Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Thanh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Bình năm 2020 và một số yếu tố liên quan.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 96 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN. THỰC TRẠNG DINH DƢỠNG CỦA TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI TẠI XÃ THANH HÓA, TUYÊN HÓA, QUẢNG BÌNH NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN. LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG. HÀ NỘI - 2020.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN. THỰC TRẠNG DINH DƢỠNG CỦA TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI TẠI XÃ THANH HÓA, TUYÊN HÓA, QUẢNG BÌNH NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG. Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8 72 07 01. HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Bạch Ngọc. Hà Nội - 2020. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học cùng toàn thể các Thầy, Cô trƣờng Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện, tu dƣỡng tại trƣờng. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Bộ môn Y tế Công cộng, trƣờng Đại học Thăng Long đã trang bị cho tôi kiến thức, đạo đức nghề nghiệp, phƣơng pháp nghiên cứu và tƣ duy khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bạch Ngọc, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm y tế huyện Tuyên Hóa, Quảng Bình đã tạo điều kiện và hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Xin cảm ơn các anh, chị và các bạn học viên sau đại học chuyên ngành Y tế công cộng trƣờng Đại học Thăng Long đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, từ tận đáy lòng mình tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ quan đã chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ tôi vƣợt qua những khó khăn và giành cho tôi những tình cảm chăm sóc quý báu để tôi hoàn tất luận văn này. Hà Nội, tháng 10 năm 2020 Học viên. Nguyễn Thị Thanh Huyền.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ii LỜI CAM ĐOAN. Kính gửi:. Phòng Đào tạo Sau đại học Trƣờng Đại Học Thăng Long. Bộ môn Y tế công cộng Trƣờng Đại học Thăng Long. Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.. Tên tôi là: Nguyễn Thị Thanh Huyền - học viên lớp cao học YTCC7.2, chuyên ngành Y tế công cộng, Trƣờng Đại học Thăng Long. Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là có thật và kết quả hoàn toàn trung thực, chính xác, chƣa có ai công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, tháng 10 năm 2020 Học viên. Nguyễn Thị Thanh Huyền. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> iii MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3 1.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 3 1.1.1. Dinh dƣỡng ............................................................................................. 3 1.1.2. Tình trạng dinh dƣỡng ............................................................................ 3 1.1.3. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng .............................................................. 3 1.1.4. Suy dinh dƣỡng ....................................................................................... 3 1.1.5. Thừa cân, béo phì .................................................................................... 3 1.2. Dinh dƣỡng cho trẻ em dƣới 5 tuổi ............................................................... 4 1.2.1. Dinh dƣỡng cho trẻ em dƣới 1 tuổi ........................................................ 4 1.2.2. Dinh dƣỡng cho trẻ nhỏ dƣới 5 tuổi ....................................................... 6 1.3. Các phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng ........................................ 8 1.3.1. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ em bằng phƣơng pháp nhân trắc học .. 8 1.3.2. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ em bằng biểu đồ tăng trƣởng ......... 9 1.3.3. Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống .............................................. 10 1.3.4. Phƣơng pháp đánh giá tình trạng bằng khám lâm sàng và các xét nghiệm hóa sinh .............................................................................................. 11 1.4. Suy dinh dƣỡng ........................................................................................... 12 1.4.1. Nguyên nhân suy dinh dƣỡng do thiếu protein năng lƣợng ................. 12 1.4.2. Hậu quả của suy dinh dƣỡng ................................................................ 14 1.4.3. Phân loại tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi ....................... 15 1.4.4. Phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em< 5 tuổi ........................................ 16 1.5. Thừa cân, béo phì ........................................................................................ 17 1.5.1. Nguyên nhân của thừa dinh dƣỡng, thừa cân và béo phì ..................... 17 1.5.2. Hậu quả của thừa cân, béo phì ở trẻ em ............................................... 17 1.5.3. Dự phòng và quản lý thừa cân và béo phì ............................................ 18 1.6. Nghiên cứu về dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi trên thế giới và Việt Nam . 19 1.6.1. Nghiên cứu về dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi trên thế giới ................. 19 1.6.2. Nghiên cứu về dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi ở Việt Nam.................. 22.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> iv 1.7. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng ở trẻ em ................................ 25 1.7.1. Nuôi con bằng sữa mẹ .......................................................................... 25 1.7.2. Nuôi con ăn bổ sung ............................................................................. 26 1.7.3. Cách chăm sóc trẻ ................................................................................. 27 1.8. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội của địa điểm nghiên cứu ....................... 27 1.9. Khung lý thuyết nghiên cứu ........................................................................ 28 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 29 2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 29 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 29 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 29 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 29 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 29 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 29 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .................................................................... 29 2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu thu thập và tiêu chí đánh giá ..................... 30 2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................ 30 2.3.2. Một số tiêu chí đánh giá ........................................................................ 33 2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin .................................................................. 35 2.4.1. Công cụ thu thập thông tin .................................................................... 35 2.4.2. Kỷ thuật thu thập thông tin: .................................................................. 35 2.4.3. Quy trình thu thập thông tin .................................................................. 37 2.5. Phân tích và xử lý số liệu ............................................................................ 38 2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số .......................................................... 38 2.6.1. Sai số ..................................................................................................... 38 2.6.2. Biện pháp khắc phục ............................................................................. 38 2.7. Đạo đức nghiên cứu .................................................................................... 38 2.8. Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 39 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 40 3.1. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi .................................................. 40 3.1.1. Thông tin của các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi ......................................... 40. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> v 3.1.3. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi tham gia nghiên cứu .......... 46 3.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi .......... 50 CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 59 4.1. Thực trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Thanh Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020 ............................................................ 59 4.1.1. Về thực trạng suy dinh dƣỡng của trẻ ................................................... 59 4.1.2. Tình trạng thừa cân béo phì .................................................................. 63 4.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của đối tƣợng nghiên cứu .... 64 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 74 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 76 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 83.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. CN/T. Cân nặng theo tuổi. CN/CC. Cân nặng theo chiều cao. CC/T. Chiều cao theo tuổi. QTTK. Quần thể tham khảo. SDD. Suy dinh dƣỡng. SDDTE. Suy dinh dƣỡng trẻ em. TC, BP. Thừa cân, béo phì. TTDD. Tình trạng dinh dƣỡng. WHO. (World Health Organization) Tổ chức y tế thế giới. TE. Trẻ em. THCN. Trung học chuyên nghiệp. THCS. Trung học cơ sở. THPT. Trung học phổ thông. UBND. Ủy ban nhân dân. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Nhu cầu một số Vitamin ở trẻ từ 1 - 3 tuổi [47] .................................. 7 Bảng 1.2. Nhu cầu một số Vitamin ở trẻ từ 4 - 6 tuổi [47] .................................. 7 Bảng 1.3. Một số dấu hiệu lâm sàng có thể do thiếu hụt dinh dƣỡng [48] ........ 11 Bảng 1.4. Phân loại SDD trẻ dƣới 5 tuổi của WHO năm 1995 [4], [13] ........... 16 Bảng 2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ...................................................... 30 Bảng 3.10. Tình trạng dinh dƣỡng sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) .. 46 Bảng 3.11. Phân loại suy dinh dƣỡng của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) ..... 46 Bảng 3.12. Tình trạng dinh dƣỡng theo giới tính của trẻ (n=451) ..................... 47 Bảng 3.13. Tình trạng dinh dƣỡng theo dân tộc của trẻ (n=451) ....................... 47 Bảng 3.14. Tình trạng dinh dƣỡng theo tuổi của trẻ (n=451) ............................ 47 Bảng 3.16. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo tuổi của ngƣời mẹ (n=451) ..... 48 Bảng 3.17. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo nghề nghiệp của ngƣời mẹ (n=451) ............................................................................................................... 49 Bảng 3.18. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo học vấn của ngƣời mẹ (n=451) 49 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tuổi và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ............................................................................................................................. 50 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa giới tính và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ............................................................................................................... 50 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa dân tộc và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ............................................................................................................... 51 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thứ tự sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ............................................................................................................... 51 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ................................................................................................... 52 Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tình trạng sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) .......................................................................................................... 52 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tuổi mẹ và tình trạng SDD của trẻ (n=451) ..... 53.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> viii Bảng 3.26. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ................................................................................................... 53 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa học vấn của mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) .......................................................................................................... 54 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiền sử suy dinh dƣỡng và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ........................................................................................ 54 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) .......................................................................................................... 55 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tuổi mẹ khi sinh trẻ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ................................................................................................... 55 Bảng 3.31. Mối liên quan giữa thời gian cho bú sau sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ........................................................................................ 56 Bảng 3.32. Mối liên quan giữa thời gian bú mẹ hoàn toàn và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ........................................................................................ 56 Bảng 3.33. Mối liên quan giữa thời gian cai sữa và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ................................................................................................... 57 Bảng 3.34. Mối liên quan giữa thời gian ăn dặm và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ................................................................................................... 57 Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng và SDD của trẻ (n=451) . 57 Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiền sử bệnh tật trong 2 tuần qua ...................... 58 và SDD của trẻ (n=451) ..................................................................................... 58 Bảng 3.37. Mối liên quan giữa việctheo dõi cân năng và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) ........................................................................................ 58. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Dân tộc của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) ..................... 40 Biểu đồ 3.2. Số con dƣới 5 tuổi của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) .... 42 Biểu đồ 3.3. Tình trạng kinh tế của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405)..... 43 Biểu đồ 3.4. Giới tính của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) .............................. 43 Biểu đồ 3.5. Dân tộc của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) ................................ 44.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1 ĐẶT VẤN ĐỀ. Dinh dƣỡng là nền tảng của sức khỏe, dinh dƣỡng tốt là điều kiện tiên quyết để phát triển xã hội. Dinh dƣỡng ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình tăng trƣởng và phát triển của trẻ, ảnh hƣởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy dinh dƣỡng. Dinh dƣỡng cân đối, hợp lý là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lƣợng cuộc sống của từng ngƣời, từng gia đình cũng nhƣ của toàn xã hội. Suy dinh dƣỡng hay thừa cân/béo phì đều là vấn đề của sức khỏe cộng đồng luôn đƣợc các quốc gia quan tâm. Suy dinh dƣỡng thể thấp còi là một bệnh khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc chậm phát triển. Trẻ em là đối tƣợng chính của suy dinh dƣỡng. Suy dinh dƣỡng gắn liền với nghèo đói, bệnh tật và thiếu kiến thức về dinh dƣỡng. Tình trạng dinh dƣỡng liên quan chặt chẽ đến các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trƣờng sống và dịch vụ y tế [5], [16]. Hiện nay, ở Việt Nam, tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em vẫn còn ở ngƣỡng có ý nghĩa đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là suy dinh dƣỡng thể thấp còi (cứ 4 trẻ thì có 1 trẻ bị suy dinh dƣỡng thấp còi) và có sự khác biệt giữa các vùng miền, một số tỉnh có tỷ lệ suy dinh dƣỡng thấp còi ở mức rất cao (trên 35%). Mặt khác, tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em hiện đang gia tăng nhanh đặc biệt là ở một số tỉnh thành có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế và ở khu vực đô thị lớn (có tỉnh hiện nay đã trên 10%) [30]. Chiến lƣợc mục tiêu quốc gia về dinh dƣỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dƣới 5 tuổi xuống dƣới 15% và thấp còi xuống < 26% [2]. Tại Quảng Bình, theo số liệu thống kê của Viện dinh dƣỡng Quốc gia, trong những năm gần đây tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi luôn ở mức cao so với cả nƣớc và cao nhất trong khu vực Bắc Trung bộ. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân các năm 2015, 2016, 2017 lần lƣợt là 18,4%; 18,2% và. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 2 17,7%; Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể thấp còi lần lƣợt là 30,5%; 30,2% và 29,7%; tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể gày còm là 7,8% (năm 2017), cao hơn rất nhiều so với mức trung bình cả nƣớc. Trong lúc đó tỷ lệ thừa cân, béo phì năm 2017 là 2,9% thấp hơn so với trung bình cả nƣớc (5,9%) [30] . Tuyên Hóa là huyện nghèo của tỉnh Quảng Bình, đời sống còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Trong những năm qua, hoạt động phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em tại huyện đã đƣợc triển khai sâu rộng. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng trong những năm gần đây có giảm. Tuy nhiên, về mặt bằng chung tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi của huyện vẫn luôn nằm trong nhóm các huyện có tỷ lệ suy dinh dƣỡng cao của tỉnh. Thanh Hóa là xã vùng miền núi khó khăn của huyện. Theo số liệu báo cáo địa phƣơng năm 2019, tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi cân năng/tuổi là 19,3%, suy dinh dƣỡng thể thấp còi là 29,8% [19]. Tuy nhiên, đây chỉ là những số liệu về tỷ lệ suy dinh dƣỡng, chƣa có các số liệu về tình trạng dinh dƣỡng chung của trẻ cũng nhƣ chƣa có nhiều ý nghĩa trong việc can thiệp để giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi ở địa phƣơng. Vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là tình trạng dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi ở xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình nhƣ thế nào? Và có những yếu tố nào liên quan đến suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại địa phƣơng? Để đi tìm câu trả lời cho vấn đề trên và từ đó đƣa ra các khuyến nghị thích hợp góp phần giúp cải thiện tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em tại địa phƣơng, chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020 và một số yếu tố liên quan” đƣợc thực hiện với 02 mục tiêu: 1. Đánh giá thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Thanh Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng của các đối tượng nghiên cứu..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Dinh dưỡng Dinh dƣỡng là việc cung cấp các chất cần thiết (theo dạng thức ăn) cho các tế bào và các sinh vật để hỗ trợ sự sống. Nó bao gồm các hoạt động ăn uống; hấp thu, vận chuyển và sử dụng các chất dinh dƣỡng; bài tiết các chất thải. 1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng Tình trạng dinh dƣỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dƣỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dƣỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dƣỡng tốt phản ảnh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dƣỡng là thể hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc vấn đề về dinh dƣỡng. 1.1.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng Đánh giá TTDD là quá trình thu thập và phân tịch thông tin, số liệu về TTDD và nhận định tình hình trên cơ sở các thông tin số liệu đó. 1.1.4. Suy dinh dưỡng Suy dinh dƣỡng (SDD) là tình trạng bệnh lý do “Nhu cầu dinh dƣỡng bình thƣờng của cơ thể không đƣợc đáp ứng” [12]. Một đứa trẻ không đƣợc ăn uống đầy đủ các chất dinh dƣỡng cần thiết theo nhu cầu là bị thiếu dinh dƣỡng. Đứa trẻ thiếu dinh dƣỡng sẽ ngừng lớn và phát triển có thể trở thành SDD [4]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tổ chức nhiều đoàn khảo sát ở Châu Phi và bệnh thiếu dinh dƣỡng Protein - năng lƣợng nhanh chóng đƣợc coi là bệnh dinh dƣỡng quan trọng nhất trên Thế giới [20]. 1.1.5. Thừa cân, béo phì Thừa cânlà tình trạng cân nặng vƣợt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao. Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình thƣờng một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hƣởng xấu tới sức khoẻ. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 4 Sự tích lũy năng lƣợng sẽ xảy ra khi cơ thể ăn vào một lƣợng thức ăn quá nhiều so với nhu cầu, lâu ngày những chất dinh dƣỡng du thừa nhƣ chất đạm, chất béo, chất đƣờng đều chuyển hóa thành mỡ để dự trữ, gây nên tình trạng béo phì. Trong những năm gần đây, tỷ lê béo phì có xu hƣớng gia tăng nhanh chóng ở những thành phố lớn. 1.2. Dinh dƣỡng cho trẻ em dƣới 5 tuổi 1.2.1. Dinh dưỡng cho trẻ em dưới 1 tuổi Dinh dƣỡng của trẻ dƣới 1 tuổi có ý nghĩa quan trọng tới sức khoẻ và cả quá trình phát triển của trẻ. Trẻ em, đặc biệt là trong năm đầu, nếu đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng đầy đủ sẽ phát triển tốt, ít ốm đau bệnh tật. Nhiều vấn đề sức khoẻ, bệnh tật của trẻ có thể phòng và cải thiện đƣợc nếu điều chỉnh đúng, kịp thời [47]. 1.2.1.1 Sự tăng trưởng của trẻ Tăng trưởng về cân nặng: Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh đủ tháng lúc mới đẻ là 2.800 - 3.000g. Con trai lớn hơn con gái, con dạ thƣờng nặng hơn con so. Cân nặng của trẻ tăng nhanh năm đầu. Từ năm thứ 2 trở đi, cân nặng tăng chậm hơn, mỗi năm trung bình tăng 2 - 3kg. Có thể ƣớc tính cân nặng trung bình của trẻ trên 1 tuổi theo công thức: Cân nặng (kg) = 9 + 2 (N - 1) Trong đó N là tuổi của trẻ tính theo năm. Tăng trưởng chiều cao: Chiều cao của trẻ sơ sinh trung bình là 48 - 50cm, con trai cao hơn con gái. Trong năm đầu, chiều cao của trẻ tăng rất nhanh, nhất là những tháng đầu sau khi sinh. Lúc trẻ đƣợc 12 tháng, chiều cao tăng gấp 1,5 lần so với lúc sinh (đạt đƣợc 75cm). Trên 1 tuổi, mỗi năm trung bình trẻ tăng thêm 5 - 7 cm cho đến lúc dậy thì. Có thể ƣớc tính chiều cao của trẻ trên 1 tuổi theo công thức: Chiều cao (cm) = 75 +6 (N -1) Trong đó N là số tuổi của trẻ tính theo năm [47]..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 5 1.2.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi Nhu cầu năng lượng: Năng lƣợng cung cấp cho trẻ đƣợc phân bố nhƣ sau: 50% đáp ứng nhu cầu chuyển hóa cơ bản và 25% cho hoạt động và 25% cho phát triển (tăng cân trung bình từ 15 - 35g/ngày). Sữa mẹ đáp ứng đuợc nhu cầu của đứa trẻ trong 6 tháng đầu [47]. Nhu cầu Protein: Nhu cầu protein của trẻ dƣới 1 tuổi cao do tốc độ phát triển của xƣơng, cơ và các mô. Nhu cầu protein hàng ngày là 2,2g/kg cân nặng của trẻ, đến tháng thứ tƣ trở đi nhu cầu protein là 1,4g/kg/ngày. Đối với trẻ em nên sử dụng protein có giá trị sinh học cao từ 70-85% nhƣ sữa, thịt, trứng. Hiện nay, theo khuyến cáo của WHO/UNICEF đối với trẻ dƣới 6 tháng tuổi bú mẹ hoàn toàn là đảm bảo nhu cầu protein để trẻ phát triển và khỏe mạnh [47]. Nhu cầu Lipid: Nhu cầu lipid ở trẻ đảm bảo trƣớc hết cho nhu cầu năng lƣợng và các acid béo cần thiết và hỗ trợ việc hấp thu các vitamin tan trong dầu (A, D, E, K). Nhu cầu lipid ở trẻ dƣới 1 tuổi đƣợc xác định dựa vào lƣợng chất béo trung bình có trong sữa mẹ và lƣợng sữa trung bình đứa trẻ đƣợc bú.Ở trẻ đang bú mẹ, vì 50-60% năng lƣợng ăn vào là do chất béo của sữa mẹ cung cấp nên khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung, nhất là khi cai sữa cần chú ý đến tình trạng dinh dƣỡng giảm lƣợng chất béo đột ngột do bú mẹ ít hơn hoặc đã ngừng bú mẹ[47]. Nhu cầu Glucid: Ngƣời ta thấy 8% glucid trong sữa mẹ là lactose xấp xỉ 7g trong 100 ml sữa mẹ, trong chế độ ăn 37% năng lƣợng của trẻ do glucose, theo tháng tuổi lƣợng glucid trong bữa ăn của trẻ thay đổi bởi các thức ăn bổ sung và khi nhu cầu năng lƣợng của trẻ thay đổi [47]. Vitamin: cácvitamin tan trong nƣớc sữa mẹ cung cấp đủ nhu cầu cho trẻ khi ngƣời mẹ đƣợc ăn uống đầy đủ. Nhu cầu đề nghị vitamin tan trong nƣớc chủ yếu dựa vào hàm lƣợng các vitamin nhóm này và thêm giới hạn an toàn cho trẻ. Các chất khoáng: Ở độ tuổi này trẻ cần các chất khoáng cần thiết nhƣ: Calci, sắt, kẽm [47]. 1.2.1.3. Nuôi con bằng sữa mẹ Nuôi con bằng sữa mẹ là vấn đề đƣợc quan tâm nhiều trong dinh dƣỡng trẻ em, đã có nhiều hội nghị quốc tế dành riêng cho vấn đề này. Hiện nay nuôi. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 6 con bằng sữa mẹ đƣợc coi là biện pháp quan trọng để bảo vệ sức khoẻ trẻ em. Ở Việt Nam đã có chƣơng trình nuôi con bằng sữa mẹ nhằm khuyến khích và hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ. Những năm gần đây việc tuyên truyền về lợi ích của sữa mẹ tới sức khoẻ của trẻ em và ngay cả sức khoẻ của ngƣời mẹ đã thúc đẩy tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ tăng lên [47]. 1.2.1.4. Cho trẻ ăn bổ sung hợp lý Trẻ từ 6 tháng tuổi trở đi, ngoài bú sữa mẹ hàng ngày nên bắt đầu cho ăn một bữa bột, từ tháng thứ 7 đến 8, một ngày cho ăn 2 bữa bột đặc đến 9-12 tháng cho trẻ ăn 3 bữa đến tròn 1 tuổi cho một ngày 4 bữa. Nên cho trẻ ăn từ ít tới nhiều tập cho trẻ ăn quen dần với thức ăn mới. Bữa ăn bổ sung cho trẻ đảm bảo đủ các nhóm thức ăn để đáp ứng đủ các chất dinh dƣỡng và đậm độ nhiệt. Các thức ăn của trẻ cần đƣợc chế biến sạch sẽ đảm bảo vệ sinh tránh các rối loạn tiêu hóa. Đối với trẻ ở lứa tuổi ăn bổ sung đảm bảo cho trẻ đƣợc bú càng nhiều càng tốt để cùng với thức ăn đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của trẻ [47]. 1.2.2. Dinh dưỡng cho trẻ nhỏ dưới 5 tuổi Dinh đƣỡng trẻ từ 1 tuổi đến 5 tuổi có những thay đổi đặc biệt về nhu cầu bởi trẻ lớn lên cả về kích thƣớc và phát triển trí tuệ. Nhiều nghiên cứu về ảnh hƣởng của dinh dƣỡng đối với sự phát triển kích thƣớc cơ thể và trí tuệ trong những năm đầu, dinh dƣỡng không thích hợp cả thiếu và thừa đều ảnh hƣởng tới dự phát triển của trẻ. Một trong những vấn đề dinh dƣỡng trẻ em là thỏa mãn nhu cầu dinh dƣỡng cho sự phát triển của trẻ em về thể chất và tinh thần, cho đến nay những vấn đề về dinh dƣỡng của trẻ em chƣa đƣợc giải quyết đầy đủ [47]. 1.2.2.1.Dinh dưỡng trẻ em từ 1 - 3 tuổi Dinh dƣỡng của trẻ từ 1 đến 3 tuổi có ý nghĩa quan trọng tới sức khoẻ và cả quá trình phát triển của trẻ. Khi dinh dƣỡng của trẻ không đáp ứng đầy đủ sẽ dẫn đến chậm phát triển và cả những biến đổi về hoá sinh và những hậu quả bệnh tật của thiếu các chất dinh dƣỡng. Ảnh hƣởng của thiếu dinh dƣỡng lên sức khoẻ của trẻ phụ thuộc vào thời điểm chất dinh dƣỡng nào thiếu và thời gian.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 7 thiếu bao lâu. Nhiều vấn đề sức khoẻ, bệnh tật của trẻ có thể phòng và cải thiện đƣợc nếu đƣợc điều chỉnh đúng kịp thời [47]. Nhu cầu năng lƣợng lứa tuổi này là 1300kcal/ngày (100 kcal/1 kg cân nặng/ngày). Lƣợng protein 28g khoảng 2,5-3 g protein/kg cân nặng, protein động vật ở lứa tuổi nên đạt 50% tổng số protein. Nhu cầu một số Vitamin: Bảng 1.1. Nhu cầu một số Vitamin ở trẻ từ 1 - 3 tuổi [47] Vitamin A. 400 µg. Vitamin B1. 0,5 mg. Vitamin D. 5µg. Vitamin B2. 0,5 mg. Vitamin K. 13 µg. Vitamin PP. 6 mg. Vitamin C. 30 mg. Vitamin B6. 0,5 mg. 1.2.2.2. Dinh dưỡng cho trẻ em từ 4-6 tuổi Lứa tuổi này tốc độ lớn vẫn còn cao, cân nặng mỗi năm tăng lên 2kg và chiều cao mỗi năm tăng trung bình là 7cm đồng thời hoạt động thể lực tăng lên nhiều và bắt đầu vào lứa tuổi học mẫu giáo. Nhu cầu các chất dinh dƣỡng và năng lƣợng ở lứa tuổi này đã đƣợc khuyến nghị nhƣ sau: Nhu cầu năng lƣợng lứa tuổi này là 1600kcal. Lƣợng protein 36g khoảng 2-2,5 protein/kg cân nặng, protein động vật nên đạt 50% tổng số protein. Nhu cầu một số vitamin Bảng 1.2. Nhu cầu một số Vitamin ở trẻ từ 4 - 6 tuổi [47] Vitamin A. 450 µg. Vitamin B1. 0,6 mg. Vitamin D. 5 µg. Vitamin B2. 0,6 mg. Vitamin K. 19 µg. Vitamin PP. 8 mg. Vitamin C. 30 mg. Vitamin B6. 0,6 mg. Để đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của trẻ các thức ăn nhƣ sữa và chế phẩm, thịt cá trứng và hoa quả cần đƣợc cho trẻ ăn đầy đủ. Cần lƣu ý các nguyên tắc dinh dƣỡng tốt nhƣ ăn đủ, đúng bữa, bữa ăn đa dạng và không kiêng tránh thức ăn. Giáo dục thói quen về vệ sinh cũng là điều cần thiết ở lứa tuổi này [47].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 8 1.3. Các phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng 1.3.1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em bằng phương pháp nhân trắc học Nhân trắc học dinh dƣỡng có mục đích đo các biến đổi về kích thƣớc và cấu trúc cơ thể theo tuổi và tình trạng dinh dƣỡng. Phƣơng pháp nhân trắc học có những ƣu điểm là đơn giản, an toàn và có thể điều tra trên một mẫu lớn. Trang thiết bị không đắt, dễ vận chuyển. Có thể khai thác đánh giá đƣợc các dấu hiệu về tình trạng dinh dƣỡng trong quá khứ và xác định đƣợc mức độ suy dinh dƣỡng. Tuy nhiên phƣơng pháp nhân trắc học cũng có một vài nhƣợc điểm nhƣ: không đánh giá đƣợc sự thay đổi về tình trạng dinh dƣỡng trong giai đoạn ngắn hoặc không nhạy để xác định các thiếu hụt dinh dƣỡng đặc hiệu. Quá trình lớn là kết quả tổng hợp của các yếu tố di truyền và ngoại cảm, trong đó các yếu tố dinh dƣỡng có vai trò rất quan trọng. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy yếu tố dinh dƣỡng hầu nhƣ giữ vai trò chi phối chính trong sự phát triển của trẻ em, ít nhất đến 5 tuổi. Vì vậy, thu thập các kích thƣớc nhân trắc là bộ phận quan trọng trong các cuộc điều tra dinh dƣỡng. Có thể chia ra nhóm kích thƣớc nhân trắc sau đây: - Khối lƣợng cơ thể, biểu hiện bằng cân nặng - Các kích thƣớc về độ dài, đặc hiệu là chiều cao. - Cấu trúc cơ thể và các dự trữ về năng lƣợng và protein, thông qua các mô mềm bề mặt: Lớp mỡ dƣới da và cơ... Tuy nhiên, từng số đo riêng lẻ về chiều cao, cân nặng sẽ không nói lên đƣợc điều gì, chúng chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với tuổi, giới hoặc kết hợp giữa các số đo của đứa trẻ với nhau và phải đƣợc so sánh với giá trị của QTTK. Đối với trẻ em, để đánh giá TTDD, ngƣời ta thƣờng dựa vào Z-Score các chỉ số cân nặng theo tuổi (WFA), chiều cao theo tuổi (HFA), cân nặng theo chiều cao (WFH) [23]. Với ngƣời trƣởng thành, chỉ số BMI đƣợc dùng để đánh giá TTDD. Chỉ số BMI ở ngƣời bình thƣờng (đối với ngƣời châu Á): nữ 18,5 - 23,0. Khi cao hơn các giới hạn trên là béo và thấp hơn là gầy. Tuy nhiên, chỉ số BMI không áp dụng cho phụ nữ có thai, vận động viên, ngƣời tập thể hình [39]..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 9 1.3.2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em bằng biểu đồ tăng trưởng Biểu đồ tăng trƣởng có hai loại là biểu đồ dùng để theo dõi chiều cao và biểu đồ theo dõi cân nặng. Biểu đồ tăng trƣởng giúp cho các bà mẹ và cán bộ y tế đánh giá đƣợc tình trạng dinh dƣỡng của trẻ thông qua theo dõi cân nặng - Cách chấm biểu đồ: Vào một ngày cố định trong mỗi tháng, đo cân nặng và chiều cao của trẻ để thu thập thông tin, sau đó, bạn dò theo cột số tháng tuổi của trẻ rồi kéo theo hƣớng lên trên đến đúng vị trí chỉ số cân nặng và chiều cao của trẻ thì chấm một chấm. Thực hiện việc theo dõi các chỉ số này một cách đều đặn. Sau đó, nối các chấm đã chấm vào với nhau, sẽ có đƣợc đƣờng biểu diễn cân nặng và chiều cao của trẻ. - Cách đọc biểu đồ: Vị trí và hƣớng đi của đƣờng biểu diễn cân nặng và chiều cao của trẻ sẽ cho thấy tình trạng phát triển về mặt thể chất của trẻ. Cụ thể nhƣ sau: + Nếu đƣờng biểu diễn cân nặng và chiều cao của trẻ đi song song với đƣờng cong chuẩn (là đƣờng cong đậm nằm giữa vùng màu xanh - vùng an toàn) thì có nghĩa là thể trạng của trẻ tăng trƣởng tốt. + Nếu đƣờng biểu diễn cân nặng và chiều cao của trẻ nằm ở vùng màu cam – vùng cần chú ý, thì có nghĩa là thể trạng của trẻ có nguy cơ bị suy dinh dƣỡng. Bạn cần tăng cƣờng chế độ dinh dƣỡng hợp lý hơn để giúp trẻ tăng cân và phát triển chiều cao theo đúng độ tuổi. + Nếu đƣờng biểu diễn cân nặng và chiều cao của trẻ nằm ở vùng màu đỏ – vùng báo động, thì có nghĩa là thể trạng của trẻ không đáp ứng về yêu cầu phát triển thể chất phù hợp với độ tuổi. Trẻ có nguy cơ suy dinh dƣỡng về chiều cao hoặc cân nặng hoặc là cả hai chỉ số. Trong trƣờng hợp này, bạn nên cho trẻ đi khám dinh dƣỡng để đƣợc tƣ vấn và điều trị kịp thời. Nếu đƣờng biểu diễn cân nặng và chiều cao của trẻ nằm ở vùng màu vàng – vùng vƣợt trội, nằm trên vùng an toàn thì có nghĩa là trẻ phát triển về cân nặng quá mức cho phép. Bạn nên cho trẻ đi khám dinh dƣỡng để đƣợc tƣ vấn và điều trị kịp thời nếu bị dƣ cân hay béo phì.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 10 1.3.3. Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống 1.3.3.1. Điều tra khẩu phần * Phương pháp xác định lương thực thực phẩm theo trọng lượng (cân đong): Phƣơng pháp này chính xác, chất lƣợng cao, cho phép đánh giá lƣợng thức ăn và chất dinh dƣỡng ăn vào thƣờng ngày của đối tƣợng. Có thể áp dụng cho cả nhà ăn tập thể, gia đình và cá nhân. Phƣơng pháp này đòi hỏi ngƣời điều tra cân đong tất cả các loại thực phẩm và đồ uống đƣợc tiêu thụ cho một ngƣời hay một nhóm đối tƣợng trong một thời gian nhất định. Công việc này đƣợc coi là khó khăn, tiêu tốn nhiều thời gian và kinh phí. Phương pháp ghi nhớ lại 24 giờ qua: Trong phƣơng pháp này, đối tƣợng kể lại tỉ mỉ những gì đã ăn ngày hôm trƣớc hoặc 24 giờ trƣớc khi phỏng vấn. Ngƣời phỏng vấn cần đƣợc huấn luyện kỹ để có thể thu đƣợc các thông tin chính xác về số lƣợng các thực phẩm đƣợc đối tƣợng đã tiêu thụ. Đây là một phƣơng pháp rất thông dụng, nhanh, chi phí ít, đơn giản, nhẹ nhàng có giá trị khi áp dụng cho số đông đối tƣợng và áp dụng cả với đối tƣợng trình độ văn hóa thấp hoặc mù chữ. Tuy nhiên, phƣơng pháp này phụ thuộc nhiều vào trí nhớ, thái độ cộng tác của đối tƣợng và cách gợi vấn đề của điều tra viên nên không thể áp dụng cho ngƣời có trí nhớ kém và khó ƣớc tính chính xác trọng lƣợng một số thực phẩm. 1.3.3.2. Điều tra tập quán ăn uống Đó là các phƣơng pháp nhằm thu thập các thông tin nhƣ các quan niệm, niềm tin sở thích đối với thức ăn cũng nhƣ cách chế biến, phân bố các thức ăn trong ngày, cách ăn uống trong các dịp lễ hội...Tìm hiểu tập quán ăn uống và xác định nguyên nhân của chúng là cần thiết, vừa để tiến hành giáo dục dinh dƣỡng có hiệu quả, vừa đề ra phƣơng hƣớng sản xuất thích hợp. Sự hình thành và phát triển tập quán ăn uống chịu ảnh hƣởng của các yếu tố tâm lí, kinh tế, xã hội, tôn giáo, lịch sử và địa lí. Để đạt đƣợc các yêu cầu trên, ngƣời ta thƣờng sử dụng các phƣơng pháp định tính nhƣ: phƣơng pháp phỏng vấn và trò chuyện, Phƣơng pháp quan sát, tìm hiểu thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và thức ăn bổsung..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 11 1.3.4. Phương pháp đánh giá tình trạng bằng khám lâm sàng và các xét nghiệm hóa sinh 1.3.4.1. Khám lâm sàng Việc khám thực thể tập trung vào mặt dinh dƣỡng trên từng bệnh nhân có nguy cơ về các vấn đề dinh dƣỡng. Khám nhấn mạnh vào sự mỏi cơ, dự trữ mỡ, kích thƣớc cơ thể, và các dấu hiệu của sự thiếu hụt vi chất [48] Bảng 1.3. Một số dấu hiệu lâm sàng có thể do thiếu hụt dinh dƣỡng [48] Dấu hiệu lâm sàng. Tóc:. Mất sắc tố theo đƣờng ngang. Protein, đồng. Dễ nhổ. Protein. Thƣa. Protein, kẽm, biolin. Khô, có vẩy. Protein, niacin, riboflavin. Dày sừng nang lông. Vitamin A và C Vitamin C. Đốm và ban xuất huyết. Vitamin C và K. Tăng sắc tố, bong vẩy. Niacin. Tăng tiết bã nhờn mũi - môi. Niacin, riboflavin. Xanh xao. Vitamin B12, đồng, sắt. Bệnh da vàng bìu âm hộ. folat. Mất lớp mỡ dƣới da Khum Móng Đƣờng khía nằm ngang, móng cứng. Mắt. Kẽm, vitamin A, các aid béo cần thiết. Viêm da bong vẩy phấn Đốm xuất huyết quanh nang lông Da. Thiếu hụt dinh dƣỡng. Riboflavin Sắt Protein - năng lƣợng. Quáng gà. Vitamin A, kẽm. Tƣới máu giác mạc. Riboflavin. Khô, vệt Bitot và nhuyễn giác mạc. Vitamin A. Viêm kết mạc. Riboflavin Niacin, pyridoxin, Riboflavin, Vitamin B12, Folat Vitamin C, Riboflavin. Viêm lƣỡi (đỏ, chảy máu) Chảy máu lợi Miệng Viêm môi. Riboflavin. Viêm góc miệng. Riboflavin, sắt. Teo gai lƣỡi. Niacin, sắt, riboflavin, folat,. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 12 vitaminB12. Cổ Ngực Tim. Giảm vị giác. Kẽm, Vitamin A. Nứt lƣỡi. Niacin. Bƣớu giáp Chuỗi tràng hạt Suy tim cung lƣợng cao. Iod Vitamin D Thiamin. Giảm cung lƣợng. Protein – năng lƣợng. 1.3.4.2 Các xét nghiệm hóa sinh Albumin huyết thanh là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán suy dinh dƣỡng protein - năng lƣợng. Hầu hết bệnh nhân thiếu protein nặng sẽ có mức albumin huyết thanh thấp. Nhiều tình trạng không phải do dinh dƣỡng cũng có thể làm giảm albumin huyết thanh, nhất là bệnh gan và bệnh toàn thân nặng. Các protein huyết thanh khác với thời gian bán hủy ngắn (transferrin, transthyretin...) có thể phản ánh những thay đổi nhất thời trong tình trạng dinh dƣỡng nhƣng bị những thiếu hụt tƣơng tự. Các xét nghiệm về số lƣợng và chất lƣợng của miễn dịch tế bào cũng bất thƣờng ở nhiều bệnh nhân suy dinh dƣỡng protein - năng lƣợng. Các phƣơng pháp xác định số lƣợng lympho bào toàn phần và phản ứng quá mẫn muộn với các kháng nguyên thử trên da thông thƣờng là không đặc hiệu; những bất thƣờng có thể do các yếu tố khác ngoài dinh dƣỡng. Mặc dù giá trị chẩn đoán là chƣa chắc chắn nhƣng những xét nghiệm này đƣợc sử dụng để tiên lƣợng. Những bệnh nhân có các tham số đánh giá dinh dƣỡng bất thƣờng thì sẽ có các kết quả xấu tăng rõ trên lâm sàng [48]. 1.4. Suy dinh dƣỡng 1.4.1. Nguyên nhân suy dinh dưỡng do thiếu protein năng lượng Suy dinh dƣỡng là hậu quả của nhiều yếu tố. Theo các chuyên gia nguyên nhân của SDD đƣợc chia 2 nhóm: 1.4.1.1. Nguyên nhân trực tiếp Nguyên nhân trực tiếp cơ bản là chế độ ăn của trẻ không đủ cả về số lẫn chất lƣợng, thiếu năng lƣợng và protein cũng nhƣ các chất dinh dƣỡng khác.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 13 nhau nhƣ vitamin và các yếu tố vi lƣợng. Nguyên nhân trực tiếp thứ hai là các bệnh nhiễm trùng. Từ hàng trăm năm trƣớc đây ngƣời ta đã quan sát thấy những trẻ em nào bị SDD thì trẻ đó hay mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính nhƣ các bệnh đƣờng tiêu hóa, đƣờng hô hấp trên, nhiễm trùng phổi, sởi. Các bệnh nhiễm trùng ảnh hƣởng rất nhiều đến tình trạng dinh dƣỡng, do bị sốt cao tiêu tốn nhiều năng lƣợng và sự giáng hóa protein, trẻ kém ngon miệng và lƣợng thức ăn ăn vào giảm. Điều đó dẫn đến cân bằng năng lƣợng và nitơ âm làm trẻ tụt cân và dẫn tới SDD [39]. 1.4.1.2.Nguyên nhân tiềm tàng Sự thiếu hụt khẩu phần xảy ra do thiếu nguồn thực phẩm hoặc do ngƣời mẹ có quá ít thời gian dành cho chế biến thức ăn hoặc dành cho trẻ ăn. Nhiễm khuẩn là hậu quả của dịch vụ y tế kém, thiếu nƣớc sạch, vệ sinh kém hoặc trẻ không đƣợc chăm sóc đầy đủ. Những nguyên nhân này đƣợc xếp thành 3 nhóm: Thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình, chăm sóc bà mẹ trẻ em chƣa tốt, thiếu dịch vụ y tế và vệ sinh môi trƣờng kém. 1.4.1.3. Nguyên nhân cơ bản Nguyên nhân cơ bản gồm những vấn đề liên quan đến cơ cấu kinh tế, các yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội. Đó là sự phân phối không công bằng các nguồn lực, thiếu những chính sách xã hội phù hợp, tập quán ăn uống sai lầm. Vào những năm của thập kỷ 80 và những năm đầu của thập kỷ 90 đất nƣớc ta phải đối đầu với nạn khủng hoảng kinh tế trầm trọng, gây nên sự thiếu lƣơng thực, thực phẩm, thiếu các chính sách về dinh dƣỡng hợp lý và phòng chống SDD trẻ em… điều này đã dẫn đến tỷ lệ SDD trẻ em dƣới 5 tuổi (cân nặng/tuổi) ở nƣớc ta vào năm 1985 ở mức cao là 51,5% và vào năm 1994 là 44,9%, song trong những năm gần đây nhà nƣớc và Chính phủ đã có những chế độ chính sách phù hợp về phát triển kinh tế nên đời sống của nhân dân đã đƣợc cải thiện đáng kể và tỷ lệ SDD trẻ em cũng có phần giảm đi, không còn SDD nặng”[13]. Chỉ tiêu về tỷ lệ SDD đƣợc đặt ra là mỗi năm cả nƣớc giảm 1,5%. Nhƣ vậy có thể nói là chúng ta đã huy động đƣợc hệ thống chính trị tham gia vào công tác phòng chống SDD trẻ em và kết quả là tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi tại Việt. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 14 Nam đã giảm đáng kể trong những năm qua. Chăm sóc và nuôi dƣỡng trẻ đóng vai trò rất quan trọng trong phòng chống SDD trẻ em, để thực hiện tốt điều này bà mẹ và những ngƣời chăm sóc trẻ cần có kiến thức và thực hành dinh dƣỡng tốt. Một trong những nguyên nhân chính của SDD là sự thiếu kiến thức về nuôi dƣỡng và chăm sóc trẻ, nƣớc ta là một nƣớc đang phát triển còn tồn tại rất nhiều tập quán và quan niệm sai lầm về chăm sóc bà mẹ khi mang thai và sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ, ăn bổ sung, chăm sóc trẻ khi bị ốm… đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa và các vùng nông thôn, vấn đề này đƣợc thể hiện rất rõ [6]. Theo kết quả đánh giá của chƣơng trình phòng chống SDD trẻ em Việt Nam giai đoạn 1998-2002 thì có 10,17% bà mẹ có thai ăn kiêng, 75,69% bà mẹ có con ăn thêm trƣớc khi bú mẹ đối với trẻ mới sinh, tỷ lệ cho trẻ ăn bổ sung trƣớc 3 tháng tuổi là 14,11%. Nhiều nghiên cứu đã đƣa ra mối quan hệ giữ SDD và thực hành nuôi con của các bà mẹ, cho ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn hoặc trẻ ăn cơm trƣớc 12 tháng tuổi đều có nguy cơ dẫn đến SDD thể còi cọc [12]. 1.4.2. Hậu quả của suy dinh dưỡng Trẻ có cân nặng theo tuổi thấp thƣờng hay bị bệnh nhƣ tiêu chảy và viêm phổi. Suy dinh dƣỡng làm tăng tỷ lệ tử vong. Ƣớc tính riêng trong năm 1995, có 11,6 triệu ca trẻ em dƣới 5 tuổi ở các nƣớc đang phát triển bị tử vong vì tất cả các nguyên nhân khác nhau thì có 6,3 triệu ca (chiếm 54%) bị suy dinh dƣỡng. Suydinh dƣỡng ảnh hƣởng rõ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi khả năng học hành của trẻ, khả năng lao động đến tuổi trƣởng thành. Suy dinh dƣỡng trẻ em thƣờng để lại những hậu quả nặng nề. Gần đây, nhiều bằng chứng cho thấy suy dinh dƣỡng ở giai đoạn sớm, nhất là trong thời kỳ bào thai có mối liên hệ với mọi thời kỳ của đời ngƣời. Hậu quả của thiếu dinh dƣỡng có thể kéo dài qua nhiều thế hệ. Phụ nữ đã từng bị suy dinh dƣỡng trong thời kỳ còn là trẻ em nhỏ hoặc trong độ tuổi vị thành niên đến khi lớn lên trở thành bà mẹ bị suy dinh dƣỡng. Bà mẹ bị suy dinh dƣỡng thƣờng dễ đẻ con nhỏ yếu, cân nặng sơ sinh (CNSS) thấp. Hầu hết những trẻ có CNSS thấp bị suy dinh dƣỡng (nhẹ cân hoặc.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 15 thấp còi) ngay trong năm đầu sau sinh. Những trẻ này có nguy cơ tử vong cao hơn so với trẻ bình thƣờng và khó có khả năng phát triển bình thƣờng. 1.4.3. Phân loại tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 1.4.3.1.Phân loại suy dinh dưỡng Có 2 cách phân loại: theo lâm sàng (đây là cách phân loại khá kinh điển, gồm 2 thể thiếu dinh dƣỡng nặng là Kwashiorkor và Marasmus) và phân loại trên cộng đồng. Trong điều kiện thực địa, ngƣời ta chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu nhân trắc cân nặng theo tuổi (CN/T), chiều cao theo tuổi (CC/T), cân nặng theo chiều cao (CN/CC) để phân loại tình trạng thiếu dinh dƣỡng [11],[23], [13]. 1.4.3.2 Các thể thiếu dinh dưỡng Theo WHO năm 2005, SDD trong cộng đồng đƣợc chia thành 3 thể: SDD nhẹ cân, SDD thấp còi và SDD gày còm [6]. * Thể nhẹ cân hay cân nặng theo tuổi thấp (underweight): Phản ánh cả sự chậm của quá trình tăng trƣởng trong tình trạng thiếu dinh dƣỡng kéo dài cũng nhƣ tình trạng thiếu dinh dƣỡng tại thời điểm đó. Chỉ tiêu này có ích cho việc xác định mức độ chung về qui mô của thiếu dinh dƣỡng và các thay đổi theo thời gian. * Thể thấp còi (Stunting): Sự thấp còi đƣợc phản ảnh bằng chỉ tiêu CC/T thấp do sự chậm tăng trƣởng của trẻ dẫn đến không đạt đƣợc chiều cao nên có của một đứa trẻ cùng tuổi ở QTTK. Thể còi cọc là một biểu hiện của sự chậm phát triển kéo dài hoặc một dấu hiệu của sự chậm lớn trong quá khứ. * Thể gầy còm (Wasting): Hiện tƣợng gầy còm chỉ xảy ra khi chỉ tiêu CN/CC của trẻ tụt xuống thấp có ý nghĩa so với trị số nên có ở QTTK. Thể gầy còm phản ánh tình trạng thiếu dinh dƣỡng cấp tính do không lên cân hoặc đang tụt cân. Để có thể xác định đƣợc các vùng có nguy cơ về SDD trên thế giới, từ đó có sự can thiệp thích hợp, năm 1995 TCYTTG đã đƣa ra bảng phân loại theo tỷ lệ % nhƣ sau [4], [13]:. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 16 Bảng 1.4. Phân loại SDD trẻ dƣới 5 tuổi của WHO năm 1995 [4], [13] Mức độ thiếu dinh dƣỡng theo tỷ lệ % Thấp Trung bình Cao Rất cao Thấp còi (stunting) < 20 20-29 30-39  40 Nhẹ cân (Underweight) < 10 10-19 20-29  30 Gầy còm (wasting) <5 5-9 10-14  15 1.4.4. Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em< 5 tuổi Chỉ tiêu. Suy dinh dƣỡng là vấn đề dinh dƣỡng cộng đồng quan trọng nhất trên thế giới hiện nay. Trẻ em là đối tƣợng chính của SDD, nếu không can thiệp kịp thời thì quãng thời gian phát triển nhanh nhất và quan trọng nhất (thời kỳ bào thai và 5 năm đầu tiên) sẽ trôi qua và hậu quả do SDD không có cơ hội phục hồi đƣợc. Do nguyên nhân phức tạp nên chiến lƣợc phòng chống SDD phải là một chiến lƣợc lồng ghép trong đó vai trò của phụ nữ hộ gia đình rất quan trọng. Tổ chức UNICEF đã đề ra chiến lƣợc GOBIFF (theo dõi tăng trƣởng, tiêm chủng theo lịch, nuôi con bằng sữa mẹ, bù nƣớc và điện giải, kế hoạch hoá gia đình và tạo nguồn thực phẩm) [1]. Thời kỳ có nguy cơ cao về SDD là thời gian nằm trong bụng mẹ và 2 năm đầu tiên, đỉnh cao của SDD thƣờng ở lứa tuổi từ 24 - 36 tháng tuổi [35]. Tình trạng sức khỏe, dinh dƣỡng của bà mẹ có liên quan chặt chẽ tới thai nhi và con của họ, cho nên cần theo dõi cả tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời mẹ. Đối với trẻ phải theo dõi cân nặng hàng tháng ghi vào biểu đồ tăng trƣởng để phát hiện sớm SDD, tìm nguyên nhân và có biện pháp can thiệp kịp thời có hiệu quả. Hai thời điểm làm cho trẻ dễ bị SDD nhất là lúc bắt dầu cho ăn bổ sung và lúc cai sữa mẹ. Các biện pháp phòng chống SDD tốt nhất hiện nay là: - Nuôi con bằng sữa mẹ. - Cho ăn bổ sung hợp lý, ăn từ ít đến nhiều từ lỏng đến đặc và thực hiện “tô màu bát bột” cho trẻ, thức ăn bổ sung cần có đậm độ năng lƣợng cao, đồng thời có đủ và cân đối các chất dinh dƣỡng. - Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính; tiêm chủng đầy đủ theo lịch. - Theo dõi tình trạng dinh dƣỡng của mẹ trƣớc, trong khi có thai và thời.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 17 kỳ cho con bú. Khám thai định kỳ, tiêm chủng đầy đủ và theo dõi cân nặng hàng tháng trong thời kỳ có thai là hết sức cần thiết [23]. 1.5. Thừa cân, béo phì 1.5.1. Nguyên nhân của thừa dinh dưỡng, thừa cân và béo phì - Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, hiện tƣợng thừa dinh dƣỡng liên quan đến thừa cân, béo phì, các bệnh tim mạch, huyết áp, đái đƣờng, sỏi mật và một số bệnh mãn tính khác. - Thừa dinh dƣỡng do bữa ăn cung cấp quá thừa năng lƣợng so với nhu cầu, ăn nhiều bữa, lƣợng các chất béo khẩu phần quá nhiều với các món ăn xào, rán. Những tập quán ăn uống thay đổi, ít chất xơ, ít rau quả. - Thừa năng lƣợng khẩu phần còn có nguyên nhân do thay đổi lối sống trong thời đại kỹ thuật, lao động thể lực ít, ít tập luyện. Trẻ em thời gian dành cho vui chơi ngoài trời và thể dục thể thao ít, thời gian ngồi trƣớc màn hình vô tuyến, vi tính nhiều đã làm tiêu tốn năng lƣợng ít đi [39]. 1.5.2. Hậu quả của thừa cân, béo phì ở trẻ em - Tỷ lệ mắc bệnh tăng: Hội chứng béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên bao gồm các vấn đề tâm lý, tăng yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, chuyển hoá bất thƣờng glucose, rối loạn gan mật-đƣờng ruột, khó thở khi ngủ và biến chứng giải phẫu. Hầu hết các hậu quả lâu dài của trẻ em béo phì là dai dẳng cho đến thanh niên và liên quan tới tất cả các yếu tố nguy cơ cho sức khỏe. - Ảnh hƣởng tâm lý xã hội: Trẻ bị béo phì hồi nhỏ thƣờng kéo dài cho đến hết thời thanh thiếu niên, có chức năng tâm lý xã hội kém, giảm thành công trong học tập và thƣờng không khỏe mạnh. - Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch: rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và kháng insulin thƣờng thấy ở trẻ em béo phì và rối loạn lipid máu xuất hiện liên quan tới tăng tích lũy mỡ trong ổ bụng. Những rối loạn lipid máu, huyết áp và insulin máu ở trẻ em sẽ kéo dài đến thời thanh thiếu niên. Tình trạng béo phì ở trẻ tại thời điểm ban đầu đã đƣợc đoán trƣớc có ý nghĩa sức khỏe khi trƣởng thành.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 18 - Biến chứng gan: Các biến chứng gan ở trẻ béo phì đã đƣợc đƣa ra báo cáo, đặc biệt đặc tính nhiễm mỡ gan biểu hiện bằng sự tăng transaminase huyết thanh. Các bất thƣờng men gan cũng có thể liên quan với bệnh sỏi mật, nhƣng bệnh này thƣờng hiếm gặp ở trẻ emvà thanh thiếu niên. - Các biến chứng về giải phẫu: Trẻ béo phì có thể bị các biến chứng về mặt giải phẩu. Nghiêm trọng đó là bệnh Blount (một dị dạng xƣơng chày do phát triển quá mạnh), bên cạnh đó có các bất thƣờng nhỏ hơn nhƣ đánh mạnh đầu gối và dễ bị bong gân mắt cá chân. - Các biến chứng khác: Ngƣời ta cũng đã thấy một loạt các biến chứng khác ở trẻ béo phì bao gồm nghẽn thở khi ngủ và bệnh não. Nghẽn thở khi ngủ có thể gây chứng thở quá chậm và thậm chí ở những trƣờng hợp nặng có thể gây tử vong. Bệnh não là một bệnh hiếm gặp liên quan đến tăng áp suất trong sọ não; đòi hỏi cần phải đến bác sĩ ngay lập tức. 1.5.3. Dự phòng và quản lý thừa cân và béo phì Thừa cân, béo phì là vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng trên toàn cầu do đó biện pháp tiếp cận để phòng ngừa dựa trên việc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Gần đây dự phòng và xử trí béo phì vẫn đi theo hai hƣớng: dự phòng nhằm mục đích không tăng cân và xử trí nhằm mục đích giảm cân. Hiện nay ngƣời ta coi quá trình xử trí đối với béo phì bao gồm một chuỗi giải pháp đi từ phòng ngừa thông qua duy trì cân nặng và xử trí các bệnh kèm theo cho đến giảm cân [27]. Tại Việt Nam, một trong những giải pháp chiến lƣợc quan trọng của Chiến lƣợc Quốc gia về dinh dƣỡng giai đoạn 2001 - 2010 là phòng chống các bệnh mạn tính có liên quan đến dinh dƣỡng nhƣ béo phì, tim mạch, cao huyết áp,… Trong chiến lƣợc này thì giáo dục dinh dƣỡng đƣợc đặt vào vị trí ƣu tiên với mục tiêu cụ thể là ngƣời dân đƣợc nâng cao về kiến thức và thực hành dinh dƣỡng hợp lý..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 19 1.6. Nghiên cứu về dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi trên thế giới và Việt Nam 1.6.1. Nghiên cứu về dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới Trong vòng 15 năm trở lại đây, SDD trẻ em có xu hƣớng giảm trên phạm vi toàn cầu. Thống kê của Qũy Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF), WHO và Ngân hàng thế giới năm 2011 về SDD trẻ em dƣới 5 tuổi thấy châu Á vẫn là châu lục đứng đầu về tỷ lệ 19,3% nhẹ cân (69,1 triệu) và tỷ lệ 10,1% gầy còm (36,1 triệu) [58]. Riêng trẻ thấp còi, châu Phi trở thành châu lục chiếm tỷ lệ cao nhất với 35,6% (56,3 triệu); tiếp theo là châu Á: 26,8% (98,4 triệu). Hai châu lục này chiếm trên 90% trẻ thấp còi trên toàn cầu [58]. Theo kết quả nghiên cứu trẻ em dƣới 5 tuổi của tổ chức Cứu trợ trẻ em Mỹ năm 2012, trên thế giới còn hơn 100 triệu (15,7%) nhẹ cân, 171,0 triệu (27,0%) thấp còi và hơn 60 triệu (10,0%) gầy còm [55]. Các khu vực Nam Á, cận hoang mạc Sahara có tỷ lệ SDD trẻ em cao nhất [55]. Những quốc gia còn tỷ lệ SDD trẻ em cao và rất cao cả 3 thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm tƣơng ứng nhƣ Timor Leste năm 2010 (44,7%, 58,1%, 18,6%); Niger năm 2011 (38,5%, 51,0%,12,3%); Pakistan năm 2011 (31,5%, 43,7%, 15,1%); Bangladesh năm 2011 (36,4%, 41,3%, 15,6%) [58]. Nghiên cứu của Larrea C. và Freire W. tại các nƣớc Nam Mỹ cho thấy tỷ lệ trẻ em thấp còi năm 1999 ở các tộc ngƣời bản xứ liên quan chặt chẽ với điều kiện kinh tế đói nghèo và cao hơn cách biệt so với trẻ em không thuộc tộc ngƣời bản xứ, nhƣ ở Ecuador (58,2% so với 24,2%); ở Peru (47,0%/22,5%) và Bolivia (50,5%/23,7%) tƣơng ứng [54]. Điều tra của Hatlekk M. năm 2012 thấy tỷ lệ thấp còi trẻ em khác nhau giữa các tộc ngƣời vùng Nam Á: Tộc ngƣời Bà la môn (Brahmin) 45,1%; Hill Dalits 56,1%; Yadav (70,7%); Newar 72,3% và Hồi giáo (Muslim) 72,8% [25]. Nghiên cứu của UNICEF năm 2011 khu vực châu Á-Thái Bình Dƣơng cũng thấy sự chênh lệch lớn giữa các tộc ngƣời. Tỷ lệ trẻ 18-23 tháng ở Campuchia bị thấp còi 50,0% và trẻ nhẹ cân 45,0% chủ yếu ở trẻ em dân tộc thiểu số. Tƣơng tự, tỷ lệ. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 20 tƣơng ứng ở Lào là 40,0% và 37,0%. Ở Phillippines, trẻ nhẹ cân sống vùng thủ đô 15,7%, thấp hơn nhiều so với 36,1% trẻ sống ở vùng khó khăn Bitol [57]. Tác giả Silvia và cộng sự cho thấy thời gian trung bình cho trẻ ăn thức ăn đặc là 22,2 tuần sau sinh; 60,9% trẻ thôi bú mẹ trƣớc 4 tháng; 18,0% trẻ sơ sinh cân nặng dƣới 5 kg vào thời điểm dừng bú mẹ. Trong các yếu tố liên quan đến ngƣời mẹ, chỉ có tuổi của ngƣời mẹ là có ảnh hƣởng đến thời gian cho con bú. Thức ăn dặm đầu tiên để nuôi trẻ là nƣớc nghiền khoai tây (48,6% trƣờng hợp). Thịt và chất tinh bột đƣợc dùng cho trẻ ăn trung bình 5-7 tuần sau khi thôi bú [56]. Nghiên cứu tại nƣớc láng giềng Trung Quốc chỉ ra sự khác biệt về thực hành nuôi con là rất khác nhau giữa các vùng, các dân tộc, các nền văn hóa và phụ thuộc vào nguồn thực phẩm. Ở vùng nông thôn phía Bắc của Trung Quốc, trứng, đậu là nguồn thức ăn phổ biến để cung cấp đạm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, trong khi cá và thịt là rất hiếm ở đây. Sau khi điều chỉnh chế độ ăn cho trẻ dựa vào nguồn thức ăn phổ biến tại địa phƣơng thì đã có sự thay đổi đáng kể về thực hành nuôi dƣỡng trẻ của các bà mẹ tại đây [53]. Từ trƣớc Công nguyên, các nhà y học đã nói ăn uống và cho ăn uống là một phƣơng tiện để chữa bệnh và giữ gìn sức khỏe. Hypocrat, một danh y thời cổ đã nhắc đến vai trò của ăn uống trong điều trị. Từ thế kỷ 17, với sự phát triển của khoa học giải phẫu và sinh lý, đến cuối thế kỷ 18 tiếp theo những công trình nghiên cứu của Lavoasdie và những ngƣời kế tục về chuyển hóa các chất trong cơ thể, ăn uống ngày càng đƣợc các nhà khoa học chú ý. Nổi bật lên là vấn đề tiêu hao năng lƣợng. Tiếp theo là các công trình nghiên cứu của Bunghe và Hopman về nghiên cứu vai trò của muối khoáng, Lunin khi nghiên cứu vai trò của sữa đã biết ngoài chất đạm, chất ngọt, chất béo, các muối khoáng và nƣớc, còn có một số chất khác tuy có rất ít nhƣng rất cần cho sự sống. Hơn 30 mƣơi năm sau Funck tìm ra một trong những chất đó là Vitamin. Y học phƣơng Đông cũng nói đến sự cân bằng âm dƣơng là điều kiện để.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 21 con ngƣời khỏe mạnh. Thực phẩm với tính cách âm dƣơng của nó, sẽ góp phần tạo lại thế cân bằng khi cơ thể bị bệnh, nếu dƣơng quá thịnh mà sinh bệnh thì phải bổ âm và ngƣợc lại [4], [11], [20]. Theo báo cáo của Quỹ Nhi đồng của Liên Hiệp Quốc (UNICEF), hiện trên thế giới có khoảng 146 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân, phần lớn tập trung ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latin[11]. Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về trẻ em vào những năm đầu thập kỷ 90, đã đề ra mục tiêu giảm một nửa tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em vào năm 2000. Riêng các nƣớc đang phát triển trong cả thập kỷ qua tỷ lệ suy dinh dƣỡng giảm đƣợc 4%; từ 32% xuống còn 28%, trong đó tiến trình giảm SDD mạnh nhất là ở các nƣớc khu vực Đông Á và Thái Bình Dƣơng [4]. Nguy cơ bị SDD thể nhẹ cân ở Châu Á gấp 1,5 lần so với Châu Phi và nguy cơ bị SDD ở Châu Phi cao gấp 2,3 lần so với Châu Mỹ La tinh. Theo số liệu của WHO, tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em ở một số nƣớc trong khu vực hiện nay là Trung Quốc 16,8%, Thái Lan 25%, Philipin 38% Ấn Độ 53%; Trong đó Trung Quốc và Thái Lan là 2 nƣớc có nền kinh tế ổn định nên tình trạng suy dinh dƣỡng đƣợc cải thiện đáng kể [23]. Trên thế giới, thừa cân và béo phì là yếu tố nguy cơ thứ 5 gây tử vong với gần 2,8 triệu ngƣời trƣởng thành tử vong hàng năm. Bên cạnh đó, 44% bị béo phì, 23% thiếu máu cục bộ ở tim và từ 7% đến 41% mắc một số bệnh ung thƣ có nguyên nhân từ thừa cân và béo phì. Trong 3 thập kỷ qua (1980 - 2010) số ca béo phì đã tăng gấp đôi trên toàn thế giới [27]. Năm 2010, kết quả phân tích trên 450 cuộc điều tra cắt ngang về TC, BP của trẻ em ở 144 nƣớc trên thế giới cho thấy có khoảng 43 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi bị TC, BP, 92 triệu trẻ em có nguy cơ bị thừa cân. Tỷ lệ TC, BP của trẻ em trên thế giới đã tăng từ 4,2% năm 1990 lên 6,7% vào năm 2010. Với xu hƣớng này thì dự kiến đến năm 2020 sẽ có 9,1% tƣơng đƣơng với khoảng 60 triệu trẻ em bị TC, BP. Tỷ lệ béo phì ở các nƣớc phát triển cao gấp 2 lần các nƣớc đang phát triển [27].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 22 1.6.2. Nghiên cứu về dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam Nƣớc ta là một trong những nƣớc có tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi thể nhẹ cân giảm liên tục từ mức rất cao 51,5% năm 1985 xuống 44,9% năm 1995, mỗi năm giảm trung bình 0,66% [3]. Từ năm 1995 bắt đầu thực hiện kế hoạch quốc gia về dinh dƣỡng, suy dinh dƣỡng trẻ em thể nhẹ cân giảm trung bình mỗi năm 1,5%, đƣợc các tổ chức quốc tế thừa nhận và đánh giá cao: năm 2000 (33,1%) [3], đến năm 2012 còn 16,2% [49], là mức trung bình theo phân loại của WHO-1997 [2]. Tỷ lệ trẻ thấp còi cũng đã giảm từ 59,7% năm 1985 xuống 29,3% năm 2010, bình quân giảm 1,3% mỗi năm [3] và đến năm 2012 còn mức trung bình 26,7% [49]. Tỷ lệ trẻ gầy còm hiện nay là 6,7% [49]. Suy dinh dƣỡng nhẹ cân hiện nay ở nƣớc ta chủ yếu là mức độ vừa (14,5%), còn thể thấp còi có mức độ vừa (15,5%) và mức độ nặng (11,2%) [49]. Chênh lệch rõ rệt về suy dinh dƣỡng trẻ em theo vùng sinh thái: miền núi thƣờng cao hơn đồng bằng ; nông thôn cao hơn thành thị [17], [25]. Những vùng có tỷ lệ trẻ nhẹ cân cao cũng là những vùng có tỷ lệ trẻ thấp còi và gầy còm cao hơn tƣơng ứng nhƣ Tây Nguyên (25%, 36,8%, 8,1%); vùng miền núi phía Bắc (20,9%, 31,9%, 7,4%) [45]. Ở các thành phố, suy dinh dƣỡng trẻ em thấp hơn nhiều so với trung bình chung cả nƣớc, nhƣ tỷ lệ nhẹ cân, thấp còi và gầy còm tƣơng ứng ở thành phố Hồ Chí Minh (5,3%, 7,6%, 3,5%); Hà Nội (8,1%, 16,9%, 3,3%) [45]. Đến nay, các tỉnh thuộc vùng khó khăn có tỷ lệ trẻ nhẹ cân, thấp còi và gầy còm cao tƣơng ứng nhƣ Kon Tum (26,3%, 40,6%, 9,2%); Hà Giang (23,1%, 35,0%, 7,9%) [45]. Vùng miền núi cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, SDD trẻ em luôn cao hơn hẳn các vùng khác [15], [22]. Khu vực duyên hải miền Trung là một trong những vùng có tỷ lệ trẻ nhẹ cân, thấp còi và gầy còm tƣơng ứng còn trung bình và cao (19,5%, 31,2%, 7,5%), trong đó có Quảng Nam (16,0%, 30,1%, 6,8%) [45]. Phân bố suy dinh dƣỡng ở Quảng Nam cũng không đồng đều giữa các vùng: trẻ nhẹ cân ở Hội An 10,1%, Tam Kỳ 12,4%; Nam Trà My 31,0% và Bắc Trà My cao nhất tỉnh 32,2% [45]..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 23 Một nghiên cứu tại Hà Nội của Lê Thị Hợp cho thấy các yếu tố nhƣ cai sữa trƣớc 12 tháng, ăn bổ sung sớm, chất lƣợng bữa ăn bổ sung kém, mắc bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong 2 tuần qua là các yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng trẻ em [16]. Nghiên cứu của Vũ Phƣơng Hà và cộng sự tại hai huyện Hƣớng Hóa và Đăkrong của tỉnh Quảng trị trong năm 2010 cho thấy: Kiến thức của bà mẹ về nuôi con bú và ăn bổ sung còn nhiều hạn chế. Có tới 27,0% bà mẹ không biết cho bú lần đầu vào thời gian nào và bú hoàn toàn trong mấy tháng là phù hợp. Chỉ có 46,8% bà mẹ cho rằng nên cho bú hoàn toàn đến 6 tháng. Trên 50% các bà mẹ cho rằng phải cho con ăn bổ sung trƣớc 6 tháng hoặc không biết nên bắt đầu cho ăn vào thời điểm nào [10]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhƣ Hoa tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình năm 2011 cho thấy tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ khu vực nghiên cứu là cao so với tỷ lệ suy dinh dƣỡng chung toàn quốc. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân là 23,5% (CN/T), thể thấp còi 52,2% (CC/T) và thể gầy còm 6,9% (CN/CC). Tỷ lệ SDD ở ba thể xuất hiện khá sớm và có xu hƣớng tăng theo độ tuổi, đặc biệt thể nhẹ cân và thể gầy còm [14]. Báo cáo năm 2011 của Tổng cục Thống kê cho thấy tỷ lệ trẻ nhẹ cân, thấp còi, gầy còm của nhóm đồng bào Kinh và Hoa (10,0%, 19,6%, 3,8%), thấp hơn hẳn so với tỷ lệ tƣơng ứng của trẻ em dân tộc thiểu số (22,0%, 40,9%, 5,7%) [51]. Nghiên cứu của Đinh Đạo và cộng sự tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam năm 2014 cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân của trẻ em dƣới 5 tuổi dân tộc thiểu số: 36,5%, trong đó 28,3% độ I, 6,8% độ II, 1,4% độ III. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể thấp còi: 62,8%, trong đó 43,0% độ I, 19,8% độ II. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể gầy còm: 8,4% [7]. Nghiên cứu của Chu Thị Phƣơng Mai tại phòng khám dinh dƣỡng Bệnh viện nhi Trung ƣơng (2014) cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân là. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 24 37,5%, suy dinh dƣỡng thể thấp còi là 28,2% và suy dinh dƣỡng thể gầy còm là 26,9%. Trẻ bị suy dinh dƣỡng chủ yếu là mức độ vừa ở cả 3 thể suy dinh dƣỡng nhẹ cân, thấp còi và gầy còm. Suy dinh dƣỡng mức độ nặng chiếm tỷ lệ thấp [24]. Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Việt tại 2 xã Đồng Hóa và Sơn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2014 cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân là 28,2%, thể thấp còi là 35,4% và thể gầy còm là 17,2%. Suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân theo mức độ: Độ 1: 21,0%; Độ 2: 4,6%; Độ 3: 2,6%. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể phối hợp còi cọc và gầy còm: 3,4% [44]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về dinh dƣỡng đƣợc triển khai mạnh mẽ nhƣ điều tra khẩu phần ăn cho các lứa tuổi và nghề nghiệp, nghiên cứu về tiêu hao năng lƣợng, xây dựng bảng tiêu hao năng lƣợng cho các loại hình lao động, xây dựng bản quy định tạm thời về tiêu chuẩn dinh dƣỡng ở Việt Nam, nhu cầu về các chất dinh dƣỡng theo các lứa tuổi, xây dựng cơ cấu bữa ăn cho phù hợp với tình hình thực tiễn ở Việt Nam [11]. Trong những năm qua, công cuộc đổi mới toàn diện Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Đồng thời các hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng chống SDD đã và đang đƣợc đẩy mạnh, những cải thiện toàn diện đó cũng có tác động mạnh mẽ đến tiến triển của suy dinh dƣỡng trẻ em [46] . TCYTTG nhận định Việt Nam nằm trong số các nƣớc có tỷ lệ SDD trẻ em đang giảm nhanh nhƣng do điểm xuất phát của chúng ta thấp nên hiện nay tỷ lệ SDD TE vẫn còn cao [3]. SDD tập trung ở khu vực nông thôn - nơi bị nghèo đói, thiên tai; trẻ sống thiếu sự quan tâm chăm sóc của ngƣời lớn. Do đó, mặc dù trong những năm qua, có thể nói rằng dù tỉ lệ SDD ở trẻ em có xu hƣớng giảm, nhƣng vẫn còn khoảng 1/3 trẻ em cơ thể trong tình trạng kém phát triển. Con số này đặt nƣớc ta vào số 36 nƣớc có tỉ lệ trẻ em SDD cao nhất thế giới. Có sự khác biệt khá lớn về tỷ lệ SDD trẻ em ở các vùng sinh thái nhất là giữa nông thôn và thành phố. Một số tỉnh có tỷ lệ SDD trẻ em ở mức thấp nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh (7,8%), Hà.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 25 Nội (9,7%), trong khi đó vẫn còn 6 tỉnh SDD ở mức rất cao trong đó có Quảng Bình (30,6%). Một lần nữa khẳng định nguyên nhân gây SDD trẻ em ở các vùng, các tỉnh không nhƣ nhau [13]. 1.7. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng ở trẻ em Nhờ các nghiên cứu dịch tễ học dinh dƣỡng, ngƣời ta đã tìm ra hàng loạt yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có nƣớc ta. Đó là các yếu tố về sinh học, di truyền (chủng tộc, dân tộc, tình trạng sức khỏe bệnh tật mẹ khi mang thai); yếu tố về hành vi, lối sống mà ở đây chủ yếu liên quan trực tiếp đến hành vi nuôi con của các bà mẹ nhƣ cho trẻ bú mẹ; ăn bổ sung; chăm sóc trẻ chƣa đúng cách do rào cản của các tập quán lạc hậu, đặc biệt khi trẻ bị ốm, bà mẹ thƣờng kiêng khem nhƣ kiêng nƣớc, kiêng ăn lúc trẻ bị sởi; cúng bái khi trẻ ốm. Các yếu tố liên quan khác nhƣ: điều kiện kinh tế xã hội thấp, đầu tƣ cho y tế còn hạn chế; dịch bệnh, thiên tai, chiến tranh; sự quan tâm của lãnh đạo địa phƣơng và năng lực hoạt động của các cấp, các ngành hạn chế; chất lƣợng dịch vụ y tế kém hiệu quả [8]. 1.7.1. Nuôi con bằng sữa mẹ UNICEF coi nuôi con bằng sữa mẹ là biện pháp hàng đầu bảo vệ sức khoẻ trẻ em, do sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ. Theo khuyến cáo của chuyên gia dinh dƣỡng, đứa trẻ cần đƣợc bú mẹ trong vòng giờ đầu sau sinh và giúp làm giảm nguy cơ SDD. Thống kê năm 2009 của WHO thấy có sự khác nhau rõ rệt giữa các nƣớc về tỷ lệ trẻ bú mẹ trongvòng giờ đầu sau sinh: Cuba 70,0%, Mozambique 63,1%, Việt Nam 57,8%,Bangladesh 35,6%, Lào 29,8%, Yemen 29,6%, Cameroon 19,6%. Trong 6 tháng đầu, trẻ cần đƣợc nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ màkhông cần thêm thức ăn nào khác [3]. Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu theo WHO công bố năm 2009, có sự khác biệt rất lớn ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Rwanda 88%, Srilanka 76%, Peru 73,0%, Triều Tiên 65%, Bolivia 60,0%; nhƣng Belarus chỉ 9,0%, Nam Phi 7,0%, Thái Lan 5,0%, Djibouti 1,0%, Bỉ 1,0% [8] và ở Việt Nam, tỷ lệ này là 19,6% [3]. Với trẻ dƣới 12 tháng tuổi,. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 26 sữa mẹ là thức ăn quý giá nhất mà không một thức ăn nhân tạo nào có thể so sánh đƣợc. Nhiều nghiên cứu chỉ rõ tỉ lệ SDD và mắc các bệnh nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm trẻ mẹ bị thiếu sữa mẹ [44], [8]. Nhiều nghiên cứu có nhận định là ở vùng nông thôn tình hình nuôi con bằng sữa mẹ luôn có xu hƣớng tích cực hơn so với ở thành thị, nhất là vùng nông thôn ở các nƣớc đang phát triển [8]. Trẻ cần đƣợc bú mẹ thƣờng xuyên, nên bú kéo dài từ 18 đến 24 tháng tuổi và không nên quá 24 tháng. Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú mẹ đến 2 tuổi theo UNICEF khảo sát năm 2009 có sự khác biệt giữa các nƣớc rất rõ: Nepal 95,0%, Benin 92,0%, Bangladesh 91,0%, Ethiopia 88,0%, Myanmar 67,0%, nhƣng Jordan chỉ 11,0%, Bosnia 6,0% [8]. Việt Nam có đến 93% bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ [3]. Tỷ lệ bà mẹ Việt Nam cho con bú từ 18-24 tháng rất cao trong những năm gần đây cho thấy công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cùng với thực tiễn về lợi ích của sữa mẹ đã thay đổi căn bản thực hành nuôi con bằng sữamẹ ở nhiều vùng miền trên cả nƣớc. 1.7.2. Nuôi con ăn bổ sung Thời gian bắt đầu ăn bổ sung theo khuyến cáo chung là khi trẻ tròn 6 tháng tuổi [3]. Trong một bữa ăn bổ sung hợp lý cho trẻ, cần có sự phối hợp đầy đủ giữa 4 nhóm thực phẩm theo một tỷ lệ cân đối: Protein/Lipit/Gluxit =1/1/4-5 cùng rau, củ, quả và tập cho trẻ thích nghi dần với từng loại thức ăn mới theo nguyên tắc từ ít đến nhiều; từ lỏng đến đặc [38]. Chất lƣợng bữa ăn có vai trò rất quan trọng đối với phát triển thể chất trẻ em. Nghiên cứu của WHO cho thấy những đứa trẻ bắt đầu ăn bổ sung thêm sữa hộp ngay trong tuần đầu, có nguy cơ bị tiêu chảy cao gấp 3 lần và nguy cơ nhập viện cao gấp 5 lần so với trẻ chỉ bú sữa mẹ; đối với trẻ cai sữa trong tuần đầu sau đẻ có nguy cơ bị tiêu chảy cao gấp 5 lần và nguy cơ phải vào viện do tiêu chảy cao gấp 12 lần so với trẻ bình thƣờng. Nguyễn Thị Hải Anh, Lê Thị Hợp và cộng sự thấy trẻ ăn bổ sung không hợp lý có nguy cơ SDD tăng 2,7 - 4 lần.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 27 [1]. Nhiều nghiên cứu khác đều khẳng định hậu quả của ăn bổ sung sớm đến tình trạng SDD, bệnh tật trẻ em. Bà mẹ cho con ăn bổ sung sớm là hiện trạng chung của nƣớc ta. 1.7.3. Cách chăm sóc trẻ Nếu nhƣ việc cung cấp chất dinh dƣỡng đóng vai trò quyết định trongviệc phát triển thể chất trẻ em, thì cách chăm sóc trẻ quyết định sự phát triển tinh thần và góp phần rất quan trọng vào việc đảm bảo phát triển thể chất trẻ em toàn diện. Trẻ em cần đƣợc chăm sóc chu đáo về vệ sinh; tiêm chủng mở rộng; theo dõi tăng trƣởng; tình thƣơng yêu; học hành và đƣợc chăm sóc dinh dƣỡng đúng khi ốm nhƣ tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp... [8]. 1.8. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội của địa điểm nghiên cứu Thanh Hóa là một xã miền núi biên giới của huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Xã có diện tích là 13.846 ha, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp, địa hình phần lớn là đồi núi. Cơ cấu nông – lâm – ngƣ nghiệp chiếm gần 50%. Toàn xã có 8 thôn và 3 bản dân tộc với tổng số hộ gia đình là 1.892 hộ. Tổng số dân trong toàn xã là 6.624 ngƣời. Số trẻ em dƣới 5 tuổi trong toàn xã là 634 trẻ. Trong xã có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Mã Liềng, Sách, Nùng... Đời sống của ngƣời dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm tới 35% [42]. Trạm y tế xã Thanh Hóa có 6 cán bộ, trong đó 1 Bác sỹ, 1 nữ hộ sinh, 1 Y sỹ và 1 điều dƣỡng, 01 Dƣợc sỹ và 01 viên chức dân số, có 11y tá thôn đƣợc đào tạo chƣơng trình y tế 3, 6, 9 tháng của Bộ Y tế . Mạng lƣới hoạt động y tế ngày càng đƣợc nâng cao, công tác chăm sóc sức khỏe nhân ngày càng đƣợc cải thiện. Để chỉ đạo công tác SDDTE từ xã đến thôn, UBND xã đã thành lập Ban Chỉ đạo gồm: Chủ tịch UBND xã làm trƣởng ban, Trạm trƣởng Trạm Y tế làm phó ban trực, các thành viên là phụ nữ, giáo dục, dân số, gia đình và trẻ em, chữ thập đỏ, tài chính xã. Ban chỉ đạo sinh hoạt định kỳ hàng quý, năm để tổng kết công tác phòng chống SDDTE và lập kế hoạch cho năm sau. Nhờ hoạt động của. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 28 BCĐ mà công tác phòng chống SDD của xã đã có nhiều chuyển biến tích cực. 1.9. Khung lý thuyết nghiên cứu Khung lý thuyết của vấn đề tình trạng dinh dƣỡng trẻ em. Tình trạng dinh dƣỡng (SDD hoặc TC, BP). Biểu hiện. Thừa cân, béo phì. Suy dinh dƣỡng. Nguyên nhân trực tiếp. Nguyên nhân tiềm tàng. Nguyên nhân cơ bản. Thiếu dinh dƣỡng. Bệnh tật. Kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ của bàn mẹ mẹ. Cấu trúc chính trị kinh tế - xã hội. Thừa dinh dƣỡng. Hành vi, lối sống kém vận động. Điều kiện kinh tế gia đình. Phân phối không công bằng về thực phẩm. Thói quen, tập quán.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 29 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Trẻ em dƣới 5 tuổi và các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi hiện đang sinh sống tại xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020. * Tiêu chuẩn chọn: - Trẻ dƣới 5 tuổi, đang sống tại xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020. - Các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu và có khả năng trả lời các câu hỏi. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Những bà mẹ vắng mặt tại địa phƣơng trong thời gian nghiên cứu. - Những trẻ bị dị tật bẩm sinh và các bệnh nhƣ: Tim bẩm sinh, Hội chứng Down... - Những bà mẹ và trẻ vãng lai ở nơi khác đến. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ 5/2020 - 7/2020 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 2.2.2.1. Cỡ mẫu Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức sau:. n  Z 2 / 2. p(1  p) d2. Trong đó:. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 30 n: Số trẻ cần điều tra Ứng với độ tin cậy 95%, =0,05, Z /2 =1,96 p: Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ <5 tuổi, chọn p = 0,354 (từ nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Việt năm 2014, nghiên cứu tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ dƣới 5 tuổi tại 2 xã Đồng Hóa và Sơn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình) [44]. d: Sai số cho phép, chọn d = 0,05 Áp dụng vào công thức trên, tính đƣợc cỡ mẫu n = 351 trẻ. Lấy thêm 10% dự phòng thất thoát phiếu, tổng mẫu sẽ là 387 trẻ. Trên thực tế, cỡ mẫu nghiên cứu là 451 trẻ. 2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu Bảng danh sách trẻ dƣới 5 tuổi của 11 thôn trong xã đƣợc lập nhờ chuyên trách dinh dƣỡng và chuyên trách chƣơng trình tiêm chủng mở rộng của Trạm y tế. Dựa vào danh sách này chứng tôi nhận thấy trung bình mỗi thôn có khoảng 80 trẻ dƣới 5 tuổi. Do đó, tại 11 thôn, bản của xã Thanh Hóa, lấy mỗi thôn 40 bà mẹ có con dƣới 5 tuổi dựa vào danh sách các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi đã đƣợc đánh số thứ tự từ 1 đến n, lập khoảng cách k=2 để chọn các cá thể vào mẫu (nên ta chọn k=2). Nếu gia đình trong diện khảo sát đi vắng có khả năng không thể gặp lại đƣợc thì bỏ qua. 2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu thu thập và tiêu chí đánh giá 2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu Bảng 2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu. Biến số. Phân loại. Chỉ số. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu Biến nhị Tỷ lệ trẻ điều tra Giới phân theo giới Biến rời Tỷ lệ trẻ điều tra Tuổi rạc theo tuổi Dân tộc Biến Tỷ lệ trẻ điều tra. Phƣơng pháp thu thập thông tin Phỏng vấn Phỏng vấn Phỏng vấn.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 31 danh mục Thứ tự trẻ trong gia đình Thông tin Cân nặng khi sinh chung của trẻ Tình trạng lúc sinh. Biến nhị phân. Tỷ lệ trẻ điều tra theo thứ tự con trong gia đình Tỷ lệ trẻ điều tra theo cân nặng khi sinh Tỷ lệ trẻ điều tra theo tình trạng lúc sinh Tỷ lệ trẻ điều tra theo thời gian bú sữa sau sinh Tỷ lệ trẻ điều tra thời gian bú sữa hoàn toàn Tỷ lệ trẻ điều tra theo thời gian cai sữa Tỷ lệ trẻ điều tra theo thời gian ăn dặm Tỷ lệ trẻ điều tra theo chất lƣợng bữa ăn Tỷ lệ trẻ điều tra theo tiêm chủng. Biến nhị phân. Tỷ lệ trẻ điều tra bị bệnh tật. Phỏng vấn. Biến rời rạc Biến danh mục. Tỷ lệ mẹ điều tra theo tuổi. Phỏng vấn. Tỷ lệ mẹ điều tra theo nghề nghiệp. Phỏng vấn. Biến rời rạc Biến rời rạc Biến nhị phân. Thời gian bú sữa Biến nhị sau sinh phân Thời gian bú sữa Biến nhị hoàn toàn phân Thời gian cai sữa Biến nhị của trẻ phân Thời gian ăn dặm của trẻ Thông tin Chất lƣợng bữa chung của ăn trẻ trẻ Tiêm chủng của trẻ Tiền sử bệnh tật trong 2 tuần qua của trẻ Tuổi Nghề nghiệp Thông tin chung của mẹ. theo dân tộc. Biến nhị phân Biến nhị phân. Biến thứ Trình độ học vấn hạng BMI. Biến thứ hạng. Khám thai trong quá trình mang thai. Biến nhị phân. Tỷ lệ mẹ điều tra theo trình độ học vấn Tỷ lệ mẹ điều tra theo BMI Tỷ lệ mẹ điều tra theo việc khám thai. Phỏng vấn. Phỏng vấn. Phỏng vấn. Phỏng vấn. Phỏng vấn. Phỏng vấn. Phỏng vấn. Phỏng vấn Phỏng vấn. Phỏng vấn Cân đo và tính toán Phỏng vấn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 32 Tiêm uốn ván khi mang thai. Biến nhị phân. Điều kiện kinh tế Biến thứ gia đình hạng Số con trong gia đình Kiến thức về cách nuôi dƣỡng trẻ. Biến rời rạc Biến thứ hạng. Tỷ lệmẹ điều tra theo tiêm uốn ván khi mang thai Tỷ lệ mẹ điều tra theo điều kiện kinh tế gia đình Tỷ lệ mẹ điều tra theo số con Tỷ lệ mẹ điều tra theo nhận thức về cách nuôi dƣỡng trẻ. Phỏng vấn. Phỏng vấn Phỏng vấn. Phỏng vấn. Mục tiêu 1:Đánh giá tình hình dinh dƣỡng trẻ dƣới 5 tuổi Chiều cao theo tuổi Biến rời Cân đo thực Cân nặng theo tuổi tế Cân nặng theo rạc tuổi Zscore của trẻ theo nhóm tuổi, giới, Zscore của trẻ Thứ hạng Tính toán điều kiện kinh tế gia đình,… Mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của các đối tƣợng nghiên cứu Tỷ lệ trẻ điều tra Biến rời Tuổi của trẻ bị SDD theo nhóm rạc tuổi Biến nhị Tỷ lệ trẻ điều tra Giới phân bị SDD theo giới Tỷ lệ trẻ điều tra Biến danh Dân tộc bị SDD theo dân mục tộc Tỷ lệ trẻ điều tra Tình trạng lúc Biến nhị Tính OR, Biến độc bị SDD theo trình sinh của trẻ phân 95%CI, p, lập trạng lúc sinh phân tích Tỷ lệ trẻ điều tra Cân nặng khi Biến rời bị SDD theo cân sinh của trẻ rạc nặng khi sinh Tỷ lệ trẻ điều tra Tiêm chủng của Biến nhị bị SDD theo tiêm trẻ phân chủng Tiền sử bệnh tật Tỷ lệ trẻ điều tra Biến nhị trong 2 tuần qua bị SDD theo bệnh phân của trẻ tật trong 2 tuần.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 33 qua Tỷ lệ trẻ bị SDD Tuổi sinh con Biến rời theo tuổi sinhcon của mẹ rạc của mẹ Tỷ lệ trẻ bị SDD Nghề nghiệp của Biến danh theo nghề nghiệp mẹ mục của mẹ Biến thứ Tỷ lệ trẻ bị SDD BMI của mẹ hạng theo BMI của mẹ Tỷ lệ trẻ bị SDD Điều kiện kinh tế Biến thứ theo điều kiện gia đình hạng kinh tế gia đình Tỷ lệ trẻ bị SDD Số con trong gia Biến rời theo số con trong đình rạc gia đình Tỷ lệ trẻ bị SDD Suy dinh dƣỡng Biến nhị theo SDD của của anh, chị, em phân anh, chị, em trong trong gia đình gia đình Tỷ lệ trẻ bị SDD Biến thứ Trình độ học vấn theo trình độ học hạng vấn của mẹ Kiến thức về Tỷ lệ trẻ bị SDD Biến nhị Biến phụ cách nuôi dƣỡng cách nuôi dƣỡng phân thuộc trẻ trẻ Tỷ lệ trẻ bị SDD Thực hành về Biến nhị theo thực hành cách nuôi dƣỡng phân cách nuôi dƣỡng trẻ trẻ. Tính OR, 95%CI, p, phân tích. 2.3.2. Một số tiêu chí đánh giá Tiêu chí đánh giá tình trạng dinh dưỡng: * Đối với trẻ em: Ở nghiên cứu này, để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng chúng tôi dựa vào Z-Score các chỉ số cân nặng theo tuổi (WFA), chiều cao theo tuổi (HFA), cân nặng theo chiều cao (WFH) [23].. - Khi CN/T Z - score dƣới. - 2: SDD thể nhẹ cân. - Khi CC/T Z - score dƣới. - 2: SDD thể còi cọc. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 34 - Khi CN/CC Z - score dƣới - 2: SDD thể gày còm - Khi CN/T Z - score trên. + 2: có biểu hiện thừa cân và béo phì [39]. Hộ nghèo: Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: Ở khu vực nông thôn: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ngƣời/tháng và Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ngƣời/tháng [40]. Những hộ gia đình có hộ khẩu thƣờng trú tại địa phƣơng, nhƣng không sống tại địa phƣơng từ 6 tháng trở lên sẽ không đƣợc đƣa vào điều tra; hộ gia đình di cƣ đến sống tại địa phƣơng từ 6 tháng trở lên sẽ đƣợc đƣa vào điều tra. Trình độ học vấn: - Mù chữ là những ngƣời không biết đọc, không biết viết. - Tiểu học là những ngƣời đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12. - Trung học cơ sở: đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12 trở lên. - Trung học phổ thông: đã học hết lớp 10/10 hoặc lớp 12/12 trở lên. Chỉ số về chăm sóc sức khoẻ trẻ em: - Bú sớm là bú sữa mẹ trong vòng giờ đầu sau sinh. - Bú mẹ hoàn toàn đúng là bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời. - Ăn bổ sung (ăn dặm) đúng thời gian là ăn bổ sung khi trẻ đủ 6 tháng tuổi. - Ăn bổ sung không đúng thời gian là ăn khi trẻ trƣớc 6 tháng tuổi. - Thời gian cai sữa đúng là từ 18 - 24 tháng. - Chế độ cho ăn đúng là ăn đầy đủ 4 nhóm chất dinh dƣỡng hàng ngày. Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ Phần nội dung về kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ đƣợc đánh giá thông qua 6 câu hỏi gồm các câu số 22, 24, 26, 29, 31, 32, 33, 36, 37, 40. Mỗi câu trả lời đúng đƣợc điểm, riêng câu số 32 có 4 mục, trả lời đúng mỗi mục đƣợc 1 điểm, tổng điểm cho phần kiến thức là 9 điểm. Đối tƣợng trả lời đƣợc ≥ 6 điểm đƣợc coi là có kiến thức đạt, trả lời đƣợc < 6 điểm đƣợc coi là chƣa đạt..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 35 2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin 2.4.1. Công cụ thu thập thông tin - Phiếu điều tra. Trên cơ sở nghiên cứu tình trạng dinh dƣỡng và các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi ở xã Thanh Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, chúng tôi đã tiến hành thiết kế và xây dựng phiếu điều tra phục vụ cho việc nghiên cứu. Phiếu gồm các phần: + Phần thông tin chung: gồm ngày điều tra, mã số hộ gia đình, (thôn, bản), mã số bà mẹ đƣợc phỏng vấn. + Phần phỏng vấn: gồm các nội dung phỏng các thông tin về tình trạng của bà mẹ, thông tin về gia đình, thông tin liên quan đến trẻ. + Phần cân đo thực tế: Cân đo về chiều cao cân nặng của mẹ và trẻ. - Bộ dụng cụ cân đo nhân trắc. 2.4.2. Kỷ thuật thu thập thông tin: Kỹ thuật xác định tuổi của trẻ dưới 5 tuổi Trong điều tra tình trạng dinh dƣỡng trẻ em, tuổi là một thông số vô cùng quan trọng. Tuổi của trẻ đƣợc xác định càng chính xác thì số liệu càng có giá trị. Chúng tôi sử dụng cách tính tuổi qui về tháng hoặc năm gần nhất. Cách tính cụ thể nhƣ sau: Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ < 5 tuổi), quy ƣớc: - Từ lúc mới sinh đến 29 ngày (tháng thứ nhất): 1 tháng tuổi - Tƣơng tự, kể từ ngày tròn 11 tháng đến trƣớc ngày tròn 12 tháng: 12 tháng tuổi. Lấy ngày sinh làm mốc, trẻ đang ở tháng thứ bao nhiêu thì bấy nhiêu tháng tuổi. Tính tuổi theo năm (WHO) đƣợc tính nhƣ sau: - Từ sơ sinh đến trƣớc ngày đầy năm: 0 tuổi hay dƣới 1 tuổi. - Từ ngày tròn năm đến trƣớc ngày sinh nhật lần thứ 2 gọi là 1tuổi. Tóm lại, kể từ ngày sinh nhật thứ bao nhiêu thì trẻ bấy nhiêu tuổi. Dùng lịch âm dƣơng để quy đổi khi đối tƣợng không nhớ ngày sinh của trẻ là dƣơng lịch [4], [23].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 36 Kỹ thuật xác định cân nặng và chiều cao của trẻ - Cân nặng: Sử dụng cân điện tử của UNICEF có độ chính xác 0,01 kg. Đối trẻ dƣới 2 tuổi dùng cân lòng máng cho trẻ nằm. Đối với trẻ trên 2 tuổithì tự đứng trên cân để cân. Kết quả đƣợc ghi theo kilogam với 1 số lẻ. - Chiều cao: sử dụng thƣớc đo chuyên dụng do Viện Dinh dƣỡng cấp. Đo chiều cao của trẻ < 5 tuổi theo 2 cách sau:. + Cách thứ nhất đo chiều cao đứng đối với trẻ từ 24 tháng tuổi trở lên: Trẻ bỏ giày dép, đi chân không, đứng quay lƣng vào thƣớc đo. Thƣớc đo theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm ngang. Gót chân, mông, vai và đầu tạo thành một đƣờng thẳng áp sát vào thƣớc, mắt nhìn thẳng ra phía trƣớc theo đƣờng nằm ngang vông gốc với thƣớc đo, hai tay bỏ thòng theo 2 bên mình. Dùng thƣớc vuông hoặc mảnh gỗ áp sát đỉnh đầu thẳng góc với thƣớc đo, đọc kết quả và ghi số đo bằng centimet với một số lẻ. + Cách thứ hai: Đo chiều dài nằm đối với trẻ < 24 tháng tuổi: Để thƣớc trên mặt phẳng nằm ngang, một ngƣời giữ đầu để mắt nhìn thẳng lên trần nhà, mảnh gỗ chỉ số 0 của thƣớc áp sát đỉnh đầu. Một ngƣời ấn thẳng đầu gối và đƣa mảnh gỗ ngang thứ hai áp sát gót bàn chân. Đọc kết quả và ghi số đo bằng centimet với một số lẻ [31]..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 37 Kỷ thuật thu thập thông tin về các thông tin liên quan đến trẻ, gia đình mẹ và kiến thức, thực hành nuôi con của bà mẹ: phỏng vấn các bà mẹ (ngƣời nuôi dƣỡng trẻ) bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. 2.4.3. Quy trình thu thập thông tin - Xây dựng bộ câu hỏi. - Tập huấn cho các điều tra viên về cách phỏng vấn. - Tổ chức cân đo đối với trẻ và mẹ. - Phỏng vấn bà mẹ (hay ngƣời nuôi dƣỡng trẻ) kết hợp với quan sát bằng bảng câu hỏi thiết kế sẵn. Sơ đồ nghiên cứu Tình trạng dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi. Thừa cân, béo phì. Suy dinh dƣỡng: CN/T; CC/T; CN/CC. Phỏng vấn mẹ của trẻ. Trẻ dƣới 5 tuối. Xây dựng phiếu điều tra Đo chiều cao, cân nặng của trẻ. Phần điều tra thông tin về trẻ:Tuổi, Giới, cân nặng khi sinh, tiêm chủng,….. Phần điều tra thông tin về mẹ và gia đình(Tuổi, BMI, học vấn, nghề nghiệp,…). Thu thập thông tin. Làm sạch phiếu, nhập và phân tích số liệu. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 38 2.5. Phân tích và xử lý số liệu Số liệu đƣợc làm sạch trƣớc khi nhập vào máy tính, sử dụng phần mềm EPI INFO để nhập và xử lý số liệu. Phân tích số liệu đƣợc tiến hành bằng chƣơng trình SPSS 20.0. Xác định các tỷ lệ hiện mắc bằng cách hiệu chỉnh theo tuổi và giới. Sử dụng test 2 khi so sánh các tỷ lệ Các yếu tố liên quan với suy dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi đƣợc phân tích với tỷ lệ hiện mắc suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân với các yếu tố nhân khẩu học, kiến thức chăm sóc trẻ của mẹ,… sử dụng các chỉ số OR, 95%CI và giá trị p. Nhận định có mối liên quan với suy dinh dƣỡng có ý nghĩa thống kê khi giá trị p<0,05 [5]. 2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số 2.6.1. Sai số - Sai số khi phỏng vấn: mang tính chủ quan của điều tra viên dẫn đến kết quả phỏng vấn thiếu khách quan. - Sai số trong cân, đo. 2.6.2. Biện pháp khắc phục Trong quá trình tiến hành trên thực địa sử dụng 10 điều tra viên đƣợc tập huấn về kỹ thuật cân đo và phỏng vấn. Trong quá trình thu nhập số liệu, cán bộ giám sát theo dõi và kiểm tra số liệu sau mỗi ngày điều tra cân, thƣớc đo đƣợc kiểm tra hằng ngày đƣợc giám sát viên và điều tra viên cùng làm trên thực địa. 2.7. Đạo đức nghiên cứu - Nghiên cứu đƣợc Trung tâm y tế huyện Tuyên Hóa chấp thuận cho triển khai - Nghiên cứu đƣợc Hội đồng chấm đề cƣơng của Trƣờng đại học Thăng Long thông qua. - Đối tƣợng nghiên cứu sẽ đƣợc giải thích rõ mục đích nghiên cứu và đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Không có bất kỳ đối xử khác biệt.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 39 nào đối với các đối tƣợng này. Các thông tin về đối tƣợng nghiên cứu sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích khoa học. - Các số liệu trong nghiên cứu này đƣợc lấy mẫu thực tế tại xã qua phỏng vấn các bà mẹ, qua quan sátvà cân đo thực tế. 2.8. Hạn chế của nghiên cứu - Đây là nghiên cứu cắt ngang tại một xã, nên không mang tính đại diện cho cả huyện, tỉnh hay cả nƣớc. - Nghiên cứu chỉ tìm hiểu về tình trạng dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi ở các thể SDD và thừa cân, béo phì chứ không tìm hiểu các dạng thiếu dinh dƣỡng do thiếu các vi chất khác. - Không xác định đƣợc mối quan hệ nhân quả với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 40 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi 3.1.1. Thông tin của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi Bảng 3.1. Tuổi của bà mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Nhóm tuổi. Số lƣợng. Tỷ lệ (%). ≤ 25 tuổi. 56. 13,8. 26 – 30 tuổi. 159. 39,3. Trên 30 tuổi. 190. 46,9. Tổng. 405. 100. Hầu hết các bà mẹ tham gia nghiên cứu có độ tuổi trên 25, trong đó nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm trên 30 tuổi (46,9%), nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm từ 25 tuổi trở xuống (13,8%) (Bảng 3.1).. 6,9. 93,1. Kinh. Khác. Biểu đồ 3.1. Dân tộc của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Phần lớn đối tƣợng là dân tộc kinh (93,1%), đối tƣợng là dân tộc khác chỉ chiếm 6,9% (Biểu đồ 3.1)..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 41 Bảng 3.2. Nghề nghiệp của bà mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Nghề nghiệp. Số lƣợng. Tỷ lệ (%). Cán bộ/công nhân/viên chức. 84. 20,7. Buôn bán. 39. 9,6. Nông nghiệp/Lâm nghiệp. 274. 67,7. Nghề khác. 8. 2,0. Tổng. 405. 100. Nhóm đối tƣợng Nông nghiệp/Lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất (67,7%), nhóm đối tƣợng nghề nghiệp cán bộ/công nhân/viên chức chiếm tỷ lệ 20,7%, bên cạnh đó nhóm đối tƣợng nghề nghiệp buôn bán chiếm tỷ lệ 9,6% (Bảng 3.2). Bảng 3.3. Trình độ học vấn của bà mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Trình độ học vấn. Số lƣợng. Tỷ lệ (%). Tiểu học/Mù chữ. 46. 11,4. THCS. 114. 28,1. THPT. 162. 40,0. Trên THPT. 83. 20,5. Tổng. 405. 100. Trình độ học vấn của đối tƣợng nghiên cứu khá cao, trong đó 40% đối tƣợng nghiên cứu tốt nghiệp THPT; có 20,5% đối đối tƣợng nghiên cứu tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học. Tỷ lệ đối tƣợng tốt nghiệp tiểu học hoặc mù chữ chỉ chiếm 11,4% (Bảng 3.3).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 42 Bảng 3.4. Số con của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Số con. Số lƣợng. Tỷ lệ (%). ≤ 2 con. 197. 48,6. ≥ 3 con. 208. 51,4. Tổng. 405. 100. Tỷ lệ đối tƣợng có từ 3 con trở lên chiếm 51,4%; tỷ lệ đối tƣợng có từ 1 đến 2 con chiếm tỷ lệ 48,6% (Bảng 3.4).. 11,4. 88,6. 1 con. 2 con. Biểu đồ 3.2. Số con dƣới 5 tuổi của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Có 88,6% đối tƣợng tham gia nghiên cứu hiện có 1 ngƣời con dƣới 5 tuổi, bên cạnh đó có 11,4% đối tƣợng nghiên cứu có 2 ngƣời con dƣới 5 (Biểu đồ 3.2)..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 43. 40,0 60,0. Khá giả/đủ ăn. Nghèo/Cận nghèo. Biểu đồ 3.3. Tình trạng kinh tế của ngƣời mẹ tham gia nghiên cứu (n=405) Có 60% đối tƣợng nghiên cứu cho rằng tình trạng kinh tế hiện tại của gia đình ở mức khá giả, đáp ứng cuộc sống, 40% đối tƣợng cho rằng kinh tế gia đình thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo (Biểu đồ 3.3). 3.1.2. Thông tin của trẻ dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu. 45,9 54,1. Nam. Nữ. Biểu đồ 3.4. Giới tính của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Trong 451 trẻ đƣợc nghiên cứu, trẻ có giới tính nữ chiếm tỷ lệ 54,1%; trẻ nam chiếm tỷ lệ 45,9% (Biểu đồ 3.4).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 44. 8,2. 91,8. Kinh. Khác. Biểu đồ 3.5. Dân tộc của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Trong 451 trẻ nghiên cứu, phần lớn trẻ là dân tộc kinh (91,8%), trẻ là dân tộc khác chỉ chiếm 8,2% (Biểu đồ 3.5). Bảng 3.5. Tuổi của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Nhóm tuổi của trẻ(tháng). Số lƣợng. Tỷ lệ (%). 38. 8,4. 90. 20,0. 122. 27,1. 115. 25,4. 86. 19,1. 451. 100. 0-12 13-24 25-36 37- 48 49-60 Tổng. Trẻ dƣới 5 tuổi tham gia nghiên cứu phân bố ở tất cả các lứa tuổi, trong đó nhóm đối tƣợng 2 tuổi chiểm tỷ lệ cao nhất 27,1% và nhóm đối tƣợng dƣới 1 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,4% (Bảng 3.5)..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 45 Bảng 3.6. Thứ tự sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Thứ tự sinh của trẻ. Số lƣợng. Tỷ lệ (%). Thứ nhất. 89. 19,7. Thứ 2. 202. 44,8. Thứ 3 trở lên. 160. 35,5. Tổng. 451. 100. Phần lớn trẻ tham gia nghiên cứu là trẻ sinh thứ 2 trở lên trong gia đình, trong đó trẻ sinh thứ 2 chiếm 44,8%, trẻ sinh từ thứ 3 trở lên chiếm 35,5%. Ngoài ra có 19,7% trẻ là con đầu lòng (Bảng 3.6). Bảng 3.7. Tình trạng khi sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Tình trạng sinh. Số lƣợng. Tỷ lệ (%). Đủ tháng. 411. 91,1. Thiếu tháng. 40. 8,9. Tổng. 451. 100. Có 91,1% trẻ đƣợc sinh ra khi bà mẹ mang thai đủ tháng, trẻ sinh thiếu tháng chiếm 8,9% (Bảng 3.7). Bảng 3.8. Cân nặng khi sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Cân nặng khi sinh. Số lƣợng. Tỷ lệ (%). < 2,5kg. 16. 3,5. ≥ 2,5kg. 435. 96,5. Tổng. 451. 100. Hầu hết trẻ có cân nặng khi sinh từ 2,5kg trở lên (96,5%), tuy nhiên còn có 3,5% trẻ sinh ra với cân nặng dƣới 2,5kg (Bảng 3.8).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 46 Bảng 3.9. Tiền sử dinh dƣỡng gia đình của trẻ (n=451) Tiền sử dinh dƣỡng Có anh/chị/em bị suy dinh dƣỡng Có anh/chị/em bị thừa cân béo phì. Số lƣợng. Tỷ lệ (%). Có. 55. 12,2. Không. 396. 87,8. Có. 10. 2,2. Không. 441. 97,8. Có 12,2% trẻ tham gia nghiên cứu có anh/chị/em trong gia đình từng bị suy dinh dƣỡng, bên cạnh đó có 2,2% trẻ có anh/chị/em từng bị thừa cân béo phì (Bảng 3.9). 3.1.3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu Bảng 3.10. Tình trạng dinh dƣỡng sinh của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Tình trạng dinh dƣỡng. Số lƣợng. Tỷ lệ (%). Suy dinh dƣỡng. 122. 27,1. Bình thƣờng. 310. 68,7. Thừa cân béo phì. 19. 4,2. Tổng. 451. 100. Phần lớn trẻ tham gia nghiên cứu có tình trạng dinh dƣỡng bình thƣờng (68,7%), tuy nhiên tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng còn chiếm 27,1% và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì chiếm 4,2% (Bảng 3.10). Bảng 3.11. Phân loại suy dinh dƣỡng của trẻ tham gia nghiên cứu (n=451) Phân loại suy dinh dƣỡng. Số lƣợng. Tỷ lệ (%). SDD thể nhẹ cân. 71. 15,8. SDD thể thấp còi. 113. 25,1. SDD thể gày còm. 32. 7,1. Với tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ theo 3 thể, suy dinh dƣỡng thể thấp còi có tỷ lệ cao nhất 25,1%; suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân chiếm tỷ lệ 15,8% và tỷ lệ thấp nhất là suy dinh dƣỡng thể gày còm 7,1% (Bảng 3.11)..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 47 Bảng 3.12. Tình trạng dinh dƣỡng theo giới tính của trẻ (n=451) Giới tính. Suy dinh dƣỡng. Bình thƣờng. TCBP. SL. (%). SL. (%). SL. (%). Nam. 59. 28,5. 138. 66,7. 10. 4,8. Nữ. 63. 25,8. 172. 70,5. 9. 3,7. 122. 27,1. 310. 68,7. 19. 4,2. Tổng. Trẻ nam bị suy dinh dƣỡng chiếm tỷ lệ 28,5%, bên cạnh đó trẻ nữ suy dinh dƣỡng chiếm tỷ lệ 25,8%. Tỷ lệ trẻ nam bị TCBP chiếm 4,8%, tỷ lệ này ở trẻ nữ là 3,7% (Bảng 3.12). Bảng 3.13. Tình trạng dinh dƣỡng theo dân tộc của trẻ (n=451) Dân tộc. Suy dinh dƣỡng. Bình thƣờng. TCBP. SL. (%). SL. (%). SL. (%). Kinh. 110. 26,6. 286. 69,1. 18. 4,3. Khác. 12. 32,4. 24. 64,9. 1. 2,7. 122. 27,1. 310. 68,7. 19. 4,2. Tổng. Tỷ lệ trẻ dân tộc Kinh suy dinh dƣỡng chiếm 26,6%; tỷ lệ này ở trẻ thuộc các dân tộc khác chiếm 32,4%. Có 4,3% trẻ dân tộc kinh bị TCBP, trẻ dân tộc khác có tỷ lệ TCBP là 2,7% (Bảng 3.13). Bảng 3.14. Tình trạng dinh dƣỡng theo tuổi của trẻ (n=451) Nhóm tuổi (tháng). Suy dinh dƣỡng. Bình thƣờng. TCBP. SL. (%). SL. (%). SL. (%). 0-12. 10. 26,3. 27. 71,1. 1. 2,6. 13-24. 26. 28,9. 60. 66,7. 4. 4,4. 25-36. 32. 26,2. 85. 69,7. 5. 4,1. 37- 48. 30. 26,1. 80. 69,6. 5. 4,3. 49-60. 24. 27,9. 58. 67,4. 4. 4,7. Tổng. 122. 27,1. 310. 68,7. 19. 4,2. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 48 Tỷ lệ suy dinh dƣỡng đồng đều trong 5 nhóm tuổi, trong đó cao nhất ở nhóm trẻ 1 tuổi 28,9% và thấp nhất ở nhóm trẻ 3 tuổi (26,1%). Tỷ lệ trẻ TBCP cao nhất ở nhóm trẻ 4 tuổi (4,7%) và thấp nhất ở nhóm trẻ dƣới 1 tuổi (2,6%) (Bảng 3.14). Bảng 3.15. Tình trạng dinh dƣỡng theo thứ tự đƣợc sinh của trẻ (n=451) Thứ tự sinh. Suy dinh dƣỡng. Bình thƣờng. TCBP. SL. (%). SL. (%). SL. (%). Thứ nhất. 34. 38,2. 52. 58,4. 3. 3,4. Thứ 2. 48. 23,8. 143. 70,8. 11. 5,4. ≥ thứ 3. 40. 25. 115. 71,9. 5. 3,1. 122. 27,1. 310. 68,7. 19. 4,2. Tổng. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng cao nhất ở nhóm trẻ có mẹ sinh lần đầu (38,2%) và thấp nhất ở nhóm bà mẹ sinh con lần thứ 2 (23,8%). Tỷ lệ TCBP cao nhất ở nhóm trẻ sinh lần thứ 2 chiếm 5,4% (Bảng 3.15). Bảng 3.16. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo tuổi của ngƣời mẹ (n=451) Suy dinh dƣỡng. Bình thƣờng. TCBP. Tuổi mẹ SL. (%). SL. (%). SL. (%). ≤ 25 tuổi. 18. 28,1. 44. 68,8. 2. 3,1. 25 - 30 tuổi. 29. 16,2. 140. 78,2. 10. 5,6. Trên 30 tuổi. 75. 36,1. 126. 60,6. 7. 3,4. Tổng. 122. 27,1. 310. 68,7. 19. 4,2. Trẻ có mẹ trên 30 tuổi có tỷ lệ suy dinh dƣỡng cao nhất (36,1%), tỷ lệ suy dinh dƣỡng thấp nhất ở những trẻ có mẹ từ 25 đến 30 tuổi (16,2%). Tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì cao nhất ở nhóm trẻ có mẹ từ 25 đến 30 tuổi chiếm 5,6% (Bảng 3.16)..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 49 Bảng 3.17. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo nghề nghiệp của ngƣời mẹ (n=451) Nghề nghiệp. Suy dinh dƣỡng. Bình thƣờng. TCBP. mẹ. SL. (%). SL. (%). SL. (%). Cán bộ/CN/VC. 21. 23,1. 66. 72,5. 4. 4,4. Buôn bán. 7. 15,6. 33. 73,3. 5. 11,1. Nông nghiệp/lâm. 92. 30,1. 204. 66,7. 10. 3,3. 2. 22,2. 7. 77,8. 0. 0. 122. 27,1. 310. 68,7. 19. 4,2. nghiệp. Khác Tổng. Nhóm trẻ có mẹ nghề nghiệp làm nông nghiệp/lâm nghiệp có tỷ lệ suy dinh dƣỡng cao nhất chiếm 30,1%, thấp nhất là trẻ có mẹ buôn bán với tỷ lệ suy dinh dƣỡng 15,6%. Ngƣợc lại, trẻ có mẹ buôn bán tỷ lệ TCBP cao nhất (11,1%) (Bảng 3.17). Bảng 3.18. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ theo học vấn của ngƣời mẹ (n=451) Học vấn. Suy dinh dƣỡng. Bình thƣờng. TCBP. SL. (%). SL. (%). SL. (%). Tiểu học/Mù chữ. 18. 32,7. 35. 63,6. 2. 3,6. THCS. 36. 29,3. 84. 68,3. 3. 2,4. THPT. 51. 27,9. 123. 67,2. 9. 4,9. Trên THPT. 17. 18,9. 68. 75,6. 5. 5,6. 122. 27,1. 310. 68,7. 19. 4,2. Tổng. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ tỷ lệ nghịch với trình độ học vấn của bà mẹ, tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ giảm dần khi trình độ học vấn của bà mẹ tăng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng cao nhất ở nhóm bà mẹ có trình độ học vấn tiểu học (32,7%) và thấp nhất ở các bà mẹ có trình độ học vấn trên THPT (18,9%) (Bảng 3.18).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 50 3.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tuổi và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) Nhóm tuổi. SDD. Không SDD. OR. (tháng). SL (%). SL (%). (95%CI). 10. 28. (26,3). (73,7). 26. 64. 0,87. (28,9). (71,1). (0,3 – 2,2). 32. 90. 1,0. (26,2). (73,8). (0,4 – 2,4). 30. 85. 1,0. (26,1). (73,9). (0,4 – 2,5). 24. 62. 0,9. (27,9). (72,1). (0,3 – 2,3). 0 - 12. 13 - 24. 25 - 36. 37 - 48. 49 - 60. 1. p. 1. 0,76. 0,9. 0,9. 0,8. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng phân bố đồng đều theo độ tuổi của trẻ, nghiên cứu không thấy mối liên quan giữa tuổi của trẻ và tình trạng dinh dƣỡng của trẻ (p > 0,05) (Bảng 3.19). Bảng 3.20. Mối liên quan giữa giới tính và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) Giới tính. Nam. Nữ. SDD. Không SDD. OR. SL (%). SL (%). (95%CI). 59. 148. (28,5). (71,5). 1,14. 63. 181. (0,76 – 1,74). (25,8). (74,2). p. 0,52. Nghiên cứu không chỉ ra đƣợc mối liên quan giữa giới tính và tình trạng dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,52) (Bảng 3.20)..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 51 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa dân tộc và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) Dân tộc. Khác. Kinh. SDD. Không SDD. OR. SL (%). SL (%). (95%CI). 12. 25. (32,4). (67,6). 1,32. 110. 304. (0,64 – 2,73). (26,6). (73,4). p. 0,44. Kết quả nghiên cứu không chỉ ra đƣợc mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố dân tộc và tình trạng dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,44)(Bảng 3.21). Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thứ tự sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) Thứ tự sinh. Thứ nhất ≥ thứ 3. Thứ 2. SDD. Không SDD. OR. SL (%). SL (%). (95%CI). 34. 55. 1,98. (38,2). (61,8). (1,16 – 3,40). 40. 120. 1,07. (25,0). (75,0). (0,66 – 1,73). 48. 154. (23,8). (76,2). 1. p. 0,01. 0,78. 1. Nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thứ tự sinh và trình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,01). Những trẻ sinh ra là con thứ nhất có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 1,98 lần những trẻ sinh ra thứ 2 (Bảng 3.22).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 52 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) SDD. Không SDD. OR. SL (%). SL (%). (95%CI). 9. 7. (56,3). (43,8). 3,6. 113. 322. (1,33 – 10,07). (26,0). (74,0). Cân nặng. < 2,5kg. ≥ 2,5kg. p. 0,007. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa cân nặng khi sinh của trẻ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,007). Trẻ có cân nặng khi sinh dƣới 2,5kg có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 3,6 lần so với trẻ sinh ra có cân nặng từ 2,5kg trở lên (Bảng 3.23). Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tình trạng sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) Tình trạng. SDD. Không SDD. OR. sinh. SL (%). SL (%). (95%CI). 14. 26. (35,0). (65,0). 1,51. 108. 303. (0,76 – 3,00). (26,3). (73,7). Thiếu tháng. Đủ tháng. p. 0,23. Nghiên cứu không thấy đƣợc mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tình trạng sinh của trẻ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,23) (Bảng 3.24)..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 53 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tuổi mẹ và tình trạng SDD của trẻ (n=451) Tuổi mẹ. Trên 30 tuổi ≤ 25 tuổi 25 – 30 tuổi. SDD. Không SDD. OR. SL (%). SL (%). (95%CI). 75. 133. 2,9. (36,1). (63,9). (1,79 – 4,75). 18. 46. 2,02. (28,1). (71,9). (1,03 – 3,97). 29. 150. (16,2). (83,8). 1. p. <0,001. 0,03. 1. Nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan giữa tuổi của ngƣời mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p < 0,001). Những trẻ có mẹ trên 30 tuổi có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 2,9 lần so với những trẻ có mẹ từ 25 đến 30 tuổi. Những trẻ có mẹ từ 25 tuổi trở xuống có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 2,02 lần so với những trẻ có mẹ từ 25 đến 30 tuổi (Bảng 3.25). Bảng 3.26. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) SDD. Không SDD. SL (%). Nông/lâm nghiệp. SL (%). OR (95%CI). p. 92 (30,1). 214 (69,9). 2,3 (1,01 – 5,42). 0,04. Cán bộ/CN/VC. 21 (23,1). 70 (76,9). 1,62 (0,64 – 4,18). 0,31. Khác. 2 (22,2). 7 (77,8). 1,55 (0,27 – 9,07). 0,62. Buôn bán. 7 (15,6). 38 (84,4). 1. 1. Nghề nghiệp. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp của ngƣời mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,04). Những trẻ có mẹ làm nông/lâm nghiệp có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 2,3 lần so với những trẻ có mẹ buôn bán (Bảng 3.26).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 54 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa học vấn của mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) SDD. Không SDD. OR. SL (%). SL (%). (95%CI). Tiểu học/mù. 18. 37. 2,09. chữ. (32,7). (67,3). (0,97 - 4,52). 30. 87. 1,48. (29,3). (70,7). (0,76 - 2,90). 51. 132. 1,66. (27,9). (72,1). (0,89 – 3,08). 17. 73. (18,9). (81,1). Học vấn. THCS. THPT. Trên THPT. 1. p. 0,06. 0,25. 0,11. 1. Nghiên cứu không chỉ ra đƣợc mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ học vấn của ngƣời mẹ và trình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p > 0,05) (Bảng 3.27). Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiền sử suy dinh dƣỡng và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) SDD. Không SDD. OR. SL (%). SL (%). (95%CI). 12. 43. (21,8). (78,2). 0,7. 110. 286. (0,3 – 1,4). (27,8). (72,2). Tiền sử. Có a/c/e SDD. Không a/c/e SDD. p. 0,3. Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tốt tiền sử suy dinh dƣỡng của anh/chị/em và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p=0,3) (Bảng 3.28)..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 55 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) SDD. Không SDD. OR. SL (%). SL (%). (95%CI). 67. 117. (36,4). (63,6). Kinh tế gia đình. Nghèo/cận nghèo. Khá giả/đủ ăn. 55. 212. (20,6). (79,4). 2,2 (1,4 – 3,4). p. <0,001. Có mối liên quan giữa yếu tố tình trạng kinh tế gia đình và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p <0,001). Trẻ thuộc gia đình có kinh tế gia đình nghèo/cận nghèo có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 2,2 lần trẻ có kinh tế khá giả/đủ ăn (Bảng 3.29). Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tuổi mẹ khi sinh trẻ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) SDD. Không SDD. OR. SL (%). SL (%). (95%CI). 33. 45. (42,3). (57,7). 2,34. 89. 284. (1,4 – 3,8). (23,9). (76,1). Tuổi mẹ. Trên 35 tuổi. ≤ 35 tuổi. p. <0,001. Có mối liên quan giữa tuổi của ngƣời mẹ khi sinh với tình trạng dinh dƣỡng của đối tƣợng nghiên cứu (p < 0,001). Những trẻ đƣợc sinh ra khi ngƣời mẹ trên 35 tuổi có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 2,34 lần trẻ sinh ra khi bà mẹ tuổi từ 35 trở xuống (Bảng 3.30).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 56 Bảng 3.31. Mối liên quan giữa thời gian cho bú sau sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) Thời gian. SDD. Không SDD. OR. cho bú. SL (%). SL (%). (95%CI). 19. 29. (39,6). (60,4). 1,9. 103. 300. (1,03 – 3,5). (25,6). (74,4). > 1 giờ đầu 1 giờ đầu. p. 0,03. Có mối liên quan giữa yếu tố thời điểm cho trẻ bú sớm sau sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,03). Trẻ đƣợc cho bú sớm sau 1 giờ đầu sau sinh có năng suy dinh dƣỡng cao hơn 1,9 lần trẻ trong 1 giờ đầu sau khi sinh (Bảng 3.31). Bảng 3.32. Mối liên quan giữa thời gian bú mẹ hoàn toàn và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) SDD. Không SDD. OR. SL (%). SL (%). (95%CI). 35. 72. (32,7). (67,3). 1,43. 87. 257. (0,9 – 2,3). (25,3). (74,7). Thời gian. < 6 tháng. ≥ 6 tháng. p. 0,13. Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa yếu tố thời gian cho trẻ bú mẹ hoàn toàn và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,13) (Bảng 3.32)..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 57 Bảng 3.33. Mối liên quan giữa thời gian cai sữa và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) SDD. Không SDD. SL (%). SL (%). < 18 tháng. 49 (33,1). 99 (66,9). ≥ 18 tháng. 73 (24,1). 230 (75,9). Thời gian. OR (95%CI). p. 1,5 (1,02 – 2,4). 0,04. Có mối liên quan giữa yếu tố thời gian cai sữa và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,04). Trẻ cai sữa trƣớc 18 tháng tuổi có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 1,5 lần trẻ cai sữa sau 18 tháng tuổi (Bảng 3.33). Bảng 3.34. Mối liên quan giữa thời gian ăn dặm và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) Thời gian ăn dặm. SDD. Không SDD. SL (%). SL (%). Trƣớc 6 tháng. 35 (32,7). 72 (67,3). ≥ 6 tháng. 87 (25,3). 257 (74,7). OR (95%CI). p. 1,43 (0,89 – 2,3). 0,13. Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa thời gian ăn dặm và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,13) (Bảng 3.34). Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng và SDD của trẻ (n=451) Tiêm chủng Không đầy đủ Đầy đủ. SDD SL (%) 21 (42,9) 101 (25,1). Không SDD SL (%) 28 (57,1) 301 (74,9). OR (95%CI). p. 2,2 (1,22 – 4,11). 0,008. Có mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng đầy đủ với tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,008). Những trẻ tiêm chủng không đầy đủ có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 2,2 lần những trẻ tiêm chủng đầy đủ (Bảng 3.35).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 58 Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiền sử bệnh tật trong 2 tuần qua và SDD của trẻ (n=451) Tiền sử bệnh tật trong 2 tuần qua. SDD. SL (%) 16 Có (30,8) Tiêu chảy 106 Không (26,6) 23 Có (29,5) Ốm sốt 99 Không (26,5) Nghiên cứu chƣa tìm ra đƣợc. Không OR SDD p (95%CI) SL (%) 36 (69,2) 1,2 0,5 (0,6 – 2,4) 293 (73,4) 55 (70,5) 1,15 0,59 (0,6 – 2,0) 274 (73,5) mối liên quan giữa tiền sử bệnh tật trong 2. tuần qua với tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p> 0,05) (Bảng 3.36). Bảng 3.37. Mối liên quan giữa việctheo dõi cân năng và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (n=451) Theo dõi cân. SDD. Không SDD. OR. nặng trẻ. SL (%). SL (%). (95%CI). 68. 140. (32,7). (67,3). 1,7. 54. 189. (1,09 – 2,6). (22,2). (77,8). Không. Có. p. 0,01. Có mối liên quan giữa việc thƣờng xuyên theo dõi cân nặng của trẻ với tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,01). Trẻ của những bà mẹ không thƣờng xuyên theo dõi cân nặng trẻ có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 1,7 lần trẻ có mẹ thƣờng xuyên theo dõi cân nặng của trẻ (Bảng 3.37)..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 59 CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN. 4.1. Thực trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Thanh Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020 4.1.1. Về thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ Có nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng suy dinh dƣỡng trong những năm đầu của cuộc đời có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển cũng nhƣ sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của mỗi cá thể trong giai đoạn trƣởng thành. Dinh dƣỡng kém dẫn đến suy dinh dƣỡng, chậm phát triển chiều cao, suy dinh dƣỡng thời thơ ấu cũng là một trong những nguyên nhân gây các rối loạn chuyển hóa, đặc biệt là đái tháo đƣờng khi trƣởng thành [59]. Suy dinh dƣỡng ở trẻ em thƣờng để lại những hậu quả không thể phục hồi đƣợc về thể chất cũng nhƣ tinh thần của trẻ, kể cả trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Đã có rất nhiều các nghiên cứu phân tích đánh giá tình trạng suy dinh dƣỡng nhằm tìm ra nguyên nhân và các yếu tố liên quan để từ đó có các biện pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ em. Đa số các kết quả nghiên cứu trong thời gian qua cho thấy đã có sự chuyển biến tích cực trong tỷ lệ mắc cũng nhƣ các mức độ của suy dinh dƣỡng ở trẻ em,tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân giảm nhanh, nhƣng tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể thấp còi và suy dinh dƣỡng thể gầy còm vẫn còn ở mức cao, trong khi đó tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì có xu hƣớng tăng lên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng chung chiếm 27,1% (bảng 3.10), phân theo các thể lần lƣợt là suy dinh dƣỡng thể gày còm 7,1%; suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân 15,8% và cao nhất là suy dinh dƣỡng thể thấp còi 25,1% (bảng 3.11). Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ toàn quốc đƣợc viện dinh dƣỡng công bố với tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể gày còm là 7%; tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân là 13,4% và tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể thấp còi là 23,8% [45]. Tuy nhiên, tỷ lệ này thấp hơn đôi chút so với tỷ lệ suy dinh dƣỡng chung của tỉnh Quảng. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 60 Bình năm 2017, với tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể gày còm là 7,8%; tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân là 17,7% và tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể thấp còi là 29,7% kết quả này cũng do viện dinh dƣỡng quốc gia công bố [45]. Nguyên nhân tỷ lệ suy dinh dƣỡng tại địa bàn nghiên cứu thấp hơn tỷ lệ suy dinh dƣỡng toàn tỉnh là do kết quả trên đƣợc viện dinh dƣỡng khảo sát và công bố từ năm 2017, trên thực tế tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ cũng do nhiều yếu tố và các chƣơng trình tác động nên có xu hƣớng giảm dần qua từng năm, do vậy tỷ lệ suy dinh dƣỡng trong nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn đôi chút so với số liệu đã đƣợc viện dinh dƣỡng công bố. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn khá nhiều so với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Phƣơng tại huyện Quỳnh Phụ, Thái Bình, theo tác giả này ghi nhận tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân chiếm 5,6%, suy dinh dƣỡng thể thấp còi chiếm 7,5% và thể gầy còm là 1,6% [31]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn khá nhiều so với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung tại Sơn La năm 2015 với tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân là 43,0%, thể thấp còi là 57,8%, thể gầy còm là 11,5% [28]. Giải thích cho sự khác biệt này có thể đến từ sự khác biệt do điều kiện kinh tế, văn hóa tại mỗi khu vực có ảnh hƣởng không nhỏ đến tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ. Những năm gần đây cuộc sống của ngƣời dân huyện Tuyên Hóa đã có nhiều thay đổi, kinh tế phát triển, ngƣời dân đã nhận thức đƣợc nguồn dinh dƣỡng cần thiết cho sự phát triển của con trẻ. Để giảm thiểu tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng, Trung tâm Y tế huyện Tuyên Hóa và các trạm y tế xã đã tăng cƣờng công tác tuyên truyền kiến thức dinh dƣỡng cho ngƣời dân với nhiều hình thức nhƣ qua loa truyền thanh, tƣ vấn tại nhà, lồng ghép các buổi họp thôn, bản...Tuy nhiên, với địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, ở một số xã vùng sâu, vùng xa, nhận thức của ngƣời dân về chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ nhỏ không đồng đều nên tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡngở huyện Tuyên Hóa vẫn còn cao. Mà trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung địa điểm thực hiện là 4 xã đặc biệt khó khăn tại Sơn La điều kiện thực tế còn khó khăn hơn rất nhiều so với địa điểm trong.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 61 nghiên cứu của chúng tôi, do đó tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ dƣới 5 tuổi trong nghiên cứu của tác giả này cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ phân bố tƣơng đối đồng đều ở các lứa tuổi, trong đo đó nhóm trẻ 1 tuổi hay tƣơng đƣơng từ 13 - 23 tháng tuổi có tỷ lệ suy dinh dƣỡng cao hơn đối chút so với các nhóm khác chiếm tỷ lệ 28,9% (bảng 3.14). Kết quả của chúng tôi giống với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2015). Theo tác giả Nguyễn Thị Nhung, tỷ lệ suy dinh dƣỡng các thể đều nhau ở các nhóm tuổi. Tuy nhiên, kết quả này có đôi chút khác biệt so với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác nhƣ nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Phú và cộng sự năm 2013, nghiên cứu của Hoàng Thị Liên năm 2005 và nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh tại Hà Nội năm 2018 [23], 29], [30]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Oanh chỉ ra tỷ lệ suy dinh dƣỡng thấp còi có xu hƣớng tăng lên theo tuổi từ 23,7% ở nhóm tuổi từ 12 đến 23 tháng tuổi lên 27,2% ở nhóm tuổi từ 24 đến 36 tháng tuổi [29]. Theo các tác giả kể trên giải thích nguyên nhân có thể là do trẻ dƣới 24 tháng tuổi trẻ đƣợc chăm sóc tốt hơn, đƣợc bú mẹ đảm bảo đủ dinh dƣỡng và an toàn cho trẻ,trẻ trên 24 tháng tuổi bắt đầu đi nhà trẻ và chế độ ăn phụ thuộc hoàn toàn vào thực phẩm bên ngoài trong khi khả năng tiêu hóa của trẻ còn kém và cộng thêm với nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng do tiếp xúc với bên ngoài môi trƣờng nên ảnh hƣởng rất nhiều đến khả năng tiêu hóa, hấp thu và dẫn đến tỷ lệ suy dinh dƣỡngtăng cao. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, sự khác biệt giữa các nhóm tuổi không thực sự rõ ràng mà chỉ cao hơn đôi chút tại nhóm 13 - 23 tháng tuổi có thể đƣợc giải thích do tỷ lệ này chịu tác động của một số yếu tố của trẻ trong giai đoạn này nhƣ việc trẻ cai sữa, ăn dặm bổ sung. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ phân loại theo giới tính cũng không có nhiều khác biệt, cụ thể tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ nam là 28,5%, cao hơn đối chút so với trẻ nữ 25,8%. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu khác nhƣ tác giả Nguyễn Thị Nhung,Nguyễn Thị Oanh [28], [29]. Nghiên cứu của các tác giả này cũng không chỉ sự khác biệt. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 62 rõ ràng về tỷ lệ suy dinh dƣỡng phân loại theo giới tính. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở nhóm dân tộc khác mà ở đây chủ yếu là một số dân tộc thiểu số (32,4%) cao hơn so với tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ có dân tộc kinh (26,6%). Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tỷ lệ trẻ dân tộc tham gia nghiên cứu cũng chiếm tỷ lệ nhỏ 8,2% nên sự khác biệt này không quá rõ ràng, cũng không có ý nghĩa thống kê. Trong nhiều nghiên cứu khác cũng không thấy các tác giả có đề cập, phân loại tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ theo dân tộc, có thể do tỷ lệ trẻ thuộc dân tộc khác trong những nghiên cứu này khá ít hoặc không có [24], [28], [29] ,[31]. Trƣớc đây, khi đánh giá tình trạng suy dinh dƣỡngcủa trẻ các nghiên cứu thƣờng dùng cân nặng theo tuổi để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em, vì lý do đo chiều cao ở cộng đồng khó hơn cân nặng và cho rằng chiều cao phụ thuộc vào yếu tố di truyền. Tuy vậy những năm gần đây nhiều tác giả đã nhận thấy chiều cao theo tuổi chỉ là chỉ số có giá trị để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng và phát triển cùng với chỉ số cân nặng theo tuổi. Cho nên phòng chống suy dinh dƣỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) là vấn đề rất cần quan tâm ở nhiều địa phƣơng. Tỷ lệ suy dinh dƣỡngthể thấp còi trong nghiên cứu của chúng tôi là 25,1% (bảng 3.11), thuộc mức trung bình theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới và cao hơn đôi chút so với tỷ lệ chung của toàn quốc (23,8%) [45]. Điều này có thể là do địa bàn nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại địa bàn nông thôn, không bao gồm khu vực thành phố nên tỷ lệ thấp còi cao hơn. Với tỷ lệ khá cao này, đòi hỏi có những quan tâm can thiệp kịp thời để góp phần giảm tỷ lệ thấp còi ở địa phƣơng. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng gầy còm trong nghiên cứu của chúng tôi là 7,1% (bảng 3.11), thấp hơn trong khu vực Duyên hải Miền Trung (7,7%),tƣơng đƣơng so với tổng điều tra dinh dƣỡng năm 2009-2010 (7,1%) [3], [45]. Tỷ lệ này cũng thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Việt tại 2 xã Sơn Hóa và Đồng Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2014 (17,1%) [44]. Đây cũng là một dấu hiệu cho thấy những chuyển biến trong công tác cải thiện.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 63 tình trạng dinh dƣỡng tại địa phƣơng. Tỷ lệ này mặc dù mới chỉ giảm xuống mức tƣơng đƣơng với tỷ lệ toàn quốc năm 2010 những cũng đã thấp hơn đôi chút so với tỷ lệ chung của khu vực Duyên hải Miền Trung thời điểm hiện tại. 4.1.2. Tình trạng thừa cân béo phì Hiện nay thực trạng thừa cân béo phì đang trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng ở tất cả các quốc gia trên thế giới [48]. Theo kết quả của điều tra dinh dƣỡng hàng năm của Viện Dinh Dƣỡng cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ em Việt Nam tăng lên nhanh chóng, từ năm 2000 là 0,62%; đến năm 2005 là 3,6% và đến 2010 là 5,6%, đến năm 2017 là 7,6% [45]. Đối với trẻ em bậc tiểu học, tình trạng thừa cân, béo phì cũng đã tăng lên nhanh chóng ở các tỉnh thành phố lớn nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh…[8]. Hậu quả của thừa cân béo phì là đƣa đến rất nhiều bệnh mãn tính không lây, nhƣ bệnh tim mach, bệnh đái tháo đƣờng, bệnh rối loạn chuyển hóa, bệnh ung thƣ…và ƣớc tính thế giới phải bỏ 6% tổng chi phí cho sức khỏe để đề phòng và điều trị bệnh thừa cân béo phì [47]. Nguyên nhân dẫn đến thừa cân béo phì phải kể đến đầu tiên là sự mất cân bằng về năng lƣợng ăn vào và năng lƣợng tiêu hao qua hoạt động thể lực. Năng lƣợng ăn vào đƣợc xác định thông qua đánh giá khẩu phần ăn của đối tƣợng, năng lƣợng tiêu hao đƣợc đánh giá thông qua các hệ số hoạt động và năng lƣợng chuyển hóa cơ bản. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cạnh tỷ lệ suy dinh dƣỡngkhá cao, tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ cũng không thấp đạt tới 4,2% (bảng 3.10). Tỷ lệ này thậm chí đã vƣợt qua tỷ lệ thừa cân, béo phì chung toàn tỉnh năm 2017 và viện dinh dƣỡng quốc gia cung cấp [45]. Khi so sánh với các nghiên cứu khác, chúng tôi nhận thấy: nghiên cứu của Huỳnh Thị Thu Diệu với các cộng sự năm 2003 - 2005 trên 670 trẻ mầm non ở TP Hồ Chí Minh cho tỷ lệ thừa cân là 20,5% và béo phì là 16,3% [48]. Nghiên cứu của Trƣơng Tuyết Mai và cộng sự ở trẻ 4-9 tuổi tại một quận ở nội thành Hà Nội cũng cho thấy: tỷ lệ thừa cân béo phì ở đối tƣợng là 39,9%, trong đó tỷ lệ thừa cân là 21,9% và tỷ lệ béo phì là 18,0%. Kết quả này cũng phù hợp so với kết quả quả nghiên cứu toàn quốc của. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 64 viện dinh dƣỡng với tỷ lệ thừa cân, béo phì ở khu vực Duyên hải Miền Trung thấp hơn tỷ lệ thừa cân, béo phì ở đồng bằng Bắc Bộ do đó mà tỷ lệ thừa cân béo phì ở đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của hai tác giả Huỳnh Thị Thu Diệu và Trƣơng Tuyết Mai. Tuy nhiên, so với dự báo chung trong toàn quốc là tỷ lệ thừa cân béo phì có xu hƣớng tăng trong thời gian gần đây thì việc quan tâm theo dõi và dự phòng thừa cân béo phì cũng cần đƣợc chú ý ở từng địa phƣơng [45]. Những kết quả này cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì cũng chịu ảnh hƣởng lớn từ môi trƣờng kinh tế, văn hóa, xã hội, tại các thành phố lớn tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên với tỷ lệ thừa cân, béo phì 4,2% tại địa bàn nghiên cứu và đang có xu hƣớng gia tăng cũng là một vấn đề rất đáng quan tâm, nếu không sớm có các biện pháp tác động, tƣơng lai sẽ hình thành một gánh nặng kép, trẻ vừa phải chịu các tác động của suy dinh dƣỡng lại vừa phải đối mặt với các ảnh hƣởng của thừa cân, béo phì . 4.2. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của đối tƣợng nghiên cứu Suy dinh dƣỡng thấp còi còn đƣợc coi là chỉ tiêu phản ánh trung thực nhất sự phát triển nói chung ở trẻ em. Suy dinh dƣỡng thấp còi vừa là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chiều cao ngƣời trƣởng thành thấp vừa là dấu hiệu chính đánh dấu một quá trình phát triển quan trọng đầu đời. Những nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến tình trạng thấp còi bắt đầu từ quá trình chậm phát triển trong bào thai, thiếu dinh dƣỡng cần cho một giai đoạn phát triển nhanh của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thƣờng xuyên mắc các bệnh nhiễm khuẩn ở giai đoạn đầu đời [10]. Kết quả từ các nghiên cứu trƣớc đây đã cho thấy: nguyên nhân chủ yếu dẫn đến suy dinh dƣỡnglà do trẻ em có nhu cầu dinh dƣỡng cao cho sự phát triển thể lực và trí lực, lại diễn ra sự chuyển tiếp về dinh dƣỡng (ăn bổ sung, sau đó là cai sữa và chuyển sang ăn bữa ăn cùng với gia đình), chế độ ăn không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dƣỡng của trẻ cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Năng lƣợng khẩu phần, các chất dinh dƣỡng đặc biệt là protein và vi chất dinh dƣỡng rất cần thiết cho sự phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ không đƣợc đáp ứng đủ [13]..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> 65 Bên cạnh đó, nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng và việc nuôi con không hợp lý cũng là các nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dƣỡng và thiếu vi chất dinh dƣỡng của trẻ em. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không thấy đƣợc mối liên quan giữa yếu tố tuổi và giới tính của trẻ với tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (bảng 3.20 và 3.21). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Vũ Thị Vân Anh và Nguyễn Thị Nhung [2], [28]. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Hoa tại Hòa Bình năm 2011 cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ suy dinh dƣỡngthấp còi giữa trẻ nam và trẻ nữ cùng độ tuổi [14]. Kết quả tổng điều tra dinh dƣỡng năm 2009 - 2010 cũng cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ suy dinh dƣỡng thấp còi giữa hai giới nam và nữ không có ý nghĩa thống kê [3]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Phƣơng, trong nghiên cứu của tác giả này xác định đƣợc mối liên quan giữa yếu tố giới tính và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ [31]. Kết quả nghiên cứu của Đinh Đạo năm 2014 tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam cho thấy suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân tăng lên có ý nghĩa thống kê theo nhóm tuổi từ nhóm 0 - 11 tháng đến nhóm 36 - 47 tháng tuổi (p<0,001) [8]. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thứ tự sinh và trình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p < 0,05) (bảng 3.22). Những trẻ sinh ra là con thứ nhất có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 1,98 lần những trẻ sinh ra thứ hai. Tuy nhiên trong các nghiên cứu của các tác giả khác chƣa đề cập đến hoặc chƣa chỉ ra mối liên quan giữa nhóm yếu tố này và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ [2], [28], [31]. Tuy nhiên dựa vào kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi phần nào có thể giải thích là do trẻ sinh ra là con thứ nhất những ngƣời mẹ có thể sẽ có ít kinh nghiệm và kiến thức chăm sóc trẻ, cũng chƣa có cơ hội đúc rút các phƣơng pháp phù hợp cho bản thân, do vậy chăm sóc trẻ có thể dễ dẫn đến tình trạng chăm sóc chƣa đầy đủ hoặc cho trẻ dung nạp dinh dƣỡng quá mức cần thiết dẫn đến tình trạng suy dinh dƣỡng hoặc thừa cân, béo phì ở. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 66 trẻ sinh ra đầu tiên có thể cao hơn so với trẻ sinh thứ hai. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa cân nặng khi sinh của trẻ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,007). Trẻ có cân nặng khi sinh dƣới 2,5kg giảm có năng suy dinh dƣỡng xuống 3,6 lần trẻ sinh ra có cân nặng từ 2,5kg trở lên (bảng 3.23). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả Nguyễn Thị Hƣơng, Bùi Thị Nhung, Nguyễn Ngọc Phƣơng[18], [28], [31]. Điều này có thể giải thích do trẻ đã bị suy dinh dƣỡng từ trong bào thai dẫn đến khả năng tiêu hóa hấp thụ kém hơn, khả năng chống đỡ với các yếu tố bất lợi ngoài môi trƣờng kém hơn dễ mắc phải bệnh tật, do đó khả năng phục hồi dinh dƣỡng sẽ chậm hơn, dễ bị suy dinh dƣỡng kéo dài dẫn đến thấp còi. Yếu tố ảnh hƣởng đến cân nặng lúc sinh thấp thƣờng do dinh dƣỡng của mẹ trong thời kỳ mang thai không đầy đủ, chế độ nghỉ ngơi, chăm sóc thai sản, không đƣợc quan tâm và do trình độ hiểu biết không tốt của bà mẹ. Nhƣ vậy để giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng bào thai cũng nhƣ suy dinh dƣỡng trẻ em thì việc phòng chống suy dinh dƣỡng bào thai tại địa phƣơng đang nghiên cứu cần đƣợc quan tâm hơn và nên thực hiện thƣờng xuyên, việc thay đổi kiến thức thực hành của các bà mẹ ở cộng đồng về việc nuôi con trong bụng mẹ là thực sự quan trọng cho thế hệ tƣơng lại, sự hiểu biết đúng sẽ giúp các bà mẹ có đƣợc chế độ ăn uống hợp lý hơn, theo dõi cân nặng trong quá trình mang thai tốt hơn [7]. Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa tình trạng sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (bảng 3.24). Kết quả của chúng tôi khác với kết quả của Nguyễn Tuấn Việt năm 2014, kết quả của Nguyễn Tuấn Việt cho thấy số trẻ sinh thƣờng thiếu tháng có tỷ lệ suy dinh dƣỡng 56,0% cao hơn các sinh thƣờng đủ tháng (32,6%) và các trẻ sinh có can thiệp (37,3%). Sự khác có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [44]. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có mối liên quan giữa tuổi của ngƣời mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p < 0,001). Những trẻ có mẹ trên 30 tuổi có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 2,9 lần so với những trẻ có mẹ từ 25 đến 30 tuổi. Những trẻ có mẹ từ 25 tuổi trở xuống có khả năng suy dinh dƣỡng cao.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 67 hơn 2,02 lần so với những trẻ có mẹ từ 25 đến 30 tuổi (bảng 3.25). Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu của các tác giả khác nhƣ nghiên cứu của Trần Văn Điển tại Kiến Thụy, Hải Phòng năm 2010, Nguyễn Thị Oanh tại Hà Nội năm 2018 và nghiên cứu của Phạm Thị Tâm tại Đồng Tháp năm 2009 cũng nhận thấy có sự liên quan giữa tuổi của mẹ và tình trạng dinh dƣỡng của trẻ[9],[29], [33]. Báo cáo của Viện Dinh dƣỡng cũng chỉ ra rằng tuổi bà mẹ dƣới 20 hoặc trên 35 thì khả năng con của họ bị suy dinh dƣỡngcao hơn rõ rệt [50]. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp của ngƣời mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,04). Những trẻ có mẹ làm nông/lâm nghiệp có khả năng suy dinh dƣỡng cao hơn 2,3 lần những trẻ có mẹ buôn bán (bảng 3.26). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Oanh, tác giả này chỉ ra nhóm bà mẹ là làm các công việc khác khả năng có con suy dinh dƣỡng cao hơn 2,11 lần so với nhóm bà mẹ là cán bộ công chức (p<0,05) [29]. Giải thích cho kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi có thể thấy nhóm đối tƣợng bà mẹ làm nghề nông phần lớn sẽ có công việc vất vả hơn, thu nhập thấp hơn và điều kiện kinh tế cũng thấp hơn so với một số ngành nghề khác, những lý do này có ảnh hƣởng không ít đến việc chăm sóc trẻ, do đó có thể làm ảnh hƣởng có khả năng dẫn đến tình trạng suy dinh dƣỡng phát sinh ở trẻ. Tuy nhiên có rất nhiều kết quả nghiên cứu của các tác giả khác chƣa chỉ ra mối liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp của mẹ và trình trạng dinh dƣỡng của trẻ [9], [18], [28], [31]. Nghiên cứu của chúng tôi không thấy đƣợc mối liên quan giữa trình độ học vấn của bà mẹ và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (bảng 3.28). Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhƣ Vũ Thị Vân Anh tại bệnh viện sản nhi Bắc Ninh năm 2019, tác giả Nguyễn Thị Hƣơng tại hai trƣờng mầm non thuộc huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng năm 2015, tác giả Nguyễn Thị Oanh tại Hà Nội năm 2018, tác giả Nguyễn Ngọc Phƣơng tại Thái Bình năm 2017,…[2], [18], [29], [31]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác so với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Quang. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 68 Trung, nghiên cứu của tác giả chỉ ra trình độ học vấn của mẹ có liên quan rõ rệt đến tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ, cụ thể các bà mẹ có trình độ tiểu học và trung học cơ sở có con bị suy dinh dƣỡngcao gấp 1,5 lần các bà mẹ có trình độ cao đẳng hoặc đại học [34]. Theo tác giả lý giải, những bà mẹ có học vấn cao sẽ có nhiều kiến thức về chăm sóc trẻ hơn những bà mẹ có trình độ học vấn thấp. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra mối liên quan giữa yếu tố tình trạng kinh tế gia đình và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p <0,001). Trẻ thuộc gia đình có kinh tế nghèo/cận nghèo có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 2,2 lần trẻ có kinh tế gia đình khá giả/đủ ăn (bảng 3.29). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Vân Anh ở Bệnh viện sản nhi Bắc Ninh năm 2019 [2], nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhung tại Sơn La năm 2015 [28] và nghiên cứu của Phạm Thị Tâm tại Tháp Mƣời, Đồng Tháp năm 2009. Theo tác giả Phạm Thị Tâm, tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở những trẻ sinh ra trong gia đình hộ nghèo là 52,2%, cao hơn tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở những trẻ sinh ra trong gia đình không nghèo nghèo là 24,2% (p=0,003). Kết quả này cũng phù hợp với hoàn cảnh thực tế, trên thực tế các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn sẽ ảnh hƣởng tới khả năng cung cấp nguồn dinh dƣỡng đầy đủ cho trẻ, khi nguồn dinh dƣỡng cung cấp không đủ hoặc không đảm bảo sẽ dễ dẫn đến tích lũy và dẫn đến tình trạng suy dinh dƣỡng theo 1 trong 3 thể ở trẻ. Mặt khác, kinh tế gia đình nghèo cũng ảnh hƣởng rất lớn đến việc có khả năng đáp những nhu cầu khác trong cuộc sống, nhƣ nhu cầu chăm sóc y tế, chăm sóc tinh thần, các điều kiện để trẻ đƣợc phát triển toàn diện. Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra có mối liên quan giữa tuổi của ngƣời mẹ khi sinh với tình trạng dinh dƣỡng của đối tƣợng nghiên cứu (p < 0,001). Những trẻ đƣợc sinh ra khi ngƣời mẹ trên 35 tuổi có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 2,34 lần trẻ sinh ra khi bà mẹ tuổi từ 35 trở xuống (bảng 3.30). Không cần so với các nghiên cứu khác, kết quả này có liên hệ mật thiết với kết quả nghiên cứu tại bảng 3.26, cũng dựa theo kết quả nghiên cứu của Viện dinh dƣỡng chỉ ra, khi bà mẹ sinh con ở độ tuổi dƣới 20 hoặc vƣợt quá 35 tuổi sẽ gây.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> 69 ảnh hƣởng và rất dễ dẫn đến tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ [50]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra có mối liên quan giữa yếu tố thời điểm cho trẻ bú sớm sau sinh và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,03). Trẻ đƣợc cho trẻ bú sớm sau 1 giờ đầu sau khi sinh có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 1,9 lần trẻ đƣợc bú trong 1 giờ đầu sau sinh (bảng 3.31). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác nhƣ Nguyễn Thị Oanh, Nguyễn Thị Nhung, …[28], [29], [55]. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tác dụng to lớn của sữa non và việc bú sớm sau sinh, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cũng ghi nhận cũng cố thông tin này. Có thể thấy đƣợc rằng việc cho trẻ bú sớm sau sinh có ảnh hƣởng rất lớn đến hệ tiêu hóa và miễn dịch của trẻ và cũng có giá trị không nhỏ trong việc giảm thiểu nguy cơ suy dinh dƣỡng ở trẻ. Tuy nhiên, theo một số quan niệm trƣớc đây, một số ngƣời cho rằng, sữa non là “sữa sống: nên thƣờng không cho trẻ sớm sữa đó mà phải sử dụng các biện pháp dân gian nhƣ hơ, áp, bóp sữa cho chín mới cho trẻ bú. Đây là một quan niệm sai lầm, nhƣng nó vẫn xảy ra ở một số vùng miền núi, nông thôn, dân trí thấp và quan niệm này cần phải xóa bỏ. Việc cho con bú sớm ngay sau sinh sẽ làm cho trẻ phát triển trong giai đoạn đầu của cuộc đời. Các bà mẹ cần đƣợc giáo dục hiểu đƣợc các thành phần của sữa non có lợi cho trẻ. Ngoài ra cho trẻ bú sớm sẽ kích thích cho sữa xuống nhanh và tử cung co hồi tốt phòng đƣợc chảy máu sau khi sinh, tạo mối quan hệ tình cảm giữa mẹ và con đƣợc thiết lập sớm. Điều này càng cho thấy tầm quan trọng và cần thiết của công tác truyền thông về tác dụng của sữa non cũng nhƣ việc cho trẻ bú sớm sau sinh đến các bà mẹ. Trong nghiên cứu của chúng tôi không thấy đƣợc mối liên quan giữa yếu tố thời gian cho trẻ bú mẹ hoàn toàn và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,13) (bảng 3.32). Kết quả của chúng tôi khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Việt tại xã Sơn Hóa, Đồng Hóa năm 2014. Theo tác giả Nguyễn Tuấn Việt, trẻ không đƣợc bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu bị suy dinh dƣỡng cao hơn trẻ đƣợc bú mẹ hoàn toàn và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> 70 p<0,01 [44]. Trên thực tế không phải hoàn toàn là bà mẹ thiếu kiến thức dẫn tới trẻ không đƣợc bú mẹ hoàn toàn đủ thời gian mà có nhiều nguyên nhân ảnh hƣởng tới việc thực hành của bà mẹ. Về lý do không cho bú mẹ hoàn toàn có thể do ngƣời mẹ ít sữa hoặc không có sữa nên cho trẻ uống thêm sữa ngoài hoặc ăn bổ sung sớm nhƣ sợ trẻ đói, mẹ đi làm…Đặc biệt là, nhiều bà mẹ đã bày tỏ quan điểm và tin rằng sữa ngoài, sữa công thức rất tốt cho sự phát triển của trẻ bởi vì hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, đầy đủ chất và các bà mẹ cũng có rất nhiều lựa chọn về các loại sữa cho con mình do sự đa dạng các loại sữa. Cũng có một số bà mẹ cho rằng bản thân ăn uống không đầy đủ dinh dƣỡng (do ăn không ngon miệng, do sợ không lấy lại vóc dáng sau sinh) nên sữa mẹ cho con cũng sẽ không đầy đủ dinh dƣỡng để cho con phát triển tốt nhất có thể. Nghiên cứu của Chu Thị Phƣơng Mai tại Bệnh viện nhi Trung Ƣơng (2014) cũng chỉ ra có tới 75,6% bà mẹ biết nên cho con BMHT trong 6 tháng, nhƣng thực tế thì chỉ có 23,7% bà mẹ cho con BMHT trong 6 tháng và tác giả cũng đƣa ra đƣợc mối liên quan giữa SDD của trẻ với thời gian BMHT của trẻ [24]. Nghiên cứu trên thế giới, Save the Children (2012) chỉ ra tỷ lệ trẻ BMHT trong 6 tháng: Malawi 71%, Peru 68%, Solomon 74%, Botswana 20%, Somalia 5%, Campuchia 74% [55], [60]. Tuy nhiên, tỷ lệ này lại rất thấp ở các nƣớc phát triển: Ở Bỉ và Vƣơng quốc Anh (1%), ở Úc, Canada, Phần Lan, Ý, Na Uy, Thụy Điển, Hoa Kỳ và một số quốc gia khác, 15% hoặc ít hơn trẻ em có 6 tháng bú mẹ hoàn toàn [55]. Ở hầu hết các nƣớc phát triển, phần lớn phụ nữ cho biết họ cố gắng cho con bú, nhƣng sau 3 tháng, một tỷ lệ đáng kể không đƣợc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, và sau 6 tháng, nhiều ngƣời đã ngừng cho con bú. Lý giải điều này, các bà mẹ gặp những thách thức về sức khỏe sau sinh, thời gian cho con bú, khó khăn trong việc bế ẵm, thiếu sự hỗ trợ giúp đỡ từ gia đình, nhất là ngƣời bận rộn. Đặc biệt là những bà mẹ ở nông thôn, bà mẹ ở những gia đình nghèo thì những khó khăn vất vả còn nhiều hơn, khi gánh nặng kinh tế gia đình buộc họ phải sớm quay trở lại công việc, nên sẽ không có nhiều thời gian chăm sóc, hay cho cho bú mớm đầy đủ. Những ngƣời phải bận rộn với công việc và gia đình, phụ nữ nghèo và trình độ học vấn thấp cho con bú ít hơn [52]..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> 71 Tƣơng tự nhƣ thế, nghiên cứu cũng không thấy có mối liên quan giữa thời gian bắt đầu ăn dặm và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,13) (bảng 3.34). Không cần so sánh với các kết quả khác, kết quả này phù hợp với kết quả ở bảng 3.32. Có thể vì nhiều lý do nhƣ ít sữa, phải đi làm sớm, hay tin vào sữa công thức sẽ tốt cho trẻ hơn,... nên nhiều bàn mẹ lựa chọn cho trẻ ăn dặm sớm. Kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả Đinh Đạo tại Quảng Nam năm 2014. Theo tác giả, trẻ ăn bổ sung đúng thời gian liên quan có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ trẻ nhẹ cân (p<0,01) [8]. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc cho trẻ ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn đều không tốt đối với sự phát triển của trẻ. Vì bộ máy tiêu hóa của trẻ chƣa hoàn chỉnh nên cho ăn dặm sớm đặc biệt khi sử dụng các loại thức ăn có điều độ, năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng, nhƣng ăn dặm quá muộn nguy cơ suy dinh dƣỡng cũng rất cao, bởi lẽ nhu cầu dinh dƣỡng của trẻ rất lớn nhƣng lúc này sữa mẹ không thể đáp ứng đầy đủ các chất dinh dƣỡng cho sự phát triển đầy đủ các chất dinh dƣỡng cho sự phát triển bình thƣờng vì vậy thời gian cho trẻ ăn dặm tốt nhất là sau 6 tháng đầu khi sinh. Nghiên cứu của chúng tôi lại chỉ ra mối liên quan giữa thời gian cai sữa và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p = 0,04) (bảng 3.33). Trẻ cai sữa trƣớc18 tháng tuổi có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 1,5 lần trẻ cai sữa sau 18 tháng tuổi trở lên. Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung tại Sơn La năm 1015, tác giả cho rằng nguy cơ suy dinh dƣỡng ở trẻ cai sữa không đúng thời điểm cao hơn trẻ cai sữa đúng thời điểm và sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê [28]. Thực tế, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy tầm quan trọng của sữa mẹ đối với trẻ. Sữa mẹ là nguồn dinh dƣỡng quý giá mà không có bất kỳ loại thức ăn nào có thay thế để trẻ có thể phát triển toàn diện. Việc đƣợc bú mẹ trong 18 tháng đầu đời sẽ cho trẻ một sức đề kháng cũng nhƣ khả năng phòng ngừa bệnh tật tốt hơn những trẻ không đƣợc bú mẹ. Trong nghiên cứu của chúng tôi không thấy đƣợc mối liên quan giữa tiền sử bệnh tật trong 15 ngày gần đây với tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p=0,5).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 72 Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Oanh, Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Ngọc Phƣơng [28],[29], [31]. Tuy nhiên khác so với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hƣơng, theo kết quả nghiên cứu của tác giả này tiêu chảy cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ suy dinh dƣỡng thấp còi, kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ bị tiêu chảy có tỷ lệ suy dinh dƣỡng thấp còi 31,8% cao hơn rất nhiều so với trẻ không bị tiêu chảy (18,6%) [18]. Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa tình trạng tiêm chủng và suy dinh dƣỡng của trẻ (bảng 3.35). Những trẻ không đƣợc tiêm chủng đầy đủ có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 2,2 lần những trẻ đƣợc tiêm chủng đầy đủ. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dƣới 5 tuổi. Trẻ em đƣợc tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trong năm đầu sẽ phòng ngừa đƣợc một số bệnh nguy hiểm góp phần hạ thấp tỷ lệ suy dinh dƣỡng tại gia đình và cộng đồng, giúp các bà mẹ có kiến thức, ý thức luôn theo dõi sức khoẻ cho con mình để có biện pháp chăm sóc kịp thời là nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong phòng chống suy dinh dƣỡng, việc làm này đơn giản, thuận tiện nếu các bà mẹ đƣợc hƣớng dẫn đúng kỹ thuật. Trong những năm qua, huyện Tuyên Hóa nói chung và xã Thanh Hóa nói riêng đã triển khai khá tốt chƣơng trình tiêm chủng phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm cho trẻ, hàng năm tỷ lệ tiêm chủng đều đạt trên 90%. Kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Tâm tại Đồng Tháp năm 2009 cũng cho thấy, tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ không chích ngừa là 35,7% cao hơn ở những trẻ đƣợc chích ngừa là 25,4% [33]. Nghiên cứu cũng chỉ ra đƣợc có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc theo dõi cân nặng và tình trạng suy dinh dƣỡng của trẻ (p=0,01) (bảng 3.37). Những trẻ không đƣợc theo dõi cân nặng có khả năng suy dinh dƣỡng cao gấp 1,7 lần những trẻ đƣợc theo dõi cân nặng. Thật ra, điều này cũng không khó để giải thích. Việc theo dõi cân nặng hay sử dụng biểu đồ tăng trƣởng đối với trẻ sẽ là cơ sở để cho các bà mẹ có thể điều chỉnh chế độ ăn uống cũng nhƣ sinh hoạt hay chăm sóc trẻ sẽ giúp cho trẻ tránh đƣợc nguy cơ suy dinh dƣỡng hay.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 73 thậm chí là thừa cân, béo phì. Từ đó giúp trẻ có đƣợc tình trạng dinh dƣỡng bình thƣờng và sức khỏe tốt. Trong thực tế, những năm gần đây, trạm y tế xã Thanh Hóa, nhất là cán bộ phụ trách chƣơng trình dinh dƣỡng trạm tại đã làm khá tốt công tác truyền thông, hƣớng dẫn các bà mẹ chế độ dinh dƣỡng cũng nhƣ việc sử dụng biểu đồ tăng trƣởng để theo dõi sự phát triển của trẻ. Cùng với đó là sự vào cuộc của ngành giáo dục, mà trực tiếp là các trƣờng mầm non trên địa bàn xã trong việc cung cấp bữa ăn dinh dƣỡng, đủ chất cho trẻ.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> 74 KẾT LUẬN. 1. Tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ dƣới 5 tuổi tại địa bàn nghiên cứu khá cao (27,1%) trong đótỷ lệ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân là 15,8%, thể thấp còi là 25,1%, thể gầy còm là 7,1%. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở nam (28,5%) cao hơn ở nữ (25,8%). Tỷ lệ suy dinh dƣỡng cao nhất ở nhóm trẻ đƣợc sinh thứ nhất (38,2%) và nhóm trẻ có mẹ trên 30 tuổi (36,1%). Trẻ em ngƣời dân tộc có tỷ lệ suy dinh dƣỡng ()32,4%) cao hơn trẻ dân tộc kinh (26,6%). Ngoài ra, có4,2% trẻ thừa cân, béo phì, đại đa số là trẻ dân tộc kinh (18/19 trẻ). 2. Đề tài đã phân tích đƣợc một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Thanh Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình năm 2020, gồm: - Thứ tự sinh của trẻ trong gia đình (OR = 1,98, p = 0,01) - Cân nặng khi sinh của trẻ (OR = 3,6, p = 0,01) - Tuổi của ngƣời mẹ (OR = 2,9, p < 0,001) - Nghề nghiệp của ngƣời mẹ (OR = 2,3, p <0,05) - Tình trạng kinh tế gia đình (OR = 2,2, p < 0,001) - Tuổi của ngƣời mẹ khi sinh (OR = 2,34, p < 0,001) - Thời gian cho trẻ bú sau sinh (OR = 1,9, p <0,0%) - Thời gian cai sữa của trẻ (OR = 1,5, p <0,05) - Trẻ đƣợc tiêm chủng đầy đủ (OR = 2,2, p <0,01) - Theo dõi cân nặng của trẻ (OR = 1,7, p = 0,01).

<span class='text_page_counter'>(86)</span> 75 KHUYẾN NGHỊ. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị nhằm góp phần cải thiện tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em xã Thanh Hóa: 1.Trung tâm y tế huyện Tuyên Hóa cần tuyên truyền đến ngƣời dân về ảnh hƣởng của việc sinh con muộn và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 sau 35 tuổi của mẹ. 2. Tăng cƣờng các hoạt động của chƣơng trình nuôi con bằng sữa mẹ, đặc biệt là hiểu rõ tác dụng của việc cho trẻ bú sớm, bú mẹ hoàn toàn và thời gian cai sữa phù hợp. 3. Cải thiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và dinh dƣỡng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là phụ nữ đang mang thai thuộc diện hộ gia đình nghèo và cận nghèo.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Nguyễn Thị Hải Anh, Lê Thị Hợp và CS (2006) “Tình trạng dinh dƣỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi tỉnh Lào Cai năm 2005. Tạp chí tập 2 số 3+4 tháng 11/2006 của Hội Dinh dưỡng Việt Nam tr. 22-55. 2. Vũ Thị Vân Anh, Nguyễn Phƣơng Lan (2019). “Tình trạng dinh dƣỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dƣới 5 tuổi tại bệnh viện sản nhi Bắc Ninh”. Tập chí Khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 207, số 14 năm 2019. Tr 83 – 91. 3. Bộ Y tế (2012), Chiến lƣợc quốc gia về dinh dƣỡng giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến 2030, Ban hành kèm theo Quyết định số 226/QĐ/Ttg, ngày 22/02/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ, Hà Nội, tr. 18 - 28. 4. Nguyễn Khắc Bửu (2011), Nghiên cứu thực trạng suy dinh dƣỡng và kiến thức thực hành về phòng chống suy dinh dƣỡng của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi tại 2 xã Hải Tân, Hải Sơn huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị năm 2011. Luận văn chuyên khoa cấp I y học dự phòng. Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế. 5. Trƣơng Việt Dũng (2019), Thống kê và tin học nâng cao ứng dụng trong y sinh học, Trƣờng Đại học Thăng Long. 6. Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa (2009), “Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi và thực hành nuôi con của các bà mẹ tại huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam /năm 2007”, Tạp chí Y hoc thực hành,số 6 (664), tr. 27 - 29. 7. Đinh Đạo, Đinh Thanh Huề (2009), “ Tình hình suy dinh dƣỡng ở trẻ em dƣới 5 tuổi ngƣời dân tộc thiểu số huyện bắc Trà My tỉnh Quảng Nam năm 2009”, Tạp chí Y học thực hành, số 6 (666), tr. 51 - 52. 8. Đinh Đạo (2014) “Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi ngƣời dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Tiến sỹ y học, Trƣờng Đại học Y khoa Huế, tr 35 37. 9. Trần Văn Điển và Nguyễn Ngọc Sáng (2010), “Thực trạng suy dinh dƣỡng.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> 77 và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại thị trấn Núi Đôi - Kiến Thụy, Hải Phòng năm 2008”, Tạp chí DD&TP, 6 (2). 10. Vũ Phƣơng Hà (2010), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 2 tuổi và các yếu tố liên quan tại huyện Hướng Hóa và Đakrong tỉnh Quảng Trị năm 2010, Luận án thạc sỹ Y học Dự Phòng, tr. 8. 11. Lƣơng Thị Thu Hà (2008), “Nghiên cứu thực trạng suy dinh dƣỡng thiếu protein năng lƣợng ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại hai xã của huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên năm 2008”. Luận văn thạc sỹ y hoc dự phòng, Trƣờng Đại học Y khoa – Đại học Thái Nguyên. 12. Phạm Thị Hải (2003), “Tình trạng dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Hải Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”, Luận văn thạc sỹ y học, Trƣờng Đại học Y khoa Huế. 13. Phan Văn Hải (2012), Nghiên cứu tình hình suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi tại tỉnh Kon Tum năm 2011, Luận văn bác sĩ chuyên khoa I YTCC, Trƣờng ĐH Y Dƣợc Huế. 14. Nguyễn Thị Nhƣ Hoa (2011), Tình trạng dinh dƣỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dƣới 5 tuổi huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình, Khóa luận tốt nghiệp Bác Sĩ y khoa, Đại học y khoa Hà nội, tr. 57. 15. Phạm Văn Hoan (2008), “Cải thiện kiến thức, thực hành của ngƣời chăm sóc và tình trạng dinh dƣỡng trẻ em thông qua can thiệp khả thi tại vùng khó khăn tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 4(2), tr. 33-39. 16. Lê Thị Hợp và Hà Huy Khôi (2009), Dinh dƣỡng và tăng trƣởng. Tạp chí DD&TP, 5 (3+4). 17. Vũ Thị Thanh Hƣơng (2010),Đặc điểm tăng trưởng và hiệu quả bổ sung sản phẩm giàu dinh dưỡng trên trẻ từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội, Tóm tắt luận án tiến sĩ dinh dƣỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội, tr.23-25. 18. Nguyễn Thị Hƣơng (2015).Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> 78 quan của trẻ từ 12-36 tháng tuổi tại hai trường mầm non thuộc huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương năm 2015. Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trƣờng Đại học Thăng Long. Tr 41. 19. Lê Thị Hƣơng, Lê Hồng Phƣợng, Nguyễn Thu Giang, Nguyễn Hoài Thƣơng (2014), Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái năm 2013 và các yếu tố liên quan”, Tạp chí Y học dự phòng số Tập XXIV, số 7 (156). 20. Phạm Huy Khôi (2005), nhận xét tình hình suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi tại huyện Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa năm 2005, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dƣợc Huế, tr. 89 – 90. 21. Trần Thị Lan (2013), Hiệu quả của bổ sung đa vi chất dinh dƣỡng và tẩy giun ở trẻ em 12 - 36 tháng tuổi suy dinh dƣỡng thấp còi ngƣời dân tộc Vân Kiều và Pa kô huyện Đakrong, tỉnh Quảng Trị. Luận án tiến sĩ dinh dƣỡng cộng đồng, Viên Dinh Dƣỡng, Hà Nội, tr. 136 – 137. 22. Hoàng Khải Lập, Nguyễn Minh Tuấn, Lê Ngọc Bảo (2008), “Tình trạng dinh dƣỡng và mối liên quan với tập quán nuôi dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi dân tộc sán chay tại Thái Nguyên”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 4(3+4), tr.85-92. 23. Hoàng Thị Liên (2005), Nghiên cứu tình hình suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi sau 5 năm thực hiện chƣơng trình phòng chống suy dinh dƣỡng tại xã Thủy Phù, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dƣợc Huế, tr. 83 – 84. 24. Chu Thị Phƣơng Mai (2014),Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng đến dinh dưỡng của trẻ từ 6-24 tháng tuổi tại phòng khám dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Trung Ương, Luận văn Thạc sỹ y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội. 25. Dƣơng Công Minh và cộng sự (2010), “Hiệu quả của mô hình thử nghiệm can thiệp phòng chống suy dinh dƣỡng cho trẻ dƣới 5 tuổi tại một xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 9/2008 đến tháng 10/2009)”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6 (3+4), tr.117-124..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> 79 26. Phan Thị Bích Ngọc, Phạm Thị Hải (2010), Giáo trình dinh dưỡng và an toàn thực phẩm; Đại học Y Dƣợc Huế 27. Trần Thị Xuân Ngọc (2012) “Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân, béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dƣỡng ở trẻ từ 6 – 14 tuổi tại Hà Nội, Luận án tiến sĩ dinh dƣỡng, Viện dinh dƣỡng. 28. Nguyễn Thị Nhung (2018). “Tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em dƣới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại 4 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La năm 2015”. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển. Tập 02, Số 022018. tr 58 – 67. 29. Nguyễn Thị Oanh (2018). Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em từ 0 – 24 tháng tuổi tại Phường Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội năm 2018. Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trƣờng Đại học Thăng Long. Tr 43. 30. Phạm Văn Phú, Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Văn Vững (2013) “Một số yếu tố liên quan tình trạng dinh dƣỡng trẻ dƣới 5 tuổi ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng năm 2013, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, số 6 (166) 2015 31. Nguyễn Ngọc Phƣơng, Quách Quang Huy, Hồ Minh Lý (2017). Thực trạng suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Quỳnh Côi, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình năm 2017. Tạp chí Y học dự phòng. Tập 27, số 8 2017. Tr 306 – 314. 32. Phòng thống kê Tuyên Hóa (2020), Niên giám thống kê 2019 huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình. 33. Phạm Thị Tâm (2009), “Khảo sát tình hình suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Mỹ An, huyện Tháp Mƣời, Đồng Tháp. Tạp chí Y học thực hành, 723. 34. Trần Quang Trung (2014), thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả can thiệp cải thiện khẩu phần ăn cho trẻ dưới 5 tuổi vùng ven biển Tiền Hải Thái Bình, luận án tiến sỹ dinh dƣỡng, Đại học Y dƣợc Thái Bình.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> 80 35. Trƣơng Đức Tú (2006), Nghiên cứu tình hình suy dinh dƣỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em dƣới 5 tuổi huyện Đakrong, Quảng Trị 2005. Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dƣợc Huế, tr. 75 - 76. 36. Lê Danh Tuyên, Lê Thị Hợp, Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2010), “ Xu hƣớng tiến triển suy dinh dƣỡng thấp còi và các giải pháp can thiệp trong giai đoạn mới 2011 - 2020”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 3+4 – 2010, tr. 15 – 24. 37. Lê Danh Tuyên, Lê Thị Hợp, Nguyễn Hồng Trƣờng (2012), “ Ảnh hƣởng của lũ lụt đến tình trạng dinh dƣỡng và khẩu phần ăn trẻ em tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí Y học thực hành, số 4 (815),tr. 15 – 18. 38. Phạm Duy Tƣờng (2010), Dinh dƣỡng và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội,tr. 40 - 46, 75 - 82. 39. Phạm Duy Tƣờng, Trần Thị Phúc Nguyệt (2019), Bài giảng bộ môn Dinh dƣỡng và An toàn thực phẩm, Trƣờng Đại học Thăng Long, tr 10-20. 40. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Hà Nội, tr. 1 - 3. 41. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Kế hoạch số 972/KH-UBND ngày 19/6/2018 Kế hoạch hành động về dinh dƣỡng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tr. 1 - 2. 42. Ủy ban nhân dân xã Thanh Hóa, Báo cáo số 60/BC-UBND ngày 24/12/2019, tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019, nhiệm vụ năm 2020, tr. 1 - 5. 43. Đào Xuân Vinh (2019), Bài giảng môn dịch tễ học, Trƣờng Đại học Thăng Long. 44. Nguyễn Tuấn Việt (2014) “Nghiên cứu thực trạng suy dinh dƣỡng thiếu Protein - Năng lƣợng trẻ em dƣới 5 tuổi tại hai xã Đồng Hóa, Sơn Hóa huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình năm 2014”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I Y học dự phòng, Trƣờng Đại học Y khoa Huế, tr 1, 5, 11-15. 45. Viện Dinh dƣỡng quốc gia, Tỷ lệ SDD trẻ em dƣới 5 tuổi theo các mức độ,.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> 81 theo vùng sinh thái năm 2015, 2016, 2017. 46. Viện Dinh dƣỡng quốc gia, Thực trạng suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi hiện nay, 47. Viện Dinh dƣỡng quốc gia, Dinh dƣỡng cho trẻ em dƣới 5 tuổi, 48. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng, 49. Viện Dinh dƣỡng, Tổng cục Thống kê (2013),“Số liệu suy dinh dưỡng trẻ em năm 2012”, 2013,tr.1-12. 50. Viện Dinh Dƣỡng, Tổng cục thống kê (2005),Tiến triển của tình trạng dinh dưõng trẻ em và bà mẹ,Hiệu quả của chương trình can thiệp ở Việt Nam giai đoạn 1999-2004, Nhà xuất bản thống kê. TIẾNG ANH 51. General Statistics Office (2011), Viet Nam Multiple Indicator Cluster Survey2010-2011,FinalReport,2011,HaNoi,VietNam,pp.49-64. 52. Hanna, Jennifer and Mari Douma (2012), Barriers to Breastfeeding in Women of Lower Socioeconomic Status, Michigan State University. 2012. 53. Jingxu Zhang, Ling Shi, Jing Wang, Yan Wang (2009), An infant and child feeding index is associated with child nutritional status in rural China, Early Human Development 85 (2009),pp.247 - 252. 54. Laura E Caufield, Mercedes de Onis, Juan Rivera (2008) Maternal and child under nutrition: global and regional disease burden from under nutrition. The Lancet, 1, 12 - 18. 55. Save the Children (2012), Nutrition in the First 1,000 Days. State of the World’s Mothers 2012, USA, pp. 5-8, 16-18,54-58. 56. Sylvia R. Pager; James Davis; Rosanne Harrigan (2008), Prevalence of breastfeeding among a multiethnic population in Hawaii, Ethnicity & Disease, Volume 18, Spring2008.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> 82 57. UNICEF (2011), Child Poverty in East Asia and the Pacific: Deprivations and Disparities, A Study of Seven Countries, UNICEF. 58. UNICEF (2011), The state of the world’s children 2011, New York, USA, February, pp.92-95. 59. Victora C. G., Adair L., Fall C., et al. (2008), “Maternal and child undernutrition: consequences for adult health and human capital”, Lancet, 371(9609), pp. 340-357. 60.. WHO (2018), Child growth standards [online], viewed 29/5/2018,. from:<

<span class='text_page_counter'>(94)</span> 83 PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ CÓ CON DƢỚI 5 TUỔI TẠI XÃ THANH HÓA, HUYỆN TUYÊN HÓA NĂM 2020 |Ngày điều tra. \ \ 20. Mã số hộ gia đình. . Thôn .. .. . . ... Mã số bà mẹ đƣợc phỏng vấn  (nếu mẹ có thêm trẻ <5 tuổi thêm phiếu bổ sung) A. THÔNG TIN CHUNG I. Thông tin chung về Trẻ 1. Họ và tên trẻ: ............................................... 2. Ngày sinh. /. 3. Dân tộc:. /. (1.Âm lịch 2. Dƣơng lịch). (1) Kinh. 4. Giới tính trẻ:. (2). Dân tộc thiểu số. (1). Trai(2). Gái. 5. Trẻ là con thứ mấy trong gia đình? ............ 6. Cân nặng lúc sinh ..... .....kg 7. Tình trạng lúc sinh:. (1) Đủ tháng. 8. Cân nặng .kg. chiều cao. (2) Thiếu tháng. .cm. II. Thông tin chung về mẹ và gia đình 9. Họ và tên . .. .. . .. .. . . . .. . .. .. . 10.Tuổi. .. . ... 11. Dân tộc:. (1) Kinh. (2). Dân tộc thiểu số. 12.Nghề nghiệp: (1)Cán bộ, công nhân, viên chức.. (2). Buôn bán. (3). Làm ruộng, làm nông nghiệp. (4) Nghề khác …………... 13.Trình độ văn hoá: (1) Mù chữ (dƣới 2 năm đi học) (3) THCS 14.Cân nặng. (4). THPT . . . . .. kg. (2) Tiểu học (5) Trung học chuyên nghiệp trở lên. chiều cao . . .. cm. 15. Số con trong gia đình ?.. . . .. ..con 16. Trong số anh chị em ruột của trẻ, có ai bị SDD không? (1) Có. (2) Không. 17. Trong số anh chị em ruột của trẻ, có ai bị TC,BP không? (1) Có. (2) Không. 18.Trong năm qua, kinh tế gia đình chị thuộc hộ gia đình nào sau đây?. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> 84 (1) Khá giả, hoặc đủ ăn. (2) Hộ cận nghèo, hộ nghèo. III. Phần phỏng vấn về nuôi dƣỡng trẻ 19. Khi mang thai chị có đi khám thai không?. (1) Có. (2) không. 20. Khi mang thai chị có đi tiêm chủng phòng uốn ván không?(1) Có (2) Không 21. Chị sinh cháu lúc bao nhiêu tuổi?........tuổi 22. Theo chị sinh con trong độ tuổi nào thì tốt cho sự phát triển của trẻ? (1) Dƣới 20 tuổi. (2) Từ 20 - < 35 tuổi. (3) Trên 35 tuổi. 23. Sau khi sinh bao lâu chị cho cháu bú mẹ ? (1) <Trong giờ đầu. (2) > 1 giờ. (3) Không nhớ. 24. Theo chị, sau đẻ bao lâu cho con bú là tốt nhất? (1) Trong giờ đầu. (2) > 1 giờ. (8) Không biết. 25. Chị cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong bao lâu? (1) <6 tháng. (2) 6 tháng. (3) > 6 tháng. (8) Không nhớ. 26. Theo chị, cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong bao lâu là tốt nhất? (1) < 6 tháng. (2) 6 tháng. 27. Hiện tại trẻ còn bú mẹ không. (3) > 6 tháng (1) Có. (8) Không biết (2) Không. 28. Nếu trẻ không còn bú, thì chị cai sữa cho trẻ từ khi nào? (1) Dƣới 18 tháng. (2) 18 - 24 tháng. (8) Không nhớ. 29. Theo chị, cai sữa cho trẻ từ khi nào là tốt nhất? (1) Dƣới 18 tháng. (2) 18 - 24 tháng. (8) Không biết. 30.Ngoài sữa mẹ, chị cho con ăn bổ sung (ăn dặm) từ khi nào? (1) < 6 tháng tuổi. (2) ≥6 tháng. (3) Chƣa, còn bé. 31. Theo chị, ngoài sữa mẹ, cho con ăn bổ sung từ khi nào là tốt nhất? (1) < 6 tháng tuổi. (2) ≥6 tháng. (3) Không biết. 32. Chị vui lòng kể tên một vài thực phẩm ở từng nhóm sau đây mà chị biết? Nhóm Nhóm tinh bột. Tên thực phẩm Gạo, ngũ cốc khác. Nhóm thực Đậu (đỗ), nấm, cá các loại, tép, tôm, phẩm sẵn có trứng, ốc, hến, ghẹ, cua đồng, sò, nhái, giàu đạm ếch, con vật tự kiếm đƣợc Nhóm chất béo Nhóm rau, quả. Lạc (đậu phụng), vừng (mè), dầu, mỡ Rau các loại, trái cây các loại. Đúng. Sai.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> 85 33. Nếu cháu ăn bổ sung, chị dùng từng nhóm thực phẩm sau đây để nấu cho trẻ ăn trong tuần qua nhƣ thế nào? Nhóm Nhóm tinh bột. Tên thực phẩm Gạo, ngũ cốc khác Đậu (đỗ), nấm, cá các loại, tép, tôm, Nhóm thựcphẩm trứng, ốc, hến, ghẹ, cua đồng, sò, sẵn cógiàu đạm nhái,ếch, con vật tự kiếm đƣợc Nhóm chất béo Lạc (đậu phụng), vừng (mè), dầu, mỡ Nhóm rau, quả Rau các loại, trái cây các loại. Tần suất. 34. Trẻ đƣợc tiêm chủng đầy đủ theo lịch không? (1) Có. (2 ) Không. (3) Không nhớ. 35. Trong nửa tháng qua, trẻ có bị ỉa chảy không (1) Có. (2 ) Không. (3) Không nhớ. 36. Khi trẻ bị ỉa chảy, chị làm gì ở nhà? (1) Vệ sinh trẻ, cho uống nƣớc pha ORESOL, bú mẹ và ăn bình thƣờng (2) Cho trẻ uống kháng sinh hoặc lá cây cầm ỉa; kiêng ăn chất tanh (3) Không biết, không trả lời 37. Chị cho biết cách pha và dùng nƣớc cháo muối, ORESOL (hỏi trực tiếp và nhận xét) Cách pha. (1) Đúng. (2) Sai. Cách dùng. (1) Đúng. (2) sai. (3) Không biết, không trả lời (3) Không biết, không trả lời. 38. Trong nửa tháng qua, con chị có bị sốt, ho? (1) Có. (2 ) Không. 39. Chị có cân trẻ thƣờng xuyên không?. (8) Không nhớ (1) Có. (2) Không. 40. Chị có biết sử dụng biểu đồ tăng trƣởng để theo dõi sự phát triển của trẻ (1) Có. (2) Không. ĐIỀU TRA VIÊN. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(97)</span>

×