Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Tài liệu Lợi ích từ khế chua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.5 KB, 2 trang )

Lợi ích bất ngờ từ khế chua
Lợi ích bất ngờ từ khế chua
Khế rất giàu vitamin, cung cấp 1/3 lượng vitamin C cần thiết cho cơ thể.
Giá trị dinh dưỡng của khế không cao (100 g khế chỉ cho 35,7 calo) song lại có lợi ích trị nhiều bệnh.
• Quả khế giải độc
Vị chua của khế là do các axít hữu cơ, có từ 800 - 1250mg/100 g khế, trong đó từ 300 - 500 mg axít oxalic, 300 - 430
mg axít tartric,140 - 220 mg axít succinic, 100 - 130 mg axít citric... Khế ít chua chứa 4 - 70mg axít oxalic. Khế chua có
tác dụng chữa bệnh nhiều hơn khế ngọt.
Một số lợi ích từ khế:
Cung cấp vitamin C dồi dào cho cơ thể: Khế rất giàu vitamin,ăn một quả khế nhỏ có thể cung cấp 1/3 lượng vitamin C
cần thiết cho cơ thể mỗingày, giúp cơ thể tăng sức đề kháng, da dẻ tươi nhuận, trẻ lâu.
Trị tóc bạc sớm: Khế chua 150g, nước dừa 200ml, mật ong. Cách làm: Khế rửa sạch, ép lấy nước rồi hòa nước khế
với nước dừa, trộn thêm mật ong vừa đủ uống, uống ngày 2 lần.
Giải nhiệt: Dùng quả khế ép lấy nước uống rất tốt để giảinhiệt cũng như chống cảm nắng vào mùa hè oi nực.
Ngừa táo bón, chữa trĩ: Khế có nhiều chất xơ, có tác dụngnhuận tràng, chống táo bón.

Chữa bí tiểu: Khế chua 7 quả, mỗi quả chỉ lấy 1/3 phía gầncuống. Nấu với 600ml nước, sắc còn 300ml, uống lúc còn
ấm nóng. Ở ngoài, lấy 1quả khế và 1 củ tỏi giã nát nhuyễn, đắp vào rốn.

Chữa dị ứng, mày đay, mẩn ngứa, lở loét: lấy lá khế giã nát,xoa và đắp lên chỗ bị dị ứng; kết hợp dùng 16g vỏ núc
nác sắc uống. Dùng lákhế, lá thanh hao, lá long não, lá thông mỗi thứ 15-20 g, nấu nước tắm.

Chữa ho khan, ho có đờm, kiết lỵ: p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal { margin: 0in 0in 0.0001pt; font-size:
12pt; font-family: "Times New Roman"; }div.Section1 { page: Section1; }Hoa khế đã phơi héo,tẩm nước gừng (nước
gừng đặc sẽ tốt hơn) đem sao lên. Pha hoa khế đã sao vớinước nóng (như cách pha trà) và uống trong ngày.

Trị viêm họng: Lấy lá khế 40g, cùng vài hạt muối giã vắt lấynước cốt ngậm ngày 2 lần.

Phòng sốt xuất huyết: Lá khế 16 g,lá dâu, sắn dây, lá tre, mã đề, sinh địa mỗi thứ 12 g, sắc uống thay nước
hằngngày. Bài thuốc này có thể áp dụng trong thời gian có dịch.


Phòng hậu sản cho phụ nữ sau sinh: Quả khế 20 g, vỏ cây hồng bì30 g, rễ cây quả giun 20 g, sắc uống thay nước
giúp phòng hậu sản.

Trị viêm đường tiết niệu, viêm âm đạo: Nước sắc lá khế cótác dụng ức chế vi khuẩn Gram +, nhưng không có tác
dụng trên khuẩn Gram âm,nấm candida. Dạng dịch chiết qua nước có tác dụng ức chế vi khuẩn mạnh nhất.

Chữa sốt cao lên cơn giật ở trẻ em: Hoa khế, hoa kim ngân,lá dành dành, cỏ nhọ nồi mỗi thứ 8 g, cam thảo 4 g, bạc
hà 4 g, sắc đặc chianhiều lần uống trong ngày.

Lưu ý: Trẻ em tronggiai đoạn phát triển nên hạn chế ăn khế và những thức ăn có nhiều axít ôxalic nhưlá me chua,
chanh… vì axít ôxalic cản trở sự hấp thu canxi cần thiết cho sựphát triển của cơ thể.
Những người bị bệnh thận cũng không nên ăn khế vì axit oxalic trong khế cũng dễ gây ra sỏi thận.

×