Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Bộ đề kèm lời giải chi tiêt ngắn gọn :Môn Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường ĐHKT mới nhất 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.59 KB, 59 trang )

Bộ đề kèm lời giải chi tiêt ngắn gọn
Môn Nghiệp Vụ Ngân Hàng
Trường ĐHKT mới nhất 2020
1- Ngân hàng trung ương là gì? Giải thích các chức năng cơ bản của ngân hàng
trung ương?
-

Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng được tổ chức theo định chế của
cơ quan cơng quyền
ngân hàng trung ương có 3 chức năng cơ bản :

• NH độc quyền phát hành tiền mặt: NHTW được giao trọng trách độc quyền



phát hành tiền theo các qui định trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt ( về
mệnh giá , loại tiền , mức phát hành ,…) nhằm đảm bảo thống nhất và an tồn
cho hệ thống lưu thơng tiền tệ quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là
đồng tiền lưu thông hợp pháp duy nhất , nó mang tính chất cưỡng chế lưu
hành , vì vậy mọi người khơng có quyền từ chối nó trong thanh tốn. Nhiệm
vụ phát hành tiền cịn bao gồm trách nhiệm của NHTW trong việc xác định số
lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng như phương thức phát
hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.
NH của các NH: Ngân hàng trung ương không tham gia kinh doanh tiền tệ, tín
dụng trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp
vụ ngân hàng với các ngân hàng trung gian. Bao gồm:
 Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian
 Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian
 Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng trung




gian
NH quốc gia : Là một định chế tài chính cơng cộng, NHTW đã được xác định
ngay từ khi ra đời là ngân hàng của chính phủ. Với chức năng này, NHTW có
nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ, đồng thời làm đại lý,
đại diện và tư vấn chính sách cho chính phủ.
 Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua quản lý tài khoản của
kho bạc
 Quản lý dự trữ quốc gia
 Cấp tín dụng cho chính phủ
 Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho chính phủ

2- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là gì? Giải thích các chức năng cơ bản của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
-

NHNNVN là ngân hàng trung ương của nước CHXHCN Việt Nam, là cơ quan độc
quyền phát hành tiền và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và các hoạt
động ngân hàng nhằm ổn định giá trị tiền tệ, góp phần đảm bảo an tồn hoạt động

1


ngân hàng và hệ thống các NHTM, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

2


∇ Phát hành tiền



Phát hành tiền là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTW, thực hiện chức năng này,
khơng những có tác động và ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ quốc gia, tình hình kinh tế tài
chính đối nội mà cịn tác động và ảnh hưởng tình hình kinh tế tài chính thế giới, nhất là
những ngân hàng lớn trên thế giới như Hệ thống dự trữ Liên bang Mỹ FED, Ngân hàng Anh,
Ngân hàng Trung ương Châu Âu…



Phát hành tiền là tổ chức đưa tiền in sẵn ở trong “kho tiền” vào lưu thông, đảm bảo cung
ứng cho nền kinh tế khối lượng tiền mặt (cơ số tiền tệ) đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền mặt của
nền kinh tế. Có thể nói phát hành tiền là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, gây ảnh hưởng lớn và
dây chuyền đối với mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội.
∇ Ngân hàng của các ngân hàng



NHTW khơng trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, mà chỉ
giao dịch với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, đó chính là chức năng ngân
hàng của ngân hàng
∇ Chủ ngân hàng của chính phủ



Là một định chế tài chính cơng cộng, NHTW được xác định ngay từ thời khai sinh là ngân
hàng của chính phủ. Các giao dịch tiền tệ của chính phủ trong và ngồi nước thường phải
thơng qua NHTW. Ngồi ra, do đóng vai trị chủ ngân hàng, NHTW có rất nhiều cơng việc
phải làm cho chính phủ
∇ Các chức năng khác


 Quản lý dự trữ quốc gia


Dự trữ quốc gia (National Reserves) bao gồm các loại tài sản chiến lược mà đất nước nào
cũng phải dự bị để lại, không bao giờ sử dụng hết, cho những trường hợp khẩn cấp cần những
chi phí bất ngờ

 Quản lý hệ thống tài chính quốc gia


Hoạt động quản lý hành chính hệ thống tài chính quốc gia cũng là một loại hoạt động chiếm
nhiều thì giờ và cơng sức của NHTW mỗi ngày. Là một ngân hàng được xác định ở vị trí
thủ lĩnh của hệ thống tài chính trong nước, NHTW chịu trách nhiệm chính trong việc củng
cố, nghiên cứu để phát triển, giám sát các hoạt động của Hệ thống ngân hàng và các tổ chức
tài chính trong nước nhằm ln đảm bảo được rằng toàn bộ hoạt động tiền tệ, ngân hàng đã
và đang diễn ra theo quy trình, hợp luật lệ trong chiều hướng phục vụ tốt nhất cho các mục
tiêu kinh tế của đất nước

 Điều tiết kinh tế vĩ mơ


NHTW được xác định là một định chế công cộng trong quản lý và điều hành lưu thông tiền
tệ, với nhiệm vụ chủ yếu về mặt ngắn hạn là ổn định giá cả và tổng cầu, về mặt trung hạn là
góp phần đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng thực sự với giá cả lạm phát thấp một cách ổn

3


định và bền vững. Để thực hiện những mục tiêu này, NTHW hồn tồn có nhiều quyền hạn
trong việc xác lập các biện pháp tác động đến thị trường thông qua tiền tệ và các cơng cụ của

chính sách tiền tệ.


Đối với NHTW, điều tiết kinh tế có nghĩa là điều tiết cung ứng tiền (Money Supply
Regulation). Bởi vì khối lượng cung ứng tiền vào mỗi thời kỳ tác động một cách cực kỳ quan
trọng, toàn diện đến sản xuất, trao đổi và thu nhập thông qua việc làm thay đổi độ khan
hiếm của tiền, lãi suất và tỷ giá hối đối

3- Nêu và giải thích các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
Thực hiện CSTTQG: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng cơng cụ thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp
vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.
Phát hành tiền mặt
+ Phát hành tiền giấy, tiền kim loại
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp
trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền
+ Xử lý tiền rách nát, hư hỏng
+ Thu hồi, thay thế tiền
+ Tổ chức điều hòa lưu thông tiền mặt
+ Tiền mẫu, tiền lưu niệm
+ Ban hành, kiểm tra nghiệp vụ phát hành tiền
- Chính phủ ban hành quy định về nghiệp vụ phát hành tiền, bao gồm việc in, đúc, bảo quản, vận
chuyển, phát hành, thu hồi, thay thế, tiêu huỷ tiền, chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ phát hành
tiền.
- Bộ Tài chính kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc và tiêu huỷ tiền.
Thanh tra và giám sát NH
+ Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng

Thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an tồn, lành mạnh của hệ
thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi
tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lịng tin của công chúng đối với hệ
thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
+ Căn cứ ra quyết định thanh tra
Việc ra quyết định thanh tra phải trên cơ sở một trong các căn cứ sau đây:
- Chương trình, kế hoạch thanh tra;
- Yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng.
+ Nội dung thanh tra ngân hàng

4


- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong
giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
- Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng
thanh tra ngân hàng.
- Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng.
- Kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi
ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặn hành động dẫn đến vi phạm
pháp luật.
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
+ Nội dung giám sát ngân hàng
- Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám sát ngân hàng.
- Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và các quy

định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro của tổ
chức tín dụng; xếp hạng các tổ chức tín dụng hằng năm.
- Phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy cơ dẫn đến vi phạm
pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
- Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật.
+ Xử lý đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng
- Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Tuỳ theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước còn áp dụng các biện pháp xử lý sau đây
đối với đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Hạn chế chia cổ tức, chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng tài sản;
b) Hạn chế việc mở rộng phạm vi, quy mơ và địa bàn hoạt động.
c) Hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động ngân hàng;
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng phải tăng vốn điều lệ để đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn trong
hoạt động ngân hàng;
đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng phải chuyển nhượng vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần; cổ đông lớn, cổ
đông nắm quyền kiểm soát, chi phối phải chuyển nhượng cổ phần;
e) Quyết định giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với tổ chức tín dụng trong những trường hợp cần
thiết bảo đảm an tồn cho tổ chức tín dụng và hệ thống các tổ chức tín dụng;
g) Áp dụng một hoặc một số tỷ lệ an toàn cao hơn mức quy định.
. Cho vay, bảo lãnh, tạm ứng cho NSNN
+ Cho vay
- Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy định
- Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong các
trường hợp sau đây:

5



a) Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của hệ thống các tổ
chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
- Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
+ Bảo lãnh
Ngân hàng Nhà nước khơng bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp bảo lãnh cho tổ
chức tín dụng vay vốn nước ngồi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Tạm ứng cho ngân sách nhà nước
Ngân hàng Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách
nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong
năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Thanh toán và ngân quỹ
+ Mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản:
- Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản ở ngân hàng nước
ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
- Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện giao dịch cho tổ chức tín dụng.
- Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khơng có chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước, việc
thực hiện các giao dịch cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia
- Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia.
- Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc quản lý các PTTT trong nền kinh tế.
+ Ngân hàng Nhà nước cung ứng dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu, chi tiền cho chủ tài khoản,
vận chuyển, kiểm đếm, phân loại và xử lý tiền trong lưu thông.
+ Ngân hàng Nhà nước làm đại lý cho Kho bạc Nhà nước trong việc tổ chức đấu thầu, phát hành,
lưu ký và thanh tốn tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc
Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước:

- Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.
- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động
ngoại hối.
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để bảo đảm an ninh
tài chính, tiền tệ quốc gia.
- Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp
luật.
Hoạt động thông tin, báo cáo
+ Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thông tin:
- Trong hoạt động thơng tin, Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thu nhận, sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin phù hợp với quy định của
pháp luật;

6


b) Tổ chức, giám sát việc cung cấp thông tin tín dụng của khách hàng có quan hệ với tổ chức tín
dụng cho tổ chức tín dụng;
c) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cung cấp thông tin của
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cơng bố theo thẩm quyền các thơng tin sau đây:
a) Chủ trương, chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
b) Quyết định điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng;
c) Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng;
d) Thông báo liên quan đến việc thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản hoặc
giải thể tổ chức tín dụng;
đ) Kết quả tài chính và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Bảo vệ bí mật thơng tin

dụng và bí mật tiền gửi của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Thống kê, phân tích, dự báo tiền tệ
+ Hoạt động báo cáo
+ Hoạt động xuất bản
Tài chính, kế tốn và kiểm sốt nội bộ của NHNN.

4- Chính sách tỷ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu là gì? Giải thích mục đích, cơ chế của
chính sách tỷ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu? Khi ngân hàng trung ương điều chỉnh
tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tác động như thế nào đến hoạt động của ngân hàng thương
mại?
Chính sách tỷ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu
- NHTW bắt buộc NH phải dành một lượng tiền tối thiểu tính theo tỷ lệ quy định tính trên vốn huy
động được để giữ lại làm dự trữ (phong tỏa, bán p/t và khơng p/t)
- Mục đích của việc thực hiện dự trữ bắt buộc là nhằm:
 Duy trì khả năng thanh tốn thường xun của các ngân hàng trung gian hoặc trong những
trường hợp khẩn cấp như trường hợp xảy ra tình trạng đồng loạt rút tiền gửi( bank run) của
cơng chúng, tránh được tình trạng khủng hoảng ngân hàng.
 Giới hạn khả năng cho vay của ngân hàng trung gian, tránh được trường hợp ngân hàng này
quá ham kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay q mức, có thể phịng hại tới quyền lợi của người
ký gửi tiền ở ngân hàng, tức là đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng.
 Việc tập trung dự trữ của các ngân hàng trung gian ở NHTW cịn là một phương tiện đẻ
NHTW có thêm quyền lực điều khiển hệ thống ngân hàng, tạo sự lệ thuộc của các ngân hàn
trung gian đói với NHTW.
- Cơ chế: CSTT nới lỏng sẽ quy định TLDTBB giảm và ngược lại, tác động trực tiếp đến lượng tiền
DT nghĩa là khả năng cho vay và đầu tư của NH. Ngoài ra cịn tác động đến chi phí vốn cho vay và
đầu tư nên tác động đến LSCV. Vì vậy tác động của CS này là tác động kép.
- NHNNVN sử dụng CS này từ 1992

7



Khi ngân hàng trung ương điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tác động như thế nào đến hoạt
động của ngân hàng thương mại:
Khi ấn định một mức dự trữ bắt buộc ở mức thấp, NHTW muốn khuyến khích các ngân hàng trung
gian mở rộng mức cho vay của họ. Điều này sẽ kích thích được các hoạt động kinh tế, tăng khả năng
giao lưu các nguồn vốn tài chính giữa các doanh nghiệp, thể hiện một chính sách tiền tệ “ nới lỏng “.
Khi nâng cao mức dự trữ bắt buộc, NHTW muốn giới hạn khả năng cho vay của ngân hàng trung gian,
báo hiệu một chính sách tiền tệ “thắt chặt” . Điều này tác động tới khả năng thu lợi của ngân hàng
trung gian.
Để ngân hàng trung gian không bị lỗ và cộng tác với NHTW trong việc thực thi chính sách tiền tệ,
NHTW có thể trả lãi cho mức dự trữ thặng dư nào đó của ngân hàng trung gian, kèm theo một lãi suất
thích hợp … Thêm vào đó, NHTW có thể vận dụng mức dự trữ bắt buộc một cách uyển chuyển hơn,
bằng cách phân biệt nhiều mức dự trữ bắt buộc.
Tóm lại: biện pháp thay đổi dự trữ bắt buộc cần thực hiện một cách thận trọng. Muốn có hiệu quả, cần
phải đi kèm với những biện pháp khác. Việc ddiefu chỉnh dự trữ bắt buộc thay đổi tùy theo mỗi nước,
mỗi thời kì khác nhau.

5- Nghiệp vụ thị trường mở là gì? Giải thích về thị trường mở, vai trị của NHTW
đối với thị trường mở; mục đích, hàng hóa và cơ chế giao dịch trên thị trường mở?
Hoạt động của thị trường mở tác động như thế nào đến hoạt động của ngân hàng
thương mại?
Hoạt động của thị trường mở tác động như thế nào đến hoạt động của ngân hàng thương mại?
Nghiệp vụ thị trường mở
- TTM là TT đặc biệt do NHTW tổ chức, trực tiếp điều hành và tham gia mua bán với các thành viên
khác.
(Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy tờ có
giá của chính phủ trên thị trường. Thơng qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, ngân hàng trung ương
tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung ứng
tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường.)
- Giải thích về nghiệp vụ thị trường mở:

+ Công cụ NVTTM xuất hiện đàu tiên ở Mỹ vào những năm 1920. Nó là cơng cụ tác động nhanh, linh
hoạt và chủ động. Nó có thể hạn chế được những khiếm khuyết của công cụ dự trữ bắt buộc. Công cụ
này linh hoạt ở chỗ là dễ đảo ngược được tình huống khi phát hiện tiền lưu thơng thừa hay thiếu bằng
cách bán hay mua giấy tờ có giá trị.
+ Tuy nhiên, hạn chế của nó là chỉ có thể áp dụng trong điều kiện mà hầu hết tiền trong lưu thông đều
nằm ở tài khoản tại ngân hàng. Ở VN, công cụ thị trường mở được thực hiện bằng việc phát hành tín
phiếu NHNN và tổ chức đấy thầu tín phiếu kho bạn nhà nước.
+ Thị trường mở được xem là một trong những cửa ngõ để NHTW phát hành tiền vào lưu thông hoặc
rút bớt khối lượng tiền tệ lưu thơng. Nếu như chính sách chiết khấu, tái chiết khấu có tác động tổng
hợp và có những hạn chế tạm thời, thì nghiệp vụ thị trường mở là công cụ tác động nhanh và linh hoạt.
- OMO là nghiệp vụ mua bán các GTCG (CKCP) của NHTW trên TTM
- vai trò: NHTW tham gia thị trường mở với vị trí là người điều hành, quản lý thị trường thơng qua
việc mua, bán các giấy tờ có giá trị ngắ n hạn nhằm cung cấp cho hệ thống ngân hàng khả năng thanh

8


toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. NHTW sử dụng Nghiệp vụ thị trường mở
trên cơ sở hoạch định chính sách tiền tệ. Qua đó NHTW quản lý khối lượng tiền cung ứng kiểm sốt
và điều tiết hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. NHTW tham gia thị trường mở không phải để
kinh doanh mà để quản lý, chi phối thị trường làm cho chính sách tiền tệ được thực hiện theo đúng
mục tiêu của nó.
- Mục đích: Mục đích chính của nghiệp vụ thị trường mở là điều tiết lãi suất ngắn hạn và cung cơ sở
tiền trongnền kinh tế, do đó gián tiếp kiểm sốt tổng cung tiền, có tác động tăng hoặc giảm cung tiền.
Điều này liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của tiền cơ sở theo mức lãi suất mục tiêu bằng cách mua
và bán chứng khốn Chính phủ, hoặc các cơng cụ tài chính khác. Các mục tiêu tiền tệ, như lạm phát,
lãi suất, hay tỷ giá hối đoái, được sử dụng để hướng dẫn thực hiện điều này.
_ hàng hóa: Tín phiếu kho bạc, Chứng chỉ tiền gửi, Thương phiếu, Trái phiếu chính phủ, Trái phiếu
chính quyền địa phương, Các hợp đồng mua lại,
- Cơ chế: Muốn cung ứng thêm tiền NHTW sẽ mua và ngược lại

- NV này thực hiện tại Việt Nam từ năm 2000, mua bán một số GTCG ngắn hạn( tín phiếu KB, CCTG,
tín phiếu NHNN…..)

6- Chính sách tái cấp vốn của ngân hàng trung ương là gì? Giải thích về mục đích,
điều kiện, hình thức, cơ chế của chính sách tái cấp vốn? Khi ngân hàng trung
ương điều chỉnh chính sách tái cấp vốn sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
của ngân hàng thương mại?
-

-

-

Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các NHTM. Ở những nước kinh tế thị
trường phát triển, tái cấp vốn thực hiện dưới hình thức tái chiết khấu, nên công cụ này gọi là tái
chiết khấu
Mục đích: Đáp ứng vốn kịp thời cho các NHTM. Điều tiết lượng tiền trong lưu thông phù hợp với
mục tiêu.
Điều kiện: Khi nhu cầu của khách hàng cần vốn lên cao trong khi các tổ chức tín dụng thiếu tiền
thì TCTD là ngân hàng sẽ gởi yêu cầu lên NHNN để vay, NHNH dựa vào hồ sơ tín dụng để cho
TCTD vay.
Có 4 hình thức:
o Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG ngắn hạn khác.
o Cho vay cầm cố chứng từ có giá
o Cho vay lại (đề nghị NHTW cho vay)
o Cho vay theo đối tượng chỉ định (cấp tín dụng 1)

-

-


Cơ chế tác động: NHTW điều chỉnh tăng, giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu phù
hợp với mục tiêu thắt chặt hay mở rộng tiền tệ, từ đó làm giảm hay tăng lượng tiền trong lưu
thông. NHTW cũng sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác động trực tiếp về mặt lượng đối với dự
trữ của hệ thống NHTM.
Khi NHTW điều chỉnh tăng chính sách tái cấp vốn thì đã góp phần hỗ trợ các tổ chức tín dụng
(NHTM) đảm bảo khả năng thanh tốn, qua đó, duy trì sự ổn định của thị trường tiền tệ. Đồng
thời, hoạt động tái cấp vốn cịn có vai trị trong việc hỗ trợ vốn ngắn hạn, các nhu cầu bất thường
xảy ra nhằm hỗ trợ các ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán.

9


7- Chính sách tiền tệ quốc gia là gì? Giải thích mục tiêu, cơ chế của chính sách tiền
tệ quốc gia?
-

Chính sách tiền tệ quốc gia là tổng thể các biện pháp của Nhà nước nhằm cung ứng đầy đủ các
phương tiện thanh toán cho nền kinh tế phát triển, trên cơ sở đó ổn định đồng tiền quốc gia.

-

Cơ chế: CSTCQG bao gồm: chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa, mỗi chính sách đều có một
vị trí và vai trị riêng, song chính sách tiền tệ ln được coi là trung tâm.

-

Mục tiêu:
o Ổn định giá cả hay kiềm chế lạm phát là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dài hạn có
tầm quan trọng sống còn đối với sự thịnh vượng kinh tế quốc gia. Khi nền kinh tế có mức

lạm phát thấp, mức tăng thu nhập nhân dân thực tế sẽ dương, do vậy đời sống người lao
động tốt hơn.
o Ổn định tỷ giá hối đoái và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế vì tỷ giá hối đối có
ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước với nước ngoài về mặt giá cả.
o Ổn định lãi suất là một mục tiêu quan trọng mà các NHNN hướng tới nhằm góp phần ổn
định mơi trường kinh tế vĩ mơ.
o Ổn định thị trường tài chính vì đây là nơi góp phần quan trọng trong việc điều hồ vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu vốn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế
o Tăng trưởng kinh tế. Do CSTTQG có thể ảnh hưởng tới của cải và chi tiêu của xã hội
nên có thể sử dụng nó làm địn bẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế.
o Giảm tỉ lệ thất nghiệp: CSTT thường hướng vào việc khuyến khích đầu tư, gia tăng sản
xuất làm tăng việc làm.

8- Giải thích: lãi suất vừa là cơng cụ vừa là mục tiêu thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia?
-

Cơng cụ tái cấp vốn:

Việc điều hành công cụ tái cấp vốn để thực thi chính sách tiền tệ được thơng qua lãi suất tái chiếc
khấu, NHTW có thể khuyến khích giảm hoặc tăng mức cung ứng tín dụng của ngân hàng thương mại
đối với nền kinh tế, đồng thời làm giảm hoặc tăng mức cung tiền.
+ khi thực hiện chính sách thắt chạt tiền tệ, NHTW sẽ nâng lãi suất tái chiếc khấu. Khi đó, các NHTM
sẽ nâng lãi suất cho vay hoặc hạn chế bớt những cơ hội cho vay và ngược lại.
+ Nếu thực hiện CSTT mở rộng, NHTW hạ thấp lãi suất chiếc khấu, NHTM trong trường hợp này đi
vay rẻ, nên có khuynh hướng giảm bớt lãi suất cho vay dẫn đến nhu cầu vay gia tăng
Tái cấp vốn cho các NHTM là công cụ đắc lực trong định hướng phát triển kinh tế. Đối với chính sách
kích thích xuất khẩu, NHTW sẽ ưu tiên tái chiếc khấu các thương phiếu xuất khẩu.
-


Dự trữ bắt buộc:

Dự trữ bắt buộc hay tỷ lệ dự trữ bắt buốc là tỷ lệ phần trăm tính trên tổng tiền gửi huy động được mà
các NHTM không được sử dụng để kinh doanh.
Mục đích của việc thực hiện dự trữ bắt buộc nhằm: ( có ở phía trên)
Khi ấn định một mức dự trữ bắt buộc ở mức thấp, NHTW muốn khuyến khích các ngân hàng trung
gian mở rộng mức cho vay của họ. Điều này sẽ kích thích được các hoạt động kinh tế, tăng khả năng
giao lưu các nguồn vốn tài chính giữa các doanh nghiệp, thể hiện một chính sách tiền tệ “ nới lỏng “.

10


Khi nâng cao mức dự trữ bắt buộc, NHTW muốn giới hạn khả năng cho vay của ngân hàng trung gian,
báo hiệu một chính sách tiền tệ “thắt chặt” . Điều này tác động tới khả năng thu lợi của ngân hàng
trung gian.
Để ngân hàng trung gian không bị lỗ và cộng tác với NHTW trong việc thực thi chính sách tiền tệ,
NHTW có thể trả lãi cho mức dự trữ thặng dư nào đó của ngân hàng trung gian, kèm theo một lãi suất
thích hợp … Thêm vào đó, NHTW có thể vận dụng mức dự trữ bắt buộc một cách uyển chuyển hơn,
bằng cách phân biệt nhiều mức dự trữ bắt buộc.
-

Nghiệp vụ thị trường mở:

Mục đích chính của nghiệp vụ thị trường mở là điều tiết lãi suất ngắn hạn và cung cơ sở tiền
trongnền kinh tế, do đó gián tiếp kiểm sốt tổng cung tiền, có tác động tăng hoặc giảm cung tiền.
Điều này liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của tiền cơ sở theo mức lãi suất mục tiêu bằng cách
mua và bán chứng khốn Chính phủ, hoặc các cơng cụ tài chính khác. Các mục tiêu tiền tệ, như
lạm phát, lãi suất, hay tỷ giá hối đoái, được sử dụng để hướng dẫn thực hiện điều này.
-


Cơng cụ tỷ giá hối đối:

NHTW can thiệp vào thị trường hối đoái nhằm ổn định tỷ giá hối đoái bằng cách mua hoặc bán
một lượng ngoại tệ.
+ khi tỷ giá giảm mạnh thì NHTW đưa tiền mặt ra mua ngoại tệ, dẫn đến giá trị ngoại tệ lên cao,
đồng bản tệ giảm giá trị làm cho tỷ giá được cải thiện, nhưng sẽ làm gia tăng lượng tiền trong lưu
thơng.
+ khi tỷ giá hối đối tăng thì NHTW đưa ngoại tệ ra bán, dẫn đến giá trị ngoại tệ giảm, làm cho tỷ
giá được cải thiện nhưng sẽ làm giảm lượng tiền trong lưu thơng
Tóm lại: kết quả của sự can thiệp của NHTW vào thị trường hối đoái nhằm ổn định tỷ giá hối đoái,
để giữ vững sức mua đối ngoại của đồng tiền bản tệ ẽ alfm cho tiền luu thông tăng lên hoặc giảm
đi.
-

Công cụ lãi suất

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được hằng năm so với tổng số tiền cho vay.
Để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, NHTW thường được chỉnh hạ lãi suất để kích thích NHTM
và tổ chức tín dụng sử dụng tiền vay của NHTW để tăng cường tín dụng cho nền kinh tế
Để thực hiện chính sách tiền tệ hạn chế, NHTW điều chỉnh tăng lãi suất để hạn chế quy mơ tín dụng
của các NHTM cho nền kinh tế.
Đây là công cụ linh hoạt và được NHTW sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Như
vậy, để thực hiện chính sách tiền tệ như đã xây dựng . NHTW của các nước sử dụng các công cụ
trên để điều hành tiền tệ quốc gia nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách kinh tế đã định.

9- Trong q trình thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, lãi suất có thể được vận
dụng là công cụ trực tiếp và (hoặc) công cụ gián tiếp. Giải thích? Liên hệ thực tiễn
Việt Nam thời gian gần đây?
Liên hệ thực tiễn Việt Nam thời gian gần đây?
Các cơng cụ trực tiếp:

Ngồi các cơng cụ truyền thống của CSTT , NHTW cịn sử dụng một số cơng cụ có tính chất can
thiệp trực tiếp vào thị trường tiền tệ. Đó là cơng cụ hạn mức tín dụng và lãi suất tiền gửi.

11


+Lãi suất tiền gửi và cho vay
NHTƯ có thể qui định khung lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị trường nhưng thông qua cơ chế điều
chỉnh cung cầu tiền tệ. Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm tăng nguồn vốn
vay., ngược lại sẽ làm giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Khi muốn tăng khối lương cho
vay, NHTƯ giảm mức lãi suất cho vay để kich thích các nhá đầu tư vay vốn, khi cần hạn chế đầu tư
NHTƯ sẽ ấn định mức lãi suát cao.
+Hạn mức tín dụng
Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Thực chất biện pháp này cho phép NHTƯ ấn định
trước khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm
đường để đưa nó vào trong nền kinh tế. Khi NHTƯ xác định hạn mức tín dụng thì căn cứ vào các chỉ
tiêu như tốc độ tăng trưởng kinh tế; biến động của chỉ số giá cả; biến động của tỷ giá; tỷ lệ thất nghiệp
trong nền kinh tế; bội chi ngân sách. Hạn mức tín dụng sẽ đặc biệt phát huy tác dụng trong nền kinh tế
có lạm phát. Song trong nền kinh tế thị trường, cung cầu tín dụng biến đổi không ngừng, biện pháp
này chỉ được áp dụng một cách hạn chế khi tình huống yêu cầu.
Các công cụ gián tiếp
Khi sử dụng những công cụ gián tiếp, NHTW đã làm thay đổi cơ số tiền và khả năng tạo tiền của
NHTM và do đó làm thay đổi lượng cung ứng tiền. Có các loại cơng cụ gián tiếp chủ yếu sau:
+ Dự trữ bắt buộc
Nếu NHTƯ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên thì khả năng tín dụng của NHTM sẽ giảm xuống. Mặt khác,
để bù lại phần lãi suất đó (do quỹ tiền gửi NHTƯ khơng được tính lãi) các ngân hàng phải tăng lãi suất
tín dụng do vậy mức tín dụng cung ứng cho nền kinh tế sẽ giảm xuống
+ Lãi suất chiết khấu
Chính sách lãi suất chiết khấu là chính sách NHTƯ cho các NHTM vay dưới nhiều hình thức tái chiét
khấu túc là hình thức NHTƯ tái cáp vốn cho các NHTM. Khi NHTƯ nâng lãi suất chiết khấu túc là

hạn chế cho vay đối với các NHTM, khả năng cho vay của các ngân hàng giảm lượng tiền gửi giảm
đồng nghĩa với việc lượng tiền cung ứng giảm. Ngược lại khi lãi suát tái chiết khấu giảm, các ngân
hàng kinh doanh sẽ có khả năng bành trướng tín dụng do được lợi trong việc vay vốn củaNHTƯ, bởi
vậy NHTM sẵn sàng hạ lãi suất khi cho các doanh nghiệp vay, kích thích đầu tư và sản lượng.
+ Nghiệp vụ thị trường mở
Thực chất của hoạt động này là việc NHTƯ mua và bán các giấy tờ có giá (như cổ phiếu, trái khốn,
cơng trái...) trên thị trường tiền tệ và trong chừng mực hạn chế nhất định cả tren thị trường vốn. Bằng
việc bán các giấy tờ có giá cho các NHTM với lãi suất hấp dẫn, NHTƯ thu hồi tiền từ lưu thông làm
giảm lượng tiền cung ứng, đồng thời khả năng cho vay của các NHTM cũng giảm và già trị tín dụng
tăng lên. Ngược lại, bằng việc mua các giấy tờ có giá, NHTƯ cung cấp tiền cho các NHTM để cho
vay, làm gia tăng lượng tiền cung ứng trên thị trường. Điều quan trọng ở đây là thời hạn cuả các giấy
tờ có giá. Việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn chủ yếu nhằm mục đích cân bằng giao động của tỷ
lệ lãi suất trên thị trường tiền tệ, trong khi đó mua bán các giấy tờ có giá dài hạn có ảnh hưởng rõ rệt
tới khả năng thanh toán của các NHTM.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam thời gian gần đây?
Ở VN hiện nay , Ngân hàng nhà nước VN công bố lãi suất tái chiếc khấu, lãi suất tái cấp vốn và quy
định lãi suất cơ bản, làm cơ sở cho các NHTM xác định lãi suất cho vay, từ lãi suất này sẽ tác dụng
điều hành lãi suất cho vay, lãi suất chiếc khấu, lãi suất tiền gửi qua các NHTM.

12


10- Ngân hàng thương mại là gì? Theo Luật các tổ chức tín dụng hiện hành ở Việt
Nam, ngân hàng thương mại là gì?
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân hàng
về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng và ngân hàng hoặc ngược
lại
Việt Nam : Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD nhằm mục
tiêu lợi nhuận


11- Vì sao ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng kinh doanh điển hình?
-

-

-

Tính lịch sử: Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến q trình phát triển của
nền kinh tế hàng hố, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính khơng thể thiếu được. Thơng qua hoạt động tín dụng thì ngân
hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng
thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.
Mục tiêu kinh doanh: Ngân hàng thương mại hoạt động vì hai mục tiêu chính: cung cấp
dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân và doang nghiệp; thu phí và tính lãi từ các sản
phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng với mục đích tạo ra lợi nhuận cho cổ
đơng. Ngân hàng thương mại cung cấp rất nhiều dịch vụ đa dạng với nỗ lực đáp ứng tất
cả nhu cầu tài chính của từng khách hàng. Điều này sẽ tạo ra cơ hội tối đa hóa doanh
thu từ mỗi khách hàng
Chiếm một số lượng nhiều nhất, nắm giữ NLTC lớn nhất, danh mục sản phẩm dịch vụ
tài chính đa dạng , NHTM mang đến cho khách hàng sự tiện lợi bằng cách cung cấp các
dịch vụ đa dạng từ một nhà cung cấp duy nhất. Ví dụ, một khách hàng đã hợp nhất tất
cả các tài khoản tài chính với một ngân hàng thương mại có thể gửi tiền lương, rút tiền
mặt và thanh toán tiền thế chấp tại một địa điểm duy nhất. Tùy thuộc vào số lượng các
dịch vụ được sử dụng, các tổ chức tài chính có thể ghi chép các bản kê hàng tháng.
Dịch vụ đa dạng cũng thúc đẩy nhu cầu tài chính của từng khách hàng. Ví dụ, Bank of
America cung cấp hơn 20 loại thẻ tín dụng khác nhau và rất nhiều sự lựa chọn đối với

tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm.
 Vì thế NHTM …( tự bịa nhé mđ)…………………….

12- Theo Luật các tổ chức tín dụng hiện hành ở Việt Nam, phân biệt giữa các loại
hình tổ chức tín dụng: ngân hàng, ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng?
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
13


Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh tốn.
NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình
thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc
trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay
và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm

thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank for Social Policies,
viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt Nam, được thành lập theo Quyết định
131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác. Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã
hội hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng
thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng
nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hịa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng
nhân dân.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một
số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá
nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng bao gồm cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính và các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng khác.
Cơng ty cho th tài chính là loại hình cơng ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài
chính theo quy định của Luật này.
(Khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010)

14


13- Nêu và phân tích các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại?
-

-

Chức năng trung gian tài chính

• Thực hiện chu chuyển vốn gián tiếp, thuộc nhóm trung gian tiền gửi


Đặc trưng là trung gian tín dụng



Tác dụng: NLTC trong nền kinh tế được vận động tự động phân bổ và sử dụng

hiệu quả
Chức năng trung gian thanh tốn
• Phân biệt thanh tốn qua NH và TTKBTM


Chủ yếu TTQNH là TTKBTM



Tác dụng :
 Đối với nền kinh tế
 Đối với cơng chúng

-

Chức năng tạo tiền :
• Tạo phương tiện thanh tốn


Tạo tiền theo số nhân cung tiền




Tác dụng rất quan trọng trong điều tiết cung tiền

14- Nêu và phân tích các vai trị của ngân hàng thương mại?
-

-

-

Vai trò trung gian: chuyển các khoản tiền gửi từ hộ gia đình và Doanh nghiệp thành các
khoản tín dụng cho các tổ chức Kinh doanh và các thành phần khác, cho đầu tư và tiêu
dùng
Vai trị thanh tốn: Thay mặt KH thực hiện thanh tốn cho việc mua hàng hóa, dịch vụ (
bằng cách phát hành và bù trừ séc , cung cấp mạng lưới thanh toán, kết nối các quỹ,
phân phối tiền mặt)
Vai trò người bảo lãnh: cam kết thanh toán thay cho KH khi KH mất khả năng hoặc
khơng thực hiện.
Vai trị đại lý : thay mặt KH thực hiện quản lý và bảo vệ TS của họ, phát hành hoặc
mua bán chứng khốn.
Vai trị thực hiện chính sách : thực hiện các chính sách KT-XH của chính phủ , góp
phần điều tiết sự tăng trưởng KT và theo đuổi các mục tiêu xã hội

15- Phân biệt giữa các phạm trù: Ngân hàng độc lập và ngân hàng chi nhánh,
Ngân hàng chi nhánh và NH đại lý, Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ,
Ngân hàng kinh doanh chun mơn hóa và ngân hàng kinh doanh đa năng?
-

Ngân hàng độc lập : Đây là loại hình NH lâu đời nhất, cung cấp tất cả các dịch vụ của

họ từ 1 văn phịng. Tuy nhiên, cũng có 1 số ít dịch vụ được cung cấp thơng qua các
thiết bị kỹ thuật tại nhiều địa điểm khác nhau như Máy rút tiền tự động, máy thanh toán
tại các cửa hàng (chúng được nối với hệ thống máy tính của NH). Ở Mỹ, số lượng NH
loại này rất nhiều (chiếm 1/3 trong tổng số). Hầu hết, các NH mới đều bắt đầu với hình
thức NH này, một phần do vốn, đội ngũ quản lý và nhân viên của họ còn hạn chế. Đến
khi NH phát triển và thu hút thêm được các nguồn lực mới, NH có thể thay đổi mơ hình
tổ chức.

15


-

Ngân hàng chi nhánh: Đây là loại NH mà toàn bộ dịch vụ NH được cung cấp từ một vài
địa điểm bao gồm trụ sở chính và chi nhánh. Một số các dịch vụ được cung cấp thông
qua hệ thống các điểm phục vụ tại xe, máy rút tiền tự động, máy thanh tốn hay các chi
nhánh nhỏ (phịng giao dịch).
Công việc quản lý trọng yếu đối với 1 chi nhánh
được chỉ đạo từ trụ sở chính, mặc dù mỗi chi nhánh cung cấp đầy đủ các dịch vụ và có
nhóm quản lý riêng với những quyền hạn nhất định trong việc đưa ra quyết định đối với
đơn xin vay, và những công việc hàng ngày khác
trong 1 tổ chức của NH chi nhánh, có những hoạt động mang tính tập trung cao tồn tại song
song với những hoạt động phi tập trung tại cấp chi nhánh. Lý do của việc phát triển hoạt động chi
nhánh:
o Đi theo khách hàng để phục vụ khi họ chuyển đi nơi khác
o Sự đổ vỡ NH cũng thúc đẩy hoạt động mở rộng chi nhánh (mua lại các NH đổ
vỡ và biến nó thành chi nhánh).
o Sự phát triển của kinh doanh làm tăng nhu cầu TD đòi hỏi các NH mở rộng chi
nhánh để thu hút tiền gởi.
-


-

Ngân hàng bán buôn: là loại ngân hàng chủ yếu giao dịch và cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp lớn, các công ty tài chính,.. Nhà nước, rất ít khi giao dịch với khách hàng
là cá nhân.
Ngân hàng bán lẻ: là nơi KH cá nhân có thể đến giao dịch tại các điểm giao dịch của
NH để thực hiện các DV như : Gửi tiền tiết kiệm và kiểm tra tài khoản, thế chấp vay
vốn, dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các dịch vụ khác đi kèm

16- Chọn một ngân hàng thương mại Việt Nam. Xác định và giải thích ngân hàng này là
NH độc lập hay NH chi nhánh, NH bán buôn hay NH bán lẻ, NH kinh doanh chuyên
môn hóa hay NH kinh doanh đa năng?

17- Nêu và giải thích rõ các đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thương mại?
-

-

Vốn và tiền vừa là phương tiện , vừa là mục đích của q trình kinh doanh, đồng thời
vừa là đối tượng kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của NH chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động bên ngoài để cho
vay, quy mô của nguồn vốn huy động lớn hay bé sẽ quyết định qui mô kinh doanh và
lợi nhuận mang lại cho NH
Hoạt động kinh doanh của NH chủ yếu là hoạt động cho vay
Hoạt động kinh doanh của NH là hoạt động khá mạo hiềm ( tỷ suất nợ rất cao , DV đa
dạng , mang KH rất đông và rộng ,….)
Hoạt động của NH chịu sự kiểm tra , kiểm soát chặt chẽ của nhà nước , pháp luật .
Những lí do chính để NH trở thành đối tượng quản lý của chính phủ :
• Bảo đảm an tồn cho các khoản tiết kiệm của cơng chúng



Kiểm sốt mức cung tiền tệ và TD , phục vụ mục tiêu KT-XH chung của quốc
gia

16


-

-



Bảo đảm sự cơng khai trong việc tiếp cận tới các khoản TD và các dịch vụ tài



chính hữu ích khác của cơng chúng
Tăng lịng tin của cơng chúng đối với hệ thống tài chính , bảo đảm các khoản



tiết kiệm được tập trung cho đầu tư SXKD và đảm bảo q trình thanh tốn
tốn được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả
Ngăn chặn sự tập trung tiềm lực tài chính vào tay một số ít cá nhận hay tổ



chức

Cung cấp cho chính phủ các khoản tín dụng , thuế và các dịch vụ tài chính



khác
Trợ giúp các khu vực của nền kinh tế khác có nhu cầu tín dụng đặc biệt như

hộ gia đình , DN nhỏ và nơng nghiệp
Tính hệ thống trong hoạt động của NH rất cao , trong quá trình hoạt động các NH ( các
NH trong nước, giữa các NH trong nước với các NH nước ngồi) buộc phải có sự liên
kết hợp tác chặt chẽ
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra một cách liên tục theo thời gian , các sản
phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và việc xác định kết quả, hiểu quả của từng
thời kì ngắn, từng sản phẩm là khơng chính xác ,…

18- Nghiệp vụ ngân hàng là gì? Quy trình nghiệp vụ NH là gì? Vì sao mọi nghiệp
vụ ngân hàng đều được quy trình hóa?
-

Nghiệp vụ ngân hàng là kỹ năng, biện pháp thực hiện cơng việc chun mơn của NH
Quy trình nghiệp vụ NH :
Mọi nghiệp vụ đều được quy trình hóa là vì
• Để căn cứ vào quy trình mới tổ chức bộ máy quản lí và phân cơng cơng việc


Kiểm sốt và kiểm tốn nội bộ



(cịn ý nữa hay s á mà t ghi k kịp chương 2 slide 12)


19- Nghiệp vụ nội bảng của ngân hàng là gì? Nêu và giải thích các nghiệp vụ nội
bảng của ngân hàng thương mại?
-

-

Là những nghiệp vụ được phản ánh trên bảng cân đối tài sản. Các nghiệp vụ nội bảng có thể chia
thành nghiệp vụ tài sản nợ (huy động vốn), nghiệp vụ tài sản có (Sử dụng vốn).
Các nghiệp vụ “TS Nợ”
• NV vốn tự có


NV huy động TG



NV vay trên TTLNH



NV tạo vốn khác

Các NV “TS Có”
• NV ngân quỹ


NV cho vay




NV đầu tư



NV sử dụng vốn khác

17


20- Nghiệp vụ ngoại bảng của ngân hàng là gì? Nêu và giải thích các nghiệp vụ
ngoại bảng của ngân hàng thương mại?
-

-

Là các nghiệp vụ không được phản ánh trên bảng cân đối tài sản của NHTM, chủ yếu là các hoạt
động dịch vụ và bảo lãnh ngân hàng
Loại thứ nhất: Các NV tạo ra thu nhập hoặc chi phí mà khơng làm phát sinh nghĩa vụ nào trong
tương lai đối với NH: môi giới, dịch vụ quản lý tiền mặt ....
Loại thứ hai: là những cam kết và yêu cầu ngẫu sinh đối với NH. Cam kết có nghĩa là NH chấp
thuận thực hiện một hành động trong tương lai và được hưởng phí thực hiện cam kết đó. Một yêu
cầu ngẫu sinh tức là nghĩa vụ của NH thực hiện một hành động (cho vay vốn hay mua chứng
khoán ……) nếu phát sinh một trường hợp cần thiết
Các loại cam kết và yêu cầu ngẫu sinh của NH thường chia thành 3 loại:
(1) Bảo lãnh và cam kết tài chính:
• Bảo lãnh NH: Được thực hiện bởi 1 NH (bên bảo lãnh) đứng đằng sau nghĩa vụ của 1


bên thứ ba và thực hiện nghĩa vụ đó trong trường hợp bên thứ ba khơng thực hiện;

Tín dụng thư dự phịng;



Hạn mức TD: là một thoả thuận khơng mất phí và khơng chính thức giữa NH và KH



rằng NH sẽ cấp một khoản vay tới mức nhất định theo thoả thuận cho KH đó.
Cam kết tái cấp vốn: là một thoả thuận chính thức giữa NH và KH, buộc NH phải cho



KH vay theo những điều khoản trong hợp đồng
Thể thức phát hành giấy tờ có giá



Chứng khốn hố



(2) Tài trợ ngoại thương: bao gồm
Tín dụng thư thương mại



Tham gia chấp nhận thanh tốn




Cả hai hình thức này đều được sử dụng để tài trợ cho thương mại quốc tế.
(3) Các hoạt động đầu tư các công cụ phái sinh như:
HĐ tương lai



HĐ kỳ hạn



HĐ hốn đổi



HĐ quyền chọn

-

Một cách phân loại khác: NV nội bộ (bên trong) và NV tạo SP cung cấp cho KH (bên
ngoài)

21- Phân biệt nghiệp vụ ngân hàng và dịch vụ ngân hàng?
-

Nghiệp vụ NH là kỹ năng , biện pháp thực hiện công việc chuyên môn của NH
Dịch vụ NH là sản phẩm và nhóm sản phẩm của NH dựa trên nền tảng công nghệ

22- Nêu các dịch vụ ngân hàng truyền thống? Những dịch vụ ngân hàng mà bạn
vừa nêu có thật sự là dịch vụ NH truyền thống ở Việt Nam? Vì sao?

-

Các dịch vụ ngân hàng truyền thống là :
• Mua bán ngoại tệ


Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại

18


-



Nhận tiền gửi



Bảo quản vật ủy thác



Tài trọ các hoạt động của chính phủ



Cung cấp các tài khoản giao dịch




Cung cấp dịch vụ ủy thác. Các NH thực hiện việc quản lý TS và quản lý hoạt

động tài chính cho cá nhân và DN để thu phí trên cơ sở quy mô vốn hay giá trị
TS mà họ quản lý
Những dịch vụ ngân hàng vừa nêu có khơng thật sự là dịch vụ NH truyền thống ở Việt
Nam . vì nó vừa là dịch vụ NH truyền thống vừa là dịch vụ NH thương mại – như …
(2.3.1 slide 17 chương 2 có ai ghi rõ khơng )

23- Nêu các dịch vụ ngân hàng hiện đại? Những dịch vụ ngân hàng mà bạn vừa
nêu có thật sự là dịch vụ NH hiện đại ở Việt Nam? Vì sao?
-

-

-

-

-

Cho vay tiêu dùng;
Tư vấn tài chính;
Quản lý tiền mặt: NH thực hiện quản lý việc thu và chi cho các DN và tiến hành đầu tư phần
tiền mặt dư thừa tạm thời vào các CK sinh lợi và TD ngắn hạn cho đến khi KH cần. Hiện nay,
các NH không chỉ thực hiện dịch vụ này đối với các DN mà còn thực hiện đối với người tiêu
dùng (cá nhân).
Cho thuê tài chính
Cho vay tài trợ dự án;
Bán các dịch vụ bảo hiểm;

Cung cấp các kế hoạch hưu trí: NH thực hiện quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các DN lập
cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho người nghỉ hưu, tàn phế.
Cung cấp dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn. NH cung cấp các dịch vụ môi giới CK, cung
cấp cho KH những cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các CK khác mà không cần phải đến
người kinh doanh CK. Để thực hiện dịch vụ này, NH thường mua lại công ty môi giới hoặc
thành lập liên doanh với công ty môi giới.
Cung cấp dịch vụ tương hỗ và trợ cấp: Hợp đồng trợ cấp bao gồm các kế hoạch tiết kiệm dài
hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho KH bắt đầu vào 1 ngày nhất định
trong tương lai (ngày nghỉ hưu). Quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý
một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp
với mục tiêu của quỹ (tối đa hóa thu nhập hoặc sự tăng giá trị vốn).
Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: Những dịch vụ này bao gồm xác
định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại công ty, mua bán chứng khoán cho KH (như bảo lãnh
phát hành CK), cung cấp các dịch vụ hạn chế RR để bảo vệ KH....;
Dịch vụ E-banking.
+ Liên hệ thực tế DVNH ở Việt Nam
Những dịch vụ ngân hàng vừa nêu có không thật sự là dịch vụ NH hiện đại ở Việt Nam vì có
những dịch vụ ở việt nam là truyền thống ví dụ như “ cho vay tài trợ dự án “ ở việt nam là
truyền thống do sự phân hóa của các ngân hàng liên doanh

19


24- Nêu và giải thích những xu hướng thay đổi trong hoạt động ngân hàng thời
gian gần đây? Ở Việt Nam những xu hướng này có thể hiện rõ ràng hay khơng?
(1) Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục dịch vụ: Muốn tồn tại và phát triển, các NH phải
mở rông danh mục dịch vụ cung cấp cho KH. Quá trình mở rộng danh mục dịch vụ đã gia tăng mạnh
trong thời gian gần đây do áp lực cạnh tranh, sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của KH và sự thay đổi
công nghệ. Điều này dẫn đến gia tăng chi phí hoạt động NH và rủi ro phá sản ngày càng cao hơn. Tuy
nhiên, sự gia tăng danh mục dịch vụ cung cấp giúp các NH thay đổi cơ cấu thu nhập của mình, xu

hướng bộ phận thu nhập phi lãi (các khoản thu từ phí dịch vụ) tăng trưởng nhanh hơn bộ phận thu
nhập truyền thống từ lãi vay.
(2) Sự gia tăng cạnh tranh: Sự canh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngày càng quyết liệt khi NH
và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục dịch vụ. Các NH địa phương cung cấp TD, kế hoạch tiết
kiệm, hưu trí, dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng đang phải đối mặt với sự cạnh
tranh trực tiếp từ các NH khác, các hiệp hội TD, các cơng ty KD chứng khốn (như Merrill Lynch),
các cơng ty tài chính (như GE capital) và các công ty bảo hiểm (như Prudential).
(3) Phi quản lý hóa: Q trình mở rộng dịch vụ NH và sự cạnh tranh được thúc đẩy bởi sự nới
lỏng các quy định (giảm bớt sự kiểm sốt của chính phủ). Chính phủ ngày càng nới lỏng kiểm sốt
hoạt động NH (nâng LS trần đối với TG tiết kiệm), cho phép hoạt động nhiều dịch vụ mới, nới rộng
giới hạn pháp lý cho NH, cho người kinh doanh chứng khoán và cho các cơng ty dịch vụ TC khác. Vì
vậy, chi phí và rủi ro tổn thất cũng dần tăng lên.
(4) Sự gia tăng chi phí vốn: Với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng làm cho chi phí trung bình
của nguồn tiền gởi tăng lên. Ngoài ra, NHTW yêu cầu các NH ngày càng sử dụng nhiều VCSH (nguồn
vốn này có chi phí cao) hơn để tài trợ cho các TS của mình.. Vì vậy, NH cần phải cắt giảm chi phí
khác như giảm nhân cơng, thay đổi thiết bị lỗi thời bằng thiết bị hiện đại, đồng thời tìm kiếm các
nguồn vốn thay thế (chứng khốn hóa TS) và các nguồn thu nhập khác.
(5) Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: Các khoản tiền gởi trên tài khoản tiết
kiệm trước đây (có thu nhập thấp) đã dần chuyển sang những TK có tỷ lệ thu nhập cao hơn, thay đổi
theo thị trường. NH phát hiện ra rằng, họ phải đối mặt với những KH có hiểu biết hơn, nhạy cảm với
lãi suất hơn. Những khoản tiền gởi trung thành có thể bị lơi kéo dễ dàng bởi các đối thủ cạnh tranh. Vì
vậy, NH phải tăng cường khả năng cạnh tranh về phương diện thu nhập trả cho người gởi tiền hơn và
nhạy hơn với ý thích thay đổi của xã hội về phân phối các khoản tiết kiệm.
(6) Cách mạng trong công nghệ NH: Các NH đã và đang dần chuyển sang sử dụng hệ thống
hoạt động tự động và điện tử thay thế cho lao động thủ công, đặt biệt là trong các lĩnh vực nhận tiền
gởi, thanh toán bù trừ và cấp TD. Ví dụ: máy rút tiền tự động (ATM) cho phép KH rút và gởi tiền
24/24, Máy thanh toán tiền POS đặt ở các cửa hàng thay thế các phương tiên thanh tốn bằng giấy và
hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch nhanh chong trên toàn cầu. NH đang trở thành
ngành sử dụng nhiều vốn và chi phí cố định, sử dụng ít lao động và chi phí biến đổi. Nhiều chuyên gia


20


NH cho rằng, những tòa nhà NH, cuộc gặp gỡ trực tiếp giữa NH và KH sẽ dần được thay thế bởi các
cuộc liên lạc và giao tiếp điện tử. sản xuất và cung cấp dịch vụ hoàn toàn tự động. Điều này giúp NH
giảm đáng kể chi phí giao dịch nhưng cũng tạo ra q trình phi nhân cơng hóa và gây ra tình trạng thất
nghiệp. Tuy nhiên, đây là điều còn khá xa bởi một tỷ lệ lớn KH vẫn ưu chuộng dịch vụ của con người
và những cơ hội nhận được sự tư vấn cá nhân về các dịch vụ TC.
(7) Sự củng cố và mở rộng hoạt động về mặt địa lý: Sử dụng có hiệu quả q trình tự động hóa
và những đổi mới cơng nghệ địi hỏi các hoạt động NH phải có quy mô lớn. Do vây, các NH mở rộng
khách hàng bằng cách vươn tới các thị trường mới, xa hơn và gia tăng số lượng tài khoản. Để đạt được
mục tiêu này, các NH đã tiến hành mở chi nhánh, mua lại các NH nhỏ và biến chúng thành chi nhánh
hoặc tiến hành hợp nhất, từ đó số lượng NH nhỏ có xu hướng ngày càng giảm.
(8) Q trình tồn cầu hóa NH: Sự bành trướng về mặt địa lý và hợp nhất đã vượt ra khỏi ranh
giới 1 quốc gia và lan rộng ra với quy mơ tồn cầu. Các NH lớn trên thế giới cạnh tranh với nhau trên
tất cả các lục địa. Q trình phi quản lý hóa đã giúp các NH lớn nâng cao khả năng cạnh tranh và nắm
được thị phần ngày càng tăng về dịch vụ NH trên toàn cầu.
(9) Rủi ro vỡ nợ gia tăng: Xu hướng hợp nhất và bành trướng về mặt địa lý đã giúp nhiều NH ít bị tổn
thương trước sự biến động kinh tế thì sự đẩy mạnh cạnh tranh giữa các NH và các tổ chức TD phi NH
cùng với những khoản TD có vấn đề đã đẩy nhiều NH ở nhiều quốc gia phá sản. Ngoài ra, xu hướng
phi quản lý hóa trong lĩnh vực TC đã mở ra cơ hội cho các nhà NH nhưng cũng tạo ra 1 thị trường TC
xảo trá hơn, nơi mà sự phá sản, thơn tính và thanh lý NH dể xảy ra hơn

25- Cơ chế quản lý vốn nội bộ của ngân hàng là gì? Nêu và giải thích các cơ chế
quản lý vốn nội bộ cơ bản của ngân hàng thương mại?
26- Nguồn vốn của ngân hàng là gì? Phân tích vai trị nguồn vốn của ngân hàng?
* Khái niệm nguồn vốn NH:
Nguồn vốn NH là tất cả các phương tiện tài chính tiền tệ trong xã hội được NH huy động bằng
những phương thức hợp pháp để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
* Vai trị nguồn vốn của NH:

- Đối với công chúng: tạo kênh tiết kiệm và đầu tư; nguồn vốn này là cơ sở để cung cấp tín
dụng cho hoạt động của cơng chúng, cho cả nhu cầu đầu tư và tiêu dùng;
- Đối với bản thân ngân hàng: nguồn vốn ngân hàng quyết định qui mơ hoạt động của ngân
hàng, góp phần quyết định kết quả và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng;
- Đối với nền kinh tế nói chung: nguồn vốn NH góp phần vào việc thực hiện các chính sách
tài chính, tiền tệ của nhà nước, sử dụng vốn có hiệu quả trong nền kinh tế

27- Vốn tự có của ngân hàng là gì? So sánh vốn tự có và vốn chủ sở hữu của ngân
hàng?
* Khái niệm VTC của NH:
+ Trên phương diện kế tốn, vốn tự có của NH tại 1 thời điểm là hiệu số giữa giá trị của TS có và giá
trị Nợ (khơng kể các khoản nợ tính vào VTC theo quy định), (loại trừ phần VCSH khơng vững chắc)
của NH tại thời điểm đó.

21


+Trên phương diện kinh tế và pháp lý: vốn tự có của NH là những loại vốn có chung một số đặc điểm
như sau:
- NH được phép sử dụng tối đa vào việc bù đắp các khoản lỗ phát sinh trong quá trình hoạt động.
- Chủ sở hữu khoản vốn này chỉ được xếp sau trong danh mục ưu tiên thanh tóan khi NH phá sản (chỉ
được thanh tốn sau khi NH đã hoàn trả đủ cho người gởi tiền và các chủ nợ khác).
- Là loại vốn tồn tại thường xuyên, ổn định trong suốt quá trình hoạt động của NH. Nếu có thời hạn
phải là dài hạn và có đặc điểm cho phép NH sử dụng được như phần vốn mà chủ sở hữu NH đóng
góp.
* So sánh VTC và VCSH của NH:
Định nghĩa

Chức năng


Thành phần cấu tạo nên

Phương pháp tính

VTC
Vốn tự có của một ngân hàng tại một thời điểm
nhất định là tài sản ròng của ngân hàng đó, là
hiệu số giữa giá trị ghi sổ của tài sản CÓ và giá
trị ghi sổ của tài sản NỢ (khơng tính các khoản
nợ tính vào VTC
Song, khi vốn tự có bắt đầu được đưa vào hoạt
động, và theo dõi trên Bảng cân đối, cũng như
các Báo cáo tài chính, thì người ta thường
dùng Khái niệm VỐN CHỦ SỠ HỮU thaycho
Vốn tự có.Nói cách khác, Vốn Tự có là nguồn
vốn ổn định nhất và ngân hàng sử dụng lâu dài
nhất, là phần vốn bù đắp thiệt hại do rủi ro.

VCSH
- Thuật ngữ mang nguồn
gốc Kế toán hơn là Ngân
hàng,.
- Là sự chênh lệch giữa
Tổng giá trị Tài sản mà
Ngân hàng đang nắm giữ trừ
đi tổng số Nợ phải trả (trách
nhiệmpháp lý về Tài sản)
mà ngân hàng đang gánh
chịu.
- Là vốn tích lũy từ lợin

nhuận, là của các chủ sỡ
hữu và có tính khơng hồn
trả lại.
+ Bảo vệ: Xem như là Tài sản để tạo lòng tin + Chức năng tương tự
với khách hàng
nhưng có tính chất vững
+ Duy trì khả năng thanh tốn khi ngân hàng chắc hơn (khơng có ngày
gặp thua lỗ
đáo hạn)
+ Căn cứ tính tốn các hệ số đảm bảo an tồn
& chỉ tiêu tài chính tronghoạt động ngân hàng
+ Vốn góp ban đầu
+ Vốn góp ban đầu
+ Các quỹ dự trữ.
+ Quỹ dự trữ
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Phát hành cổ phiếu thường mới
+ Phát hành cổ phiếu
+ Trái Phiếu, Nợ dài hạn
thường mới
Vì vốn tự có được tính toán dựa trên Giá trị Vốn CSH = Tổng giá trị TS
vốn góp BAN ĐẦU:Cơng thức tính:Vốn tự có – Nợ phải trả
= Tống số dư tài sản Có – Tổng số dư tài sản
Nợ (khơng tính Nợ đã tính vào VTC theo quy
định)

22



28- Giải thích các thành phần vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam?
Các thành phần vốn tự có của NHTM Việt Nam, bao gồm:
1. Vốn cấp 1 gồm:
- Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp);
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
- Lợi nhuận không chia;
- Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu
quỹ (nếu có).
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 gồm:
- Lợi thế thương mại;
- Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế;
- Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác;
- Các khoản góp vốn, mua cổ phần của cơng ty con;
- Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một quỹ đầu tư, một dự án đầu tư vượt mức 10%
tổng các khoản Vốn cấp 1 sau khi đã trừ (Lợi thế thương mại; Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các
khoản lỗ lũy kế; Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác; Các khoản góp vốn, mua
cổ phần của cơng ty con). Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần sau khi đã trừ phần vượt mức 10% o
tren vượt mức 40% của tổng các khoản Vốn cấp 1 sau khi đã trừ (Lợi thế thương mại; Khoản lỗ kinh
doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế; Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác; Các
khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con).
2. Vốn cấp 2 gồm:
- 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
- 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật;
- Quỹ dự phịng tài chính;
- Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau:
(i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm;
(ii) Khơng được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;
(iii) Tổ chức tín dụng khơng được mua lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường
thứ cấp, hoặc tổ chức tín dụng chỉ được mua lại sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng

văn bản với điều kiện việc mua lại không ảnh hưởng đến các tỷ lệ bảo đảm an tồn theo quy định;
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn
đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được thanh
tốn sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và khơng có bảo đảm
khác;
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham
chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt
thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
- Các công cụ nợ khác thỏa mãn tất cả những điều kiện sau:
(i) Là khoản nợ mà trong mọi trường hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã
thanh tốn cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và khơng có bảo đảm khác;

23


(ii) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm;
(iii) Khơng được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn
đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Chủ nợ chỉ được tổ chức tín dụng trả nợ trước hạn sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản;
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham
chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng và được điều chỉnh một (01) lần trong
suốt thời hạn của khoản vay.
Giới hạn khi xác định vốn cấp 2:
- Tổng giá trị các khoản nợ tối đa bằng 50% giá trị vốn cấp 1.
- Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro.
- Trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn chuyển đổi, thanh toán, sau mỗi năm gần đến hạn
chuyển đổi, thanh toán, giá trị các khoản no phải khấu trừ 20% giá trị ban đầu.

- Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1.
3. Các khoản phải trừ khi tính vốn tự có:
- 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
- 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật.
Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản “Có”
tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro. Tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi
ro được tính bằng tích số của giá trị tài sản “Có” và hệ số rủi ro tương ứng của tài sản “Có” theo quy
định. Tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích
số giữa giá trị của cam kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi theo quy định và hệ số rủi ro quy định.

29- Phân tích các chức năng của vốn tự có?
VTC của NH có 3 chức năng cơ bản:
+ Chức năng bảo vệ
- Là tấm đệm an toàn, xác định khả năng chịu đựng tổn thất thiệt hại do rủi ro xảy ra, bảo vệ cho sự
tồn tại và hoạt động của NH;
- Góp phần bảo đảm an toàn của NH về pháp lý;
- Đây là chức năng nội tại
+ Chức năng hoạt động
- Trong các nguồn vốn NH, VTC là nguồn vốn có thể sử dụng cho mọi mục đích hợp pháp, khơng bị
giới hạn bởi các quy định pháp lý như các nguồn vốn khác;
- Do VTC chiếm tỷ trọng rất nhỏ nên chức năng này ít ý nghĩa;
- Đây cũng là chức năng nội tại
+ Chức năng điều chỉnh
- NHTW và chính phủ điều chỉnh hoạt động của NH thông qua các quy định pháp lý liên quan đến
VTC. Chẳng hạn:
* Quy định về VPĐ, quy định về VĐL tối thiểu liên quan đến mạng lưới …
* Hệ số an toàn vốn
* Quy định về các hệ số phân tán rủi ro v.v…….

24



30- Giải thích các phạm trù: huy động vốn, vốn huy động của ngân hàng thương
mại?
*HĐV:
+ Huy động vốn: quá trình DN tìm kiếm, lựa chọn và động viên các nguồn tài chính (bên trong và bên
ngồi) nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
+ Huy động vốn của NH
- Nghĩa rộng
- Nghĩa hẹp: là quá trình NH động viên các nguồn tài chính bên ngồi bằng các phương thức hợp
pháp đáp ứng nhu cầu kinh doanh, với trách nhiệm hoàn trả theo thỏa thuận
+ Vốn huy động của NH
*VHĐ:
VHĐ là các nguồn tài chính bên ngồi mà NH động viên bằng các phương thức hợp pháp đáp ứng nhu
cầu kinh doanh, với trách nhiệm hoàn trả theo thỏa thuận
-Phân loại VHĐ:
+ Theo thị trường huy động: TT công chúng và TT liên ngân hàng
+ Theo tính chất giao dịch: TG giao dịch và TG phi giao dịch
+ Theo tính chất trả lãi: TG khơng trả lãi và TG có trả lãi
+ Theo kỳ hạn: TG khơng kỳ hạn và TG có kỳ hạn (ngắn hạn, dài hạn)
+ Theo chủ thể gởi tiền: TG cá nhân và TG tổ chức (DN, khác)
+ Theo mục đích:
- TGCN: TG thanh tốn (TG trên TK thẻ), TGTK, TG mua các công cụ nợ do NH phát hành, TG
khác
- TGDN: TG thanh toán, TG có kỳ hạn, TG ký quỹ, TG mua các công cụ nợ do NH phát hành, TG
khác
+ Theo đồng tiền: TG ngoại tệ và TG nội tệ

31- Phân biệt giữa các phạm trù: tiền gửi giao dịch và tiền gửi phi giao dịch, tiền
gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi của khách hàng cá nhân và tiền

gửi của khách hàng pháp nhân, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
nội tệ và tiền gửi ngoại tệ?
Cách dùng
Mục đích sử dụng
Lãi suất
Định nghĩa

Quy mơ gửi
Mục đích

Tiền gửi giao dịch
Khơng dùng tiền mặt, sử dụng
phương tiện thanh toán như séc
Thanh toán
Thấp hơn
Tiền gửi khơng kỳ hạn
Là loại hình tiết kiệm mà người
rút tiền theo yêu cầu không cần
phải thông báo trước

Tiền gửi phi giao dịch
Sử dụng thẻ tiết kiệm, sổ tài khoản, chứng
minh nhân dân để giao dịch
Lấy lãi suất
Cao hơn
Tiền gửi có kỳ hạn
Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ
có thể rút tiền khi đến hạn hoặc rút trước
hạn nhưng phải báo trước và phải hưởng lãi
suất của khơng kỳ hạn.

Nhỏ , lẻ
Lớn
Đảm bảo an tồn cho tài sản và Đầu tư để hưởng lãi
dùng chi trả trong hoạt động sản

25


×