Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

TÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCHKIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH Tuyển dụng vị trí: Cử nhân Sinh học - Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.95 KB, 34 trang )

TÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH
KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH
Tuyển dụng vị trí: Cử nhân Sinh học - Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
I. TÀI LIỆU
1. Tài liệu Đào tạo kỹ thuật xét nghiệm cơ bản Hóa sinh lâm sàng, Khoa
Hóa Sinh- Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến- Bệnh viện Bạch Mai, 2011.
2. Tài liệu Đào tạo kỹ thuật viên xét nghiệm cơ bản (Huyết học, Hóa sinh,
Vi sinh), Bệnh viện Bạch Mai- Bộ Y tế, 2006.
3. Một số xét nghiệm Hoá sinh lâm sàng, Bộ mơn Hóa sinh, Học viện
Qn Y, Nhà xuất bản Qn đội nhân dân, 2007.
4. Giáo trình thực hành Hóa sinh, Trường Cao đẳng kỹ thuật Y tế TW IBộ Y tế, Nhà xuất bản Y học, 2004.
5. Kỹ thuật xét nghiệm Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp, Chương
trình đào tạo nâng cao, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học, 2012.
6. Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011
của Liên bộ Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Y tế về hướng dẫn tổ
chức thực hiện cơng tác an tồn- vệ sinh an tồn lao động trong cơ sở lao động.
7. Quy định nội dung chăm sóc sức khỏe người lao động, Bộ luật Lao
động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
8. Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật
đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
9. Quy định nội dung quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
10. Thông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06/6/2011 của Bộ Y tế về hướng
dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề
nghiệp.
II. CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁP
Câu hỏi 1: Anh (chị) hãy trình bày: Vai trị của xét nghiệm hóa sinh
trong lâm sàng?


Đáp án:
TT
Nội dung
Điểm
1 Xét nghiệm sàng lọc
* Là những xét nghiệm nhằm phát hiện những người có các yếu
1.1
5
tố nguy cơ mắc bệnh nhưng không biểu hiện các triệu chứng.
1.2 * Ý nghĩa:
10
1


TT

1.3

1.4

1.5
2
2.1

2.2

3

Nội dung
Điểm

- Phát hiện và điều trị sớm bệnh tật tiềm ẩn giúp cho giảm tỷ lệ
bệnh tật và tử vong.
- Phát hiện các yếu tố nguy cơ cho phép can thiệp sớm, ngăn
ngừa bệnh không cho xẩy ra hoặc ngăn chặn di chứng.
- Đối với những bệnh có tính gia đình, xét nghiệm sàng lọc cho
phép xác định những thành viên khơng có biểu hiện bệnh, nguy
cơ để cung cấp cho họ lời tư vấn về di truyền.
* Các nguyên tắc sử dụng xét nghiệm sàng lọc:
- Đặc điểm của bệnh:
+ Bệnh phổ biến
+ Tỷ lệ bệnh tật và tử vong cao nếu khơng được điều trị
+ Có sẵn phương pháp điều trị hiệu quả và chấp nhận được để 15
làm thay đổi diễn biến tự nhiên của bệnh.
+ Có giai đoạn tiền triệu chứng có thể phát hiện và điều trị .
+ Phát hiện và điều trị trong giai đoạn tiền triệu chứng sẽ cho kết
quả tốt hơn so với điều trị trong các giai đoạn sau.
- Đặc điểm xét nghiệm
+ Có thể chấp nhận được đối với bệnh nhân.
5
+ Đủ nhạy để phát hiện bệnh ở những người có tiền triệu chứng.
+ Đủ đặc hiệu để loại trừ bệnh ở những người khỏe mạnh.
- Đặc điểm của cộng đồng dự định làm xét nghiệm:
+ Tỷ lệ lưu hành bệnh cao.
+ Tiếp cận được.
5
+ Có thể làm các xét nghiệm chẩn đoán và điều trị được khuyến
cáo về sau.
Xét nghiệm chẩn đoán:
* Là những xét nghiệm được dùng để xác định hay loại trừ sự có
5

mặt của một số bệnh ở những người khơng có triệu chứng.
* Ý nghĩa:
- Chẩn đoán xác định.
- Chẩn đoán sớm, ngay sau khi bắt đầu có triệu chứng.
5
- Chẩn đốn phân biệt.
- Xác định các giai đoạn tiến triển của bệnh.
Xét nghiệm theo dõi bệnh nhân:
- Theo dõi quá trình diễn biến của bệnh: Tiến triển, ổn định,
thuyên giảm…
- Đánh giá khách quan và lượng hóa mức độ nặng nhẹ của bệnh
và tiên lượng bệnh.
15
- Lựa chọn hay điều chỉnh cách điều trị để tránh ngộ độc và đảm
bảo đủ tác dụng điều trị.
- Theo dõi đáp ứng điều trị.
- Phát hiện sự tái phát bệnh.
Tổng cộng
65
2


Câu hỏi 2: Anh (chị) hãy trình bày: Một số vấn đề thường gặp trong khi
sử dụng xét nghiệm hóa sinh lâm sàng?
Đáp án:
TT
Nội dung
Điểm
1 Độ nhạy của xét nghiệm
Độ nhạy của một xét nghiệm thể hiện khả năng dương tính của

1.1
5
nó nếu như bệnh có thật.
Một kết quả xét nghiệm cho kết quả dương tính ở mọi bệnh nhân
1.2
5
thì có độ nhạy 100% (khơng có kết quả âm tính giả).
Một xét nghiệm có độ nhạy 100% cho phép loại trừ chẩn đốn
1.3
5
bệnh nếu kết quả âm tính.
2 Độ đặc hiệu của xét nghiệm
Độ đặc hiệu của một xét nghiệm thể hiện khả năng âm tính của
2.1 một xét nghiệm nếu như bệnh đang nghiên cứu bằng xét nghiệm
5
này là khơng có.
Một kết quả xét nghiệm cho kết quả âm tính ở mọi bệnh nhân
2.2 khơng mang bệnh sẽ có độ đặc hiệu 100% (khơng có kết quả
5
dương tính giả).
Một xét nghiệm có độ đặc hiệu hồn tồn cho phép chẩn đốn
xác định nếu kết quả xét nghiệm dương tính.
2.3
5
Trên thực tế, khơng có một xét nghiệm labo nào dùng trong lâm
sàng có độ nhạy hồn tồn hay độ đặc hiệu hồn tồn.
3 Dương tính giả và âm tính giả
Kết quả dương tính giả xảy ra khi một kết quả xét nghiệm dương
3.1
5

tính trên người khơng có bệnh.
Kết quả âm tính giả xảy ra khi một xét nghiệm cho kết quả âm
3.2
5
tính trên người có bệnh.
4 Giá trị tiên lượng của một xét nghiệm
Giá trị tiên lượng dương tính: là khả năng bị bệnh của một người
4.1 được xét nghiệm khi kết quả dương tính. Giá trị tiên lượng dương
5
tính liên quan đến độ nhạy của xét nghiệm.
Giá trị tiên lượng âm tính: là khả năng khơng bị bệnh của một
4.2 người được xét nghiệm khi cho kết quả âm tính. Giá trị tiên
5
lượng âm tính liên quan đến độ đặc hiệu của xét nghiệm.
5 Giá trị cut-off
Phân biệt ranh giới các kết quả bình thường và bất thường. Việc
5.1 xác định “cut-off ” giữa các kết quả bình thường và bệnh lý thể
5
hiện mối quan hệ giữa độ nhạy và độ đặc hiệu.
Đối với hầu hết các xét nghiệm, các giá trị bình thường được xác
5.2 định là vùng giá trị trung bình ±2 độ lệch chuẩn (X±2ϭ) của
5
người khỏe mạnh.
5.3 Giá trị tham chiếu thay đổi theo phương pháp kỹ thuật, trang thiết
5
bị máy móc của phịng xét nghiệm. Muốn có kết quả xét nghiệm
3


TT


Nội dung
Điểm
đủ tin cậy, mỗi phòng xét nghiệm cần thực hiện tốt việc đảm bảo
chất lượng xét nghiệm theo những quy chuẩn nhất định, đồng
thời nên tự xây dựng giá trị tham chiếu của phịng xét nghiệm
mình.
Tổng cộng
65

Câu hỏi 3: Anh (chị) hãy trình bày: Cách lựa chọn và giải thích các kết
quả xét nghiệm hóa sinh?
Đáp án:
TT
1
2
3

4

5

6

Nội dung
Điểm
Giá trị tiên lượng (âm tính và dương tính) của một xét nghiệm liên
quan không những với đặc điểm của xét nghiệm mà còn liên quan
5
tới quần thể người được xét nghiệm (tỷ lệ hiện nhiễm bệnh).

Để loại trừ một bệnh với mức độ chắc chắn, nên chỉ định một xét
5
nghiệm có độ nhạy cao (cho ít kết quả âm tính giả).
Để xác định chẩn đoán với yêu cầu tin cậy cần một xét nghiệm rất
5
đặc hiệu (cho ít kết quả dương tính giả).
Một số hướng dẫn sử dụng xét nghiệm:
- Trước khi chỉ định một xét nghiệm, hãy ước đoán tỷ lệ hiện hữu
5
của bệnh. Sau đó phải giải thích kết quả xét nghiệm với tỷ lệ này.
- Khi một bệnh có rất nhiều khả năng là khơng tồn tại, thì một kết
5
quả dương tính sẽ ln là dương tính giả.
- Khi một bệnh rất có thể tồn tại thì một kết quả âm tính rất có thể
5
là kết quả âm tính giả.
- Việc loại trừ một bệnh cần có kết quả âm tính của một xét nghiệm
5
có độ nhạy cao (ít âm tính giả)
- Việc xác định một bệnh địi hỏi kết quả dương tính của một xét
5
nghiệm có độ đặc hiệu cao (ít dương tính giả).
- Hãy tự hỏi xem liệu kết quả xét nghiệm có thể làm thay đổi chẩn
5
đoán hay làm thay đổi sự theo dõi bệnh khơng?
- Để làm nguy cơ của kết quả dương tính giả, hãy hạn chế dùng các
xét nghiệm sàng lọc cho những trường hợp có các yếu tố nguy cơ
5
hay biểu hiện khác có thể làm tăng tỷ lệ đối với bệnh.
Đối với các bệnh không phổ biến, hãy giới hạn việc sàng lọc hay

xét nghiệm vào các trường hợp sau đây:
- Bệnh quan trọng cần phát hiện
7
- Bệnh có thể điều trị được
- Xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao
- Có cách phân biệt dương tính thật và dương tính giả
Khi đánh giá về các xét nghiệm chẩn đoán mới cần xem xét hai vấn
8
đề:
- Test nhạy như thế nào với các trường hợp tiền triệu chứng hay khi
có triệu chứng tối thiểu.

4


TT

Nội dung
Điểm
- Xét nghiệm có hay cho kết quả dương tính giả ở những người có
những bệnh khác mà biểu hiện các triệu chứng hay dấu hiệu tương
tự, đặc biệt là những bệnh có liên quan chặt chẽ.
Tổng cộng
65

Câu hỏi 4: Anh (chị) hãy trình bày: Một số nguyên tắc chung khi sử
dụng xét nghiệm hóa sinh?
Đáp án:
TT
Nội dung

Điểm
1 Khơng có một xét nghiệm nào có độ nhạy và độ đặc hiệu 100%
5
Việc lựa chọn xét nghiệm phải dựa trên cơ sở để khẳng định chẩn
2
5
đoán, ảnh hưởng giá trị dự báo của xét nghiệm.
Tất cả các kết quả xét nghiệm nghi ngờ cần phải kiểm tra lại, nếu
3
5
cần, phải lấy lại mẫu bệnh phẩm để khẳng định.
Cố gắng tránh những lỗi ngẫu nhiên trong khi làm xét nghiệm:
4
5
Thay đổi nhiệt độ, thể tích thuốc thử, bệnh phẩm.
Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:
- Trước phân tích: lấy mẫu, thời gian vận chuyển, nhận bệnh
phẩm…; một số điều kiện sinh lý: chế độ ăn, thai sản, thời gian
5 lấy bệnh phẩm, mãn kinh, nhiệt độ…
12
- Trong phân tích: Kiểm sốt bằng kiểm tra chất lượng.
- Sau phân tích: Biện luận kết quả, nhầm lẫn khi đọc kết quả, ghi
chép…
Khi theo dõi xét nghiệm cho từng cá nhân nên làm tại một phịng
6 xét nghiệm có chất lượng để dễ so sánh cùng phương pháp, cùng
5
giá trị quy chiếu, tốt nhất cùng thời điểm…
Nhiều xét nghiệm bất thường có giá trị hơn một xét nghiệm bất
7
5

thường.
Mức độ bất thường của xét nghiệm:
8 Ví dụ: cao hơn bình thường 10 lần chắc chắn hơn là cao hơn 1
5
lần.
Làm nhắc lại xét nghiệm nhiều lần gây lãng phí tiền bạc, và làm
tăng khả năng mắc lỗi ở phòng xét nghiệm. Xét nghiệm chỉ nên
9
7
chỉ định khi thực sự cần thiết giúp cho chẩn đoán, xác định bệnh,
theo dõi điều trị…
Giá trị quy chiếu:
Khoảng giá trị tin cậy 95% phụ thuộc vào phương pháp, thuốc
thử, trang thiết bị, nhân viên…Mỗi phòng xét nghiệm phải tự xây
10
8
dựng giá trị quy chiếu cho của mình.
Giá trị quy chiếu phụ thuộc vào phương pháp xét nghiệm, máy
móc, thuốc thử, tuổi, giới, từng giai đoạn phát triển…
11 Ảnh hưởng của thuốc điều trị
3
5


TT

Nội dung
Tổng cộng

Điểm

65

Câu hỏi 5: Anh (chị) hãy trình bày: Giá trị bình thường, bất thường, ý
nghĩa lâm sàng trong xét nghiệm 10 thơng số hóa sinh nước tiểu?
Đáp án:
TT

1

2

3.

4

5

6

7

Nội dung
Điểm
Tỷ trọng (SG: specific gravity):
- Giá trị bình thường: 1.015-1,025.
- Tăng trong: Nhiễm khuẩn, giảm ngưỡng thận, bệnh lý ống
thận. Xơ gan, bệnh lý gan, tiểu đường, tiêu chảy mất nước, ói
5
mửa, suy tim xung huyết.
- Giảm trong: viêm thận cấp, suy thận mạn, viêm cầu thận, viêm

đài bể thận
Bạch cầu (LEU):
- Bình thường: Âm tính
- Bạch cầu trong nước tiểu xuất hiện trong: Nhiễm khuẩn thận,
5
nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng khơng có triệu chứng,
viêm nội tâm mạc do vi khuẩn.
Nitrit (NIT):
- Bình thường: Âm tính
- Nitrit trong nước tiểu xuất hiện trong: Nhiễm khuẩn thận,
5
nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng
khơng có triệu chứng.
pH:
- Bình thường: 4,8-7,4
- pH nước tiểu tăng trong nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc
5
giảm), suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa.
- pH nước tiểu giảm trong nhiễm ceton do tiểu đường, tiêu chảy
mất nước.
Hồng cầu (ERY):
- Bình thường: Âm tính
- Hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu khi: Viêm thận cấp (ung
5
thư thận, bàng quang, sỏi thận, sỏi tiền liệt tuyến), viêm cầu
thận, xung huyết thận, hội chứng thận hư, thận đa nang, viêm
đài bể thận, đau quặn thận, nhiễm trùng niệu…
Protein (PRO):
- Bình thường: Âm tính.
- Protein xuất hiện trong nước tiểu khi: Viêm thận cấp, bệnh

5
thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, cao huyết áp ác tính hội
chứng thận hư, bệnh thận đa nang, viêm đài bể thận, bệnh lý ống
thận, cao huyết áp lành tính…
Glucose (GLU):
5
6


TT

8

9

10

Nội dung
- Bình thường: Âm tính
- Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi: Giảm ngưỡng thận,
bệnh lý ống thận, đái tháo đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế
độ ăn uống.
Thể ceton (KET: ketonic bodies):
- Bình thường: Âm tính
- Thể ceton xuất hiện trong nước tiểu khi: Nhiễm ceton do đái
tháo đường, tiêu chảy mất nước, nơn mửa.
Bilirubin (BIL):
- Bình thường: Âm tính
- Bilirubin xuất hiện trong nước tiểu: Xơ gan, bệnh lý gan, vàng
da tắc mật (nghẽn tắc một phần hoặc toàn phần, viêm gan do

virus hoặc do ngộ độc thuốc, K đầu tụy, sỏi mật).
Urobilinogen (UBG):
- Bình thường: Âm tính
- Urobilinogen xuất hiện trong nước tiểu: Xơ gan, bệnh lý gan,
viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, huỷ tế bào gan, tắc ống mật
chủ, K đầu tụy, suy tim xung huyết có vàng da.
Tổng cộng

Điểm

5

5

5
65

Câu hỏi 6: Anh (chị) hãy trình bày: Xét nghiệm GOT (AST), GPT
(ALT) huyết thanh để đánh giá chức năng gan?
Đáp án:

TT

1

2
3
4

Nội dung

Điểm
GOT (glutamat oxaloacetat transaminase) hoặc AST (aspartat
transaminase), GPT (glutamat pyruvat transaminase) hoặc ALT
(alanin transaminase) là hai loại enzym trao đổi amin, có nhiều ở
các tổ chức của cơ thể. Trong các enzym trao đổi amin, GOT và
5
GPT có hoạt độ cao hơn cả và có ứng dụng nhiều trong lâm sàng.
GOT có nhiều ở tế bào cơ tim, GTP có nhiều ở tế bào nhu mô
gan.
Xác định hoạt độ của GOT và GPT cho phép đánh giá mức độ
5
tổn thương (hủy hoại) tế bào nhu mơ gan.
Giá trị tham chiếu: Bình thường: Ở 37 0C, SGOT: < 37U/L,
5
SGPT: < 37U/L
* Viêm gan virut cấp:
10
- GOT và GPT đều tăng rất cao so với bình thường (có thể
>1000U/l) nhưng mức độ GPT cao hơn so với GOT, tăng sớm
trước khi có vàng da, ở tuần đầu vàng da (tăng kéo dài trong
viêm gan mạn tiến triển).
- Hoạt độ của GOT, GPT tăng hơn 10 lần, cho biết tế bào nhu mô
gan bị hủy hoại mạnh. GOT tăng hơn 10 lần bình thường cho biết
7


tế bào nhu mơ gan bị tổn thương cấp tính. Nếu tăng ít hơn thì có
có thể xảy ra với dạng chấn thương gan khác.
GOT, GPT tăng cao nhất ở 2 tuần đầu rồi giảm dần sau 7- 8 tuần.
* Viêm gan do nhiễm độc: GOT, GPT đều tăng nhưng chủ yếu

GPT có thể tăng gấp 100 lần so với bình thường. Đặc biệt tăng
rất cao trong nhiễm độc rượu có mê sảng, morphin hoặc nhiễm
5
độc chất hóa học…
Tỷ lệ GOT/GPT>1, với GOT tăng 7- 8 lần so với bình thường,
thường gặp ở người bị bệnh gan và viêm gan do rượu.
* Viêm gan mạn, xơ gan do rượu và các nguyên nhân khác: GOT
6 tăng từ 2- 5 lần, GPT tăng ít hơn, mức độ tăng GOT nhiều hơn so
với GPT.
* Tắc mật cấp do sỏi gây tổn thương gan, GOT, GPT có thể tăng
tới 10 lần, nếu sỏi khơng gây tổn thương gan thì GOT, GPT
khơng tăng.
Vàng da tắc mật thì GOT, GPT tăng nhẹ, mức độ khơng đáng kể;
7
kết hợp alkaline photphat tăng hơn 3 lần so với bình thường.
GOT, GPT tăng chậm đều đến rất cao (có thể hơn 2000U/L) sau
đó giảm đột ngột trong vịng 12- 72h thì coi như là một tắc nghẽn
đường dẫn mật cấp tính.
GOT cịn tăng trong nhồi máu cơ tim cấp và trong các bệnh về
8
cơ, nhưng GPT bình thường.
9 GPT đặc hiệu hơn trong các bệnh gan.
GOT tăng cao có thể lên tới 1000U/L sau giảm dần 50% trong
vịng 3 ngày, giảm xuống 100U/L trong vòng 1 tuần gợi ý sốc
10
gan với hoại tử tế bào nhu mô gan (ví dụ như xơ gan, loạn tim,
nhiễm khuẩn huyết).
Ngồi ra GOT, GPT còn tăng nhẹ gặp trong các trường hợp có
11
điều trị như uống thuốc tránh thai, thuốc chống đơng máu.

Tổng cộng

5

5

10

5
5
5
5
65

Câu hỏi 7: Anh (chị) hãy trình bày: Cách xử lý và bảo quản dụng cụ
trong phịng thí nghiệm hóa sinh?
Đáp án:
TT
Nội dung
Điểm
1 Xử lý dụng cụ thủy tinh mới dùng lần đầu
- Dụng cụ thủy tinh mới thường có tính kiềm, vì vậy ta cần xử lý
5
qua dung dịch axit để trung hòa độ kiềm bằng cách:
- Ngâm dụng cụ mới vào axit sulfuric (H 2SO4) 10% từ 3-5 ngày.
5
- Rửa bằng nước thường và ngâm nước cất 1-2 ngày, để khô.
5
2 Xử lý dụng cụ thủy tinh đã dùng bẩn
2.1 Dụng cụ thủy tinh


8


- Dụng cụ bẩn phải ngâm trong dung dịch hỗn hợp: Natri hoặc
Kalibicromat và axit sunfuric trong 24h. Sau khi ngâm với dung
dịch sunfocromic dụng cụ phải rửa sạch bằng nước thường, tráng
bằng nước cất và để khô trên bàn, trên giá hoặc tủ sấy.
- Chú ý: Với dụng cụ đo lường bằng thủy tinh phải làm khơ bằng
khơng khí tránh làm biến dạng thủy tinh làm thay đổi độ chính xác.
- Dụng cụ chia độ chính xác cần rửa cẩn thận đảm bảo thật sạch và
khô trước khi dùng. Nếu phải dùng dụng cụ thủy tinh còn ướt phải
tráng 2-3 lần bằng dung dịch sẽ dùng.
- Riêng dụng cụ thủy tinh đựng bạc nitrat (AgNO 3) rửa hoàn toàn
bằng nước thường rồi tráng bằng nước cất.
- Dung dịch rửa: 47g Natri phosphate (Na 3PO4), 28g Natrioleat,
hoàn thành 500ml với nước cất.
- Cách pha dung dịch sunfocromic: Dung dịch đặc gồm:
+ Kalibicromat ( K2Cr2O4): 60g
+ Acid sunfuric (H2SO4 ): 66g
+ Nước cất: 1000ml
- Lưu ý: cho K2Cr2O4 vào nước trước, sau đó cho H2SO4 vào từ từ
(khơng được cho axit vào nước hoặc vào K2Cr2O4).
2.2 Dụng cụ Plastic
- Không sử dụng dụng cụ bằng plastic đối với những chất oxy hóa
mạnh.
- Khơng để dụng cụ này tiếp xúc trực tiếp với lửa hoặc kim loại
nóng
- Dụng cụ plastic có ưu điểm so với dụng cụ thủy tinh: ít vỡ, rẻ và
an tồn hơn vì có thể dùng 1 lần.

- Dụng cụ plastic có nhược điểm: dễ thấm khí, dễ bị oxy hóa, bị
thay đổi bởi pH và khơng khử trùng được.
Tổng cộng

5
5
5
5
5

5

5
5
5
5
65

Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày: Cách lấy và bảo quản nước tiểu làm xét
nghiệm hóa sinh?
Đáp án:
TT
1
2

Nội dung
Điểm
Nước tiểu là một dịch bài tiết quan trọng của cơ thể, có nhiệm vụ
đào thải những chất độc, chất cặn bã trong q trình chuyển hóa
5

các chất ra bên ngồi. Cần phải lấy nước tiểu chính xác và đúng
quy cách để làm xét nghiệm.
Cách lấy nước tiểu:
- Lấy nước tiểu vào buổi sáng sớm (mẫu nước tiểu đã được tích
5
tụ lâu ngày trong bàng quang nên khơng phụ thuộc vào chế độ ăn
uống và sự hoạt động của cơ thể lúc ban ngày). Khi hứng nước
tiểu nên bỏ đoạn đầu, lấy giữa dòng vào lọ sạch, mang ngay đến
phòng xét nghiệm.
9


TT

3

3

Nội dung
Điểm
- Trong trường hợp đặc biệt cần lấy nước tiểu 24h (ví dụ: định
lượng protein niệu 24h ở bệnh nhân bị bệnh thận hoặc định lượng
5
một số nội tiết tố).
- Cách lấy nước tiểu 24h: Bỏ bãi nước tiểu đầu vào buổi sáng
sớm vào lúc 6h sáng. Bắt đầu hứng nước tiểu vào bình từ bãi thứ
5
hai trở đi cho đến 6h sáng hơm sau. Sau đó trộn đều, đong số
lượng nước tiểu và gửi mẫu nước tiểu 24h tới phịng thí nghiệm.
- Lấy mẫu nước tiểu bất kỳ trong ngày thường được sử dụng khi

nghi ngờ có các chất bất thường trong nước tiểu như Protein,
5
Glucose…
Những điều cần chú ý khi lấy nước tiểu:
- Bình đựng nước tiểu phải tuyệt đối sạch, khơng có các chất tiệt
trùng, tẩy rửa, khơng có các chất oxy hóa gây dương tính giả, khi
5
lấy nước tiểu 24h bình (bơ) phải có nắp đậy kín để tránh bay hơi.
- Có thể sử dụng các chất bảo quản để lấy nước tiểu 24h:
5
Thymol, clorofooc, forcmon, acid chlohydric đậm đặc.
- Đối với bệnh nhân: Ngừng dùng các loại thuốc, tránh các hoạt
5
động thể lực mạnh.
- Trước khi lấy nước tiểu phải vệ sinh bộ phân sinh dục sạch sẽ.
5
Bảo quản nước tiểu:
- Mẫu nước tiểu sau khi hứng được chậm nhất là 4h phải được
gửi tới phòng xét nghiệm. Nếu để lâu nước tiểu sẽ bị lên men thối
5
bởi các vi khuẩn. Nhiệt độ cũng dễ làm hỏng các mẫu nước tiểu.
- Bảo quản kéo dài mẫu nước tiểu sẽ dẫn đến các chất hữu cơ
trong nước tiểu bị phân hủy. Urê bị phân hủy tạo thành NH 4 và
do đó làm tăng độ pH của nước tiểu. Các tế bào hồng cầu và bạch
5
cũng sẽ bị biến dạng, các chất vô cơ và một số chất hữu cơ cũng
bị phân hủy.
- Mẫu nước tiểu nếu chưa được phân tích ngay cần được bảo
5
quản ở nhiệt độ 2-8 0C.

- Nếu không dùng các chất bảo quản nước tiểu cần để nơi thoáng
5
mát hoặc để trong tủ lạnh.
Tổng cộng
65
Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày: Cách lấy máu làm xét nghiệm hóa sinh?
Đáp án:

TT
Nội dung
Điểm
1 Chuẩn bị bệnh nhân:
- Trước khi đến phòng xét nghiệm: Nhịn đói trước 12h, khơng
6
dùng chất kích thích, khơng tập nặng, tránh tối đa dùng thuốc nếu
có thể, đối với những xét nghiệm cụ thể nên lấy cùng thời điểm
so với những lần trước để tiện theo dõi, so sánh.
10


TT

Nội dung
Điểm
- Khi đến phịng xét nghiệm: Tiếp đón, ghi rõ họ tên, tuổi, giải
thích cho bệnh nhân yên tâm, cho bệnh nhân nghỉ ngơi và ngồi ở
4
tư thế thoải mái.
2 Chuẩn bị dụng cụ:
- Bơm kim tiêm, dây garo, dụng cụ phải sạch, đảm bảo vô khuẩn,

riêng cho từng bệnh nhân, có nắp đậy và phải có nhãn ghi rõ
3
tránh nhầm lẫn.
- Trước khi lấy máu phải đối chiếu tên tuổi, số giường. Chẩn
2
đoán bệnh nhân với phiếu xét nghiệm.
Các dung dịch sát khuẩn:
3 - Cồn iot 1-2%, dung dịch chlohexidin…
5
- Sát khuẩn nhiều lần và theo một chiều.
4 Vị trí lấy máu
- Lấy máu tĩnh mạch:
+ Thường lấy ở tĩnh mạch khuỷu, mu bàn tay hay mu bàn chân.
+ Không buộc garo quá chặt hay quá lỏng.
4.1 + Chọc kim xong phải mở garo ngay, không nên để quá 2 phút.
8
Tránh co cơ hoặc xoa bóp khi đang lấy máu.
+ Có thể dùng bơm kim tiêm nhưng tốt nhất là dùng ống chân
không.
- Lấy máu mao mạch:
+ Thường áp dụng đối với trẻ em hoặc các xét nghiệm nhanh. Vị
trí đầu ngón tay, dái tai.
4.2
6
+ Làm giãn mạch bằng nước nóng hoặc xoa bóp.
+ Có thể xoa thuốc mỡ silicon vào chỗ lấy máu để giọt máu đọng
lại và khơng bị lỗng ra.
- Lấy máu động mạch:
+ Phải lấy máu động mạch khi làm xét nghiệm đo pH và khí
máu.

4.3
6
+ Thường lấy máu ở động mạch quay, động mạch cánh tay, động
mạch đùi. Máu sẽ tự chảy vào bơm tiêm do áp lực của máu động
mạch lớn.
Chất chống đơng:
- Nếu xét nghiệm cần dùng huyết thanh thì dùng ống máu đông
(tức là ống không chống đông).
- Nếu xét nghiệm cần dùng huyết tương thì dùng ống có chất
5
10
chống đông.
- Các chất chống đông thường dùng là: Oxalat (Natri Oxalat, Kali
Oxalat), Ethylen, Citrate. Tùy từng loại xét nghiệm mà ta dùng
chất chống đông khác nhau.

11


TT

6

7

Nội dung
Thời gian lấy máu:
- Lấy máu vào buổi sáng khi bệnh nhân vừa ngủ dậy để tránh
những thay đổi do ăn uống vận động. Nên nhịn đói ít nhất 12h.
Nồng độ triglycerid có thể bị ảnh hưởng bởi bữa ăn gần thời

điểm lấy máu.
- Một số xét nghiệm thay đổi theo nhịp sinh học. Ví dụ: Nồng độ
cortisol có đỉnh cao nhất vào 8h sáng, sau đó giảm dần. Thấp
nhất vào 20h rồi lại tăng dần.
Tư thế của bệnh nhân khi lấy máu:
- Nồng độ của một số chất có thể bị thay đổi khi thay đổi tư thế
nằm sang đứng(ví dụ: Ure, AST, ALT…) nên để bệnh nhân ngồi
nghỉ ngơi ổn định tư thế ít nhất 10 phút trước khi lấy máu.
Tổng cộng

Điểm

10

5
65

Câu 10: Anh (chị) hãy trình bày: Cách bảo quản máu và bảo quản nước
tiểu để làm xét nghiệm sinh hoá?
Đáp án:
TT
Nội dung
Điểm
1 Bảo quản máu
- Mẫu máu sau khi lấy cần phải gửi ngay đến phòng xét nghiệm.
5
- Để yên mẫu máu trong vòng 30 phút.
5
- Sau đó dùng que tách máu nhẹ nhàng tách cục đơng ra khỏi
5

huyết thanh.
- Ly tâm 3000 vịng/5 phút và chắt huyết thanh để tiến hành xét
5
nghiệm.
- Hầu hết tất cả các xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh
5
tươi.
- Mẫu máu để làm glucose cần vào ống có chất chống đơng, nếu
khơng có chất chống đơng glucose sẽ giảm 70% trong vòng 1h
5
đầu sau khi lấy máu.
- Bilirubin phải được tiến hành xét nghiệm trên huyết thanh tươi.
5
- Mẫu máu đo pH nếu chưa đo ngay cần phải bảo quản trong
5
nước đá có nhiệt độ từ 00- 40C.
- Một số xét nghiệm nếu chưa làm ngay được thì phải bảo quản
5
máu ở nhiệt độ 20- 80C.
2 Bảo quản nước tiểu
- Mẫu nước tiểu sau khi hứng được chậm nhất là 4h phải được
gửi tới phòng xét nghiệm. Nếu để lâu nước tiểu sẽ bị lên men thối
7
bởi các vi khuẩn. Nhiệt độ cũng dễ làm hỏng các mẫu nước tiểu.

12


- Bảo quản kéo dài mẫu nước tiểu sẽ dẫn đến các chất hữu cơ
trong nước tiểu bị phân hủy. Urê bị phân hủy tạo thành NH 4 và

do đó làm tăng độ PH của nước tiểu. Các tế bào hồng cầu và bạch
cầu sẽ bị biến dạng, các chất vô cơ và một số chất hữu cơ cũng bị
phân hủy.
- Mẫu nước tiểu nếu chưa được phân tích ngay cần được bảo
quản ở nhiệt độ 2-80C. Nếu không dùng các chất bảo quản nước
tiểu cần để nơi thoáng mát hoặc để trong tủ lạnh.
Tổng cộng

7

6
65

Câu 11: Anh (chị) hãy nêu: Các nguyên nhân dẫn đến sai số khi lấy
máu?
Đáp án:
TT
Nội dung
Điểm
1 Chế độ ăn:
- Bệnh nhân cần nhịn ăn trước khi lấy máu để đảm bảo sự chính
5
xác của các kết quả xét nghiệm.
- Sau khi ăn một số xét nghiệm sẽ tăng (glucose, cholesterol,
5
triglycerid, hồng cầu, bạch cầu…).
- Bệnh nhân nhịn đói lâu ngày thì glucose máu giảm, protein tồn
5
phần giảm.
- Bệnh nhân có chế độ ăn ít đạm thì ure sẽ giảm.

5
- Bệnh nhân nghiện rượu sẽ giảm glucose và tăng Ɣ GT.
5
- Nồng độ cồn trong máu cao sẽ làm tăng độ thẩm thấu của máu.
5
Stress: Bệnh nhân phải ở trạng thái sinh lý bình thường, các
2
5
stress sẽ ảnh hưởng đến xét nghiệm glucose máu, cortisol.
Nhiệt độ: Nếu lấy máu lúc bệnh nhân đang sốt thì xét nghiệm pH
3 giảm, PO2 tăng, PCO2 tăng. Ngược lại nếu lấy máu lúc bệnh nhân
5
đang hạ nhiệt độ thì pH máu tăng, PO2 giảm, PCO2 giảm.
4 Điều trị thuốc:
- Bệnh nhân cần phải dừng thuốc vài ngày trước khi lấy máu làm
xét nghiệm vì các loại thuốc sẽ ảnh hưởng đến tình trạng sinh lý
5
của bệnh nhân và làm nhiễu các phương pháp phân tích.
- Nhóm thuốc ảnh hưởng tới sinh lý của bệnh nhân: Thuốc lợi
5
niệu thiazid làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm lipit.
- Thuốc tránh thai: Làm giảm nồng độ của hormone và thay đổi
5
nồng độ của protein gắn với hormone.
- Nhóm làm nhiễu phương pháp xét nghiệm: Paracetamol,
5
salicylat.
5 Tan huyết (vỡ hồng cầu):Hiện tượng vỡ hồng cầu ảnh hưởng đến
5
một số xét nghiệm: Kali, GOT, GPT vì nồng độ của các chất này

trong hồng cầu cao hơn rất nhiều lần nồng độ trong huyết thanh,
13


các mẫu huyết thanh đục, vàng đều có ảnh hưởng đến kết quả xét
nghiệm.
Tổng cộng

65

Câu 12: Anh (chị) hãy nêu: Cách lấy máu toàn phần, huyết thanh, huyết
tương? Phân biệt huyết thanh với huyết tương? Cách bảo quản máu để làm xét
nghiệm?
Đáp án:
TT
Nội dung
Điểm
1 Cách lấy máu toàn phần, huyết thanh, huyết tương:
Máu toàn phần:
Sau khi lấy máu bỏ kim tiêm ra, bơm nhẹ máu vào ống nghiệm
có sẵn chất chống đơng sấy khơ với liều lượng thích hợp. Lắc
1.1
5
xoay trịn đều, nhẹ nhàng cho máu hịa lỗng với chất chống
đông. Khi làm xét nghiệm nhớ lắc đều lần nữa (mẫu máu tốt nhất
khơng có hiện tượng đơng dây).
Huyết tương:
Cách lấy giống lấy máu toàn phần chỉ khác là phải đem qua ly
1.2
5

tâm để lấy huyết tương, tách huyết tương sang một ống nghiệm
khác để làm xét nghiệm.
Huyết thanh:
Không cần có chất chống đơng. Để máu đơng tự nhiên (để 37 0
trong tủ ấm 10- 15 phút). Dùng que thủy tinh nhỏ, tách nhẹ cục
1.3
7
máu đông ra khỏi thành ống nghiệm đem quay ly tâm lấy huyết
thanh. Phải tách huyết thanh trước 2 giờ, đậy nút tránh hiện
tượng bốc hơi và nhiễm khuẩn.
2 Phân biệt huyết thanh và huyết tương:
Huyết thanh (S)
Huyết tương (P)
- Khơng có fibrinogen.
- Có fibrinogen.
- Trong như nhựa thơng.
- Đục, có màu vàng.
- Khơng có chất chống đơng.
- Có chất chống đơng.
10
- Phải lấy máu nhiều.
- Lấy ít máu.
- Dễ bị tan máu vì phải chờ thời - Ít bị tan máu vì được tách
gian đơng.
khỏi tế bào sớm
3 Cách bảo quản máu để làm xét nghiệm
- Dụng cụ đựng máu phải được khô sạch và tiệt trùng.
3
- Khi bơm máu, bỏ kim tiêm ra bơm từ từ vào ống nghiệm.
2

- Không lắc mạnh khi pha trộn với chất chống đông (chất chống
đông phải được sấy khơ) khơng ly tâm q lâu. Thường ly tâm
5
2000 vịng/15 phút.
- Hầu hết làm trên huyết thanh tươi.
3

14


- Đối với xét nghiệm glucose máu phải xét nghiệm ngay (giảm
7% trong giờ đầu sau khi lấy máu). Xét nghiệm bilirubin phải
bọc ngay ống máu vào giấy đen để tránh ánh sáng, nếu để lâu sẽ
chuyển thành biliverdin. Mẫu máu đo pH phải xét nghiệm ngay
hoặc bảo quản lạnh 00C- 40C. Một số xét nghiệm khác phải bảo
quản 2- 80C.
- Các xét nghiệm về enzym, hormon phải xét nghiệm ngay.
- Các xét nghiệm Gros, Maclagan phải xét nghiệm trên huyết
thanh tươi, huyết thanh trong không bảo quản tủ lạnh.
- Các mẫu máu chỉ cho phép để nhiệt độ phòng dưới 4 giờ.
- Khi vận chuyển máu phải nhẹ nhàng để tránh vỡ hồng cầu. Tốt
nhất là ly tâm lấy huyết thanh rồi mới vận chuyển đi. Phải đậy
nút để tránh hiện tượng bốc hơi làm ảnh hưởng đến kết quả xét
nghiệm.
Tổng cộng

5

5
5

5
5
65

Câu 13: Anh (chị) hãy trình bày: Các dụng cụ để đo lường và cách sử
dụng trong phòng thí nghiệm hóa sinh?
Đáp án:
TT
Nội dung
Điểm
1 Pipet: Có 02 loại: Pipet thủy tinh và Pipet tự động.
2
- Pipet Thủy tinh: Có 2 loại: Pipet định mức và Pipet chia độ.
2
+ Pipet định mức (pipet có bầu): trên thân có bầu và có ngấn
dùng để lấy những thể tích cần độ chính xác cao, dung tích ghi
5
trên bầu có nhiều loại 2 ml, 5 ml, 10ml,…
+ Pipet chia độ: Có nhiều vạch trên thân để chia dung tích trong
ống. Loại pipet này dùng để lấy thể tích nhỏ 1/5ml, 1/10ml. Độ
5
chính xác khơng cao.
- Pipet tự động: Có 2 loại pipet cố định và pipet bán cố định.
2
+ Pipet cố định: Dung tích của pipet ghi trên thân, có nhiều loại
5
20µl, 50µl, 100µl, 500µl, 1000µl.
+ Pipet bán cố định: là loại pipet có thể điều chỉnh tích cần lấy
theo ý muốn. Trên pipet có ghi dung tích tối thiểu và tối đa. Có
5

nhiều loại pipet bán cố định.
Buret:Thường dùng có dung tích là 10ml, trên thân buret có vạch
chia độ tới 1/10 và có khóa.
- Dùng để chuẩn độ.
- Khi dùng để tránh sai số về thể tích nên cho chảy chậm.
2
5
- Sau khi dùng phải rửa sạch bằng nước cất, lau khơ, bơi vaselin
vào khóa để tránh kẹt.
- Để tránh bụi phải đậy lên trên một cái mũ giấy chụp sâu khoảng
5cm.
3 Ống đong:
5
15


TT

4

5

6

7

8

Nội dung
- Dùng để đong chất lỏng.

- Thân ống có vạch chia độ.
- Loại dụng cụ này có độ chính xác khơng cao.
- Thân ống đong càng lớn có độ chính xác càng kém.
Cốc chia độ:
- Dùng để hịa tan các chất và đong các dung dịch với dung tích
lớn khơng cần độ chính xác cao.
- Cốc thường có chân, thân cốc có vạch chia độ, phần miệng cốc
rộng hơn phần đáy cốc.
- Cốc chia độ có nhiều loại: 100ml, 250ml, 500ml.
Bình định mức:
- Bình có cổ dài, nhỏ. Trên cổ có ngấn đánh dấu dung tích của
bình, phần đáy hình cầu có ghi dung tích của bình.
- Bình để pha dung dịch cần độ chính xác cao và các dung dịch
bay hơi.
- Bình có nhiều loại: 50ml, 200ml, 500ml, 1000ml, 2000ml.
Cân:
- Một cân tốt phải có đủ 3 yếu tố: Đúng, tin, nhạy.
- Trong phịng xét nghiệm thường có 3 loại :
+ Cân đĩa : Cân hơn kém 0,50g những khối lượng từ 20-10kg.
+ Cân quang: Cân hơn kém 0,01g những khối lượng từ 0,05g đến
20g.
+ Cân chính xác: Nhậy tới 1/10mg hay 1/100mg, dùng để cân
khối lượng từ 1ml đến vài gam.
Tỷ trọng kế: Là phù kế có chia độ.
- Phù kế đo nước tiểu: Chia vạch theo tỷ trọng từ 1000 - 1060.
Lưu ý: Để hạn chế sai số đo dụng cụ này gây ra khi dùng cần lưu
ý:
+ Dụng cụ phải thật sạch sẽ.
+ Sử dụng ở điều kiện nhiệt độ nhất định (200C).
+ Không đun nóng những dụng cụ này.

Tổng cộng

Điểm

5

5

8

5

3
65

Câu 14: Anh (chị) hãy trình bày: Các dụng cụ bằng thủy tinh khơng để
đo lường và cách sử dụng trong phịng thí nghiệm hóa sinh?
Đáp án:
TT
1
2

Nội dung
Điểm
Là những bình thủy tinh có kích cỡ khác nhau được sản xuất để
trong phịng thí nghiệm, những bình này có thể được định cỡ, có
6
thể khơng, sự định cỡ chỉ là ước lượng nên không hay dùng để
xác định thể tích chính xác.
Những bình này chủ yếu dùng để đựng hoặc để chuyển dung dịch

4
16


TT
2.1
2.2
2.3
2.4

Nội dung
Điểm
từ bình chứa này sang bình chứa khác gồm các loại dụng cụ sau:
- Cốc có mỏ: có hình trụ, miệng rộng, trên đỉnh có mỏ thường
5
dùng để chuyển chất lỏng sang bình khác.
- Bình cầu: Đáy bình rộng, cổ hẹp, dùng để chứa dung dịch. Loại
5
bình này có dung tích lớn 1l, 5l.
- Bình nón: Có hình thon, cổ hẹp dùng để chuẩn độ.
5
- Bộ cất: Bộ chưng cất dùng để cất nước, cất khi thu hồi dung
5
môi đã dùng hoặc để tinh chế dung môi cần độ tinh khiết.
- Cấu tạo bộ cất:
+ Bộ cất gồm có bình cất có ống ngang, một ống sinh hàn, một
5
bình hứng. Các bộ phận này được nối với nhau bằng nút lie tốt
+ Bình cất có dung tích 1 lít hoặc 5 lít. Bình có cổ dài để cất dung
5

mơi có độ sơi cao. Bình có 2 cổ để cất dung môi dễ bắn
+ Ống sinh hàn: độ dài ống phụ thuộc vào dung mơi cất. Dung
mơi có độ sơi thấp ete, ete dầu hỏa, cồn methylic dùng ống sinh
5
hàn 500-600mm, dung mơi có độ sơi cao dùng ống sinh hàn ngắn
hơn khoảng 200mm.
- Phương pháp cất:
5
+ Cất dưới áp suất bình thường: Cất nước và tinh chế dung mơi
+ Cất phân đoạn dưới áp xuất bình thường: Để tách hỗn hợp có
5
nhiều dung mơi
+ Cất dưới áp xuất giảm: Dùng chiết xuất một số chất
5
+ Cất phân đoạn dưới áp suất giảm.
5
Tổng cộng
65
Câu 15: Anh (chị) hãy nêu: Nguy cơ lây nhiễm trong phòng xét nghiệm?
Đáp án:

TT

Nội dung
Điểm
Phòng xét nghiệm lâm sàng là nơi tập trung các nguồn bệnh
phẩm như máu, nước tiểu, dịch của bệnh nhân, vì vậy khả năng
1
5
lây nhiễm các mầm bệnh đối với người làm cơng tác trong phịng

xét nghiệm rất cao.
2 Nguy cơ lây nhiễm trong phịng xét nghiệm:
Các cách lây nhiễm thơng thường: Xác suất nhiễm bệnh theo mỗi
con đường đối với từng cá thể không giống nhau, phụ thuộc vào
2.1
đặc điểm của mầm bệnh và độ nhạy cảm của cơ thể chủ. Nhưng
nhìn chung lây nhiễm theo đường máu có nguy cơ cao hơn cả.
- Đường máu:
2.2 + Bị tai nạn do vật sắc nhọn.
5
+ Tai nạn do thao tác lấy máu, truyền dịch…
2.3 - Đường da và niêm mạc:
5
17


TT

Nội dung
Điểm
+ Dính bệnh phẩm lên vùng da bị xước.
+ Không đi găng tay khi làm việc với bệnh phẩm, dụng cụ phân
tích…
- Đường hơ hấp:
2.4 + Khơng đeo khẩu trang khi làm việc.
5
+ Hút bệnh phẩm bằng miệng…
Sơ đồ dây truyền nhiễm khuẩn:
Mầm bệnh
Đường truyền

Lây nhiễm
Đường vào cơ
thể
Vật chủ cảm nhiễm
Thời kỳ ủ bệnh.
- Mầm bệnh rất đa dạng, tùy theo bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân bị
bệnh gì. Nguồn chứa bệnh phẩm cũng rất đa dạng: Máu, phân,
3
10
nước tiểu, dịch màng phổi, màng tim…Mầm bệnh thoát ra theo
đường nào (đường truyền) có ý nghĩa rất quan trọng đến biện
pháp phòng ngừa.
- Hiểu biết đường vào cơ thể giúp người làm cơng tác xét nghiệm
chủ động phịng tránh.
4 Các yếu tố phơi nhiễm nghề nghiệp:
- Các yếu tố phơi nhiễm nghề nghiệp chính là các nguy cơ lây
5
nhiễm trong phòng xét nghiệm.
- Vết thương đâm trực tiếp vào da: xước, kim tiêm đâm vào tay,
5
ống bệnh phẩm vỡ đâm vào tay.
- Tiếp xúc trực tiếp hoặc khuyếch tán qua màng nhày như mắt,
5
mũi, miệng…
- Bệnh phẩm tiếp xúc trực tiếp qua da bị xây xước, viêm da…
5
- Ăn phải tác nhân nhiễm trùng, đặc biệt lây qua đường tiêu
5
hóa…(HAV, E.coli…).
- Hít phải tác nhân nhiễm trùng, đặc biệt lây qua đường hô hấp

5
(cúm, lao…).
Tổng cộng
65

Câu 16: Anh (chị) hãy trình bày: Các biện pháp đề phịng lây nhiễm
trong phịng xét nghiệm?
Đáp án:
TT

1

2

Nội dung
Nguyên tắc chung:
- Tất cả các mẫu bệnh phẩm trong phòng xét nghiệm cần được sử
lý như những nguồn nhiễm khuẩn.
- Tôn trọng triệt để các kỹ thuật, quy định theo đúng tiêu chuẩn.
- Những người làm việc trong labo phải có kiến thức về những
nguy hiểm tiềm tàng, phải được tập huấn và thành thạo trong việc
thực hiện các quy định, kỹ thuật an toàn.
Quy định về an tồn sinh học trong phịng xét nghiệm:

Điểm

10

10
18



TT

3

4

5

6

Nội dung
Điểm
- Nghiêm cấm hoặc hạn chế ra vào khi đang làm việc.
- Cấm ăn uống trong phòng xét nghiệm.
- Nghiêm cấm ngậm ống vào miệng khi làm xét nghiệm.
- Giữ cho nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ, vệ sinh hàng ngày.
- Trong để đồ ăn trong tủ lạnh đựng hóa chất, sinh phẩm.
- Hạn chế tối đa phun, xịt dung dịch ra mơi trường làm việc.
- Duy trì chương trình chống cơn trùng và lồi gậm nhấm.
Trang thiết bị bảo vệ cá nhân:
- Ln có sẵn đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng trang thiết bị
bảo vệ cá nhân cho nhân viên trong phòng xét nghiệm khi làm
5
việc, gồm:
- Găng tay: Luôn luôn đeo găng tay khi tiếp xúc và làm việc với
bệnh phẩm. Rửa tay sau khi tháo găng. Nên sử dụng găng tay 1
lần. Thay ngay nếu găng tay bị rách hoặc bị bẩn. Nếu hóa chất,
5

bệnh phẩm dính vào da, ngay lập tức tháo găng và rửa tay hoặc
vùng da hở với nước xà phịng, bơi thuốc sát trùng.
- Áo blu, mũ: Ln mặc khi ở phịng xét nghiệm. Giữ gìn sạch
5
sẽ. Sau khi làm việc phải tắm rửa sạch sẽ trước khi ra về.
- Kính, khẩu trang: Ln đeo kính, khẩu trang (mức độ an toàn
5
khác nhau) khi làm việc với bệnh phẩm trong phịng xét nghiệm.
Xử lý sự cố:
- Khi bị hóa chất, bệnh phẩm bắn vào mắt cần phải rửa ngay lập
tức bằng nước máy sạch ít nhất 15 phút, giữ cho hai mí mắt mở
5
to, sau đó tìm ngay hướng dẫ y tế.
- Nếu bị thương do dụng cụ sắc nhọn, mẫu bệnh phẩm coi như
bệnh HIV… cần phải rửa ngay bằng nước máy sạch, ghi lại ngày
tháng cùng những chi tiết liên quan để báo cáo người có trách
5
nhiệm theo dõi. Xét nghiệm HIV ngay, sau đó định kỳ xét
nghiệm lại.
Những quy định về tiêm phòng vắc xin:
- Nếu có sự cố nào gây nguy hiểm đến sức khỏe và sự an toàn
của nhân viên nên được tiêm vắc xin ngay.
- Việc tiêm phòng vac xin được tiến hành theo luật hoặc quy
5
định.
- Vắc xin tiêm phòng cho nhân viên miễn phí và phải được thực
hiện bởi cơ sở y tế được cấp phép.
Xử lý đồ thải:
10
- Thực hiện đúng các quy định về phân loại rác thải y tế: Kim và

dụng cụ sắc nhọn; đồ thải rắn (vải, bông băng, đồ nhựa); rác thải
xử lý đặc biệt (bệnh phẩm, phủ tạng…).
- Xử lý đồ thải ướt (máu, dịch sinh vật, nước tiểu…): Ngâm trong
dung dịch Javen 0,5%; thời gian >2 giờ, trước khi đưa vào hệ
thống xử lý rác thải y tế chung. Bệnh phẩm máu nên hấp ướt
19


TT

Nội dung

Điểm

120 C trong 2 giờ.
- Bệnh HIV có quy trình xử lý riêng.
- Xử lý ống nghiệm chứa bệnh phẩm:
+ Ngâm trong dung dịch Javen 0,5% ít nhất 2 giờ rồi đưa đi hủy
theo quy định xử lý rác thải y tế.
+ Hấp ướt tiệt khuẩn rồi đưa đi hủy theo quy định xử lý rác thải y
tế.
+ Những ống nghiệm cần dùng lại phải được hấp ướt tiệt khuẩn
theo quy định trước khi đem rửa theo quy trình thơng thường.
+ Khuyến khích dùng ống nghiệm 1 lần.
Tổng cộng

65

0


Câu 17: Anh (chị) hãy trình bày: Xét nghiệm Creatinin máu và nước
tiểu để đánh giá chức năng thận?
Đáp án:
TT
1
2
3

4

5
6

Nội dung
Điểm
Creatinin được tạo ra ở cơ, chủ yếu từ Creatininphosphat và
Creatinin ở cơ. Creatinin theo máu qua thận, được thận lọc và bài
5
tiết ra nước tiểu.
* Bình thường:
- Nồng độ Creatinin huyết tương (huyết thanh): 55- 110 µmol/l.
10
- Nước tiểu: 8-12 mmol/24h (8000- 1200 µmol/l).
* Xét nghiệm Creatinin chủ yếu dùng để đánh giá chức năng lọc của
cầu thận. Nó tin cậy hơn xét nghiệm urê vì nó ít chịu ảnh hưởng bởi
5
chế độ ăn, nó chỉ phụ thuộc vào khối lượng cơ của cơ thể.
* Tăng Creatinin (và urê) nói lên sự thiểu năng thận, giảm độ lọc
của cầu thận và giảm bài tiết của ống thận.
- Trong lâm sàng người ta thường tính tốn độ thanh lọc Creatinin

và độ thanh lọc urê của thận để đánh giá chức năng lọc của thận.
- Độ thanh lọc (thanh thải) của creatinin (Ccre) tính theo cơng thức:
15
Ccre= U.V/P
Trong đó: U là nồng độ creatinin trong nước tiểu
P là nồng độ creatinin trong máu
V là thể tích nước tiểu 24h
- Bình thường: Độ thanh lọc của Creatinin cao hơn ở nữ
Nam: 105ml/phút (72- 141ml/phút)= 70-120 ml/phút
5
Nữ: 95ml/phút (64- 130 ml/phút).
- Bệnh lý: Độ thanh lọc creatinin giảm trong một số trường hợp:
25
+ Thiểu năng thận: mức độ giảm của độ thanh lọc Creatinin tỷ lệ
thuận với mức độ thiểu năng thận, nó phản ánh tổn thương cầu thận.
+ Viêm cầu thận cấp và mạn tính.
+ Viêm bể thận- thận mạn; viêm bể thận- thận tái phát.

20


TT

Nội dung
Điểm
+ Nhiễm urê huyết (Ccre giảm mạnh).
+ Ngoài ra độ thanh lọc creatinin còn giảm trong:
+ Thiểu năng tim
+ Cao huyết áp ác tính
+ Dịng máu qua thận giảm, giảm áp lực lọc cầu thận

+ Độ thanh lọc creatinin phản ánh đúng chức năng lọc cầu thận. Tuy
nhiên nó cũng có nhược điểm là ở điều kiện bệnh lý, trong quá trình
tiến triển của suy thận, khi nồng độ creatinin máu cao thì có sự bài
tiết một phần ở ống niệu, hoặc khi thiểu niệu, lượng nước tiểu giảm
thì bị tái hấp thu.
Tổng cộng
65

Câu 18: Anh (chị) hãy trình bày: Phương pháp xét nghiệm dịch chọc dò,
phản ứng Rivalta?
Đáp án:
TT

1

2

3

4

Nội dung
Nguyên tắc
Trong một số khoang của cơ thể, bình thường có chứa một chất
lỏng mà thành phần giống dịch bạch huyết. Khi bị viêm, bạch cầu
xâm chiếm chất lỏng đó. Nồng độ chất tạo huyết tăng lên (dịch
tiết), xuất hiện một loạt protein kết tủa bởi axit acetic ở nhiệt độ
thường.
Chuẩn bị
- Dụng cụ: Cốc có chân (250ml), ống nghiệm nhỏ, nền đen, giá

ống nghiệm, pipet nhỏ giọt.
- Thuốc thử: Nước cất, axit acetic (hóa nghiệm).
- Bệnh phẩm: Dịch màng phổi, dịch màng bụng, dịch màng tim,
dịch khớp (không lẫn máu mủ).
Thao tác kỹ thuật
- Chuẩn bị đủ dụng cụ, thuốc thử, bệnh phẩm.
- Đong chính xác 100ml nước cất.
- Nhỏ chính xác 1 giọt axit acetic.
- Để cốc trước nền đen.
- Nhỏ nhẹ nhàng lên mặt nước một vài giọt dịch chọc dò, vừa
nhỏ vừa quan sát.
- Đọc kết quả:
(+) Dịch tiết: khi giọt dịch rơi xuống đáy cốc, giọt dịch tạo ra
những vạch màu lam, trở thành đục trắng như vẩn khói thuốc lá.
(-) Dịch thấm: khơng có hiện tượng trên (nước trong cố vẫn
trong).
- Tác phong: Sạch, gọn, đúng kỹ thuật, đúng thời gian 15-20 phút
Nhận định kết quả

Điểm

5

5
5
5
4
4
4
4

5

10
4
21


TT

Nội dung
Điểm
- Phản ứng dương tính (dịch tiết): Gặp trong các bệnh viêm màng
5
phổi, màng tim (do lao, nhiễm khuẩn).
- Phản ứng âm tính (dịch thấm): Thường gặp trong các trường
5
hợp viêm thận, xơ gan có tràn dịch phúc mạc, suy tim.
Tổng cộng
65

Câu 19: Anh (chị) hãy trình bày: Quy trình tiến hành phản ứng Pandy
trong xét nghiệm hóa sinh?
Đáp án:
TT

Nội dung
Điểm
Nguyên tắc: Khi lượng globilin trong dịch não tủy tăng sẽ bị kết
1
5

tủa bởi Phenol bão hòa.
2 Chuẩn bị
- Dụng cụ: Lam kính, pipet nhỏ giọt, giá ống nghiệm, nền đen,
ống nghiệm nhỏ, pipet 1ml, quả bóp to, nhỏ.
- Thuốc thử Pandy (Phenol bão hòa): Phenol 10g, nước cất 100ml
10
Lắc kỹ, để 1 ngày ở tủ ấm 37 0C, để 1 ngày ở nhiệt độ phòng.
Chuyển phần dịch trong sang 1 lọ khác để sử dụng.
- Bệnh phẩm: Dịch não tủy.
3 Thao tác kỹ thuật
3.1 Chuẩn bị đủ dụng cụ, thuốc thử, bệnh phẩm.
5
- Xét nghiệm trên ống nghiệm (dùng ống nghiệm nhỏ, sạch).
+ Hút chính xác 1ml thuốc thử Pandy.
10
+ Để ống nghiệm trước nền đen.
+ Nhỏ 3 giọt dịch não tủy, quan sát.
3.2 - Đọc kết quả:
+ Phản ứng (-): khơng có tủa trắng.
+ Phản ứng (+): màu trắng rõ khi giọt dịch rơi xuống thuốc thử.
10
+ Phản ứng (++): kết tủa trắng ở phần trên ống.
+ Phản ứng (+++): tủa trắng như sữa đặc cả ống nghiệm.
- Xét nghiệm trên lam kính: dùng lam kính sạch, trong để trên
nền đen.
5
+ Nhỏ 1 giọt thuốc thử pandy.
3.3 + Nhỏ 1 giọt dịch não tủy.
- Đọc kết quả:
+ Phản ứng (-): khơng có tủa trắng.

5
+ Phản ứng (+), (++), (+++) tùy theo kết tủa ít hay nhiều.
4 Tác phong: Sạch, gọn, đúng kỹ thuật, đúng thời gian 15-20 phút.
5
5 Nhận định kết quả

22


TT

Nội dung
Điểm
- Phản ứng Pandy (+) khi lượng protein >0,35g/l : Viêm màng
não do lao, viêm màng não mủ, viêm màng não thành dịch, viêm
5
dây thần kinh…
- Phản ứng Pandy (-): Hơn mê, đái tháo đường, viêm não mãn
5
tính.
Tổng cộng
65

Câu hỏi 20: Anh (chị) hãy trình bày: Chức năng và nhiệm vụ của bộ
phận An toàn- vệ sinh lao động được quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT.
Đáp án:
TT

Nội dung

Điểm
Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận An toàn- vệ sinh lao động
được quy định tại Điều 5, Chương II, Thông tư liên tịch số
1
5
01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT, ngày 10/01/2011của Liên bộ Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Y tế.
Chức năng: Bộ phận An tồn- vệ sinh lao động có chức năng tham
mưu, giúp việc cho người sử dụng lao động trong việc tổ chức thực
2
8
hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động an toàn- vệ
sinh lao động.
3 Nhiệm vụ:
Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong cơ sở lao động tiến
3.1
4
hành các công việc sau:
- Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an tồn4
vệ sinh lao động, phịng, chống cháy nổ trong cơ sở lao động;
- Quản lý theo dõi việc đăng ký, kiểm định các máy, thiết bị, vật tư
4
và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động;
- Xây dựng kế hoạch an toàn- vệ sinh lao động hằng năm và đôn
đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch; đánh giá rủi ro và xây dựng
6
kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy
định về an toàn- vệ sinh lao động của Nhà nước, của cơ sở lao động
6

trong phạm vi cơ sở lao động;
- Tổ chức huấn luyện về an toàn- vệ sinh lao động cho người lao
3
động;
- Kiểm tra về an toàn- vệ sinh lao động theo định kỳ ít nhất 1
tháng/1 lần các bộ phận sản xuất và những nơi có các cơng việc
6
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Kiểm tra mơi trường lao động, an tồn thực phẩm (nếu đơn vị tổ
chức bữa ăn công nghiệp); theo dõi tình hình thương tật, bệnh tật
8
phát sinh do nghề nghiệp; đề xuất với người sử dụng lao động các
biện pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe lao động.
3.2 Đề xuất, tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn6

23


vệ sinh lao động trong phạm vi cơ sở lao động (cơng tác tự kiểm tra
về an tồn- VSLĐ) theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
Đề xuất với người sử dụng lao động biện pháp khắc phục các tồn tại
3.3
về an toàn- vệ sinh lao động.
Tổng cộng

5
65

Câu hỏi 21: Anh (chị) hãy trình bày: Quyền hạn của bộ phận an toànvệ sinh lao động được quy định tại Thông tư liên tịch 01/2011/TTLTBLĐTBXH-BYT.
Đáp án:

TT
1
2
2.1

2.2
2.3
2.4

2.5

2.6
2.7

Nội dung
Điểm
Quyền hạn của bộ phận an toàn- vệ sinh lao động được quy định
tại Điều 06, Chương II, Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT5
BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011 của Liên bộ Bộ Lao độngThương binh và Xã hội- Bộ Y tế.
Nội dung:
Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ cơng
việc hoặc có thể quyết định việc tạm đình chỉ cơng việc (trong
trường hợp khẩn cấp) khi phát hiện các nguy cơ xảy ra tai nạn lao 10
động để thi hành các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, đồng
thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng này.
Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị khơng bảo đảm an toàn hoặc
5
đã hết hạn sử dụng.
Tham gia điều tra, thống kê, báo cáo và quản lý các vụ tai nạn lao
5

động theo quy định pháp luật hiện hành.
Tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình
hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch 10
an toàn- vệ sinh lao động.
Tham gia góp ý về lĩnh vực an tồn- vệ sinh lao động tại các cuộc
họp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong việc lập và
10
duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu, trong việc tổ chức
tiếp nhận và đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết bị.
Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết các
đề xuất, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra, của các đơn 10
vị cấp dưới hoặc của người lao động.
Tham gia ý kiến vào việc thi đua, khen thưởng; tổng hợp, đề xuất
khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong cơng tác 10
bảo hộ lao động, an tồn- vệ sinh lao động.
Tổng cộng
65

24


Câu hỏi 22: Anh (chị) hãy trình bày: Nội dung về lập kế hoạch an toànvệ sinh lao động của cơ sở được quy định tại Thông tư liên tịch 01/2011/TTLTBLĐTBXH-BYT.
Đáp án:
TT
1
2
2.1

2.2
2.3


2.4

Nội dung
Điểm
Nội dung về lập kế hoạch an toàn- vệ sinh lao động của cơ sở
được quy định tại Điều 06, Chương II, Thông tư liên tịch số
5
01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011 của Liên bộ
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Y tế.
Nội dung:
Cơ sở lao động khi lập kế hoạch hoạt động thực hiện nhiệm vụ
hằng năm của cơ sở thì đồng thời phải lập kế hoạch an tồn- vệ
sinh lao động. Đối với các cơng việc phát sinh trong năm kế
8
hoạch xây dựng kế hoạch an toàn- vệ sinh lao động bổ sung phù
hợp với nội dung cơng việc.
Kế hoạch an tồn- vệ sinh lao động phải được lập từ tổ sản xuất,
phòng, ban trở lên, đồng thời phải được thông báo để mọi người
5
lao động tham gia ý kiến.
Việc lập kế hoạch an toàn- vệ sinh lao động phải căn cứ vào các
3
nội dung sau:
- Chi phí cơng tác an tồn- vệ sinh lao động năm trước; nhiệm
vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình lao
5
động của năm kế hoạch;
- Những thiếu sót tồn tại trong cơng tác an tồn- vệ sinh lao động
được rút ra từ các sự cố, vụ tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề

6
nghiệp, các báo cáo kiểm điểm việc thực hiện cơng tác an tồnvệ sinh lao động năm trước;
- Các kiến nghị của người lao động, của tổ chức cơng đồn và
3
của các đồn thanh tra, kiểm tra;
- Các quy định của pháp luật hiện hành về an toàn- vệ sinh lao
3
động, bảo hộ lao động.
Kế hoạch an toàn- vệ sinh lao động phải bao gồm cả nội dung,
biện pháp, kinh phí, thời gian hồn thành, phân công tổ chức thực
5
hiện. Nội dung của kế hoạch an tồn- vệ sinh lao động ít nhất
phải có các thông tin sau:
- Các biện pháp về kỹ thuật an tồn và phịng chống cháy nổ;
2
- Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện
làm việc: lắp đặt hệ thống thơng gió, hút bụi, hút hơi khí độc, hệ
thống chiếu sáng, vách ngăn tiếng ồn, hệ thống chống rung sóc;
8
cách ly vi sinh vật gây hại; cải tạo nhà tắm, nhà vệ sinh; đo kiểm
môi trường lao động …;
- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
2

25


×