<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM
TRONG CHẨN ĐOÁN
BỆNH LÝ NGỰC
</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
DÀN BÀI
◼
Mục tiêu.
◼
Kỹ thuật.
◼
Hình ảnh siêu âm phổi - màng phổi bình
thường.
◼
Hình ảnh bệnh lý.
1/ Thành ngực
2/ Màng phổi
3/ Trung thất
4/ Phổi
</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
MỤC TIÊU
Vai trò của Siêu âm trong
chẩn đoán bệnh lý Ngực
đã được biết từ lâu, từ thành
ngực đến màng phổi rồi
trung thất và phổi. Tuy nhiên,
để chẩn đoán được các bệnh
lý trong phổi,
điều kiện tiên
quyết là
<i>tổn thương phải nằm</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
Lẽ dĩ nhiên, Siêu âm không
thay thế được X Quang và CT
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
KỸ THUẬT
Khảo sát bệnh nhân ở tư thế nằm và ngồi.
*Ở tư thế nằm, lấy gan làm cửa sổ, ta có thể khảo sát
khoang màng phổi ở góc sườn hồnh sau và bên, nhu
mơ phổi vùng đáy phổi.
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7></div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>
HÌNH ẢNH SIÊU ÂM MÀNG PHỔI - PHỔI BÌNH THƯỜNG
- <i><b>Xảo ảnh phản chiếu liên tiếp (reverberation artifacts):</b></i> bình thường khi gặp phổi
chứa khí, chùm tia siêu âm sẽ tạo ra phản ứng dội liên tiếp, đặc trưng là ta tìm thấy
những đường A (A lines) song song với đường màng phổi có hồi âm dày. <i><b>Xảo ảnh </b></i>
<i><b>này cũng thấy trong tràn khí màng phổi, do vậy nó ít có giá trị chẩn đốn.</b></i>
<i><b>-</b></i> <i><b>Xảo ảnh đi sao chổi (comet tail artifacts):</b></i> xảo ảnh này hình thành khi chùm
tia siêu âm gặp vách liên tiểu thuỳ có chứa dịch (còn gọi là B lines).
Vậy nếu thấy xảo ảnh này thì ta có thể loại trừ khí chen giữa lá thành và lá tạng
màng phổi (tức là khơng có tràn khí màng phổi).
- <i><b>Dấu hiệu trượt màng phổi (sliding sign):</b></i> bình thường, với cử động hơ hấp ta có
thể thấy lá thành và lá tạng trượt lên nhau. Dấu hiệu này sẽ mất đi khi có tràn khí
màng phổi.
</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>
Reverberation artifacts: các mũi tên chỉ A line.
</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>
Xảo ảnh do phản chiếu liên tiếp:
</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>
HÌNH ẢNH BỆNH LÝ
◼
Bệnh lý thành ngực.
◼
Bệnh lý màng phổi.
◼
Bệnh lý trung thất
</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>
BỆNH LÝ THÀNH NGỰC
◼
Siêu âm có thể chẩn đốn được một số tình
trạng
bệnh lý của mơ mềm
như: tụ máu sau
chấn thương, tràn khí dưới da, abscess, bướu
mơ mềm…
◼
Siêu âm cũng có thể đánh giá được một số
</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>
<i>Tụ máu dưới da sau chấn thương (H), </i>
<i>tràn máu màng phổi (E).</i> <i>Tràn khí dưới da</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>
<i>Gãy xương sườn, không thấy trên phim X quang</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17></div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>
BỆNH LÝ MÀNG PHỔI
1.
Tràn dịch màng phổi.
2.
Bướu màng phổi.
</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
*
<i><b>Dịch có thể là dịch thấm (transudate) hoặc dịch tiết </b></i>
<i><b>(exsudate):</b></i>
- Dịch hồi âm trống hồn tồn: có thể là dịch thấm hoặc dịch tiết.
- Dịch có hồi âm, đốm hồi âm trơi nổi, có vách ngăn, màng phổi
dày > 3mm, có nốt ở màng phổi: dịch tiết.
*
<i><b>Các dấu hiệu ác tính:</b></i>
+ Nốt ở màng phổi.
</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20></div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>
<i>BN ở tư thế nằm: TDMP, thấy thành ngực sau qua lớp dịch.</i>
<i>BN ở tư thế ngồi: TDMP gây xẹp </i>
<i>phổi thụ động.</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>
Dày màng phổi
(pleural thickening):
BN có tiền căn
TDMP do lao đã
</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>
BƯỚU MÀNG PHỔI
<i><b>-</b></i>
<i><b>Bướu lành tính: </b></i>
ít gặp, thơng thường là bướu mỡ.
<i><b>- Bướu ác tính:</b></i>
+
<i>Nguyên phát:</i>
Mesothelioma.
- Màng phổi dày không đều, bề dày > 1cm.
</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25></div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>
<i>Mesothelioma.</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
(PNEUMOTHORAX)
◼
Chẩn đốn tràn khí màng phổi vốn là thế mạnh của X
quang quy ước. Tuy nhiên, với những
<i>BN đa chấn</i>
<i>thương hoặc bệnh nhân nặng nằm bất động</i>
thì phim
chụp
<i>tư thế nằm</i>
khơng chẩn đốn được những trường
hợp
<i>tràn khí màng phổi lượng í</i>
<i>t</i>
(chiếm đến 30%
trường hợp).
◼
50% trong số này sẽ diễn tiến đến tràn khí màng phổi
lượng nhiều. Khi tràn khí lượng nhiều,
<i>dấu hiệu góc</i>
<i>sườn hồnh sâu (deep sulcus sign)</i>
là dấu hiệu duy
</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28></div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>
◼
Thậm chí những trường hợp tràn khí màng phổi lượng nhiều
đơi khi cũng bị bỏ sót trên film phổi chụp tại giường.
◼
CT là “gold standard” tuy nhiên với BN nằm ở ICU thì khơng
phải lúc nào cũng tiến hành được.
◼
Lúc này siêu âm tại giường giúp ta chẩn đoán tốt tràn khí
</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>
<i>Để chẩn đốn tốt ta dùng đầu dò linear 7.5 - 12 MHz cho độ phân </i>
<i>giải cao, thực hiện các lát cắt dọc ở thành ngực trước (khoảng liên </i>
<i>sườn 3 hoặc 4), tuy nhiên khảo sát ở đường nách trước (khoảng </i>
<i>liên sườn 3, 4 hoặc 5) giúp ta thấy rõ hơn dấu hiệu trượt màng </i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>
<b>TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI (bệnh nhân nằm)</b>
- Bình thường, lá thành và lá tạng màng phổi là những đường hồi âm dày, khi BN
thở ta thấy chúng trượt trên nhau, ta gọi là <i><b>dấu hiệu trượt màng phổi (sliding </b></i>
<i><b>sign).</b></i>
- Khi tràn khí màng phổi:
+ <b>Siêu âm 2D:</b> <i><b>không thấy dấu hiệu trượt màng phổi</b></i>
+ <b>TM mode: </b>
* Bình thường, khi có hiện tượng màng phổi trượt lên nhau ta gọi là <i><b>dấu hiệu bờ</b></i>
<i><b>biển (seashore sign):</b></i> hình ảnh hạt đều đặn (homogeneous granular pattern) ở phía
dưới đường màng phổi (chứng tỏ có chuyển động của nhu mơ phổi).
* Khi có tràn khí màng phổi, ta có <i><b>dấu hiệu mã vạch (barcode sign):</b></i> những dải
sọc cả ở trên lẫn ở dưới đường màng phổi (chứng tỏ khơng có chuyển động của
nhu mơ phổi). Dấu hiệu này cịn được gọi là dấu hiệu tầng bình lưu (stratosphere
<i>sign).</i>
* Nếu tràn khí lượng ít thì do có sự tiếp xúc giữa lá thành và lá tạng ở thì hít vào
nên ta có <i><b>dấu hiệu “điểm phổi” (“lung point” sign):</b></i> điểm ngăn cách giữa
</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32></div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33></div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>
Seashore sign
→
Khơng có tràn khí màng phổi
<i>Sea</i>
<i>Beach</i>
<i>Sea</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35></div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>
LUNG POINT SIGN
Thì thở ra (expiration): đầu dị đặt ngay
vùng có khí len giữa hai lá màng phổi.
Thì hít vào (inspiration): do phổi nở ra
phần nào, khiến cho khơng cịn khí len
giữa hai lá màng phổi.
<i><b>Vị trí đặt đầu dị giúp ta chẩn đốn được mức độ tràn khí màng phổi.</b></i>
<i><b>- Đầu dị đặt ở đường nách trước mà thấy được dấu hiệu này tương </b></i>
<i><b>ứng với TKMP lượng ít mà X quang quy ước thường bỏ sót.</b></i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>
Lung point sign: mũi tên chỉ điểm
chuyển tiếp từ Seashore sign sang
Barcode sign.
</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>
BỆNH LÝ TRUNG THẤT
◼
U trung thất trước như bướu
giáp thịng, thymoma,
teratoma, phình động mạch chủ lên.
◼
U trung thất giữa như
phình quai động mạch chủ,
hạch phì đại, nang phế quản, nang màng tim, bướu
mỡ góc tâm hồnh.
◼
U trung thất sau như
phình động mạch chủ xuống, u
</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>
THYMIC SAIL SIGN
</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40></div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41></div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>
BỆNH LÝ PHỔI
1.
Đông đặc phổi.
2.
Xẹp phổi.
3.
Bướu phổi.
4.
Nhồi máu phổi.
</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>
<i>Viêm phổi: BN 32 tuổi, ho sốt, khạc mủ. </i>
<i>Air bronchogram trên XQ và siêu âm.</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>
<i>Sonographic fluid </i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>
Sonographic fluid bronchogram: hệ
thống cây phế quản lấp đầy dịch và
có khuynh hướng tụ lại.
</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>
U phổi ở trung tâm gây xẹp
phổi ở ngoại vi thuỳ trên
</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>
Nhồi máu phổi: thấy trên siêu
âm 4 ngày trước X quang
Nhồi máu phổi: vùng đặc phổi hình tam giác, đáy ở ngoại vi,
</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>
HỘI CHỨNG PHẾ NANG – MÔ KẼ
(ALVEOLAR-INTERSTITIAL SYNDROME)
- Comet tail artifacts = Ultrasound lung comets (ULCs)=B lines:
Xảo ảnh này hình thành khi chùm tia siêu âm gặp vách liên tiểu
thuỳ dày lên do có chứa dịch (như trong phù phổi - tương ứng với
Kerley B lines) hoặc do dày mô liên kết (như trong xơ phổi –
pulmonary fibrosis).
- Bình thường, siêu âm ta thấy phổi đen (black lung) và đôi khi ta
bắt gặp 1-2 xảo ảnh này / lát cắt dọc giữa 2 xương sườn.
- Gọi là hội chứng phế nang-mô kẽ (alveolar-interstitial syndrome,
AIS) khi ta thấy ≥ 3 xảo ảnh / lát cắt dọc giữa 2 xương sườn.
</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49></div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50></div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>
<i>Hội chứng phế nang-mô kẽ</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52></div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>
KẾT LUẬN
Qua phần trình bày trên đây, chúng ta thấy Siêu âm có
nhiều khả năng trong chẩn đoán bệnh lý ngực, nhưng
đây
chỉ là kỹ thuật bổ sung cho X quang và CT.
Tuy nhiên Siêu âm rất hữu ích trong
chẩn đốn chấn
thương ngực hoặc những bệnh lý cấp cứu về ngực tại
phòng SSĐB hoặc tại phịng hồi sức ngoại.
Chính vì thế mà chúng ta nên nắm vững kỹ thuật khám
siêu âm ngực để ứng dụng rộng rãi cho các bệnh
</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>
TÀI LIỆU THAM KHẢO
◼ Gebhard Mathis. Chest Sonography. 2008
◼ C. T. Bolliger et al. Clinical Chest Ultrasound. 2009
◼ Daniel A. Lichteinstein. Whole Body Ultrasonography in the Critically Ill. 2010
◼ Luna Gargani. Lung Ultrasound: a new tool for Cardiologist. 2011.
◼ O. John Ma et al. Emergency Ultrasound, 2nd Edition.
◼ Adam Brooks et al. Ultrasound in Emergency Care. 2004
◼ Vicki E. Noble et al. Manual of Emergency and Critical Care Ultrasound. 2007
◼ Heidi L. Frankel. Ultrasound for Surgeons. 2005
◼ Sonographic Depiction of the Needle Decompression of a Tension Hemo/
pneumothorax. Journal of Trauma - Injury Infection & Critical Care. November
2006. <i>Kirkpatrick AW, Ball CG, Rodriguez-Galvez MR, Chun.</i>
◼ Sonographic diagnosis of a pneumothorax inapparent on plain
</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55></div>
<!--links-->