Tải bản đầy đủ (.ppt) (8 trang)

Bài soạn Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.34 KB, 8 trang )


I. Giới thiệu về chuẩn
1. Khái niệm chuẩn: Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí tuân thủ những
nguyên tác nhất định, được làm để dùng thước đo đánh giá hoạt động, công việc,
sản phẩm của lĩnh vực nào đó; đạt được yêu cầu của Chuẩn là đạt được mục tiêu
mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó
2.Khái niệm chuẩn kiến thức - kĩ năng
- Chuẩn KT-KN của chương trình môn học: Là yêu cầu cơ bản, tối thiểu về
kiến thức, kĩ năng của môn học mà HS cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn
vị kiến thức.
- Chuẩn KT – KN của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu
về KT-KN của đơn vị kiến thức mà HS cần và có thể đạt được.
II. Lý do ban hành tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,
kĩ năng của chương trình GDPT (KT-KN)
1. Mục tiêu:
Giáo viên biết được nguyên nhân phải tập huấn hướng dẫn thực hiện
chuẩn KT-KN
- Giáo viên có được tài liệu chứa đựng chuẩn KT-KN của chương


trình; khai thác trong dạy học; cách thức đạt được mục tiêu dạy học; không bị lệ
thuộc hoàn toàn vào SGK.
-Thống nhất được mục tiêu dạy học; giúp cho công tác chỉ đạo định hướng,
kiểm tra, đánh giá thống nhất.
- Dựa vào chuẩn KT-KN để xác định mục tiêu của bài học.Thống nhất trên
phạm vi cả nước, giảm lệ thuộc vào SGK khi giảng dạy.
2. Tài liệu
Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT – KN môn Lịch sử

3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình GDPT vừa là căn cứ, vừa là
mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá.


a. Chuẩn KT-KN là căn cứ.
- Biên soạn SGK, tài liệu hướng dẫn dạy học, đánh giá, đổi mới PPDH, đổi
mới kiểm tra đánh giá.
- Chỉ đạo quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra đánh giá,
sinh hoạt chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý.
- Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất
lượng giáo dục.
- Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh
giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.

b. Yêu cầu đối với giáo viên.
- Căn cứ Chuẩn KT-KN để xác định mục tiêu bài học (đạt được yêu cầu cơ
bản, tối thiểu, không quá tải, không lệ thuộc hoàn toàn vào SGK, khai thác kiến thức
sâu phải đảm bảo phù hợp khả năng HS)
- Dựa trên cơ sở yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức kĩ năng giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp, kĩ
thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của
học sinh. Cần chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên
cứu, tạo niền vui, hứng khởi nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho
học sinh.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư
duy, rèn kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ
thông tin, tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt,
phù hợp với đặc trưng cấp học, môn học, bài học và các điều kiện cụ thể của nhà
trường và địa phương.
- Trong tổ chức các hoạt động học tập trên lớp giáo viên cần linh hoạt hơn, tổ
chức các hoạt động học tập phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Tùy theo trình
độ nhận thức của HS, điều kiện dạy học khác nhau để dạy học linh hoạt, hoặc bám

sát chuẩn tối thiểu (hướng dẫn) hoặc dạy ở mức độ cao hơn nhưng vẫn nằm trong

chương trình. Như GV tổ chức các hoạt động cá nhân, nhóm, làm việc cả lớp để
nắm vững nội dung, sự kiện lịch sử.
- Với tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng, giáo viên hoàn
toàn có thể thoát ly sách giáo khoa, thậm chí sử dụng những nguồn tài liệu khác
phục vụ việc giảng dạy, chỉ cần không đi chệch ra ngoài chương trình. Giáo dục căn
cứ vào Chuẩn kiến thức, kỹ năng để đặt ra yêu cầu cụ thể đối với HS trong quá trình
học tập.
- Thiết kế và hướng dẫn HS trao đổi, trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm nắm
vững, hiểu được những yêu về kiến thức, kĩ năng qua đó phát triển tư duy và rèn
luyện các kĩ năng thực hành của học sinh như lập bảng thống kê các sự kiện, nhân
vật lịch sử, vẽ sơ đồ, biểu đồ, sưu tầm tư liệu lịch sử, viết và trình bày báo cáo kết
quả.
- Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học nhằm tạo sự hứng thú cho HS đối
với học tập bộ môn lịch sử như dạy học trên lớp, dạy học tại thực địa, dạy học bảo
tàng, tổ chức các hoạt động ngoại khoá, chuyên đề…qua đó giúp HS nắm vững và
hiểu sâu sắc chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Lưu ý: Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dạy học bám sát Chuẩn tối thiểu không có
nghĩa là cắt xén, lược bỏ kiến thức trong chương trình. Giữa các đối tượng HS khác
nhau chỉ áp dụng nội dung dạy học khác nhau về mức độ.

III. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong
dạy học Lịch sử ở trường phổ thông
1. Tăng cường tính trực quan, hình ảnh, khả năng gây xúc cảm về các sự kiện,
hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử đối với học sinh
- Giáo viên trình bày sinh động, giàu hình ảnh: tường thuật, miêu tả, kể
chuyện, nêu đặc điểm của nhân vật lịch sử...
- Sử dụng các phương tiện trực quan: tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, sa bàn, mô
hình vật thật, phim đèn chiếu, phim video...

2.
Tổ chức có hiệu quả ph
Tổ chức có hiệu quả ph
ư
ư
ơng pháp hỏi, trả lời, trao đổi
ơng pháp hỏi, trả lời, trao đổi


Giáo viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận
Giáo viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận


với nhau và với cả giáo
với nhau và với cả giáo
viên, qua đó học sinh lĩnh hội đ
viên, qua đó học sinh lĩnh hội đ
ư
ư
ợc nội dung bài học.
ợc nội dung bài học.


Có ba mức độ hỏi và trả lời vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích -
Có ba mức độ hỏi và trả lời vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích -
minh họa và vấn đáp tìm tòi.
minh họa và vấn đáp tìm tòi.
3. Tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề
3. Tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề



Đặc trưng của PPDH nêu vấn đề:
Đặc trưng của PPDH nêu vấn đề:


- Nêu vấn đề (Tạo tình huống có vấn đề): được tạo bởi mâu thuẫn giữa điều
- Nêu vấn đề (Tạo tình huống có vấn đề): được tạo bởi mâu thuẫn giữa điều
HS đã biết với điều chưa biết, từ đó kích thích tính tò mò, khao khát giải
HS đã biết với điều chưa biết, từ đó kích thích tính tò mò, khao khát giải
quyết vần đề đặt ra.
quyết vần đề đặt ra.


- Phát biểu vấn đề
- Phát biểu vấn đề


- Giải quyết vấn đề
- Giải quyết vấn đề

- Kết luận : khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
- Kết luận : khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.

×