Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN xây dựng lớp học tự quản tại lớp 12b2 – trường thpt hướng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.94 KB, 17 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 của Bộ GD&ĐT xác định:
“Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào
đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết
xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp
tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.”
Mục đích chương trình giáo dục phổ thơng hướng đến là cải thiện nguồn vốn
con người, để có thể đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng liên tục
thay đổi trong bối cảnh của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0. Vai trị của giáo
viên thời kì mới trở nên phức tạp ở một thế giới thay đổi nhanh chóng, nơi mà
hầu như tri thức là vơ tận. Nhà trường và giáo viên cần có chuyển động kịp thời
để đáp ứng yêu cầu của thời đại công nghệ. Nhà trường hiện nay phải đáp ứng
yêu cầu học tập của mọi đối tượng học sinh để đảm bảo quyền học tập của mỗi
học sinh, đảm bảo phổ cập giáo dục tồn dân. Tơi xin trích lời của TS. Nguyễn
Tùng Lâm khi trao đổi với phóng viên Báo điện tử Giáo dục Việt Nam:
“Quan điểm “kén chọn lớp người tinh hoa” để giáo dục khơng cịn nữa hay
quan điểm “giáo dục phải thải loại” các đối tượng cũng không phù hợp. Nhà
trường, cụ thể là đội ngũ nhà giáo chỉ có thể thay đổi phương pháp, thay đổi
chính mình;...
Đã đến lúc phải chấm dứt loại nhà trường “Mackeno”, một nhà trường mà đầu
vào học sinh thế nào, đầu ra học sinh vẫn như thế, hết năm học sinh cứ lên lớp,
khơng biết học sinh có thay đổi gì khơng? ”
Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường, phụ huynh, học sinh và xã
hội, là người quản lý toàn bộ hoạt động giáo dục của lớp mình, đặc biệt là việc
chăm lo, hình thành, ni dưỡng, hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển nhân cách toàn
diện của học sinh trong thời đại công nghiệp 4.0. Điều quan trọng nhất mà mỗi
giáo viên chủ nhiệm phải nhận thức được, đó là phải biết tạo cho các em phát
triển nhân cách trong một tập thể học sinh lành mạnh đồng thời mỗi em lại có đủ


khả năng thực hiện các yêu cầu giáo dục theo tinh thần biết “tự giáo dục”.
Nhiều đề tài SKKN hay đề tài khoa học nghiên cứu về công tác chủ nhiệm đã
được nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, với mong muốn trao đổi kinh nghiệm với
1


đồng nghiệp, tơi cũng xin có đóng góp một số giải pháp, kinh nghiệm mới nhằm
làm tốt công tác của một người giáo viên chủ nhiệm lớp, góp phần giáo dục
nhân cách học sinh trong một tập thể học sinh lành mạnh, đồng thời giáo dục các
em khả năng thực hiện các yêu cầu giáo dục theo tinh thần biết “tự giáo dục” với
đề tài: “XÂY DỰNG LỚP HỌC TỰ QUẢN TẠI LỚP 12B2 – TRƯỜNG THPT
HƯỚNG HÓA”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh khối THPT.
Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: 30 học sinh lớp 12B2, trường THPT Hướng
Hóa, Hướng Hóa, Quảng Trị.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề ra các giải pháp để học sinh tự quản lý lớp học hiệu quả.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Thu thập những cơ sở lý
luận dựa trên các tập san giáo dục, các tài liệu tham khảo trên internet.
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, thống kê, xử lý số liệu: Phát phiếu
điền thông tin đối với học sinh, sau đó thống kê, xử lý số liệu đưa ra kết quả và
định hướng các phương pháp ổn định nề nếp, giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.
- Phương pháp thử nghiệm: Áp dụng các giải pháp vào công tác chủ nhiệm
cho lớp 12B2 – trường THPT Hướng Hóa, Hướng Hóa, Quảng Trị.
- Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp khác trong
nhà trường.
5. Cấu trúc của đề tài
Có đầy đủ các phần Mở đầu, nội dung và kết luận.

- Phần mở đầu – Nêu rõ lý do tiến hành đề tài, tổng quan thông tin về những
vấn đề đang nghiên cứu. Đồng thời khẳng định tính mới về khoa học của đề tài.
- Phần nội dung – Nêu rõ cơ sở lý luận của đề tài, thực trạng của vấn đề. Mơ
tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính của đề tài. Những kết quả đạt
được, kinh nghiệm rút ra, những sản phẩm chính của đề tài. Phương pháp thực
hiện SKKN giáo dục để đạt được những kết quả nói trên. Khả năng ứng dụng,
triển khai kết quả của SKKN.

2


- Phần Kết luận – Nêu rõ kết quả của việc ứng dụng đề tài. Những kết luận
trong quá trình nghiên cứu. Những kiến nghị, đề xuất của bản thân.
6. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài
Vì điều kiện và thời gian có giới hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và
ứng dụng vào thực tế ở lớp 12B2 của trường THPT Hướng Hóa, năm học 20192020.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Vị trí, vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trị sau đây:
1.1.1.

Thay mặt Hiệu trưởng quản lí một lớp học

Giáo viên chủ nhiệm lớp do Hiệu trưởng phân cơng và thay mặt Hiệu trưởng
để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học.
Vai trị quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp.
Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh

kiểm của học sinh trong lớp trước Hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà
trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học.
1.1.2.

Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết

Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo
dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng
khối đồn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành
theo từng năm tháng.
Học sinh kính yêu giáo viên chủ nhiệm như cha mẹ mình, đồn kết thân ái với
bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình
cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ
nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt.
Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng giáo viên chủ nhiệm
bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong suốt
cuộc đời họ.
1.1.3.

Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp
3


Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy
tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng
thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng
hàng năm.
Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ
nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ.
Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đồn

thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể
thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức
của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và
truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp.
1.1.4.

Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp

Giáo viên chủ nhiệm lớp dù có là đồn viên, đảng viên hay khơng cũng cần
phải nắm vững điều lệ, tơn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của
các đoàn thể.
Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm cơng tác của mình làm tham mưu
cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch cơng tác, bầu ra ban lãnh đạo chi
đồn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây
dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.
1.1.5.
dục

Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo

Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường
là cơ quan giáo dục chun nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương
trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ
nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với
các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất.
Năng lực, uy tín chun mơn, kinh nghiệm cơng tác của giáo viên chủ nhiệm
lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt
động giáo dục cho học sinh trong lớp.
1.2. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh THPT
1.2.1.


Sự phát triển của tự ý thức

. .Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học
sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này.
4


Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm
tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục
đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý,
những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về
cái tôi hiện tại của mình mà cịn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương
lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngồi mà cịn đặc biệt chú trọng tới
phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân
mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn
khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một
cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình…
Nhìn chung thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc
nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người
lớn. Một mặt, người lớn phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải giúp
các em hình thành được biểu tượng khách quan về nhân cách của mình nhằm
giúp cho sự tự đánh giá của các em được đúng đắn hơn, tránh những lệch lạc,
phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ chức hoạt động của tập thể cho các em có
sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản thân.
1.2.2.

Sự hình thành thế giới quan

Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em

sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có
quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định
hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen
đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa
cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên
vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư
tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động
chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc
sống thụ động,…
Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho
mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng
ngày. Các em có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một
cách đúng đắn trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em
lại thiếu tin tưởng vào những hành vi đó. Vì vậy, giáo viên phải khéo léo, tế nhị
khi phê phán những hình ảnh lý tưởng cịn lệch lạc để giúp các em chọn cho
mình một hình ảnh lý tưởng đúng đắn để phấn đấu vươn lên.
5


1.2.3.

Xu hướng nghề nghiệp

Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản
thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có tác
dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các em. Càng cuối
cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ rệt và mang tính ổn
định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả
năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết về yêu cầu
nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ, vì vậy cơng tác hướng

nghiệp cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. Qua đó giúp cho học sinh lựa chọn
nghề nghiệp sao cho phù hợp với hứng thú, năng lực và phù hợp với yêu cầu
của xã hội.
1.2.4.

Hoạt động giao tiếp

- Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và có
nhu cầu sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập
về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá trị.
- Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh.
Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng
cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện
tượng phân cực – có những người được nhiều người u mến và có những người
ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của
mình và tìm cách điều chỉnh bản thân.
- Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình
bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiêm,
ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình.
Nhưng tình bạn ở các em cịn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu
hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường địi hỏi ở bạn mình phải
có những cái mình muốn chứ không chú ý đến khả năng thực tế của bạn.
- Ở tuổi này cũng đã xuất hiện mơt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ.
Tình yêu của lứa tuổi này cịn được gọi là “tình u bạn bè”, bởi vì cá em
thường che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đơi khi cũng khơng phân
biệt được đó là tình bạn hay tình u. Do vậy mà các em không nên đặt vấn đề
yêu đương quá sớm vì nó sẽ ảnh hưởng đến việc học tập. Tình yêu của nam nữ
thanh niên tạo ra nhiều cảm xúc: căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, vì sợ bị từ
chối, vì vui sướng khi được đáp lại bằng sự yêu thương. Giáo viên cần thấy
rằng đây là bắt đầu một giai đoạn bình thường và tất yếu trong sự phát triển

6


của con người. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là tình cảm lành mạnh,
trong sáng nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp, nó địi hỏi sự khéo léo tế nhị
của giáo viên. Một mặt giáo viên phải làm cho các em có thái độ đúng đắn
trong quan hệ tình cảm với bạn khác giới, phải làm cho các em biết kìm chế
những cảm xúc của bản thân; mặt khác, phải nghiên cứu từng trường hợp cụ thể
để đưa ra cách giải quyết thích hợp. Bất luận trong trường hợp nào cũng đều
không được can thiệp một cách thô bạo, không chế nhạo, phỉ báng, ngăn cấm
độc đốn, bất bình mà phải có một thái độ trân trọng và tế nhị, đồng thời cũng
không được thờ ơ, lãnh đạm tránh những phản ứng tiêu cực ở các em.
2. Thực trạng
2.1. Vài nét về đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường
Huyện Hướng Hóa là một huyện miền núi phía tây của tỉnh Quảng Trị. Xuất
phát là một địa bàn với điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp. Đến
nay, Hướng Hóa đã có sự phát triển trên nhiều mặt, trở thành trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh. Song song với sự phát triển về kinh tế - thương
mại, ngành giáo dục của huyện cũng đã được quan tâm đầu tư và đạt nhiều kết
quả đáng kể.
Trải qua hơn ba mươi năm xây dựng và phát triển, từ quy mơ nhỏ bé ban đầu,
Trường THPT Hướng Hóa đã có sự phát triển vượt bậc về cả số lượng lẫn chất
lượng. Đến nay, trường đang có quy mơ ổn định với số lượng 30 lớp, với khoảng
1100 học sinh. Nhà trường luôn chú trọng, quan tâm đến việc giáo dục đạo đức
học sinh. Đồng thời, lãnh đạo Nhà trường luôn thường xuyên quan tâm đến công
tác chủ nhiệm cũng như năng lực chủ nhiệm của giáo viên làm công tác chủ
nhiệm để có những chiến lược mới nhằm xây dựng những tập thể lớp chất lượng
theo tiêu chí “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Các tổ chức trong Nhà trường luôn quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp,
ln có tinh thần tự nguyện hợp tác với các giáo viên làm công tác chủ nhiệm để
việc giáo dục đạo đức và kết quả học tập của học sinh đạt kết quả tốt nhất.

2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp
2.2.1.

Ưu điểm

Giáo viên chủ nhiệm có trình đào tạo trên chuẩn, tuổi đời cịn trẻ, có tinh thần
trách nhiệm cao, nhiệt tình với học sinh, nhận thức được vai trị của người thầy,
có khả năng nắm được mục tiêu, kiến thức, dạy tốt lớp phụ trách, lập được kế
hoạch giáo viên chủ nhiệm lớp.
7


Tập thể lớp 12B2 trường THPT Hướng Hóa với số lượng 30 học sinh, trong
đó 12 nữ và 18 nam. Bản thân các em đa số có nhận thức khá, ngoan, có ý thức
trong học tập và rèn luyện, ln cố gắng vươn lên học tốt. Gia đình học sinh
phần lớn đã có sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện ở trường, nên sự phối
kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh có nhiều thuận lợi.
Ban giám hiệu đã quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp thông qua các việc:
Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch chủ nhiệm, duyệt và góp ý cho giáo viên về kế
hoạch chủ nhiệm đều đặn, giao chất lượng giáo dục học sinh cho giáo viên, định
ra các tiêu chí thi đua lớp tiên tiến, lớp xuất sắc cho tập thể học sinh, lao động
tiên tiến, lao động xuất sắc cho giáo viên, khen thưởng cho giáo viên đạt thành
tích lao động tiên tiến, lao động xuất sắc, lớp tiên tiến, lớp xuất sắc, học sinh đạt
các thành tích trong năm học. Đồng thời Nhà trường ln kết hợp với các tổ
chức đoàn thể trong Nhà trường tổ chức cho các em tham gia các phong trào do
các cấp, các ngành tổ chức, cũng như các hoạt động tập thể như quyên góp ủng
hộ, làm kế hoạch nhỏ,... Nhằm giúp các em dần có ý thức trong việc tham gia
các hoạt động tập thể, biết tham gia, biết chia sẻ cùng bạn bè và cộng đồng.
2.2.2.


Hạn chế

Đa số học sinh là con em gia đình làm cơng nhân, m ột s ố em hồn c ảnh
gia đình cịn khó khăn, có em bố mẹ đi làm xa, ở v ới ông bà, thi ếu s ự quan
tâm thường xuyên của bố mẹ; còn một số phụ huynh chưa thật s ự để tâm
đến việc học và giáo dục con cái, phó mặc cho Nhà trường. Điều này cũng
là một yếu tố khó khăn đối với giáo viên chủ nhiệm.
Trường THPT Hướng Hóa nằm trên địa bàn trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hóa của Huyện Hướng Hóa, gần biên giới Việt – Lào, bên cạnh những
mặt tích cực thì cịn rất nhiều tác động mặt trái đến các em nh ư các qn
internet, nhiều trị chơi lơi cuốn các em , các tệ nạn xã hội… Địa bàn rộng
cũng là một khó khăn trong quản lí học sinh, nh ất là sau gi ờ tan tr ường.
Bên cạnh đó, một số học sinh cịn ham chơi, chưa xác định rõ nhiệm vụ
học tập nên chưa tạo điều kiện cho giáo viên chủ nhiệm hoàn thành kế
hoạch đề ra.
2.2.3.

Hiệu quả của thực trạng công tác chủ nhiệm lớp

Thực tế trong nhiều năm công tác tại trường. Những năm đầu chưa có kinh
nghiệm nên lớp do tơi chủ nhiệm ít khi được xếp loại tiên tiến xuất sắc, và bản
thân tơi cũng cịn khá thụ động vì thiếu kĩ năng cần thiết để quản lý tốt lớp chủ
8


nhiệm. Nhưng cũng nhờ q trình làm chủ nhiệm đó, tôi từng bước học tập, thử
nghiệm và dần dần giúp tơi có những kinh nghiệm tốt trong cơng tác chủ nhiệm.
Đến những năm gần đây lớp do tôi chủ nhiệm ln hồn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao, ln được xếp loại là lớp được khen thưởng của Nhà trường, và
quan trọng nhất đó chính là tơi được lịng học sinh, được các em kính trọng và

quý mến. Sở dĩ có được những thành tích như vậy là do bản thân tôi đã cố gắng
bám lớp, làm tốt công tác chủ nhiệm, xây dựng được lớp học tự quản. Thực chất
của xây dựng lớp tự quản là quá trình từng bước chuyển hố tâm huyết, nhiệt
tình của thầy cơ thành ý thức tự quản tự giác đầy trách nhiệm và thích thú của
học sinh, cũng có nghĩa là biến lớp học của những cá nhân học sinh thành một
tập thể học sinh biết tự quản dưới sự quản lý, chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm.
Mỗi học sinh trong lớp là một chủ thể có tính tự giác cao.
Thực tế hiện nay, vẫn còn nhiều giáo viên thiếu kinh nghiệm chủ nhiệm, việc
vận dụng yếu tố tâm lý trong giáo dục hành vi học sinh của giáo viên còn khập
khểnh, khơ khan, nghèo nàn, đơn điệu, khơng hài hịa giữa tình và lý, thậm chí
mang nặng tính áp lực, răn đe buộc học sinh vâng lời tức thời, không làm cho
học sinh tâm phục, khẩu phục. Khơng kịp thời, cịn nóng vội và thiếu kinh
nghiệm khi xử lý các vụ việc, thiếu bao dung cần thiết mà thiên về xử phạt.
Chưa thấu hiểu hết nguyên nhân sâu xa dẫn đến những tâm sự riêng của học
sinh, chưa cùng các em chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn, bế tắc, vướng mắc một
cách chân tình, thực sự. Chưa tin tưởng, mạnh dạn bố trí, giao việc để tạo điều
kiện thuận lợi, qua đó đánh giá, động viên, khích lệ các em phấn đấu trở thành
học sinh tốt. Do tình trạng như vậy nên bản thân tôi muốn chia sẻ cùng đồng
nghiệp một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm như sau:
3. Biện pháp
3.1. Tìm hiểu nắm vững tình hình học sinh lớp chủ nhiệm
K.Đ.Usin nhi đã nói rằng: “Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người
về mọi mặt”. Người giáo viên chủ nhiệm muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục của lớp mình thì phải có những biện pháp cụ thể, phù hợp với lứa tuổi,
đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của từng học sinh trong lớp. Do đó khi nhận
lớp, công việc đầu tiên của tôi là cố gắng nhớ tên tất cả học sinh sau đó tiến
hành tìm hiểu nắm vững tình hình học sinh. Nội dung và cách thức tìm hiểu như
sau:
*Về nội dung tìm hiểu:
Tìm hiểu tập thể học sinh.

9


Tìm hiểu cá nhân học sinh:
Các đặc điểm thể chất của học sinh.
Tình hình đặc điểm tâm lý, nguyện vọng của học sinh.
Tình hình đạo đức, học tập của học sinh.
Tình hình đặc điểm quan hệ gia đình, xã hội của học sinh.
*Cách thức tìm hiểu:
Nghiên cứu hồ sơ học sinh để biết hồn cảnh gia đình, nghề nghiệp của bố
mẹ.
Ngay từ ngày đầu tiên gặp lớp, cho các em tự viết phiếu thông tin học sinh.
(Phụ lục 1, Phụ lục 2)
Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, xu hướng, sở thích
thái độ trong quan hệ tập thể lớp.
Trao đổi với các giáo viên khác trong năm học về tình hình chung của lớp
cũng như tình hình học tập và rèn luyện của từng học sinh.
Trao đổi với các ban đoàn thể khác như với BCH Đoàn trường, Ban đại diện
cha mẹ học sinh.
Tham gia hoạt động cùng học sinh để tìm hiểu rõ hơn về tinh thần tập thể, ý
thức hợp tác trong công việc chung của những cá nhân học sinh mà tôi có ý định
từ trước.
Trao đổi với cha mẹ học sinh để có thêm thơng tin về học sinh.
Tìm hiểu học sinh vừa là việc làm liên tục, thường xuyên, vừa có tính cấp
bách trong khoảng thời gian nhất định lại vừa có tính giai đoạn.
Do vậy tơi đã lập kế hoạch tìm hiểu học sinh theo các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn điều tra cơ bản về tình hình học sinh nói chung,
về cá nhân học sinh nói riêng. Yêu cầu của giai đoạn này là nhanh chóng nắm
bắt sơ bộ tình hình lớp, phân loại đối tượng học sinh để bước đầu có thể đề xuất
những tác động sư phạm đối với tập thể lớp.

Cách tiến hành: Tơi tổ chức phân loại đối tượng lớp mình theo các nội dung
mà tơi định hướng tìm hiểu. Trong khi tìm hiểu nếu có trường hợp nào chưa rõ
thì tôi nghiên cứu, thu thập thông tin khách quan để có đánh giá nhận định chính
xác. Có thể trao đổi ngay với học sinh hoặc yêu cầu cha mẹ học sinh nhất là
trường hợp có vấn đề.
10


Giai đoạn 2: Kiểm nghiệm trên thực tế phân loại học sinh đã đúng chưa? Tiếp
tục điều chỉnh sự phân loại nếu có.
Cách tiến hành:
Trị chuyện với học sinh, với giáo viên dạy lớp mình phụ trách về một vài đối
tượng học sinh cần phải xem xét lại. Qua trao đổi với học sinh, phụ huynh tơi có
thể hiểu biết thêm về đối tượng giáo dục của mình, trong quan hệ với bạn bè,
những nét cá tính đặc biệt, những khả năng sở trường, hồn cảnh giáo dục.
Thăm gia đình học sinh để nắm bắt cụ thể hơn, sâu sắc hơn về hồn cảnh gia
đình, những tích cách của học sinh đồng thời là dịp để bàn bạc với gia đình
những biện pháp giáo dục con cái họ.
Quan sát đối tượng giáo dục đồng thời bổ sung thêm kế hoạch công tác chủ
nhiệm những nội dung, biện pháp giáo dục cần thiết.
Kết thúc giai đoạn, tơi đã có những nhận định về từng học sinh, phân loại học
sinh tương đối chính xác.
Giai đoạn 3: Giai đoạn hồn chỉnh việc tìm hiểu học sinh. Khẳng định việc
tìm hiểu học sinh là thường xuyên trong suốt năm học giúp nâng cao trình độ sư
phạm của giáo viên trong công tác giáo dục học sinh. Giai đoạn này khá dài nên
việc tìm hiểu học sinh chia thành định kỳ và thường xuyên. Nếu là thường
xuyên thì tiến hành tìm hiểu học sinh bằng hình thức: quan sát học sinh qua các
hoạt động, nghiên cứu kết quả học tập, qua sổ nhận xét, sổ liên lạc, bài kiểm tra,
các sản phẩm học sinh tự làm; tham dự các cuộc họp lớp, tổ để tìm hiểu về đối
tượng. Tìm hiểu định kỳ tức là đối tượng được nghiên cứu tại một thời điểm xác

định chẳng hạn như giữa học kỳ, cuối học kỳ.
Sau khi tìm hiểu nắm được tình hình học sinh thơng qua giai đoạn 1 tôi tiến
hành phân học sinh vào các tổ và lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín để điều
khiển tập thể lớp.
3.2. Cơng tác tổ chức chủ nhiệm
3.2.1.

Chia tổ

Việc phân học sinh vào các tổ cho hợp lý ở một lớp học là điều hết sức cần
thiết trong công tác chủ nhiệm. Làm tốt được việc phân tổ thì trong quá trình
học tập, lao động các em có thể hỗ trợ, nhắc nhở nhau từ đó hoàn thành các
nhiệm vụ đặt ra một cách dễ dàng. Để phân tổ hợp lý, tôi luôn chú ý đến sự đồng
đều giữa các tổ. Có nghĩa là mỗi tổ sẽ có các đối tượng học sinh có học lực, ý
thức chấp hành nội quy khác nhau. Nói cách khác, mỗi tổ có nhiều đối tượng: có
11


học sinh học chưa tốt, có học sinh học tốt, học sinh ở đại bàn xa - gần, có học
sinh ngoan- học sinh chưa ngoan.
3.2.2.
Lựa chọn 1 đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín và có năng lực điều
khiển tập thể lớp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho đội ngũ cán bộ lớp
Việc lựa chọn một đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín và có năng lực điều khiển tập
thể lớp là một công việc rất quan trọng. Nếu đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh thì
mọi phong trào của lớp chắc chắn sẽ thực hiện tốt. Tôi đưa ra tiêu chuẩn rồi để
tập thể lớp tự lựa chọn, bầu ra đội ngũ cán bộ lớp thông qua giới thiệu, biểu
quyết (dưới sự định hướng của giáo viên sau khi tìm hiểu đối tượng học sinh)
diễn ra cơng khai đảm bảo tính dân chủ khơng áp đặt.
Sau khi đã lựa chọn cán bộ lớp, tôi tập hợp đội ngũ cán bộ lớp nói rõ mục

đích, ý nghĩa của việc xây dựng tập thể vững mạnh, về vai trò và nhiệm vụ của
cán bộ lớp trong việc xây dựng tập thể lớp để từ đó các em tự thấy được trách
nhiệm, vai trị của mình trong việc xây dựng tập thể lớp. Tôi giao nhiệm vụ cụ
thể cho từng cán bộ lớp, trong đó lớp trưởng là người thay mặt giáo viên chủ
nhiệm để quản lý lớp.
3.2.3.

Xây dựng nội quy lớp học

.Phổ biến các quy tắc lớp chủ nhiệm là điều rất quan trọng, nhất là ngày đầu
tiên đi học. Những quy tắc này chính là một hướng dẫn cho học sinh làm theo
trong suốt năm học, giúp học sinh tự quản tốt hơn.
Làm thế nào để phổ biến nội quy lớp đến học sinh
1. Cho phép học sinh góp tiếng nói: Tơi chọn cách giới thiệu các quy tắc
ngay trong ngày đầu tiên đi học hoặc cũng có thể là ngay sau đó, và cho phép
học sinh có cơ hội để cùng nhau tạo ra các quy tắc và phổ biến chúng. Lý do cho
điều này là khi học sinh cảm thấy chúng cùng chung tay trong việc quyết định
những gì sẽ được mong đợi ở chúng, thì chúng có xu hướng tn theo các quy
tắc chặt chẽ hơn.
2. Hướng dẫn thực hiện các quy tắc: Sau khi lớp học đã tạo danh sách các
quy tắc hoàn chỉnh, thì tơi hướng dẫn cách thực hiện các quy tắc. Hướng dẫn
mỗi quy tắc như thể đang dạy một bài học bình thường. Và khơng qn đưa ra
cho cả lớp một ví dụ cho từng quy tắc và làm mẫu nếu cần. Sau khi các quy tắc
được dạy và học, thì tơi đã gửi một bản sao về nhà cho phụ huynh để xem xét và
ký tên, đăng lên tường Group Facebook của lớp để học sinh dễ dàng xem lại khi
cần thiết.
12


. .Kết quả thực hiện quy tắc lớp học được tơi đóng thành tập và giao cho học

sinh tự giữ lấy, Ban cán sự lớp triển khai và các thành viên sẽ tự đánh giá, tổng
kết các hoạt động sau mỗi tuần, tháng, học kì, giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò
tham mưu khi cần thiết. (Phụ lục 3, Phụ lục 4, Phụ lục 5)
3.3. Một số vấn đề GVCN cần lưu ý trong công tác giáo dục học sinh
THPT
- Trước hết, cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt giữa học sinh với giáo viên
(với tư cách là người lớn) được dựa trên quan hệ bình đẳng và tôn trọng lẫn
nhau. Người lớn phải thực sự tin tưởng vào các em, tạo điều kiện để các em thỏa
mãn tính tích cực, độc lập trong hoạt động. Tạo điều kiện để nâng cao tinh thần
trách nhiệm của các em bằng cách tổ chức các dạng hoạt động khác nhau để lơi
kéo các em tham gia vào đó một cách tích cực nhằm giáo dục lẫn nhau và tự
giáo dục.
- Giúp đỡ tổ chức Đoàn thanh niên một cách khéo léo tế nhị để hoạt động
Đoàn được phong phú hấp dẫn và độc lập. Người lớn không được quyết định
thay hay làm thay cho các em. Nếu làm thay các em sẽ cảm thấy mất hứng thú,
cảm thấy phiền toái khi có người lớn.
- Người lớn cần phối hợp các lực lượng giáo dục để tạo nên sức mạnh tổng
hợp đến các em ở mọi nơi, mọi lúc theo một nội dung thống nhất.
- Nhìn chung thanh niên mới lớn là thời kỳ đặc biệt quan trọng đối với cuộc
đời con người. Đây là thời kì lứa tuổi phát triển một cách hài hịa, cân đối, là
thời kì có sự biến đổi lớn về chất trong toàn bộ nhân cách để các em sẵn sàng
bước vào cuộc sống tự lập. Do đó, giáo viên chúng ta phải nhận thức đầy đủ vị
trí của lứa tuổi này để có nội dung, phương pháp giáo dục thích hợp nhằm đem
lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động sư phạm.
Để công tác tự quản của lớp chủ nhiệm đạt hiệu quả cao, ngoài những
vấn đề tôi đề cập ở trên tôi muốn nhấn mạnh rằng: Tập th ể là m ột t ập
hợp đông người với nhiều mối quan hệ, khi tập th ể đã hình thành nh ững
mối quan hệ tốt đẹp, bền vững thì lúc đó là tập th ể sẽ v ững m ạnh. Vì v ậy,
để xây dựng tập thể phải thiết lập các mối quan hệ tình cảm, quan hệ
chức năng và kỉ luật tập thể.


13


III. KẾT LUẬN
1. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Giải pháp trên đã được tôi ứng dụng thực nghiệm với 30 học sinh lớp 12B2
trường THPT Hướng Hóa và thu được một số kết quả khá tốt.
Bảng thống kê chất lượng hai mặt của lớp 12B2 trong năm học 2019 – 2020.
Học lực
Đầu năm
Cuối học kì 1
Cuối năm

Hạnh kiểm

Giỏi

Khá

T.bình

Yếu

Kém

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

0

0

7

23,
3

23

76,
7


0

0

0

0

0

0

14

46,
7

15

50,
0

1

3,3

0

0


0

0

20

66,
7

10

33,
3

0

0

0

0

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Đầu năm

15

50,0

13

43,3

2

6,7


0

0

Cuối học kì 1

18

60,0

7

23,3

5

16,7

0

0

Cuối năm

20

66,7

9


30,0

1

3,3

0

0

90
80
70
60
50

đầu năm
cuối HK1
cuối năm

40
30
20
10
0

Giỏi

Khá


T.bình

14

yếu

kém


Biểu đồ thống kê học lực của 30 học sinh lớp 12B2 trong năm học 2019-2020
90
80
70
60
50

đầu năm
cuối HK1
cuối năm

40
30
20
10
0

Tốt

Khá


T.bình

yếu

Biểu đồ thống kê hạnh kiểm của 30 học sinh lớp 12B2 trong năm học 20192020.
2. Kết luận
Để có lớp học tự quản tốt, lớp học có ý thức tự quản cao, giáo viên chủ
nhiệm phải biết vận dụng linh hoạt các kỹ năng xây dựng và bồi dưỡng đội tự
quản lớp. Để đạt được mục đích giáo dục, mỗi giáo viên cần phải biết đặc điểm
riêng của từng trường, từng lớp, từng đối trượng học sinh,…đặc biệt cần phối
hợp chặt chẽ giữa nhà trường với Hội cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục
khác trong nhà trường, cũng như chính quyền, các đoàn thể và nhân dân địa
phương để tạo sức mạnh đồng bộ, toàn xã hội cùng giáo dục thế hệ trẻ, giữ vững
được hướng đi đúng.
Qua trải nghiệm thực tế, tôi nhận thấy rằng công tác tổ chức, quản lý, giáo
dục đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh ở lớp chủ nhiệm có thật sự
thành cơng hay thất bại cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chúng ta khơng nên áp
dụng rập khn máy móc bất kỳ một phương pháp giáo dục tiên tiến và hiện đại
nào bởi lẽ sản phẩm đây chính là “con người”. Cơng tác chủ nhiệm nói chung và
xây dựng đội ngũ để thực hiện cơng tác tự quản nói riêng là q trình xun suốt
trong cơng tác giáo dục và đào tạo của người giáo viên.
Chỉ có xác định rằng mỗi giáo viên chủ nhiệm phải có đủ tài
năng sư phạm mới tác động hỗ trợ từng học sinh hoàn thiện
phát triển nhân cách, đồng thời là người tổ chức, phối hợp các
lực lượng giáo dục sao cho có hiệu quả nhất trong việc tác động
đến sự phát triển nhân cách người học. Để nêu cao vai trò của
15


nhà giáo dục, người giáo viên chủ nhiệm phải có tài năng, năng

lực mới đảm nhận được vai trò của mình.
Đề tài có thể tiếp tục phát triển mở rộng nghiên cứu công tác hướng nghiệp và
các hoạt động khác cho các em học sinh thuộc cấp THPT.
3. Khuyến nghị
Bộ Giáo dục đào tạo, các Sở Giáo dục đào tạo cần:
- Sớm xác định đúng vị trí, vai trị của giáo viên chủ nhiệm: nhà quản lý, lãnh
đạo, nhà giáo dục trong mỗi nhà trường phổ thông.
- Giáo viên chủ nhiệm phải là một chức danh quản lý trong nhà trường phổ
thông, được đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn và đãi ngộ thỏa đáng, tương xứng
lao động sư phạm mà họ bỏ ra. Khơng để tình trạng đùn đẩy làm công tác chủ
nhiệm như ở một số trường hiện nay.
- Cần biên soạn lại tài liệu huấn luyện giáo viên chủ nhiệm và phân bổ thời
gian nghiệp vụ sư phạm thỏa đáng để hình thành được năng lực cần có của giáo
viên chủ nhiệm đồng hành cùng chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Vì là ý kiến chủ quan, SKKN này chắc hẳn khơng tránh được những thiếu sót
và cịn nhiều hạn chế, rất mong hội đồng thẩm định, quý đồng nghiệp đóng góp
ý kiến cho SKKN được hồn thiện hơn, để được áp dụng ở nhiều đối tượng học
sinh trong nhà trường, cũng như nhiều trường.

Hướng Hóa, ngày 08 tháng 07năm 2020
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Hoàng Anh Thi

16



17



×