Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.59 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>PHÒNG GD&ĐT </b>
<b>THÁI THỤY </b>
<b>ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2020 - 2021 </b>
<b>Môn: NGỮ VĂN 7 </b>
<i>Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) </i>
<b>I. PHẦN ĐỌC HIỂU</b><i> (3 điểm) </i>
<b>Đọc kĩ đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi: </b>
<i> </i> “Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh
đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh
khiết của đồng quê nội cỏ An Nam. Ai đã nghĩ đầu tiên dùng cốm để làm quà sêu
tết. Khơng cịn gì hợp hơn với sự vương vít của tơ hồng, thức quà trong sạch,
trung thành như các việc lễ nghi. Hồng cốm tốt đơi... Và khơng bao giờ có hai màu
lại hòa hợp hơn được nữa: màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ
thắm của hồng như ngọc lựu già. Một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị
<i>nâng đỡ nhau để hạnh phúc được lâu bền.” </i>
<i> (Sách Ngữ văn 7, tập một, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) </i>
1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai ?
2. Chỉ ra các từ láy trong đoạn văn.
3. Chỉ ra và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn:
<i> “Và không bao giờ có hai màu lại hòa hợp hơn được nữa: màu xanh tươi </i>
<i>của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già.” </i>
4. Theo em, tại sao người xưa thường dùng cốm để làm quà sêu tết ?
<i><b>II. PHẦN LÀM VĂN (</b>7 điểm) </i>
<i>Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của tác giả Hồ Chí Minh. </i>
--- HẾT ---
<b>PHÒNG GD&ĐT </b>
<b>THÁI THỤY</b>
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA </b>
<b>HỌC KỲ I NĂM HỌC 2020 - 2021 </b>
<b>Môn:</b> <b>NGỮ VĂN 7</b>
<b>I. PHẦN ĐỌC HIỂU: 3 điểm</b>
<b>Câu </b> <b>Nội dung </b> <b>Điểm </b>
1
Đoạn văn trên trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai ?
<i>- Đoạn văn trích từ văn bản Một thứ quà của lúa non: Cốm; </i>
<i>- Tác giả: Thạch Lam. </i>
0,5
0,25
2
Chỉ ra các từ láy trong đoạn văn.
<i>- Các từ láy trong đoạn văn: bát ngát, mộc mạc, vương vít, </i>
<i>hịa hợp. </i>
Tìm được 1-2 từ láy cho 0,25 điểm; 3-4 từ láy cho 0,5 điểm;
0,5
3
Chỉ ra và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ được sử dụng trong
<i>câu văn “Và khơng bao giờ có hai màu lại hịa hợp hơn được </i>
<i>nữa: màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ </i>
<i>thắm của hồng như ngọc lựu già.” </i>
- Biện pháp tu từ so sánh:
<i>+ “màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý” </i>
<i>+ “màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già” </i>
<i>Tìm được mỗi biện pháp tu từ so sánh cho 0,25 điểm </i>
- Ý nghĩa: Làm cho hai thứ sản vật (cốm, hồng) càng trở lên
cao quý.
1,0
0,5
0,5
4
Theo em, tại sao người xưa thường dùng cốm để làm quà sêu
tết ?
- Việc dùng cốm làm quà sêu tết có ý vị sâu xa bởi cốm là
thức dâng của đất trời, mang trong nó hương vị vừa thanh
nhã vừa đậm đà của đồng quê nội cỏ, nó rất thích hợp với
việc lễ nghi của một xứ sở nông nghiệp lúa nước như nước
ta.
- Thứ lễ vật ấy lại sánh cùng quả hồng – hịa hợp, tốt đơi –
biểu trưng cho sự gắn bó, hài hịa trong tình dun đơi lứa.
1,0
0,75
0,25
<i><b>II. PHẦN LÀM VĂN: 7 điểm </b></i>
<b>Ý </b> <b>Nội dung </b> <b>Điểm </b>
<i><b>Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của tác giả </b></i>
Hồ Chí Minh.
<b>Yêu cầu chung: </b>
<b>Ý </b> <b>Nội dung </b> <b>Điểm </b>
được những cảm xúc, suy nghĩ của mình về nội dung và hình
thức của tác phẩm văn học đó.
- Về hình thức: Biết cách biểu đạt tình cảm, biết bố cục một
bài văn biểu cảm thành 3 phần theo yêu cầu.
1
<b>Mở bài: </b>
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
- Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ.
<b>1,0 </b>
2
<b>Thân bài: Trình bày những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm </b>
gợi lên.
- Cảm nghĩ về cảnh đẹp của đêm trăng nơi núi rừng Việt Bắc
qua hai câu thơ đầu.
+ Âm thanh: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”. Bác đã có
sự so sánh đầy độc đáo, âm thanh của thiên nhiên được so
sánh với âm thanh tiếng hát du dương, tha thiết. Qua đó gợi
cho người đọc một liên tưởng, tiếng suối vô cùng gần gũi với
con người, cũng có sức sống trẻ trung.
+ Hình ảnh: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”.
Điệp từ “lồng” làm cho bức tranh thiên nhiên có nhiều tầng
lớp, đường nét, hình khối.
→ Bức tranh đêm trăng nơi núi rừng Việt Bắc chỉ có hai màu
sáng tối, đen trắng song vẫn tạo nên vẻ đẹp lung linh, huyền
ảo, ấm áp hòa hợp quấn quýt.
- Cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Bác qua hai câu thơ cuối.
+ Điệp ngữ “chưa ngủ” thể hiện sự chuyển biến bất ngờ, tự
nhiên của tâm trạng; đồng thời mở ta hai nét tâm trạng của tác
giả.
+ Chưa ngủ vì cảnh đẹp, thể hiện được chất thi sĩ trong con
người của Bác; chưa ngủ vì lo lắng cho tương lai, cho vận
mệnh của đất nước, đây lại là tinh thần một chiến sĩ cách
mạng, của một tấm lòng yêu nước sâu nặng.
→ Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong con người Bác, thể
hiện sự hòa hợp, thống nhất giữa chất thi sĩ và chiến sĩ.
- Liên hệ cuộc đời nhà thơ, hoàn cảnh cuộc kháng chiến
chống Pháp thời kì đầu cịn nhiều khó khăn, gian khổ để thấy
rõ tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái
ung dung, lạc quan của Bác.
→ Tình cảm: khâm phục, yêu quí, biết ơn, tự hào... đối với
Bác.
<b>5,0 </b>
2,0
2,0
1,0
3 <b>Kết bài: Khẳng định ấn tượng, cảm xúc chung của bản thân </b>
<b>VẬN DỤNG CHO ĐIỂM PHẦN LÀM VĂN </b>
<b>Điểm 7: Vận dụng tốt kiến thức đã học và kiến thức thực tế để làm bài văn </b>
biểu cảm, trình bày đủ các ý cơ bản như trên, có sự kết hợp các yếu tố miêu tả và
tự sự trong bài văn; diễn đạt trôi chảy, lơ gic; trình bày sạch sẽ, rõ ràng; chữ viết
đúng chính tả, bài viết có sự liên hệ so sánh, giàu cảm xúc.
<b>Điểm 5 - 6: Biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài văn biểu cảm, trình </b>
bày tương đối đủ các ý cơ bản như trên, có sự kết hợp các yếu tố miêu tả và tự sự
trong bài văn, trình bày và diễn đạt tương đối tốt, có thể mắc một số lỗi về chính
tả, diễn đạt.
<b>Điểm 3 - 4: Vận dụng kiến thức để làm bài văn biểu cảm chưa tốt, nhiều đoạn </b>
<b>Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng kiến thức để </b>
làm bài văn biểu cảm nhiều đoạn lạc sang kể, tả lan man, lủng củng, mắc nhiều lỗi
chính tả, diễn đạt.
<b>Điểm 0: Bỏ giấy trắng. </b>
<b>Lưu ý: </b>
- Trong quá trình chấm bài, giáo viên cần quan tâm đến kĩ năng diễn đạt và
trình bày của học sinh. Coi diễn đạt và trình bày (cả nội dung & hình thức trình
bày, chữ viết, chính tả…) là một yêu cầu rất quan trọng trong bài làm của học
sinh.