Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 32 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1. Khái quát về quản trị nguồn nhân lực
2. Hoạch định nguồn nhân lực
1.1 Thách thức đối với quản trị nguồn nhân
lực
1.2 Mục tiêu
1.3 Chức năng
1.4 Các hoạt động cơ bản trong quản trị
nguồn nhân lực
Xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa
Sự đa dạng và khác biệt trong lực lượng lao
động
Xu hướng tái cơ cấu tổ chức
Sự phi tập trung hóa nơi làm việc
Sức khỏe của người lao động
Mơ hình các cơng tác quản lý nhân sự trong doanh nghiệp
Kế hoạch sản xuất
kinh doanh
Hoạch định nguồn
nhân lực
Tuyển chọn nhân viên
Hướng dẫn thành viên
mới
Đào tạo và phát triển
nhân sự
Đánh giá thành tích
làm việc
Lương bổng và phúc
lợi
Quản lý những
chuyển giao, biến
động và sa thải nhân
sự
Thu hút; Đào
tạo lại và tái
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn
nhân lực ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam
<b>CÁC YẾU TỐ BÊN NGỒI</b>
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn
nhân lực ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam
<b>CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG</b>
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn
nhân lực ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam
<b>CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ NHÂN VIÊN (NGƯỜI LAO ĐỘNG)</b>
Nhân viên làm việc năng động, sáng tạo
hay thụ động
Nhân viên làm việc vì tiền lương hay vì
những nhu cầu khác nữa
Kỹ năng, tay nghề của nhân viên cao hay
thấp
2.1 Vai trò của hoạch định nguồn nhân lực
2.2 Khái niệm
Giảm chi phí nhân sự bằng cách dự tính
trước về số lượng nhân viên cần cắt giảm
hoặc tăng thêm
Phát triển nhân viên
Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan
trọng của chức năng quản lý nhân sự
Lập kế hoạch nguồn nhân lực là mắt xích
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình dự báo nhu cầu
nhân lực của tổ chức (có tính đến những nhu cầu dài
hạn) và xây dựng các bước cần thiết để thỏa mãn nhu
cầu đó và phù hợp với chiến lược kinh doanh của tổ
chức.
Hoạch định nguồn nhân lực cũng chính là q trình ra
quyết định về việc sử dụng nhân sự, là việc chuyển các
mục tiêu, kế hoạch của tổ chức thành số lượng nhân
viên và loại công việc cần thực hiện để đạt mục tiêu.
Như vậy, hoạch định nguồn nhân lực chính là thực hiện
các chương trình và kế hoạch để đảm bảo tổ chức có đủ
số lượng và loại nhân viên cho từng công việc cụ thể vào
<b>Thiếu người</b> <b>Dư người</b>
<b>Tuyển từ nguồn nội </b>
<b>bộ:</b>
(++)Thăng chức , đề
bạt
(+)Thuyên chuyển, tái
bố trí
(-) Giáng chức
<b>Tuyển từ nguồn </b>
<b>ngồi:</b>
(+) Tuyển người đã có
kinh nghiệm làm việc ở
cơng ty khác
(+) Tuyển người mới
• Hạn chế tuyển mới
• Cho thuê lao động tạm
thời
• Giảm bớt giờ lao động,
hoặc thay phiên nhau làm
chung cơng việc
• Vận động về hưu sớm
• Cho tạm nghỉ chờ việc
(khơng ăn lương hoặc
được hưởng % của lương
cơ bản, gọi là lương chờ
việc)
• Cho nghỉ việc (hay cịn gọi
là giảm biên chế) những
phần tử không phù hợp,
1. Hệ thống thông tin quản lý
2. Quá trình ra quyết định của doanh
nghiệp
1.1 Khái niệm
Phân loại theo mục đích phục vụ của thơng
tin đầu ra
Hệ thống thông tin xử lý giao dịch (TPS)
Hệ thống thông tin phục vụ quản lý (MIS)
Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định
(DSS)
Phân loại HTTT theo chức năng nhiệm vụ
Theo cách phân loại này, mỗi một dạng hệ
thống thông tin sẽ được gọi tên theo chức
năng nghiệp vụ mà chúng hỗ trợ trong tất cả
các cấp tác nghiệp, cấp chiến thuật và cấp
Bảng 3.1: Vai trò của các nhà quản lý và khả
năng hỗ trợ của các HTTT
<b>Nhóm </b>
<b>vai trị</b> <b>Vai trị</b> <b>Hệ thống hỗ trợ</b>
<b>Vai </b> <b>trò </b>
<b>con </b>
<b>người</b>
Người đại diện
Người lãnh đạo
Người liên lạc
Không
HTTT truyền thông điện
tử
<b>Vai </b> <b>trị </b>
<b>thơng </b>
<b>tin</b>
Thu thập, xử lý thông
tin
Người phổ biến
Người phát ngôn
HTTT phục vụ quản lý
HTTT tự động hóa văn
phịng
HTTT tự động hóa văn
phịng và hệ thống
chuyên gia
<b>Vai </b> <b>trò </b>
<b>quyết </b>
<b>định</b>
Chủ doanh nghiệp
Người xử lý các lộn xộn
Người phân phối các
Không tồn tại
Không tồn tại
HTTT hỗ trợ ra quyết
2.1 Các mức độ ra quyết định
2.2 Các dạng ra quyết đinh
2.3 Quá trình ra quyết đinh
<i><b>Quyết định chiến lược:</b></i>
Xác định các mục tiêu, các nguồn lực, các
chính sách của doanh nghiệp trong một
tương lai lâu dài.
Ở cấp quyết định này thì nhà quản lý làm sao
dự đốn được tương lai của doanh nghiệp và
môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt
động, từ đó làm sao các đặc tính của doang
nhiệp phù hợp hơn với môi trường.
Cấp độ quyết định chiến lược thường những
<i><b>Quyết định cấp chiến thuật:</b></i> Việc ra
<i><b>Quyết định cấp cơ sở</b></i>: Tạo quyết định liên
quan đến những hoạt động cụ thể là nhằm
xác định làm thế nào để đưa ra những
nhiệm vụ cụ thể từ các quyết định của
những nhà quản lý cấp cao hơn. Nó bao
gồm cả việc quyết định bộ phận nào sẽ
Quyết định có thể lập trình được hay khơng lập trình được.
Các quyết định khơng có cấu trúc là những quyết định mà
trong đó những nhà quản trị phải đánh giá và hiểu rõ các vấn
đề được đặt ra. Những quyết định này thường quan trọng,
mới lạ, và không theo nguyên tắc rõ ràng và khơng có một
q trình nào tạo ra chúng. Ví dụ việc ra quyết định chọn một
Ngược lại, các quyết định có cấu trúc là loại quyết định mà đã
có tính lập đi lặp lại, theo thông lệ và bao gồm một loạt các
thủ tục được thực hiện đã xác định trước.
Tuy nhiên nhiều trường hợp quyết định đã có một phần được
Nhìn chung, quá trình ra quyết định được tiến hành qua các bước
sau:
<i><b>Thu thập thơng tin:</b></i> Tìm kiếm thơng tin về môi trường, các sự kiện
xác định, các điều kiện thực hiện một công việc hoặc một nhiệm vụ
nào đó.
<i><b>Hoạt động thiết kế: </b></i>Phát triển và đánh giá những hoạt động khác
nhau. Điều quan tâm nhất với bước này là các quyết định nhà quản
lý đưa ra là quyết định có cấu trúc hay quyết định khơng có cấu
trúc.
<i><b>Lựa chọn:</b></i> Là hoạt động mà nhà quản lý phải chọn những hành
động cụ thể. Hệ thống thông tin sẽ giúp lựa chọn một quyết định
nào đó. <i><b>Thực hiện:</b></i> Bước này thực hiện các quyết định và điều hành
Các hệ thống máy tính ở cấp quản lý của một tổ chức cho
phép tổng hợp và phân tích dữ liệu qua các mơ hình phức
tạp để hỗ trợ cho những quyết định dạng khơng có cấu
trúc hay nữa cấu trúc được gọi là hệ thống thông tin hỗ
trợ ra quyết định.
Ngồi việc hỗ trợ quyết định nhóm, hệ thống thơng tin
cịn có thể cung cấp việc điều khiển từng phần cho người
sử dụng. Điều này đã giúp cho người sử dụng có thể tìm
được những dữ liệu thích hợp, lựa chọ và sử dụng các mơ
hình thích hợp, điều khiển q trình thực hiện nhờ những
phương tiện can thiệp có tính chun nghiệp. Các hệ
<i><b>Cơ sở dữ liệu hỗ trợ quyết định</b></i>
<i><b>Cơ sở mơ hình </b></i>
<i><b>Yếu tố thứ ba của hệ thống thông tin </b></i>