Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài giảng Sang Kien Kinh Nghiem hot.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.99 KB, 16 trang )

Phßng GD & ®T Hun Phó Xuyªn
Trêng THCS Hoµng Long
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Nghiªn cøu øng dơng mét sè trß ch¬i vËn ®éng nh»m
ph¸t triĨn tè chÊt thĨ lùc cho häc sinh
Ngøi thực hiện : Ngun M¹nh Chóc
Năm học : 2009 – 2010.
1
Phần thứ nhất
I/ lý do chọn đề tài:
1. Lý do khách quan
- Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo nhằm mục tiêu dân
giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì yếu tố con ngời luôn luôn chiếm vi trí
quan trọng hàng đầu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có
con ngời xã hội chủ nghĩa. Trong hình mẫu và phẩm chất con ngời, sức khoẻ và thể chất
chiếm một vị trí đáng cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do đó thể
dục thể thao là một bộ phận của nên giáo dục xã hội chủ nghĩa, nó tổng hợp các phơng
tiện, phơng pháp nhằm con ngời phát triển toàn diện, hài hoà, đặc biệt hoạt động thể dục,
thể thao là một trong những hình thức cơ bản, chuẩn bị thể lực phục vụ cho lao động và
các hoạt động khác.
Vì thế mỗi quốc gia đều chú trọng đến công tác thể dục thể thao và đa nền TDTT n-
ớc mình lên đỉnh cao nhất cũng nh giữ vững và phát triển những môn TDTT manh tính
bản sắc dân tộc. Kinh nghiệm của các nớc phát triển cho thấy rằng : Truyền thống dân
tộc là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nớc. TDTT là một lĩnh vực
của nền văn hoá vì vậy nó cũng mang tính dân tộc đậm nét, ở Việt Nam cũng đã trải qua
hàng nghìn năm các môn thể thao dân tộc nh : Vật, đua thuyền, đánh đu, vẫn tồn tại và trở
thành một nội dung hấp dẫn trong các dịp lễ hội dân tộc.
Trong công tác ngoại giao TDTT có chức năng là nhịp cầu nối giao lu, nối tình hữu
nghị và thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới. Thông qua thi
đấu thể thao các quốc gia trên thế giới có sự trao đổi tiếp thu tinh hoa của nhau , qua đó
tìm hiểu học tập, giúp đỡ lấn nhau đa thế giới vào cuộc sống hoà bình đầy tình hữu nghị .


Ngày nay đất nớc ta đang đi trên con đờng công nghiệp hoa, hiện đại hoávới khẩu
hiệu: Khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hiểu đợc ý nghĩa tác dụng của việc tập
luyện TDTT đã đem lại sức khoẻ cho con ngời, hoàn thiện về thể chất cho nhân dân lao
động, có thể nói sức khoẻ con ngời là một yếu tố hợp thành quan trọng của lực lợng sản
xuất, có sức khoẻ mới có lao động, có lao động mới có sự sáng tạo sản xuất ra của cải vật
chất, đất nớc mạnh cùng với sự lớn mạnh của nhiều ngành trong cả nớc TDTT ngày nay đ-
ợc phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu .
Điền kinh là môn thể thao cơ bản nó chiếm vị trí quan trọng trong chơng trình thi
đấu của các đại hội Olympíc Quốc tế và trong đời sống thể thao của nhân loại, điền kinh đ-
2
ợc phát triển cùng với sự ra đời của xã hội loài ngời. Ngay từ những ngày đầu tiên xuất
hiện xã hội loài ngời, các bài tập điền kinh đã đợc loài ngời sử dụng từ thời cổ Hy Lạp.
Song lích sử phát triển của nó đợc ghi nhận trong cuộc thi đấu chính thức từ năm 776 trớc
công nguyên, cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời, từ những hoạt động trong lao
động sản xuất tạo ra những kỹ năng, kỹ sảo, để tự vệ, để chiến đấu và phòng chống thiên
tai, dần dần hình thành các trò chơi vận động, các cuộc thi đấu và nó thu hút mọi ngời
tham gia tập luyện, chính vì thế mà điền kinh đợc coi là một trong những nội dung chính
và không thể thiếu đợc trong các kỳ thi đấu của thế vận hội Olympíc, giải thế giới châu
lục và quốc gia. Nội dung điền kinh không chỉ các môn thi đấu mà nó có ý nghĩa tập
luyện, do đó điền kinh là một trong những môn thể thao có vị trí quan trọng trong hệ thống
giáo dục thể chất, đồng thời là môn học chủ yếu đối với học sinh ở cảc trờng trung học,
cao đẳng, đại học
2. Lý do chủ quan:
Bên cạnh những bài tập điền kinh thì các bài tập trò chơi vận động cũng đợc đa vào
trong các giờ học TDTT của trờngTHCS, THPT, CĐ, ĐH, các trờng dạy nghề
Trò chơi vận động nhằm vui trơi giải trí giáo dục và giáo dỡng con ngời phát triển
toàn diện do vậy trò chơi vận động cũng là một nội dung học tập, đồng thời là phơng pháp,
phơng tiện rèn luyện sức khoẻ. Giáo dục đạo đức cho học sinh đạt kết quả cao, đợc trẻ em
yêu thích, hầu hết các trò chơi vận động đợc sử dụng trong giáo dục thể chất đã mang tính
mục đích rõ ràng. Trong quá trình chơi trò chơi học sinh tiếp súc với nhau, cá nhân phải

hoàn thiện nhiệm vụ của mình trớc tập thể ở mức độ cao, tập thẻ có nhiệm vụ động viên
giúp đỡ cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy tình bạn, lòng nhân ái, tinh thần tập thể đ -
ợc hình cũng trong quá trình chơi, xây dựng cho các em học sinh tác phong khẩn trơng,
nhanh nhẹn, tính kỷ luật, sự sáng tạo để hoàn thành với chất lợng cao.
Trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ trong lứa tuổi
14, 15 là vô cùng cần thiết và chiếm một vị trí quan trọng vì lứa tuổi này quá trình thần
kinh hng phấn chiếm u thế nên các em rất hiếu động, do vậy quá trình phát triển thể lực
cho các em sử dụng bài tập đa dạng với các hình thức tập luyện phong phú các nhà khoa
học cho rằng: Khi phát triển thành tích đỉnh cao phải có trình độ học tập tốt muốn có một
thể lực tốt chỉ có một con đờng là thông qua quá trình luyện tập lâu dài, liên tục, có hệ
thống, có khoa học mới đảm bảo các tố chất thể lực phát triển tốt, song mỗi tố chất thể
lực mang đặc trng Nhanh, mạnh, bền, khéo léođóng một vai trò quan trọng trong việc
nâng cao thành tích của các môn TDTT.
3
Việc phát triển thể thao đối vói trẻ em đợc đặc biệt coi trọng bởi nó là nền tảng cho
việc tăng cờng sức khỏe và giáo dục đối với thế hệ trẻ.
Đối với các em lứa tuổi 14, 15 muốn đạt đựơc thành tích thể thao cần phải xây dựng
nội dung các buổi tập thể lực, nội dung tập luyện là quá trình chuẩn bị về mặt thể lực, kỹ
thuật, chiến thuật, đạo đức, ý trí, tâm lý, tất cả các mặt chuẩn bị này có quan hệ chặt chễ
với nhau và tạo một quá trình hoàn thiện cho các em thông qua các phơng tiện, phơng
pháp giảng dậy và các hình thức khác của lợng vận động trong tập luyện và thi đấu. việc
giáo dục các chức năng thể chất và các thuộc tính của nó có liên quan đến các tố chất thể
lực ở lứa tuổi học sinh nhằm thúc đẩy sự thể hiện và phát triển một cách đầy đủ ,các năng
lực thể chất có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nắm vững những kỹ năng , kỹ xảo vận
động, phát triển khả năng thích ứng cao đối với lợng vận độngcủa các hệ thống cơ thể .
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài :
Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực,
sức mạnh tốc độ cho học sinh lứa tuổi 14-15 trong trờng cơ sở Hoàng Long Phú
Xuyên Hà Nội.
Với đề tài trên tôi mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc giảng dạy và huấn luyện

một số trò chơi vận động đã đợc lựa chọn nhằm mục đích nâng cao tố chất thể lực, sức
mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi 14-15.
3. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc ứng dụng một số bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực,
sức mạnh tốc độ giúp tôi đánh giá đơc hiệu quả bài tập trò chơi vận động có phù hợp với
đối tợng trong sự phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ cho trẻ 14, 15 tuổi. Từ đó tạo cơ sở
cho việc xác định chuẩn các nội dung bài tập phát triển thể lực chung cho lứa tuổi 14, 15
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Để hoàn thành đề tài tốt xác định hai nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ chung: Nghiên cứu lựa chọn cá trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất
thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi 14 - 15.
Nhiệm vụ cụ thể: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập trò chơi vận động nhằm
phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho các em học sinh lứa tuổi 14-15 trờng THCS
Hoàng Long
5. Đối t ợng nghiên cứu :
- 30 học sinh (15 nam, 15 nữ) ở lứa tuổi 14-15 trờng THCS Hoàng Long
6. Ph ơng pháp nghiên cứu:
4
Để giải quyết các nhiệm vụ trên của đề tài, tôi đã sử dụng phơng pháp nghiên cứu
sau:
a. Phơng pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu:
Các tài liệu liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu tình hình phát triển thể dụcthể thao
nói chung và môn điền kinh nói riêng ở các nớc và trên thế giới hiện nay. Hiện nay tìm
hiểu về đặc điểm tâm sinh lý độ tuổi, tìm hiểu về nguồn gốc và những tác động của trò
chơi vận động .
b. Phơng pháp quan sát s phạm
Qua quan sát của các em học sinh lứa tuổi 14, 15 để đánh giá tiếp thu lợng vận
động, khải năng phối hợp vận động cũng nh sự hứng thú củan các em với các tròn chơi đợc
đa ra. Qua đó để sử dụng khối lợng, cờng độ và sự phân bố các trò chơi cho hợp lý, phù
hợp với điều kiện cụ thể.

c. Phơng pháp sử dụng Test:
Để đánh giá thể lực chung của các em và sau thực nghiệm tôi sử dụng:
+Test bật xa tại chỗ (m) để đánh giá sức mạnh tốc độ
+ Test chạy 30m tốc độ cao (s) đánh giá sức mạnh tốc độ
d. Phơng pháp thực nghiệm s phạm:
Sau khi xác định và lựa chọn đợc một số trò chơi tôi tiến hành phân nhóm thực
nghiệm trên 30 em học sinh (15 nam, 15 nữ) lứa tuổi 14, 15 với điều kiện tập luyện nh
nhau. Nhng chỉ khác là:
- Một nhóm tập luyện bình thờng theo phơng pháp cũ.
- Một nhóm tập luyện theo nội dung đã đợc tôi lựa chọn luyện tập.
7. Cơ sở nghiên cứu:
- Trờng THCHoàng Long Phú Xuyên Hà Nội
Phần II: Nội dung
1. Thực trạng ban đầu:
a- Tình hính nhà tr ờng.
Ngày đầu thành lập, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cón thiếu, cha đồng bộ.
Song những năm qua, nhà trờng đã khắc phục những khó khăn từng bớc phấn đấu. Mở
rộng quy mô, nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện đẩy mạnh các hoạt động giáo dục,
làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
b- Thực trạng ban đầu :
5
Năm học 2008 - 2009 nhà trờng có 10 lớp với tổng số 284 học sinh trong đó học
sinh ở lứa tuổi 14, 15 là 166 học sinh. Cụ thể nh sau :
- Khối 6 : có 60 em
- Khối 7 : Có 58 em
- Khối 8 : Có 80 em
- Khối 9 : có 86 em
Qua thời gian giảng dạy bộ môn thể dục ở trờng THCS Hoàng Long tôi nhận thấy
sự phát triển thể lực chung của các em học sinh còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến kết quả của
bộ môn cha thực sự cao .

c- Nguyên nhân của thực trạng trên:
* Đối với giáo viên
- Do bớc đầu tiếp cận với đối tợng học sinh nên cha thực sự hiểu đợc khả năng tiếp
thu đợc phơng pháp học và hoàn cảnh của học sinh .
- Do phơng pháp của giáo viên cha phù hợp với học sinh, sự kết hợp giữa các phơng
pháp giảng dạy cha thực sự đợc mềm dẻo, linh hoạt, khoa học.
* Đối với học sinh :
Do đặc thù bộ môn hoạt động ở ngoài trời, học sinh cha có ý thức tự giác tích cực,
chủ động trong quá trình lập luyện ở nhà trờng và gia đình.
- Tình trạng sức khoẻ của học sinh còn cha tốt để phát huy hết tính năng, yêu cầu
của bộ môn.
- Điều kiện học về thời gian của các em học sinh ở gia đình còn rất hạn hẹp, do tình
hình kinh tế trên địa bàn là miền núi còn nhiều khó khăn nên hầu hết học sinh học nửa
buổi ở trờng, nửa buổi phải tham gia lao dộng giúp đỡ gia đình.
2. Biện pháp tác động :
* Thời gian nghiên cứu:
Giai đoạn 1 :
+ Phân tích lý luận thực tiễn, xác định hớng nghiên cứu chọn đề tài:
+ Xác định nhiệm vụ nghiên cứu, chọn phơng pháp nghiên cứu đối tợng nghiên cứu,
chuẩn bị tài liệu và cơ sở vật chất.
Giai đoạn 2 :
+ Phân tích tổng hợp tài liệu.
+ Liên hệ địa điểm và đối tợng nghiên cứu.
Giai đoạn 3 :
6

×