Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.19 KB, 31 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài:
Hiện nay, Việt Nam đã bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nên vấn đề
cạnh tranh được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là về lĩnh vực kinh tế. Mặt khác, để làm
được điều đó địi hỏi các cơng ty cần có một kế hoạch cụ thể, mà vấn đề trước tiên
mà các cơng ty cần chú ý đến đó là vốn. Do đó, địi hỏi các cơng ty phải huy động
vốn bằng nhiều cách: phát hành trái phiếu, liên doanh vay từ các Ngân hàng…mà
thực trạng cho thấy là vấn đề huy động vốn bằng cách vay Ngân hàng là rất phổ biến
và thơng dụng tính đến thời điểm hiện nay.
Bên cạnh đó, các Ngân hàng phải tích cực trong việc phải làm thế nào để có thể
huy động vốn từ các tổ chức, các cá nhân khác…Để làm được điều này các Ngân
hàng cần phải có những chiến lược marketing cụ thể để có thể huy động vốn. Mặt
khác, việc chọn đối tượng để cho vay là cũng hết sức quan trọng, vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình hoạt động của Ngân hàng.
Trong tình hình hoạt động tín dụng hiện nay có rất nhiều rủi ro xảy ra như: rủi ro
về tỷ giá, rủi ro về lãi suất… Vì vậy, Ngân hàng cần phải giám sát và theo dỏi thu
nhập của khách hàng mình để đảm bảo việc thanh tốn nợ sau này, địi hỏi tất cả các
Ngân hàng cần phải hết sức thận trọng trong việc cho vay, kinh doanh hay bảo lãnh,
thêm vào đó là một vấn đề cần được quan tâm trong hoạt động của Ngân hàng là
chất lượng tín dụng. Trong q trình hoạt động của Ngân hàng thì việc xảy ra rủi ro
khơng thu hồi được nợ và chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn là điều không thể tránh
khỏi. Một khi đồng vốn được giải ngân có nghĩa là rủi ro của đồng vốn đã xuất hiện.
Vì nó ln chịu sự chi phối của quá nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Do đó
vấn đề dư nợ q hạn ln là nổi lo bức xúc của Ngân hàng thương mại nói chung
và NHNo & PTNT nói riêng. Vì vậy Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa và tăng
cường giám sát, xử lý kịp thời nhằm hạn chế khả năng thất thu của Ngân hàng. Đề
tài “Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn


Chi nhánh Tỉnh An Giang (AGRIBANK)” là một yếu tố làm hết sức cần thiết trong
lĩnh vực Ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Để thực hiện được mục tiêu chung về phân tích hoạt động tín dụng tại Agribank
nhằm phản ánh đúng thực trạng và từ đó đưa ra giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng:
Phân tích doanh số cho vay nhằm khẳng định vị trí của Agribank trong hệ thống
Ngân hàng Nhà nước và sự tăng trưởng trong hoạt động tín dụng của Agribank.
Phân tích doanh số thu nợ nhằm khẳng định hiệu quả tình hình hoạt động tín
dụng của Agribank.
Phân tích dư nợ, xem sự tăng trưởng hoạt động tín dụng có phù hợp với kế
hoạch mà Ban lãnh đạo Agribank đề ra hay khơng?
Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng, đánh giá cơng tác quản lý, kiểm sốt nợ
q hạn có đạt hiệu quả khơng, đồng thời phản ánh chất lượng thật sự của hoạt động
tín dụng thơng qua việc so sánh số liệu tăng trưởng nợ quá hạn qua các năm.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

1


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát: nhằm nắm bắt những kiến thức cơ bản liên quan đến
nghiệp vụ cho vay.
Phương pháp phỏng vấn: biết được nguyên nhân tăng, giảm của các chỉ tiêu qua

từng thời kỳ và các bước thực hiện qui trình cho vay.
Phương pháp thu thập thơng tin: từ các số liệu do Ngân hàng cung cấp, tham
khảo từ tạp chí của Ngân hàng và chuyên đề tốt nghiệp.
Phương pháp phân tích, so sánh số liệu theo các chỉ tiêu.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang.
Thời gian:
Đề tài chỉ giới hạn trong việc phân tích đánh giá hoạt động tín dụng trong tại
NHNo & PTNT chi nhánh Tỉnh An Giang trong 3 năm liên tiếp: 2005, 2006, 2007.
Nội dung nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu vào tình hình hoạt động tín dụng thơng qua các chỉ tiêu:
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, doanh số dư. Từ đó, đưa ra một số giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh
An Giang.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

2


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

PHẦN NỘI DUNG
----------------------------------------Chương 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.


Khái niệm và bản chất của tín dụng.

2.1.1. Khái niệm tín dụng:
 Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị dưới hình
thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hồn trả lại
dưới hình thức lớn hơn.
 Trong thực tế hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú nhưng dù ở bất cứ
nơi nào thì tín dụng cũng được thể hiện ở 3 mặt:
o Có quyền chuyển giao quyền sử dụng một khối lượng giá trị từ người
này sang người khác.
o Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
o Khi hồn lại giá trị đó cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị
dôi thêm gọi là phần lời hay phần lãi.
2.1.2. Bản chất của tín dụng:
 Tín dụng được tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, ở bất cứ hình thức nào tín
dụng cũng được biểu hiện ra ngồi như một hình thức vay mượn tạm thời một
hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng giá trị của hàng hóa
hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi. Bản chất của tín dụng thể hiện ở
mối liên hệ kinh tế trong qua trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó
với q trình sản xuất.
 Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá
trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
 Sử dụng vốn trong quá trình tái sản xuất: sau khi nhận được vốn, người đi vay
được quyền sử dụng giá trị đó vào mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay
chỉ có quyền sở hữu giá trị đó một khoản thời gian nhất định.
 Sự hồn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hồn tín dụng.
 Như vậy sự hồn trả tín dụng là một đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng,
đây là một dấu ấn quan trọng để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù
khác.

2.2.

Phân loại tín dụng.

2.2.1. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: 3 loại.
 Tín dụng thương mại: là tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
 Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng các tổ chức tín dụng
khác với doanh nghiệp và cá nhân.
 Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng mà biểu hiện trong đó Nhà nước là
người đi vay.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

3


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

2.2.2. Căn cứ vào thời gian cho vay: 3 loại.
 Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm, thường được vay để bù đắp thiếu
hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sống cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: có thời hạn 1 – 5 năm, được cung cấp để mua tài sản cố
định, cải tiến kỷ thuật, mở rộng và xây dựng qui mơ sản xuất.
 Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này thường được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mơ lớn.
2.3.


Vai trị của tín dụng.
 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh liên tục.
 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Tín dụng là cơng cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn.
 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngồi.

2.4.

Những qui định về tín dụng.

2.4.1. Ngun tắc cho vay.
 Khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT ở tất cả các nơi đều phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:


Sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.



Phải hồn trả nợ gốc và nợ vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.

2.4.2. Điều kiện cho vay.
 Cho vay là một hình thức cấp phát tín dụng theo đó Ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào đúng mục đích và một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có trả cả gốc và lãi. Ngân hàng sẽ xem xét và cho

vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:


Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.



Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.



Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.



Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư và phương án sản xuất phục vụ đời sống khả
thi.



Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của chính phủ,
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT
Việt Nam.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị


4


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

2.4.3. Đối tượng cho vay.
 Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành
tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Gồm các đối tượng sau:


Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ
đời sống và đầu tư phát triển.



Số tiền vay để trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài
hạn.



Chi phí trồng trọt, chăn ni, giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thủy lợi,
tiền công phải trả cho hoạt động nông nghiệp.



Các chương trình của chính phủ nhằm phát triển nơng thôn, các dự án cải

tạo vườn tạp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi.

2.4.4. Thời hạn cho vay.
 Khoản thời gian được tính bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ
gốc và lãi, vốn vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Thơng thường thời
hạn cho vay được Ngân hàng căn cứ như sau:
o Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
o Thời hạn thu hồi vốn của dự án dầu tư.
o Khả năng trả nợ của khách hàng.
o Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
2.4.5. Các phương thức tín dụng.
 Theo qui chế cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam, các tổ chức tín dụng được
phép thỏa thuận với khách hàng vay theo các phương thức sau:
o Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn và ký kết
hợp đồng tín dụng.
o Cho vay theo hạn mức: theo phương thức này thì Ngân hàng sẽ xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng và duy trì trong thời hạn nhất định
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
o Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: đây là phương thức cho vay
đúng hạn mức tín dụng nhưng Ngân hàng cam kết dành cho khách hàng
hạn mức tín dụng đã định, khơng vì tình hình thiếu thốn mà từ chối cho
vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn
mức tín dụng dự phòng.
o Cho vay theo dự án: đây là phương thức Ngân hàng cho khách hàng vay
để thực hiện dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và dự
án đầu tư phục vụ cho đời sống.
o Cho vay trả góp: khi vay vốn Ngân hàng, khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra trả theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay vốn.


GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

5


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

o Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ: tổ chức tín dụng chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ và rút tiền tại máy rút tiền
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng.
2.4.6. Lãi suất tín dụng.
 Lãi suất tín dụng là lãi suất mà Ngân hàng cho khách hàng vay và phải phù hợp
với qui định của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam. Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần
trăm (%) giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay phát ra trong
kỳ phát ra trong một thời kỳ nhất định, thơng thường lãi suất được tính theo
tháng, q, năm.
 Lãi suất cho vay và phí liên quan khoản vay được áp dụng theo biểu lãi suất và
biểu phí tín dụng của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
 Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được
ký kết hoặc được qui định trong hợp đồng tín dụng.
 Ngân hàng có thể xem xét cho khoản miễn, giảm lãi tiền vay theo Qui chế miễn,
giảm lãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng ban hành.
2.5.

Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.


2.5.1. Một số khái niệm có liên quan.
2.5.1.1.

Doanh số cho vay.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng
cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định. Đây là một trong những chỉ
tiêu nói lên hiệu quả của việc mở rộng hoạt động tín dụng.

2.5.1.2.

Doanh số dư nợ.
Là chỉ tiêu dư nợ mà khách hàng hiện thời chiếm dụng và đã hoàn lại cho Ngân
hàng.

2.5.1.3.

Dư nợ.
Là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ số tiền Ngân hàng cịn đang có khách hàng vay ở
một thời điểm nhất định trong năm tài chính.

2.5.1.4.

Nợ quá hạn.
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng đã tới hạn nhưng người vay chưa
trả hoặc khơng có khả năng trả nợ cho khoản tín dụng đó.

2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
2.5.2.1.

Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (VHĐ/TNV)(%)

Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
NHTM nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của Ngân hàng càng lớn.
VHĐ/TNV = (VHĐ/TNV) * 100%

2.5.2.2.

Tổng dư nợ trên tổng tài sản (TDN/TTS)(%)
Đây là chỉ tiêu tính tốn hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngồi ra chỉ số
này cịn giúp xác định qui mơ hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
TDN/TTS = (TDN/TTS) * 100%

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

6


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

2.5.2.3.

Dư nợ trên vốn lưu động (DN/VHĐ)(%)
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó cịn
cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này
lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của Ngân
hàng chưa cao.
DN/VHĐ = (Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động) * 100%


2.5.2.4.

Hệ số thu nợ (%)
Là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự an tồn vốn trong khi cho
vay, nó được tính giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Hệ số thu nợ cao
chứng tỏ tình hình thu nợ từ việc cho vay là tốt, hoạt động tín dụng có hiệu quả,
đồng thời nói lên thiện chí trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng.
Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay) * 100%

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

7


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

Chương 3.
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An
Giang.
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(AGRIBANK) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh
vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
AGRIBANK là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ

CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn
đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn
vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần
239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là
1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng
khắp trên tồn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ Ngân hàng
phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ
Ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là Ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án
Hiện đại hóa hệ thơng thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế
giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện AGRIBANK
đã vi tính hố hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong
toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ Ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử,
dịch vụ thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua
mạng SWIFT. Đến nay, AGRIBANK hồn tồn có đủ năng lực cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng
trong và ngồi nước.
Một trong số Ngân hàng có quan hệ Ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với
trên 979 Ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007. Là
thành viên Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Nơng thơn Châu Á Thái Bình Dương
(APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng
Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO
năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2007, Hội nghị tín dụng nơng nghiệp
quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002.
Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án
nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã tiếp
nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ
USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ USD.
Với vị thế là Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK đã nỗ
lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp

cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
Hiện nay, NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang có 1 chi nhánh tỉnh, 11
chi nhánh huyện, thị thành và 7 chi nhánh cấp 3 trực thuộc các chi nhánh huyện.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

8


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

9


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

Chú thích:


P: Phó.




KTKTNB: Kiểm trả kiểm toán nội bộ.



NV & KHTN: Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp.



KTNQ: Kế toán ngân quỹ.



TCCB: Tổ chức cán bộ.



HCQT: Hành chính quản trị.



GDBK: Giao dịch Bình Khánh.

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
o Giám đốc:
Trực tiếp điều hành hoạt động của Ngân hàng. Hướng dẫn, giám sát việc thực
hiện chức năng và nhiệm vụ mà cấp trên giao, thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín
dụng. Ra quyết định về việc tổ chức và hoạt động của Ngân hàng mình.
o Phó giám đốc:
Hổ trợ cùng giám đốc trong các mặt nghiệp vụ, điều hành mọi hoạt động của

chi nhánh theo ủy quyền của giám đốc, báo cáo kết quả cơng việc khi giám đốc có mặt
tại đơn vị.
Giám sát tình hình hoạt động của các phịng trực thuộc.
o Phịng tín dụng:
Trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra hồ sơ và trình
giám đốc ký các hợp đồng tín dụng.
Đi thẩm định, giám sát quá trình vay vốn của đơn vị vay vốn, kiểm tra tài sản
đảm bảo nợ nhằm bảo đảm cho khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn.
Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu cần thiết để phục vụ tín
dụng, từ đó trình lên giám đốc để lập ra kế hoạch cụ thể cho Ngân hàng.
o Phịng kế tốn ngân quỹ:
Đây là một bộ phận tham mưu đắc lực cho Ban giám đốc Ngân hàng trong quá
trình kinh doanh tiền tệ, đồng thời là khâu cuối cùng quyết định giải ngân phát tiền
vay cho khách hàng.
o Phịng vi tính:
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của
chi nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạch toán kế toán, kế toán thống
kê, hoạch tốn nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
o Phòng hành chính quản trị:
Quản lý xây dựng cán bộ nội ngành.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

10



Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

Quản lý tài sản.
Truyên truyền, quảng cáo.
o Phòng tổ chức cán bộ:
Xây dựng nội qui điều hành.
Đề xuất, sắp xếp bố trí lao động và thực hiện các chế độ tiền lương, tiền
thưởng.
Quy hoạch cán bộ và thực hiện cơng tác đào tạo, chính sách, chế độ theo ủy
quyền của Tổng giám đốc.
o Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ:
Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nội bộ chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh An
Giang theo qui nhế kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng cấp trên.
o Phòng NV & KHTH:
Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa
phương.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo hướng kinh
doanh của NHNo & PTNT Việt Nam.
3.3. Chức năng và hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An
Giang.
3.3.1. Chức năng.
Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với các khách hàng
trong và ngồi nước.
Điều hịa vốn trong phạm vi những chi nhánh được ủy quyền theo chế độ.
Đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và xuất khẩu…
Ủy thác tín dụng, đầu tư các chương trình chỉ định của chính phủ.
Trực tiếp tổ chức thực hiện các dich vụ ủy thác hoặc kinh doanh như: tín dụng

thuê mua, tiền mặt, thanh toán, chuyển tiền điện tử, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc
tế.
3.3.2. Hoạt động kinh doanh.
3.3.2.1. Huy động vốn:
Nhận huy động vốn tiền gửi của các cá nhân, pháp nhân bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ dưới các hình thức: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ phiếu dưới nhiều hình thức đa dạng với mức lãi suất
phù hợp. Các chứng chỉ tiền gửi được thế chấp vay vốn với lãi suất ưu đãi.
3.3.2.2. Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ đối với các
tổ chức kinh tế.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

11


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

Thẩm định, tái thẩm định các dự án tín dụng, trực tiếp quyết định cho vay các
dự án theo phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
3.3.2.3. Dich vụ:
Kinh doanh ngoại hối: nghiệp vụ huy động vốn cho vay, mua bán ngoại tệ,
thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối
của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông Nghiệp.
Kinh doanh dịch vụ: chuyển tiền, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng,
nhận cắt giữ, chiết khấu các loại giấy tờ trị giá được bằng tiền, thẻ thanh toán, nhận ủy

thác, cho vay của các tổ chức tài chính và các dịch vụ Ngân hàng khác được Nhà nước
cho phép.
3.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2005 – 2007.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
tỉnh An Giang từ năm 2005 – 2007.
ĐVT: triệu đồng.
STT

Chỉ tiêu

1
2
3

Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận

2005
422,400
357,372
65,028

Năm
2006
528,302
461,015
67,287

2007

649,124
575,342
73,782

2006/2005
Số tiền
(%)
105,902
25.1
103,643
29
2,259
3.5

2007/2006
Số tiền
(%)
120,822
22.87
114,327
24.80
6,495
9.65

Đồ thị 1: Doanh thu, lợi nhuận, chi phí
700,000
649,124
600,000
575,342
528,302

500,000
461,015
422,400
Thu nhập, chi phí, 400,000
357,372
lợi nhuận
300,000
200,000
100,000
73,783
65,028
67,287
0
Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007

Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận

Năm

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An
Giang ta thấy, tổng thu nhập của Ngân hàng ngày càng tăng. Cụ thể năm 2006 đạt
528,302 triệu đồng, tăng 105,902 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 25.1% so với năm
2005. và năm 2007 tăng 120,822 triệu đồng so với năm 2006. Điều này cho thấy trong
những năm qua Ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Đó là nhờ Ngân hàng có những kế
hoạch và chiến lược marketing cụ thể trong việc thu hút khách hàng và lựa chọn khách
hàng cho vay, thêm vào đó là nhờ các cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra, giám sát
các món nợ đến hạn và quá hạn để từ đó đưa ra các biện pháp xử lý tốt nhất, và các cán

bộ tín dụng thường xuyên xuống các hộ vay vốn Ngân hàng xem họ có sử dụng vốn
đúng mục đích khơng? Có gặp trở ngại gì khơng trong q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh? Để từ đó có thể đưa các biện pháp nhằm giúp đở các hộ đó và đây cúng là biện
pháp mà Ngân hàng thu hút khách hàng.
Bên cạnh việc tăng thu nhập là chi phí ngày càng tăng. Năm 2006 tăng 103,643
triệu đồng so với năm 2005 và năm 2007 tăng 114,327 triệu đồng so với năm 2006.
Nguyên nhân là do vốn huy động của Ngân hàng tăng qua các năm. Bên cạnh đó, nhu

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

12


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

cầu vốn ở ngoài thị trường tăng cao, trong khi đó nguồn vốn huy động không đủ để đáp
ứng nên lượng vốn điều chuyển từ Ngân hàng TW cũng không ngừng tăng lên và lãi
suất của vốn điều chuyển cao hơn lãi suất huy động vốn nên làm cho chi phí tăng.
Ta thấy từ năm 2005 – 2007 lợi nhuận của Ngân hàng càng tăng. Năm 2005 đạt
65,028 triệu đồng và năm 2006 đạt 67,287 triệu đồng tăng 2,259 triệu đồng so với năm
2005. Tương tự thì sang năm 2007 thì tăng lên 6,495 triệu đồng so với năm 2006. Đó là
nhờ Ngân hàng thường xuyên theo dõi và bám sát tình hình thực tế để từ đó có những
biện pháp thích hợp cho các món vay và thu hút vốn. Bên cạnh đó là cơng tác thu hồi nợ
là rất quan trọng. Vì vậy, Ngân hàng ln ln theo dõi các mục đích sử dụng vốn của
khách hàng, hướng dẫn họ sử dụng vốn như thế nào là thích hợp với tình hình hiện nay,
nếu cần Ngân hàng có thể cử một số cán bộ tín dụng xuống các hộ đó và kết hợp với
chính quyền địa phương để hổ trợ trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho

các hộ này kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

13


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

Chương 4.
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT
CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG
4.1. Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An Giang.
4.1.1. Phân tích doanh số cho vay.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng đã lên kế hoạch để thực hiện
mục tiêu và chương trình phát triển kinh tế của tỉnh nhà, kế hoạch sản xuất kinh doanh
của các thành phần kinh tế, chủ động phân tích nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các
phương án khả thi để mở rộng việc cho vay nhằm hổ trợ và khai thác mọi tiềm năng thế
mạnh của địa phương. Vì vậy, cho vay là một hoạt động chính yếu và có vai trị quan
trọng nhất của bất kỳ Ngân hàng thương mại nào, vì đó là nguồn thu nhập mà Ngân
hàng tạo ra được từ việc cho vay. Từ nguồn thu nhập này Ngân hàng có thể hồn trả
những khoản tiền gửi cho khách hàng, bù trừ các khoản chi phí kinh doanh và tạo lợi
nhuận cho Ngân hàng.
4.1.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn.
Bảng 2: Doanh số cho vay theo thời hạn.
Đvt: triệu đồng
Năm

Chỉ
tiêu

2005

Ngắn
hạn
Trung
hạn
Tổng
cộng

2006
Tỷ
trọng

Số tiền

Chênh lệch

Số tiền

2007
Tỷ
trọng

2006/2005

2007/2006


Số tiền

Tỷ
trọng

Số tiền

%

Số tiền

%

3,232,195

87

4,384,478

89

5,768,900

88.2

1,152,283

36

1,384,422


31.6

483,855

13

559,519

11

771,014

11.8

75,664

16

211,495

37.8

3,716,050

100

4,943,997

100 6,539,914

100
(Nguồn: phòng tín dụng)

1,227,947

33

1,595,937

32.3

Doanh số cho vay

Đồ thị 2: Doanh số cho vay theo thời hạn
7000000
5768900
6000000
4384478
5000000
4000000 3232195
3000000
2000000
771014
559519
483855
1000000
0
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Ngắn hạn

Trung hạn

Năm

Căn cứ vào bảng số liệu trên trên ta thấy doanh số cho vay từ năm 2005 – 2007
ngày càng tăng. Chứng tỏ Ngân hàng trong những năm nay đã hoạt động hiệu quả và
ngày càng mở rộng qui mô cho vay. Trong năm 2005 tổng doanh số cho vay là
3,716,050 triệu đồng. Năm 2006 tổng doanh số cho vay là 4,943,997 triệu đồng, so với
năm 2005 tăng 33%. Sang năm 2007 là 6,539,914 triệu đồng, tăng 1,595,937 triệu đồng

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

14


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

tương ứng với mức tăng 32.2% so với năm 2006. Trong doanh số cho vay của NHNo &
PTNT Tỉnh An Giang thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn doanh số
cho vay trung hạn và có chiều hướng tăng qua 3 năm.
Năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn là 4,384,478 triệu đồng, tương ứng với tỷ
lệ 89%, tăng hơn so với năm 2005 là 1,152,283 triệu đồng tức tăng 36%. Năm 2007
doanh số cho vay tăng khá cao là 5,768,900 triệu đồng với tỷ lệ là 88.2% tăng hơn so
với năm 2006 là 1,384,422 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 31.6%.
Bên cạnh đó, doanh số cho vay trung hạn của Ngân hàng cũng có sự tăng trưởng
qua các năm, nhưng tỷ lệ tăng không cao so với doanh số cho vay ngắn hạn. Đặc điểm
của món vay này là thời gian tương đối dài, chu kỳ sản xuất kinh doanh thường trên 1

năm nên đòi hỏi thời hạn vay vốn tương ứng để khách hàng chủ động được nguồn vốn
vay. Năm 2005 doanh số cho vay trung hạn là 483,855 triệu đồng , doanh số cho vay
năm 2006 so với năm 2005 tăng 75,664 triệu đồng tỷ lệ tương ứng là 15.6% và đến năm
2007 doanh số đạt 771,014 triệu đồng với tỷ lệ 11.8% so với tổng doanh số cho vay và
tăng hơn năm 2006 là 211,495 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 37.8%.
Trong 3 năm vừa qua Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho
vay trung hạn, tỷ trọng của cho vay ngắn hạn lúc nào cũng cao hơn tỷ trọng cho vay
trung hạn trong tổng doanh số cho vay. Điều này chứng tỏ hoạt động cấp tín dụng của
Ngân hàng đã theo sát tình hình kinh tế của tỉnh nhà, cũng như hoàn thành tốt chức năng
và nhiệm vụ của Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn vì rằng
80% dân cư An Giang sống bằng nghề nơng nghiệp nên tính chất thời vụ trong hoạt
động sản xuất là rất cao. Ngoài ra doanh số cho vay ngắn hạn tăng cao là do Ngân hàng
này mở rộng cho vay nhiều đối tượng, lãi suất cho vay ngắn hạn thấp. Đặc biệt là vay
ngắn hạn thì thủ tục vay và trả vốn ít phải lập nhiều thủ tục hồ sơ,…. vì thế trong các
năm qua Ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn đó là điều hồn tồn hợp lý, tuy nhiên
bên cạnh đó cho vay trung hạn cũng cần phải được Ngân hàng quan tâm.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

15


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

4.1.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế.
Bảng 3: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế.
Đvt: triệu đồng

Năm
Chỉ tiêu

2005
Số tiền

Ngành
nông
nghiệp
Ngành
CN TTCN
Ngành
thủy sản
TN dịch vụ
CV đời
sống
Ngành
khác
Tổng
cộng

Chênh lệch

2006
Tỷ
trọng

Số tiền

2007

Tỷ
trọng

Số tiền

2006/2005
Tỷ
trọng

Số tiền

2007/2006
%

Số tiền

%

735,835

20

944,682

19

1,207,027

18.5


208,847

28.4

262,342

27.8

491,490

13

885,208

18

950,489

14.5

393,718

80.1

65,281

7.4

616,115


17

642,756

13

159,000

2.5

26,641

4.3

(483,756)

(75.3)

1,093,578

29

1,403,742

28

1,831,851

28


310,164

28.4

428,109

30.5

278,266

7

237,114

5

760,345

11.6

(41,152)

(14.8)

523,231

220.7

500,748


13

830,495

17

1,631,202

24.9

329,747

65.9

800,707

96.4

3,716,032

100

4,943,997

100

6,539,914

100


1,227,965

33.1

1,595,917

32.3

(Nguồn: phịng tín dụng)

4.1.1.2.1. Ngành nơng nghiệp.
Hiện nay, các chương trình khuyến nơng, khuyến ngư của Tỉnh An Giang đã
thực hiện trong thời gian qua nhằm khuyến khích các hộ nơng dân đẩy mạnh sản xuất đa
dạng hoá ngành nghê để làm tăng nhu cầu đầu tư vốn cho lĩnh vực nông nghiệp, để đáp
ứng nhu cầu trên Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo là các tổ chức tín dụng nên đầu tư vốn
tài trợ cho bà con phát triển sản xuất, tạo sự ổn định trong thu nhập giúp duy trì cuộc
sống. Bên cạnh đó, việc áp dụng trình độ khoa học kỷ thuật vào ngành nông nghiệp
ngày càng tăng, từ đó làm cho năng suất thu hoạch của hộ nơng dân ngày càng cao, hạt
đạt tiêu chuẩn chất lượng, bán được giá, đó là những điều kiện thuận lợi cho hộ nông
dân mở rộng qui mô của ngành sản xuất nơng nghiệp. Nhìn chung doanh số cho vay
ngành nơng nghiệp trong 3 năm vừa qua đều tăng:
Trong năm 2005 doanh số cho vay ngành nông nghiệp đạt 735,835 triệu đồng,
năm 2006 là 944,682 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 19% tăng 208,847 triệu đồng,
tương đương mức tăng là 28.4% so với năm 2005. Sang năm 2007 doanh số cho vay
tiếp tục tăng lên đạt 1,207,027 triệu đồng, tăng 262,342 triệu đồng với tỷ lệ tăng 27.8%
so với năm 2006.
Tuy nhiên nơng nghiệp là lĩnh vực có rủi ro cao, phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên không phụ thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng, nên Chi nhánh vẫn có sự
kiềm chế trong loại hình này, mặc dù số tiền cho vay ngày càng tăng nhưng tỷ trọng
ngày càng giám, đây là kết quả thể hiện sự điều tiết khéo léo trong hoạt động cho vay

nông nghiệp tại Chi nhánh, vừa bám sát quan điểm phát triển kinh tế địa phương, tôn
chỉ mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước, vừa đảm bảo sự an toàn trong cho vay.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

16


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

4.1.1.2.2. Ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN – TTCN).
Bên cạnh ngành nơng nghiệp thì ngành cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp cũng
cần được quan tâm. Trong những năm gần đây ngành tiểu thủ cơng nghiệp có nhiều
chuyển biến tích cực như chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ gia công sang mua nhiên liệu
bán thành phẩm, thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng sang Campuchia và các nước
khác, đầu tư mở rộng cho các ngành thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng đặc sản đang có
thị trường đang có nhu cầu phát triển lớn: gốm, tre, chiếu, khô… nhằm đáp ứng được
yêu cầu cấp thiết là phát triển kinh tế tỉnh nhà và hội nhập kinh tế Quốc tế, chính vì vậy
nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Trong năm 2006 doanh số cho vay đạt 885,208 triệu đồng, tăng 393,718 triệu
đồng tương đương tỷ lệ tăng 80.1% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 18% trong tổng
doanh số cho vay của năm.
Năm 2007 doanh số cho vay ngành này là 950,489 triệu đồng, tương đương với
tỷ lệ là 14.4% trong tổng doanh số cho vay của năm, tăng 65,281 triệu đồng, với tỷ lệ
tăng 7.4% so với năm 2006. Qua doanh số cho vay của ngành công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp tăng mỗi năm, chứng tỏ nhu cầu vốn trong lĩnh vực này đang có chiều
hướng gia tăng trong các năm tới.

4.1.1.2.3. Ngành thủy sản.
Qua bảng số liệu ta thấy: ngành nuôi trồng thủy sản từ năm 2005 – 2006 tăng.
Cụ thể là năm 2006 doanh số cho vay đạt 642,756 triệu đồng chiếm tỷ trọng 13% trong
tổng doanh số cho vay và tăng 26,641 triệu đồng so với năm 2005. Nguyên nhân chủ
yếu là vào 2 năm này ngành nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh, giá cá tra và cá ba sa
ngày càng tăng, nên những hộ nuôi trồng thuỷ sản đều muốn mở rộng qui mô để đầu tư
vào ngành này. Nhưng đến năm 2007 thì doanh số cho vay giảm đáng kể, lý do đó là giá
cá ba sa và cá tra tuột mạnh, xuất khẩu với giá rẻ, mà trong khi đó lãi suất Ngân hàng lại
tăng cao, giá tất cả các nguyên vật liệu đều leo thang, từ đó một số hộ đã giảm đầu tư
vào ngành này. Cụ thể là từ năm 2007 doanh số cho vay chỉ đạt ở mức 159,000 triệu
đồng, giảm 483,756 triệu đồng so với năm 2006, và chỉ chiếm tỷ trọng 2.5% trong tổng
doanh số cho vay.
4.1.1.2.4. Ngành thương nghiệp – dịch vụ (TN – DV).
Cùng với chủ trương phát triển tăng tỷ lệ ngành thương nghiệp – dịch vụ trong
cơ cấu ngành của tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, ngành thương nghiệp –
dịch vụ đã có sự quan tâm đầu tư phát triển đáng kể. Đây là ngành chiếm tỷ trọng cao
nhất trong doanh số cho vay của ngành này năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2005 doanh số cho vay 1,093,578 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 29.4% trong tổng
doanh số cho vay của năm. Đến năm 2006 doanh số cho vay là 1,403,742 triệu đồng,
tăng 310,164 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 28.4% so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng
28.4% trong tổng doanh số cho vay. Sang năm 2007 doanh số cho vay đạt 1,831,851
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28% trong tổng doanh số cho vay và tăng 428,109 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 30.5% so với năm 2006.
Tóm lại, ngành thương nghiệp – dịch vụ trong tương lai sẽ là ngành kinh tế mũi
nhọn của toàn tỉnh. Do đó, dự đốn trong những năm kế nhu cầu vốn cho ngành này
cũng gia tăng.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị


17


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

4.1.2.2.5. Cho vay đời sống.
Bên cạnh cho vay các ngành kinh tế của tỉnh thì Ngân hàng rất chú ý đến đời
sống của dân cư. Với nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu cuộc sống ngày càng
tăng. Vì vậy, nhu cầu vốn vay để mua sắm, sữa chữa nhà, xây dựng nhà ở, tiêu dùng cá
nhân…là những nhu cầu cần thiết của con người, nhưng trong thời gian này người đi
vay phải đảm bảo số tiền vay bằng tài sản.
Từ năm 2005 – 2006 cho vay đời sống giảm, nguyên nhân là do cuộc sống của
người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập ngày càng cao và lương cơ bản của nhân
viên cũng được cải thiện rỏ rệt, bên cạnh đó giá lúa cúng được tăng đáng kể. Nhưng đến
năm 2007 thì có sự thay đổi đột ngột, đó là cho vay đời sống lại tăng lên. Cụ thể là năm
2007 cho vay đời sông đạt 760,345 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 11.6% trong tổng doanh
số cho vay, tăng 523,231 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân chính là do tỷ lệ
lạm phát ngày càng cao, giá tất cả các mặt hàng đều tăng vọt đến kể, mà trong khi đó
chỉ số lượng của các nhân viên tăng khơng đáng kể. Nếu như tình trạng này kéo dài thì
trong những năm tới cho vay đời sống ngày càng tăng.
4.1.2.2.6. Ngành khác.
Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy, doanh số cho vay ngành khác ngày càng tăng.
Cụ thể năm 2005 là 500,748 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 13.5%. Năm 2006 là 830,495 triệu
đồng, tăng 329,747 triệu đồng so với năm 2005. Đến năm 2007 thì doanh số cho vay
ngành khác đạt 1,631,202 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 24.9% và tăng 800,707 triệu đồng so
với năm 2006.
Tóm lại, những năm vừa qua NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An Giang đã nắm
bắt được xu thế vận động của tỉnh và đã góp phần vào sự phát triển nền kinh tế của tỉnh,

đưa tỉnh An Giang ngày càng giàu mạnh và bền vững.
4.1.2. Phân tích doanh số thu nợ.
Một giao dịch tín dụng sẽ khơng bao giờ hồn thành khi Ngân hàng chỉ mới thực
hiện nghiệp vụ cho vay, nó chỉ hồn thành khi Ngân hàng thu được món vay đó. Chính
vì thế, bên cạnh hoạt động cho vay thì hoạt động thu nợ là rất quan trọng, vì nó ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động tín dụng, sự sinh tồn của Ngân hàng. Vì qua doanh số
thu nợ ta biết được tình hình quản lý vốn khi cho vay có đúng mục đích hay khơng, hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư của khách hàng và tính chính xác khi thẩm định, khối lượng tiền
cho vay có thu hồi được cả vốn và lãi hay không? Và thu được ở mức nào? Đó là lý do
mà Ngân hàng phải phân tích doanh số thu nợ.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

18


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

4.1.2.1. Tình hình thu nợ theo thời hạn.
Bảng 4: Doanh số thu nợ theo thời hạn 3 năm.
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch

Năm
2005

Chỉ tiêu


Số tiền

2006
Tỷ
trọng

2007
Tỷ
trọng

Số tiền

2006/2005

2007/2006

Số tiền

Tỷ
trọng

Số tiền

%

Số tiền

%


Ngắn hạn

2,844,165

87

4,088,294

89

5,100,164

89.2

1,244,129

43.8

1,011,870

24.8

Trung hạn

443,027

13

493,648


11

617,429

10.8

50,621

11.4

123,781

25.1

Tổng cộng

3,287,192

100

4,581,942

100

5,717,593

100

1,294,750


39.4

1,135,651

24.8

(Nguồn: phịng tín dụng)

Đồ thị 3: Doanh số thu nợ theo thời hạn
6000000

5100164

5000000
4000000

4088294

Doanh số thu nợ 3000000 2844165

Ngắn hạn

2000000
1000000
0

443027

493648


617429

Trung hạn

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm

Từ bảng số liệu trên ta thấy: tình hình thu nợ của NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh An
Giang trong 3 năm qua được thực hiện tốt. Cùng với sự tăng trưởng của hoạt động cho
vay thì hoạt động thu nợ cũng tăng lên không kém, doanh số thu nợ năm sau cao hơn
năm trước. Chứng tỏ NHNo & PTNT hoạt động có hiệu quả, vì đã thúc đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao lợi nhuận. Cụ thể năm 2006 tổng số thu nợ là
4,581,942 triệu đồng, tăng 1,294,750 triệu đồng, tương đương mức tăng 39.4% so với
năm 2005. Sang năm 2007 thì doanh số thu nợ lại tiếp tục tăng hơn so với năm 2006,
với mức tăng là 1,135,651 triệu đồng tức đã tăng 24.8%.
Trong tổng doanh số thu nợ thì doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn
so với trung hạn. Năm 2006 thu nợ ngắn hạn là 4,088,294 triệu đồng, tăng hơn so với
năm 2005 là 1,244,129 triệu đồng, tăng 43.8%. Đến năm 2007 doanh số thu nợ tăng
1,011,870 triệu đồng.
Bên cạnh đó, doanh số thu nợ trung hạn cũng tăng qua các năm. Năm 2006 tăng
50,621 triệu đồng, tức tăng 11.4% so với năm 2005. Đến năm 2007 tăng 123,781 triệu
đồng, tức tăng 25.1% so với năm 2006.
Điều đó chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng ngày càng được cải thiện,
đó là nhờ các cán bộ tín dụng thường xuyên đi nhắc nhở và giám sát các hộ vay và biết
cách phối hợp với chính quyền địa phương ở khu vực đó, nhờ họ thường xuyên giám sát
để họ sử dụng đúng mục đích. Thêm vào đó là trình độ nhận thức người dân càng được
nâng cao nên vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng chiếm tỷ
trọng ngày càng cao và có thể thấy nền kinh tế của An Giang ngày càng phát triển, bởi
vì khả năng thu hồi nợ Ngân hàng cao là nhờ hoạt động kinh doanh của người dân tăng


GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

19


Phân tích hoạt động tín dụng và một số giải pháp góp phân nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tỉnh An Giang

cao, tạo ra được thu nhập, đời sống ngày càng được cải thiện đáng kể và quan trọng nhất
là người dân đã biết cách sử dụng vốn vay như thế nào là phù hợp và có hiệu quả nhất.
4.1.2.2. Tình hình thu nợ theo ngành kinh tế.
Bảng 5: Doanh số thu nợ theo ngành.
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch

Năm
Chỉ tiêu

2005
Số tiền

Ngành nông
nghiệp
Ngành CN TTCN
Ngành
thủy sản
TN - dịch vụ
Cho vay đời

sống
Ngành khác
Tổng cộng

2006
Tỷ
trọng

Số tiền

2007
Tỷ
trọng

2006/2005

Số tiền

Tỷ
trọng

2007/2006

Số tiền

%

Số tiền

%


644,399

20

815,897

18

1,021,637

17.9

171,498

27

205,740

25.5

562,761

17

631,009

14

768,376


13.4

68,248

12

137,277

21.8

405,729

12

859,754

19

125,622

2.2

454,025

112

(734,132)

(85.4)


975,553

30

1,226,007

27

1,576,665

27.6

250,454

26

350,658

28.6

223,513

7

227,503

5

727,266


12.7

3,990

2

499,763

219.7

470,237

14

781,682

17

1,498,027

26.2

311,445

66

716,345

91.6


3,282,192

100

4,541,852

100

5,717,593

100

1,259,660

38

1,135,651

24.8

(Nguồn: phịng tín dụng)

Đi đơi với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ trong 3 năm cũng tăng lên tương
ứng. Chứng tỏ rằng Ngân hàng hoạt động rất có hiệu quả. Cụ thể năm 2006 doanh số
thu nợ ngành thương nghiệp – dịch vụ là 1,226,007 triệu đồng chiếm tỷ trọng 27% trong
tổng doanh số thu nợ của cả năm, tăng 250,454 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007
doanh số thu nợ tăng lên 1,576,665 triệu đồng tăng 350,658 triệu đồng với tỷ lệ 28.6%
so với năm 2006. Trong cơ cấu ngành, thì ngành thương nghiệp – dịch vụ chiếm tỷ lệ
thu nợ cao nhất, bởi ngành thương nghiệp đang là ngành chú trọng đầu tư phát triển theo

định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nên nó ngày càng được quan tâm và đầu
tư nhiều hơn. Bên cạnh đó, ngành thương nghiệp là ngành có rất nhiều tiềm năng trong
phát triển kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh tế thị trường như hiện nay.
Đối với ngành nơng nghiệp thì doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm, đó là do cho
vay nơng nghiệp mang nhiều rủi ro nên công tác thu hồi nợ được Chi nhánh quan tâm
thực hiện nhằm giảm rủi ro đến mức có thể chấp nhận được. Năm 2006 doanh số thu nợ
đạt 815,897 triệu đồng, tức tăng 171,498 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007
thì doanh số này lên đến 1,021,637 triệu đồng, tức tăng 205,740 triệu đồng so với năm
2006. Chứng tỏ ngành nông nghiệp của ta cũng đang trên đà phát triển. Đó là nhờ vào
giá lúa đang tăng mạnh, nông dân biết áp dụng những chương trình như: 3 giảm 3 tăng,
chọn giống tốt phù hợp với từng mùa…Từ đó, đời sống của người nơng dân được cải
thiện và phát triển hơn.
Bên cạnh đó doanh số thu nợ cho vay đời sống và ngành khác cũng đang tăng. Bởi
vì đời sống nhân dân hiện nay được cải thiện rõ rệt, chỉ số lương nhân viên tăng. Thêm
vào đó là trình độ dân trí ngày càng tăng, đó là tài sản q báo để tạo ra được lợi nhuận
để phục vụ cho đời sống và đó cũng là những kiến thức để người đi vay lập ra những kế
hoạch cụ thế và hợp lý với số vốn mà mình đã đi vay.
Đối với ngành cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp thì ta thấy, doanh số thu nợ ngày
càng tăng. Năm 2006 doanh số thu nợ đạt 631,009 triệu đồng tăng 68,248 triệu đồng so

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

SVTH: Đinh Văn Nghị

20



×