Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Chiến lược kinh doanh của Honda ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.51 KB, 12 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, việc các công ty đa quốc
gia cũng như các doanh nghiệp khác tham gia kinh doanh quốc tế cần phải nắm vững các kiến
thức cũng như chiến lược kinh doanh quốc tế đúng đắn sẽ giúp cho cách doanh nghiệp cạnh
tranh hiệu quả hơn ở các chiến trường quốc tế, giúp định hướng cho các doanh nghiệp hoạt
động đúng với lĩnh vực thế mạnh của doanh nghiệp mình một cách có hiêu quả nhất.
Với việc là một cơng ty của Nhật Bản đã thành công trong việc mở rộng thị trường sang
Mỹ, Châu Âu trước khi thâm nhập vào thị trường ở Đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam. Tại
thị trường Việt Nam Honda đã chiếm lĩnh thị phần cực lớn ở thị phần oto và xe gắn máy. vì vậy
việc nghiên cứu kinh nghiệm, các bài học về kinh doanh của Honda trên các thị trường quốc tế
và đặc biệt là ở thị trường Việt Nam là vấn đề rất cần thiết, đáng để chúng ta nghiên cứu và học
tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đánh giá chiến lược kinh doanh của Honda tại thị trường Việt Nam, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện chiến lược kinh doanh của họ tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng là chiến lược kinh doanh quốc tế của Honda tại Việt Nam.
Phạm vi là tập trung vào các sản phẩm xe gắn máy và oto của Honda tại Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu những kiến thức cơ bản về cơng ty đa quốc gia.
Phân tích chiến lược kinh doanh mà cơng ty Honda đã và đang áp dụng tại Việt Nam.
Chương 1. Khái niệm và q trình phát triển của cơng ty đa quốc gia
1. Khái niệm
Công ty đa quốc gia (MNC) là công ty sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ ở ít nhất là từ
hai quốc gia trở lên. Các cơng ty đa quốc gia lớn có thể có ngân sách vượt qua ngân sách của
nhiều quốc gia. Các cơng ty đa quốc gia có thể ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và
nên kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
2. Qua trình ra đời và phát triển
Trong thời kì đầu cạnh tranh của Chủ nghĩa tư bản, mục đích về lợi nhuận và sản xuất đã
làm gia tăng nhu cầu về nguyên vật liệu, sức lao động cũng như thị trường tài chính và hàng


hóa. Chính các u cầu đó đã thúc đẩy việc khai thác và mở rộng kinh doanh của các công ty
sang các quốc gia khác để thõa mãn nhu cầu của mình.
Ngồi ra việc cạnh tranh quyết liệt cũng đẩy các cơng ty hướng sang việc đi tìm thị
trường bên ngồi quốc gia của mình, q trình này diễn ra từ nhiều thế kỷ trước và nhận được
sự ủng hộ từ Chủ nghĩa tư bản và Chủ nghĩa thực dân. Đồng thời quá trình hợp tác từ đơn giản
đến sâu sắc trong thương nghiệp cũng gia tăng thúc đẩy q trình này. Trên cơ sở đó các tổ
chức kinh doanh quốc tế bắt đầu được hình thành và phát triển đến ngày nay.
Các công ty đa quốc gia hình thành và phát triển mạnh mẽ trong thời kì chủ nghĩa đế
quốc. Tại thời kỳ này, qua trình tích tụ tư bản, tập trung sản xuất và sự kết hợp giữa giới tài
chính và giới cơng thương đã dẫn đến việc ra đời hàng loạt các tập đoàn sản xuất kinh doanh
lớn theo hướng độc quyền. Sự cạnh tranh tự do cá lớn nuốt cá bé cũng là một nguyên nhân hình
thanhfcacs tổ chức kinh doanh độc quyền lớn. Việc cạnh tranh và độc quyền này cũng diễn ra ở
cả thị trường ngoài quốc gia nên càng gia tăng tính quốc tế của các cơng ty này.
Chương 2. Cấu trúc và đặc trưng của công ty đa quốc gia


1. Cấu trúc
Các cơng ty đa quốc gia có thể xếp vào ba nhóm lớn theo phương tiện sản xuất:
- Công ty đa quốc gia theo chiều ngang sản xuất các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự ở
các quốc gia khác nhau.
- Công ty đa quốc gia theo chiều dọc có các cơ sơ sản xuất ở một số quốc gia nào đó,
sản xuất ra sản phẩm ở quốc gia này sẽ là nguyên liệu ở quốc gia tiếp theo.
- Cơng ty đa quốc gia đa chiều có các cơ sở sản xuất ở các quốc gia khác nhau và chúng
hợp tác ở cả chiều ngang lẫn dọc.
2. Đặc trưng
Cổ đông đến từ khắp nơi trên thế giới.
Liên quan đến nới đặt trụ sỏ và nơi kinh doanh.
Các công ty con phải chịu ảnh hưởng cảu quốc gia sở tại và mơi trường quốc tế.
Các cơng ty con có chung nguồn tài trợ và có thể tìm tài trợ vốn từ nhiều nguồn khác
nhau.

Các cơng ty con có chung chiến lược.
Chương 3. Công ty Honda tại Việt Nam
1. Giới thiệu sơ lược công ty Honda
Honda được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1948 bởi Soichiro Honda. Ban đầu là công
ty sản xuất pit-tong. Công ty đã gắn động cơ vào xe đạp tạo ra một phương tiện đi lại hiệu quả
với chi phí thấp.
Sau chiến tranh, cơ sở sản xuất pit-tong Honda gần như bị phá hủy. Soichiro Honda lập
một công ty mới Công ty trách nhiệm hữu hạn nghiên cứu Honda. Công ty Honda tại Hoa Kỳ
được thành lập vào năm 1958. Honda bắt đầu sản xuất từ xe máy tới xe tay ga. Cuối thập niên
1960, Honda đã chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến thập niên 1970 công ty Honda đã
trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất trên thế giới và từ đó đến hiện nay chưa có bất kì cơng
ty nào cướp được danh hiệu này từ tay Honda.
Hãng Honda bắt đầu sản xuất xe hơi vào năm 1960 với dự định dành cho thị
trường Nhật Bản là chủ yếu. Đến 1972 Honda đã thâm nhập thành công vào thị trường oto tại
Mỹ khi họ giới thiệu mẫu xe Civic, tiếp đó là Accord. Năm 1982 Honda trở thành nhà sản xuất
oto Nhật Bản đầu tiên xây dựng được nhà máy sản xuất oto tại Mỹ. Hiện nay hãng có rất nhiều
cơ sở sản xuất đặt tại các bang của Mỹ. Honda được thế giới biết đén như là một trong những
hãng xe oto đầu tiên và tiên phong trong cơng nghệ tiết kiệm nhiên liệu, an tồn, sang trọng,
tiện nghi với giá cả bình dân, sản phẩm phong phú đa dạng. Mạng lưới hoạt động của Honda
hiện nay trải rộng trên toàn thế giới bao gồm cả những thị trường khó tính như: Nhật, Mỹ,
Châu Âu, Trung Đơng, Châu Phi, Châu Á...
Ở Việt Nam tuy Honda mới chỉ xuất hiện từ tháng 3/1996 nhưng đã xây dựng một nhà
máy hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc với vốn đàu tư
ban đầu lên đến hơn 290 triệu USD.
Công ty Honda tại Việt Nam là công ty liên doanh giữa 3 đối tác: Công ty Honda Motor
Nhật bản với 42% cổ phần, Công ty Asian Honda Motor Thái Lan với 28% cổ phần, Công ty
Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam với 30% cổ phần.
Tính đến hiện nay tại Việt Nam đã có 2 nhà máy với cơng suất 1,5 triệu xe/năm, đưa
Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xẻ máy lớn nhất tại khu vực và trên thế
giới. Hiện nay sản phẩm Honda ở Việt Nam rất đa dạng: xe Wave 110, Air Blade, Wave RS,



Wave S, SH, SH Mode, Lead, Click, Vario, Monkey, PCX... Sử dụng công nghệ phun xăng
điện tử tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường. Song song với việc phát triển sản phẩm
mới Honda Việt Nam còn mở rộng mạng lưới bán hàng và cung cấp dịch vụ Head trên toàn
lãnh thổ Việt Nam. Hệ thống Head kết hợp 4 dịch vụ: bán hàng, phụ tùng, dịch vụ, hướng dẫn
lái xe an toàn với trang thiết bị hiện đại và dàn nhân viên, đội ngũ kĩ thuật viên thân thiện
chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó ở lĩnh vực oto Honda cũng khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị
trường Việt Nam với các dòng xe: Civic, Citi, CRV, Accord,... Vào năm 2006, nhà máy sản
xuất oto cho ra đời mẫu xe đầu tiên. chỉ sau hơn 3 năm Honda đã là hãng sản xuất oto đứng thứ
nhất về mức độ thõa mãn khách hàng đối với dịch vụ bán hàng và hậu mãi ở Việt Nam (do J.D
Power Châu Á - Thái Bình Dương tiến hành khảo sát năm 2009).
Bên cạnh đó, cơng ty Honda Việt Nam cũng rất chú ý đén các hoạt động xã hội như tành
lập Trung tâm Lái xe an tồn nhằm góp phần phổ cập kiến thức và kĩ năng lái xe an toàn cho
người dân. ngồi ra, Honda Việt Nam cịn chú trọng tới các hoạt động bảo vệ môi trường, hỗ
trợ giáo dục và từ thiện như: Tôi yêu Việt Nam, Be U-nik, Be U with Honda, Ý tưởng trẻ thơ,...
đã đưa tên tuổi của Honda gắn bó với từng người dân Việt Nam trong suốt những năm qua.
trong tương lai Honda Việt Nam muốn phấn đấu để trở thành Công ty xã hội mong đợi.
2. Các chiến lược Kinh doanh mà Honda áp dụng tại VN
2.1 Lý do Honda lựa chọn thị trường Việt Nam
a. Mơi trường vĩ mơ:
* Yếu tố chính trị:
- Việt Nam có nền chính trị ổn định, tạo ra sự an tâm cho các nhà đầu tư khi tiến hành
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
* Yếu tố về kinh tế:
- So sánh với các nước trong khu vực thì Việt Nam có lợi thế về chi phí nhân cơng rẻ,
chi phí sử dụng tài ngun thấp.
- Chính phủ Việt Nam có nhiều chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư từ nước ngoài, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

- Quy mô thị trường hấp dẫn, GDP Việt Nam đứng thứ 67 trên thế giới (năm 2019).
* Yếu tố về văn hóa xã hội:
- Dân số Việt Nam là 95.54 triệu (năm 2018) đông dân thứ 14 thế giới.
- Cơ cấu tuổi: độ tuổi dưới 14 chiếm 26.1% dân số, Độ tuổi từ 15 đến 64 chiếm 68.3%
dân số.
- Tâm lý sính ngoại của người dân Việt Nam.
* Yếu tố về địa lý:
-Việt Nam có đường bờ biển dài, giao thông đường biển thuận lợi.
-Cơ sở hạ tầng giao thông khang trang và phát triển.
* Yếu tố về công nghệ:
-Xe máy rất phổ biến tại Việt Nam, hầu hết người dân đều có thể sử dụng xe máy.
b. Mơi trường vi mơ:
Theo mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter:
* Mức độ cạnh tranh ngành:
- Honda là một trong những doanh nghiệp tiên phong đầu tư tại thị trường Việt Nam,
hơn nữa cùng với sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo tập đoàn Honda cho việc đầu tư chiến lược


tại thị trường này, Honda đã và luôn chiếm vị thế dẫn đầu trong dòng sản phẩm xe máy tại Việt
Nam, mức độ cạnh tranh trong giai đoạn đầu khi Honda mới xâm nhập vào thị trường là rất ít.
- Sư cạnh tranh từ các cơ sở trong nước là rất nhỏ, gần như là khơng có.
- Một số sản phẩm của các cơng ty nước ngồi khác có mặt tại Việt Nam thơng qua con
đường nhập khẩu có giá thành cao hơn nên khó có thể cạnh tranh lại Honda.
* Sức ép từ nhà cung cấp:
- Sức ép hầu như không đáng kể
* Sức ép từ khách hàng:
- Thị trường Việt Nam: Đa số người tiêu dùng chưa có những địi hỏi q khắt khe về
một số đặc tính của sản phẩm.
* Khả năng thâm nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Với một thị trường
được nhận định là rất tiềm năng, rõ ràng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là rõ ràng.

* Áp lưc của sản phẩm thay thế: Vào thời điểm khi mà Honda mới xâm nhập thị trường
thì Việt Nam cịn đang mới phát triển, các sản phẩm thay thế chưa phải là một sức ép lớn đối
với Honda.
2.2 Phương thức thâm nhập và Chiến lược cấp Cty của Honda tại TT Việt Nam
Tùy từng giai đoạn phát triển, và từng loại hình sản phẩm, Công ty Honda đã đưa ra
chiến lược kinh doanh cấp công ty khác nhau:
- Trước năm 1996: Công ty Honda thâm nhập thị trường Việt Nam bằng hình thức xuất
khẩu xe gắn máy Super Cub và Dream. Honda sử dụng hình thức thâm nhập này vì khi đó hành
lang pháp lý của Việt Nam đối với công ty nước ngồi cịn cao, rườm rà phức tạp. Trong khi đó
nhu cầu xe máy ở thị trường Việt Nam đã bắt đầu phát triển. Đây chính là chiến lược quốc tế International Strategy của Honda.
- Năm 1996: Honda đã mở Công ty liên doanh và đã đưa ra thị trường Việt Nam mẫu xe
máy Super Dream. Đây chính là bước chuyển sang một chiến lược mới của Honda tại thị
trường Việt Nam, đó chính là áp dụng chiến lược đa quốc gia – Multidomestic strategy. Honda
đã dự đoán là trong tương lai không xa, thị trường tiềm năng Việt Nam sẽ xuất hiện rất nhiều
các đối thủ cạnh tranh, việc này tất yếu sẽ xuất hiện một cuộc cạnh tranh khốc liệt về chi phí
thấp. Do đó nếu ngay từ lúc này xây dựng một nhà máy sản xuất liên doanh tại Việt Nam sẽ
chính là một bước đi tiên phong và là một lợi thế cực lớn trong cuộc đua về giảm chi phí sau
này.
- Năm 2006, Honda đưa dây chuyền sản xuất ô tô vào Việt Nam. Ở giai đoạn này, đối
với dịng sản phẩm ơ tơ tại Việt Nam, Honda đã chuyển từ chiến lược quốc tế sang áp dụng
chiến lược đa quốc gia. Do trước kia, khi thị trường ơ tơ của Việt Nam cịn rất nhỏ, áp lực thích
nghi và áp lực chi phí thấp đều không cao, nên Honda chủ yếu nhập khẩu ô tơ (điển hình như
dịng Honda Accord) vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, một khi thị trường ô tô bắt đầu phát
triển về quy mơ, thì việc chuyển sang chiến lược đa quốc gia là điều cần thiết. Honda bắt đầu
tập trung cho dây truyền sản xuất ô tô tại Việt Nam, điển hình chính là tập trung phát triển dịng
xe Civic. Đây chính là dịng sản phẩm mà Honda tin tưởng sẽ có rất nhiều ưu thế khi cạnh
tranh với các sản phẩm ô tô của các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường này.
2.3 Chiến lược cạnh tranh của Honda tại thị trường Việt Nam
2.3.1 Chiến lược chi phí thấp



Như vậy, xuất phát từ việc sử dụng chiến lược đa quốc gia cho cả 2 dòng sản phẩm là xe
máy và ô tô. Honda đã tập trung phát triển nhà máy sản xuất tại Việt Nam để tận dụng được
những ưu thế về tính kinh tế theo vị trí địa lý của Việt Nam. Bên cạnh đó, Honda cũng rất chú
trọng đến chiến lược phát triển đa dạng nhiều dòng sản phẩm nhắm tới các khách hàng ở các
phân khúc khác nhau, từ dòng xe phân khúc giá rẻ đến dịng xe phân khúc cao cấp. Điển hình
là năm 2002, Honda đưa ra dịng xe máy Wave Alpha có giá 13.690.000 VND, chất lượng bền,
kiểu dáng nhỏ gọn phù hợp nhu cầu người tiêu dùng nơng thơn có mức thu nhập thấp. Chiến
lược cạnh tranh chi phí thấp này đã giúp Honda chiếm lĩnh được thị trường nông thôn 70% dân
số Việt Nam. Làm xe gắn máy của Honda phổ biến đến mức người dân gọi xe gắn máy là xe
Honda.
2.3.2 Chiến lược khác biệt hóa
Tất cả các sản phẩm của Honda đều được biết đến rất bền, đẹp, động cơ khỏe và đặc biệt
là tiết kiệm nhiên liệu. Với bất kì dịng sản phẩm nào, Honda ln cách tân kiểu dáng, kĩ thuật
để phù hợp với người tiêu dùng. Ví dụ như:
- Dịng xe Wave
Tên xe
Wave α (2002)

Wave RS

Kiểu dáng

Cơng suất

Đặc điểm

5,1kW/8.000
vịng/phút


Phù hợp khách
hàng nơng thơn

6,08
kW/8.000
vịng/phút

Wave 110 RSX

- Dòng xe Future: Future, Future X, Future X FI...

Tiết kiệm nhiên
liệu với động cơ
110cc
Công suất tăng
16% tiết kiệm
nhiên liệu thêm 5%

Wave 110 RSX với
thiết kế táo bạo và
mạnh mẽ, đậm
chất Rock


- Dịng xe Oto: Civic, Civic wise,CR- V...
Ngồi ra Honda còn đưa vào thị trường dòng sản phẩm chất lượng cao như xe máy SH,
CPX và Vario. Đây là những dịng sản phẩm cao cấp với rất nhiều tính năng được trang bị
riêng, vượt trội để nhằm hướng đến lượng khách hàng có thu nhập cao, giới trẻ, thích sản phẩm
thời thượng, đẳng cấp.
2.3.3 Chiến lược trọng tâm

Ngồi dịng sản phẩm trên, Honda còn đưa ra 1 số dòng sản phẩm phù hợp với khách
hàng là nữ như tính tiện dụng và thời trang trong khi giá thành chỉ ở mức trung bình. Đây là
loại xe sử dụng rất dễ dàng, không cần đến côn, số, hộp đựng đồ lớn có thể chứa được nhiều
thứ quan trọng... loại xe này có nhiều thiết kế phong phú, độc đáo, sang trọng, phù hợp với cá
tính của lớp trẻ và đặc biệt phụ nữ. Vì vậy mà xe tay ga của Honda ngày càng được nhiều
người ưa chuộng hơn. Đầu tiên Công ty Honda Việt Nam đã tung ra thị trường loại xe tay ga
mới mang tên Click, và sau đó lần lượt là: Air Blade( 4-2007), Click Play( 9- 2008),
Lead( 12- 2008), Vision, SH Mode.
2.4 Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động
Honda phát triển ở thị trường Việt Nam theo hướng phát triển tập trung, mở rộng thị
trường của mình, đa dạng hóa sản phẩm, trên cả lĩnh vực xe máy và ô tô.
3. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Honda tại VN
3.1 Hiệu quả chiến lược kinh doanh của Honda Việt Nam
Khi tham gia kinh doanh quốc tế, các cơng ty nói chung và Honda nói riêng thì thường
phải điều chỉnh hoạt động và sản phẩm của họ sao cho phù hợp với những điều kiện thực tế ở
từng quốc gia, từng thời điểm. Do đó đối với mỗi giai đoạn, mỗi phân đoạn thị trường khác
nhau Honda Việt Nam lại có các chiến lược kinh doanh khác nhau.
Thị trường Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng về phương tiện đi lại cá nhân, đặc
biệt là xe gắn máy, bằng chứng chính là việc Honda Việt Nam đã xây dựng nhà máy sản xuất
và lắp ráp xe máy hiện đại và lớn nhất khu vực Châu Á, tháng 8 năm 2006 xây dựng nhà máy
sản xuất ơtơ.
3.2 Hiệu quả của chiến lược chi phí thấp
Thành công:
- Honda Motor Việt Nam đã thành công với các dòng xe giá thấp nhưng chất lượng khá
tốt như Super Dream, Wave α. Các dòng xe này đã mang lại sự thỏa mãn cao cho người tiêu
dùng. Trong giai đoạn đầu khi tiến hành kinh doanh tại Việt Nam Honda đã vấp phải sự cạnh
tranh rất lớn từ các dịng xe máy giá rẻ của Trung Quốc nhưng thơng qua chiến lược chi phí
thấp Honda đã cho ra đời sản phẩm xe lắp ráp tại Việt Nam là Wale α với giá cả tương đương
so với xe máy trung quốc nhưng chất lượng và độ an tồn thì cao hơn rất nhiều, qua đó đã giúp
cho Honda Việt Nam giành lại thị phần và ngày càng lớn mạnh hơn tại Việt Nam.



Biểu đồ sản lượng của Honda Việt Nam (nghìn sản phẩm)

- Nhận thấy thị trường Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh về việc sở hữu ô tô cá
nhân nên Honda đã nhanh chóng xuất khẩu xe sang Việt Nam và tiến hành xây dựng nhà máy
sản xuất ô tơ để cung cấp ra thị trường dịng xe Civic giá rẻ nhưng có rất nhiều sự cải tiến về
cơng nghệ so với các dòng xe cùng giá của các hãng xe khác. Tuy gia nhập thị trường xe ô tô
khá muộn so với các hãng xe khác tại Việt Nam nhưng chỉ sau 4 năm Việt Nam Honda
Autormobile đã đạt được nhiều thành công, kết quả này đạt được nhờ có sự góp phần lớn nhất
là từ dịng xe giá rẻ Honda Civic.
Hạn chế: Chiến lược chi phí thấp đã mang lại thành công lớn cho Honda Việt Nam, tuy
nhiên vẫn cịn nhiều hạn chế trong q trình thực hiện chiến lược:
- Mức giá Honda đưa ra cho các sản phẩm vẫn cịn khá cao, cơng ty vẫn có thể giảm hơn
nữa mức giá thông qua việc nâng cao quản lý chi phí nguồn nhân lực và sự chênh giá giữa giá
công ty đề xuất và giá thị trường.
- Honda motor đã rất thành cơng trong chính sách giá rẻ của mình song đến hiện tại
Honda Automobile vẫn chưa đạt được nhiều thành công. Giá của xe Honda Civic tại thị trường
Việt Nam vẫn bị đẩy lên khá cao, trong khi chất lượng xe sản xuất tại Việt Nam lại thấp hơn
nhiều so với xe sản xuất tại Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan và thậm chí khơng bằng cả xe sản xuất tại
Trung Quốc.
3.3 Chiến lược trọng tâm
Thành công:
-Một thành công khác trong chiến lược kinh doanh của Honda có thể nói đến là chiến
lược trọng tâm. Nhận thấy sự gia tăng nhanh chóng của nhóm khách hàng có nhu cầu sử dụng
xe tay ga với nhiều yêu cầu cao, cơng ty đã nhanh chóng đưa ra các sản phẩm xe tay ga cho
phân khúc cao cấp: SH, Spacy, Lead,.... Dòng xe này được Honda liên tục cải tiến đế đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Honda Việt Nam đã có chiến lược về giá rất hiệu quả khi luôn để giá
xe SH ở mức rất cao. SH được sản xuất và lắp ráp tại Việt nam lại có giá thấp hơn không nhiều
so với giá nhập khẩu trong khi có tỉ lệ nội địa hóa lên đến 50%. Ngồi dịng xe cao cấp SH

Honda Việt Nam cũng đưa ra những sản phẩm như PSi, @,... Tại đây Honda đã tạo lập một


phân khúc mới cho thị trường xe tay ga cao cấp, qua đó cạnh tranh trực tiếp để giành được rất
nhiều thị phần xe tay ga của Piagio và các hãng xe khác.
Hạn chế: Bên cạnh đó chiến lược trên cũng xuất hiện nhiều hạn chế:
- Giá cả luôn đặt mức cao như xe SH, Spacy, @, PS, … khiến cho doanh số bán hàng
của các dóng xe này thấp,dẫn đến xe thường xuyên bị tồn kho gây khó khăn cho việc thực hiện
các kế hoạch kinh doanh.
- Hình ảnh về Honda trong mắt người dân đã bị ảnh hưởng xấu khi để giá quá cao, tạo
sự khan hiếm giả tạo để luôn đẩy giá lên cao.
- Chiến lược trọng tâm khơng thành cơng trên dịng xe Automobile.
- Chất lượng các dịng xe trong chiến lược trọng tâm khơng có quá nhiều sự cải tiến,
thường thường chỉ có sự thay đổi về kiểu dáng là chủ yếu.
3.4 Chiến lược khác biệt hóa
Thành cơng:
- Honda đưa ra một tiêu chí khác biệt hóa rất thuyết phục để khách hàng mua sản phẩm
là “tiết kiệm nhiên liệu”. Với việc đưa ra thị trường công nghệ FI, phun xăng điện tử, Honda
Việt Nam đã đánh trúng tâm lý của khách hàng khi mà giá xăng tăng liên tục, góp phần tăng
nhanh thị phần.
- Bên cạnh đó cơng ty đưa ra các chiến lược hướng vào giới trẻ, phần dân số đang chiếm
tỉ trọng lớn trong tổng dân số, Honda lấy khẩu hiệu rất trẻ trung là “Be U with Honda” cùng
với đó là chiến lược quảng cáo rầm rộ trên báo đài, tạo nên một hình ảnh mới trẻ trung cho
Honda vốn được coi là sản phẩm cho những người thuộc thế hệ trước.
- Sản phẩm của Honda luôn cải tiến về mẫu mã, màu sắc bắt mắt để bắt kịp sự năng
động của giới trẻ.
Hạn chế:
- Công nghệ tạo ra sự khác biệt hóa của Honda khơng thực sự có đột phá mà chỉ là cải
tiến cơng nghệ hiện có do đó sự cải tiến của Honda nhanh chóng bị các cơng ty khác đưa ra các
sản phẩm tương tự.

- Các sản phẩm của Honda automobile vẫn chưa thành công với chiến lược mới khi các
sản phẩm đưa ra không tạo nên sự khác biệt nhiều và thường bị các sản phẩm của cơng ty khác
cạnh tranh điển hình là vua doanh số Toyota Vios.
4. Phân tích ma trận SWOT của Honda
4.1 Điểm mạnh:
Honda là một trong những thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới. Trong những năm
qua Honda đã được người dùng công nhận là một trong những công ty có sản xuất ra những
sản phẩm tốt nhất, có độ an ồn cao…
Điều này được thể hiện rõ thơng qua doanh số báng hàng của công ty tại các đại lý phân phối
trên thị trường người tiêu dùng. Từ cuối thập kỷ 60 đến đầu thập kỷ 70 thì Honda đã chiếm lĩnh
thị trường thế giới và trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới, và từ đó đến nay thì cơng
ty chưa bao giờ bị mất danh hiệu này.
Thị trường tiêu thụ của Honda rất rộng lớn, hãng Honda đóng trụ sở tại Tokyo và có
niêm yết giá trên thị trường chứng khốn Tokyo, thành phó New York, Luân Đôn, Paris,
California, Canada…
Lợi nhuận tăng cao. Tại các công ty liên doanh Honda tại Trung Quốc sẽ giúp cơng ty tăng thu
nhập rịng hàng năm lên 10 tỉ yen (92,5 triệu USD), cao hơn dự đoán ban đầu của cơng ty, giám
đốc tài chính Yoichi Hojo phát biểu với hãng tin Blooomberg. Điều này cho phép Honda tiếp


tục giữ vững mục tiêu thu nhập ròng ngay cả sau khi đã hạ thấp dự báo lợi nhuận kinh doanh
xuống 3,1%. SỰ phát triển của thị trường Trung Quốc và Nga đang làm giảm bớt sự phụ thuộc
của Honda và thị trường Bắc Mỹ, chiếm tới 70% lợi nhuận kinh doanh của hãng. Doanh số bán
hàng của Honda tại Trung Quốc đã tăng 15% và gấp đôi tại Nga trong quý đầu thuộc năm tài
khóa, tăng nhanh hơn 8% tại Mỹ.
Honda luôn đặt khách hàng lên hàng đầu, dịch vụ khách hàng khơng chỉ là chăm sóc thật tốt
chiếc xe của bạn, Đối với họ, dịch vụ khách hàng là cung cấp dịch vụ tuyệt hảo, xuyên suốt và
những quyền lợi đặc biệt chỉ dành cho khách hàng – những chủ nhân xe hơi Honda.
Honda luôn thay đổi kiểu dáng, mẫu mã của xe với thiết kế vượt trội, cơng nghệ tiên tiến, chất
lượn cao, an tồn. Năm 1976, xe Accord ngay lập tức được mọi người biết đến với đặc điểm

tốn ít năng lượng và dễ lái, giúp cho Honda tìm được chỗ đứng ở Mỹ.
Ln dành được chỗ đứng trong làng giải trí. Với thiết kế vượt trội, cơng nghệ tiên tiến, chất
lượng cao, an tồn, Honda Civic là một trong những lựa chọn tốt nhất cho khách hàng trong
phân khúc xe hạng trung. Ngay khi chiếc Civic ra đời, nó đã được rất nhiều người ưa chuộng.
Và chỉ sau 2 năm 9 tháng số lượng bán hàng thực tế đã đạt 12.000 xe.
Honda đã áp dụng rất nhiều những thành tựu khoa học để có thể cái biến chất lượng và mẫu mã
cho những chiếc xe của mình như việc đầu tư một lượng tiền khổng lồ vào việc phát triển các
mẫu xe chạy bằng pin nhiên liệu như thế này, Honda thực sự đang rất nỗ lực chứng minh cho
sức sống của một thế hệ cơng nghệ tương lai.
Ln có những thiết kế mới: Mọi người đều mang trong mình một ước mơ. Ước mơ ấy không
chỉ là chắp cánh cho ta thêm sức mạnh để vượt qua mọi thử thách mà còn khơi dậy trong ta
niềm hứng khởi để chia sẻ, một động lực để sáng tạo và phát huy những ý tưởng tiến bộ, sự
phát triển của Honda cơ bản dựa trên ý tưởng ấy vì Honda vốn được xây dựng từ những ước
mơ. Sức mạnh của ước mơ không ngừng đưa Honda vươn đến những bước đột phá trong công
nghệ, không chỉ ở lĩnh vực xe máy mà cả xe hơi và máy động lực. Vì thế sự ra đời của Civec là
thành quả tuyệt vời từ việc theo đuổi và thực hiện ước mơ. Những nét thiết kế tinh xảo mới của
Honda Civic phiên bản mới được lấy cảm hứng từ dáng vẻ thể thao đặc sắc của Civic Tyre R –
một mẫu xe thể thao danh tiếng đã mở ra thế giới thú vị cho nhiều người sử dụng trên toàn cầu.
Thiết kế mới sẽ mang đến sự độc đáo, cá tính, thời trang cùng những giây phút thú vị sau tay
lái dành cho khách hàng.
Điểm yếu:
Do thương hiệu nổi tiếng nên có rất nhiều sản phẩm khác tuy khơng sản xuất hay có bất kỳ mối
quan hệ nào với công ty Honda nhưng đã nhái thương hiệu của Honda làm ảnh hưởng đến danh
hiệu của công ty.
Trong thời suy thối tồn cầu hiện nay thì Honda đã phải đóng cửa một số công ty con ở Anh,
sản lượng ô tô Anh đã giảm 47,5% hồi tháng 12/08 so với cùng kỳ năm 2007. Số lượng đăng
ký ô tô mới trong năm 2008 cũng giảm 11%, xuống 2,1 triệu chiếc. Ngày 30/1, Honda cho biết
lợi nhuận trong 3 tháng cuối cùng của năm 2008 giảm 90% so với cùng kỳ năm trước đó. Trong
bối cảnh khủng hoảng tài chính tồn cầu, Honda viện đang không ngừng áp dụng các biện pháp
cắt giảm chi phí, trong đó bao gồm cả việc tạm thời đóng cửa cơ sở chính của hãng tại Anh

trong bốn tháng kể từ tháng 2. Doanh thu của Honda Motor sẽ giảm 94,7%
Nhà sản xuất ô tô lớn nhứ hai Nhật Bản – Honda Motor, hôm thứ ba(28/4) ước tính doanh thu
của tập đồn trong năm tài khóa 2009 bắt đầu từ tháng 4 sẽ giảm 94,7% so với năm tài khóa
2008, xuống cịn 10 tỷ n (104 triệu USD).
Cơ hôi:


Sự kiện SEMA 2008: Nhân sự kiện SEMA 2008, Honda cơng bố hồn tất phiên bản mới mẫu
xe đang rất được ưa chuộng Honda Fit 2009 cùng với phụ tùng của model Mugen mới và sẽ
tung ra thị trường vào nửa đầu năm tới(2008). Các phụ tùng bao gồm: Vành đúc 16 inch, nắp
bơm bình dầu bằng nhơm, lưới tản nhiệt thể thao, hệ thống giảm thanh mới, hình kí hiệu phía
sau, tay gạt linh hoạt, pedal thể thao, thảm lót sàn xe…
Chế tạo thêm nhiều sản phẩm mới: Từ năm 2004 hãng bắt đầu chế tạo mô tơ chạy diesel vừa
êm vừa không cần bộ lọc nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ơ nhiễm. Tuy nhiên, có thể tranh cãi rằng
nền của sự thành công của công ty này là phần làm xe máy.
Liên tục mở rộng thị trường tiêu thụ: Honda đang thể hiện quyết tâm tăng thị phần tại Trung
Quốc, với kế hoạch tạo ra một thương hiệu riêng cho thị trường Trung Quốc.
Honda đã chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ tại Canada. Canada là một vùng đất rộng lớn kéo dài
đến tận chân trời và trải rộng ra khắp bốn phương, với những hồ nước nằm rải rác, và những
thành phố chỉ là những chấm nhỏ nối liền bằng các tuyến giao thơng. Đây có lẽ là cơ hội để
Honda phát triển được dòng sản phẩm của mình.
Thách thức:Có rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác như Yamaha, Toyota…
Honda bị nhiều sản phẩm nhái nhãn hiệu của cơng ty, điều này góp phần làm ảnh hưởng rất lớn
đến thương hiệu của công ty.
Nhiều sản phẩm mới của Honda bị các cửa hàng đại lý trên thị trường tự động tăng giá khi thấy
mặt hàng bán chạy, khiến cho khách hàng khơng cịn niềm tin đối với cơng ty. Điều này cũng
rất ảnh hưởng đến uy tín cũng như danh tiếng của Honda.
II. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP CƠNG TY HỒN THIỆN HƠN
Honda là nhà sản xuất tự động đầu tiên của Nhật giới thiệu nhiều dòng xe sang trọng riêng biệt.
Măc dù gặp rất nhiều khó khăn trên thị trường nhưng Honda vẫn tạo dựng cho mình một

thương hiệu riêng và liên tục đưa ra những sản phẩm mới có mẫu mã, phong cách, kiểu dáng
riêng biệt. Để nâng cao được năng lực cạnh tranh của công ty Honda trên thị trường thì sau đây
sẽ là một số giải pháp cho công ty trong những năm tiếp theo.
Tăng cường hoạt động Marketing.
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là một công việc cần thiết đối với bất cứ công ty nào trong quá trình
kinh doanh. Một cơng ty khơng thể khai khác hết tiềm năng của mình cũng như khơng thõa
mãn tất được nhu cầu của khách hàng, nếu khơng có được đầy đủ các thơng tin chính xác về thị
trường…
Thơng qua việc nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ nắm được những thơng tin cần thiết về giá
cả, cung cầu hàng hóa và dịch vụ mà công ty đang kinh doanh để đề ra những phương án chiến
lược và biện pháp cụ thể nhằm thực hiện được mục tiêu mà công ty đề ra.
Sản phẩm:
Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm theo nhu
cầu của thị trường ngày càng đa dạng và phong phú.
Xây dựng và phát triển thương hiệu:
Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Để xây dựng một thương hiệu
được khách hàng tin cậy thì cơng ty phải hiểu rõ khách hàng của mình hơn ai hết và ln lấy sự
hài lịng của khách hàng làm trọng tâm cho mọi hoạt động.
Đi đôi với công việc xây dựng thương hiệu, công ty cần phải thúc đẩy quá trình phát
triển thương hiệu của mình.
Chiến lược.


Nên xây dựng chiến lược dựa trên hiểu biết sâu sắc về các khách hàng mục tiêu cũng như khả
năng của công ty. Giới thiệu rõ ràng và nhất quán chiến lược đó tới các nhân viên, khách hàng
và các cổ đơng. Chỉ điều chỉnh chiến lược của mình khi cần đáp ứng những thay đổi trên thị
trường – ví dụ như khi có cơng nghệ mới xuất hiện hoặc có quy định mới của chính phủ…
Thực hiện.
Hợp lý hóa các quy trình sản xuất cơ bản để liên tục đáp ứng – nhưng không vượt quá – các kỳ

vọng và yêu cầu của khác hàng. Loại bỏ lãng phí để tăng năng suất hàng năm từ 6% dến 7%.
Văn hóa.
Ln nhắc nhở và giữ cho những nhà quản lý, người lao động, mỗi cá nhân và tập thể không
ngừng đáp ứng được các kỳ vọng về kết quả kinh doanh. Luôn gắn liền chế độ lương thưởng
với những mục tiêu cụ thể va tăng mức lương tiêu chuẩn hằng năm. Nên giữ lại các phần
thưởng trong trường hợp mục tiêu không được thực hiện.
Phải luôn tuyên bố rõ ràng về các giá trị của công ty.
Cơ cấu tổ chức.
Xây dựng một cơ cấu tổ chức nhanh gọn, linh hoạt và đơn giản, giúp làm giảm thái độ quan
liêu và đồng thời đơn giản hóa hoạt động. Xóa bỏ các rào cản hành chính làm hạn chế việc trao
đổi thơng tin và hợp tá. Ln tìm kiếm sự tận tâm và khả năng sáng tạo của các nhà quản lý
tầm trung và của các nhân viên chứ không phải tài năng của các giám đốc điều hành cho tương
tai của công ty.
Tài năng.
Luôn phát huy và đạt được những sức mạnh lâu dài bằng cách tìm kiếm người tài ngay trong
nội bộ công ty. Việc phát triển nhân tài ngay trong công ty sẽ tiết kiệm và đáng tin cậy hơn là đi
mua lại các nhân tài từ nơi khác tới.
Nên xây dựng các chương trình đào tạo riêng dành cho các nhân viên giỏi nhất để giữ lại những
nhà quản lý có tài, giao cho họ những cơng việc thú vị và nhiều thách thức.
Lãnh đạo.
Lãnh đạo của các công ty thành công thường rất tận tâm với công việc. Họ luôn đứng mũi chịu
sào, gây dựng các mỗi quan hệ giữa mọi người ở tất cả các cấp. Họ nhận biết và tận dụng được
những cơ hội kinh doanh trước khi các đối thủ cạnh tranh nhận ra và sớm giải quyết các vấn đề
phát sinh. Các thành viên như vậy trong ban giám đốc công ty cũng sẽ có một phần lợi nhuận
tài chính trong thành cơng của công ty thành công và họ thường hiểu rất rõ về ngành và lĩnh
vực kinh doanh của mình.
Sự sáng tạo.
Ln khuyến khích, động viên kịp thời những ý tưởng sáng tạo, mang tính đột phá ngay cả khi
điều đó có nghĩa là loại bỏ những sản phẩm hiện có. Nên sử dụng cơng nghệ mới để tăng
cường tồn bộ hoạt động chứ không phải chỉ tăng cường các quá trình phát triển sản phẩm.

Sáng lập và liên kết.
Nên tham gia vào hoạt động kinh doanh mới nào giúp thúc đẩy các quan hệ sẵn có với khách
hàng và tăng cường sức mạnh chủ lực của công ty. Xây dựng quan hệ đối tác để tận dụng có
hiệu quả nhất những tài năng của cả hai công ty.
Và nên xây dựng một phương pháp có hệ thống nhằm xác định, lựa chọn và kết thúc những
thỏa thuận kinh doanh như vậy.
Chương 4. Kết luận
Đề tài “Chiến lược kinh doanh của cơng ty Honda Việt Nam” đã hệ thống hóa những kiến thức
cơ bản về kinh doanh và chiến lược kinh doanh quốc tế. Đề tài giới thiệu sơ lược về Honda, tìm


hiểu phương thức thâm nhập và các chiến lược kinh doanh của Honda tại Việt Nam. Qua phân
tích mơi trường kinh doanh và mơi trường nội bộ doanh nghiệp. Nhóm tác giả đã đưa ra những
đánh giá, nhận xét về các chiến lược mà Honda đã và đang áp dụng tại Việt nam. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh quốc tế của Honda tại thị trường Việt
Nam.
Đề tài giới hạn việc nghiên cứu chiến lược kinh doanh của Honda tại thị trường Việt nam và tập
trung vào các sản phẩm xe máy và xe hơi cá nhân. Do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Nhóm chúng tơirất mong nhận được sự góp ý
của cơ giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn!



×