Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

THỊ TRƯỜNG tài CHÍNH (tài CHÍNH TIỀN tệ SLIDE) (chữ biến dạng do slide dùng font VNI times, tải về xem bình thường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.3 KB, 35 trang )

THỊ TRƯỜNG

TÀI CHÍNH


THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH (10 tiết )
1 . Sự ra đời và phát triển thị
trường tài chính
2 .Khái niệm, phân loại thị trường
tài chính
3 .Thị trường tiền tệ
4 .Thị trường vốn
5 .Vai tròï của thị trường tài chính
Giảng phần 2 , 3 và
phần 4
Sinh viên tự tìm hiểu và
nghiên cứu phần 1 và phần 5


I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH
II. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THỊ
TRƯỜNG TÀI CHÍNH

1. Khái niệm thị trường tài chính là
nơi diễn ra các hoạt động mua bán
các loại giấy có giá, nơi gặp gỡ
của các nguồn cung cầu về vốn, qua
đó hình thành nên giá mua và bán
các loại cổ phiếu, trái phiếu, kỳ
phiếu, tín phiếu, …hình thành nên


giá cả các loại vốn đầu tư bao gồm:
lãi suất đi vay, lãi suất cho vay, lãi
suất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn


thị trường tài chính trên thực tế đó
là sự kết hợp của nhiều yếu tố,
trong đó có 3 yếu tố cơ bản
- Đối tượng của thị trường tài chính:
Là những nguồn lực tài chính gắn
liền với các chủ thể đại diện cho
khả năng về cung và cầu nguồn lực
tài chính trong xã hội
- Công cụ tham gia trên thị trường
tài chính: bao gồm các loại chứng từ
có giá như công trái do Nhà nước
phát hành, chứng khoán do các doanh
nghiệp phát hành các loại trái phiếu
do các tổ chức tài chính phát hành,
và các dạng kỳ phiếu, séc…


- Chủ thể tham gia trên thị trường tài
chính:
Là những pháp nhân hay thể nhân đại
diện
cho những nguồn cung và cầu về vốn
nhàn
rỗi tham gia trên thị trường tài chính, chủ
yếu là các ngân hàng thương mại, công

ty tài
chính, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư … và
đặc
biệt là các công ty môi giới.
2. Phân loại thị trường tài chính
- Nếu căn cứ vào thời gian vận động
của vốn


Thị trường tiền tệ có thời gian luân chuyển
vốn không quá 1 năm, với hình thức tài trợ vốn
đặc trưng là tài trợ gián tiếp thông qua hoạt
động
của các ngân hàng thương mại - là những trung
gian tài chính giữ vai trò quan trọng trên thị
trường này.
Thị trường vốn cung cấp tài chính cho những
dự án đầu tư dài hạn, với hình thức tài trợ trực
tiếp các chủ thể có nhu cầu sẽ chủ động
phát hành
chứng khoán trên thị trường để huy động, các
công cụ của thị trường vốn có thời gian đáo
hạn
lớn hơn 1 năm nên so với các công cụ trên thị
trường tiền tệ chúng có độ rủi ro cao hôn.


- Nếu căn cứ vào cách thức huy động
vốn
Thị trường các công cụ nợ, người

cần vốn đứng ở tư thế người đi vay
sẽ cam kết trả lãi, kỳ hạn thanh toán
và hoàn trả nợ gốc khi phát hành
các công cụ nợ để huy động vốn.
Thị trường vốn cổ phần, người cần
vốn thường là các doanh nghiệp, kêu
gọi sự liên kết vốn từ các nhà đầu
tư cùng tham gia với tư cách là những
người đồng sở hữu sẽ cùng chia sẻ
thu nhập ròng và tài sản của doanh
nghiệp.


- Nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức,
Thị trường sơ cấp là nơi mà các
chứng từ có giá được phát hành
và bán cho người mua đầu tiên,
nói cách khác, đây là thị trường
cung ứng các công cụ tham gia
trên thị trường tài chính.
Thị trường thứ cấp là nơi mua bán những chứng từ có giá đang
lưu hành, đáp ứng cho nhu cầu
chuyển nhượng vốn đầu tư, từ đó,
tạo nên tính thanh khoản cho các
công cụ trên thị trường


III. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
1. Khái niệm và phân loại
Thị trường tiền tệ là thị trường

mua bán các loại giấy có giá ngắn
hạn có kỳ hạn dưới 1 năm, là nơi
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho
nền kinh tế.
- Nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức,
thị trường tiền tệ bao gồm:
. Thị trường tiền tệ cũ: đây chính
là thị trường tiền tệ cổ điển, là
thị trường vay vốn ngắn hạn giữa
các tổ chức tín dụng đặt dưới sự
quản lý của ngân hàng trung ương


Tại đây hình thành lãi suất chỉ
đạo thị trường tiền tệ mà thế
giới đều biết đến qua những cái
tên như : lãi suất LIBOR trên thị
trường tiền tệ London (London
Inter Banking Offered Rate)
. Thị trường tiền tệ mới: Đây là
thị trường các trái phiếu ngắn
hạn mà cơ cấu gồm hai cấp :
Thị trường tiền tệ sơ cấp
chuyên phát hành các loại trái
phiếu ngắn hạn
Thị trường tiền tệ thứ cấp tổ
chức mua bán các trái phiếu đã
phát hành ở thị trường sơ cấp.



. Thị trường mở: Là thị trường mua
bán các loại chứng khoán nhà
nước ngắn hạn như : tín phiếu kho
bạc, công khố phiếu nhằm điều
tiết cung - cầu tiền tệ.
Nếu căn cứ vào đối tượng tham gia
trên thị trường, thị trường tiền tệ
. Thị trường tín dụng ngắn hạn
giữa các ngân hàng thương mại
dưới sự điều hành của ngân hàng
trung ương nhằm mục đích điều tiết
vốn trong hệ thống ngân hàng
thương mại


.

Thị trường các công nợ ngắn
hạn như tín phiếu kho bạc, thương
phiếu, kỳ phiếu ngân hàng,
chứng chỉ tiền gởi … bao gồm
cả thị trường phát hành và thị
trường lưu thông
. Thị trường hối đoái: Đây là thị
trường giao dịch các loại ngoại
hối, một bộ phận quan trọng
trong kết cấu thị trường tiền tệ.
Thị trường hối đoái mang nét
đặc trưng là tính quốc tế cao



2. Chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ
Tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm chủ
thể cho vay đại diện cho nguồn cung về vốn như
ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng khác …; chủ thể đi vay đại diện
cho
nguồn cầu về vốn như các ngân hàng thương mại,
các doanh nghiệp, kho bạc Nhà nước …; chủ thể
trung gian môi giới vừa là người đi vay vừa là
người
cho vay như các ngân hàng thương mại, các công ty
môi giới chuyên nghiệp. Trong đó ngân hàng
trung
ương có vai trò chủ yếu trên thị trường này


3. Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ
3.1. Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn
Nghiệp vụ này diễn ra chủ yếu giữa các
ngân hàng thương mại, xuất phát từ chỗ
hoạt động kinh doanh tiền tệ cũng như
hoạt động của các doanh nghiệp khác, tại
một thời điểm và trong một khoảng
thờøi gian ngắn nhất định một số ngân
hàng thương mại tạm thời thừa vốn trong
lúc một số ngân hàng thương mại khác
rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm thời. Các
ngân hàng sử dụng các hoạt động sau
để đảm bảo năng lực kinh doanh



- Cho vay bằng tiền Nếu căn cứ vào
nhu cầu và thời hạn trên thị trường
tiền tệ có thể gặp các loại tín dụng
như tín dụng hàng ngày (cho vay từ
ngày hôm trước đến ngày hôm sau);
tín dụng theo yêu cầu (cấp vô thời
hạn) không qui định rõ thời hạn trả
nợ nhưng chủ nợ có thể xóa nợ bất
cứ lúc nào; tín dụng cuối kỳ (được
cấp vào thời điểm cuối tháng hay
cuối năm); tín dụng có kỳ hạn (tùy
theo thỏa thuận giữa đôi bên)
- Cho vay dưới hình thức cầm cố hoặc
chiết khấu các chứng từ có giá


. Tái chiết khấu: Ngân hàng thương
mại sẽ đem những chứng từ có
giá( thương
phiếu, hối phiếu…) mà trước đây đã
chiết
khấu cho khách hàng đến ngân hàng trung
ương xin chiết khấu lại.
. Bảo chứng lại: Đây cũng là nghiệp vụ
cho vay vốn của ngân hàng trung ương đối
với các ngân hàng thương mại trên cơ sở
đảm bảo bằng chứng từ có giá mà
trước đó

ngân hàng thương mại đã cho khách hàng
vay dưới hình thức cầm cố.


3.2. Nghiệp vụ mua bán giấy tờ có
giá ngắn hạn.
Trong nghiệp vụ này công cụ lưu
thông chủ yếu là các trái phiếu
ngắn hạn được phát hành từ thị
trường tiền tệ sơ cấp và sẽ được
tổ chức mua bán tại thị trường
tiền tệ thứ cấp. Nghiệp vụ mua
bán giấy tờ có giá ngắn hạn gắn
với hoạt động mang tính thương mại
trên thị trường tiền tệ phát sinh
trong trường hợp một số chủ thể
kinh tế cần bổ sung vốn bằng tiền
của mình nên phát hành một lượng
trái phiếu ngắn hạn ra thị trường


chủ thể kinh tế khác đang muốn sinh lợicho
khoản vốn nhàn rỗi của mình bằng con đường
kinh doanh trên thị trường tiền tệ, họ sẽ mua
các
trái phiếu ngắn hạn
Ngoài số lượng trái phiếu ngắn hạn được
phát
hành và giao dịch tại thị trường tiền tệ, trong
nghiệp vụ này người ta còn mua bán với nhau

các
loại giấy có giá khác như kỳ phiếu thương mại,
khế ước nợ, kỳ phiếu ngân hàng, các loại thư
tín
dụng… Và đặc biệt phải kể đến ngân hàng
trung
ương với nghiệp vụ hoạt động trên thị trường
mở.


Ở nghiệp vụ này ngân hàng trung ương thường
buộc các ngân hàng thương mại tham gia mua bán
lượng trái phiếu nhất định, qua đó sẽ đưa thêm
tiền vào lưu thông, bằng việc mua lại trái phiếu
với
giá cao và sẽ rút bớt tiền từ lưu thông về bằng
việc
bán trái phiếu ra thị trường. Nghiệp vụ trên thị
trường mở đã trực tiếp tác động đến khả năng
cung
ứng tín dụng của các ngân hàng thương mại làm
ảnh hưởng đến khối tiền tệ trong nền kinh tế. Do
đó, nghiệp vụ này xem như một trong những công
cụ quan trọng Để ngân hàng trung ương điều tiết
cung - cầu tiền tệ.


IV. THỊ TRƯỜNG VỐN
1. Khái niệm và phân loại
- Thị trường vốn là thị trường giao

dịch của các
công cụ tài chính có kỳ hạn trên 1
năm, là thị
trường cung ứng vốn đầu tư dài hạn cho
nền kinh
tế. Thị trường vốn bao gồm:
. Thị trường vay nợ dài hạn biểu hiện
qua hoạt động của hai dạng thị trường
phổ biến là thị trường tín dụng thuê
mua và thị trường vay thế chấp.
. Thị trường chứng khoán.


thị trường chứng khoán là hình thức vận
động
điển hình của thị trường vốn với khối lượng
giao
dịch và sức thu hút mạnh mẽ đối với các
nhà
đầu tư thị trường này luôn giữ vị trí chủ yếu
trong kết cấu của thị trường vốn các nước.
- Nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức thị
trường vốn bao gồm:
Thị trường sơ cấp là cơ sở để hình thành
thị
trường thứ cấp, thị trường thứ cấp là điều
kiện
để thị trường sơ cấp phát triển. Riêng đối
với
thị trường thứ cấp, trong thực tế thường được

tổ
chức theo hai cách đó là thị trường tập trung

thị trường phi tập trung.


Thị trường sơ cấp là thị trường tạo điều
kiện
cho các chủ thể cần vốn lần đầu phát
hành
chứng khoán ra công chúng để huy động
vốn,
làm cung ứng cho thị trường loại chứng
khoán
mới
Thị trường thứ cấp là thị trường làm thay
đổi, chuyển nhượng những chứng khoán đã
được phát hành. Thị trường này tạo ra tính
thanh khoản chuyển nhượng của các loại
chứng khoán và tạo ra linh hồn, sức sống
cho
chứng khoán


- Căn cứ vào các công cụ tham gia trên thị trường
vốn, thị trường vốn được cấu thành bởi ba bộ
phận
. Thị trường chứng khoán Nhà nước Thị
trường chứng khoán Nhà nước là một trong những
căn cứ giúp chúng ta đánh giá về những khoản

nợ
của chính phủ.
. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp
. Thị trường cổ phiếu là một bộ phận cơ bản
của thị trường chứng khoán. Vì cổ phiếu là loại
chứng khoán có lãi suất thường phụ thuộc vào
hiệu
quả hoạt động của công ty, do đó những nhân tố
có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình
hoạt động của công ty như khủng hoảng giá dầu,
giá USD, lạm phát, đình công, thất nghiệp, chiến
tranh


2. Các công cụ trên thị trường vốn
2.1. Cổ phiếu
2.2. Trái phiếu
3. Các chủ thể hoạt động trên thị
trường vốn
- Chủ thể phát hành chứng
khoán
- Người đầu tư
- Người môi giới chứng khoán
- Người kinh doanh chứng khoán
- Người tổ chức thị trường
- Người điều hòa thị trường
4. Nguyên tắc hoạt động của sở giao
dịch chứng khoán



-

Nguyên tắc đăng ký giao dịch
Trong nền kinh tế mỗi nước có hàng trăm
ngàn
công ty với danh mục các loại chứng khoán lưu
hành rất đa dạng. Vì vậy, sở giao dịch chỉ lựa chọn
một số loại chứng khoán của những công ty hội
đủ
những tiêu chuẩn nhất định do sở giao dịch đề ra.
Tùy theo tình hình kinh tế, mỗi nước sẽ có
những qui định đăng ký vào danh mục hoạt động
của các sở giao dịch, chúng thường gồm những
tiêu
chuẩn như: số lượng cổ đông, số lượng cổ phiếu,
trị
giá cổ phiếu, mức lợi nhuận hàng năm …


×