Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kĩ thuật dẫn bóng trong môn bóng rổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.37 KB, 20 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN

TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BÀI TẬP GIÚP HỌC SINH THỰC HIỆN TỐT
KĨ THUẬT DẪN BĨNG TRONG MƠN BĨNG RỔ

Lĩnh vực

: Thể dục

Cấp học

: Tiểu học

Tên Tác giả

: Nguyễn Thị Hương

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung

Chức vụ

: Giáo viên thể dục

NĂM HỌC 2019 -2020


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ
1. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ


1.1. Lý do chọn đề tài:
Bóng rổ là một mơn thể thao có q trình phát triển lâu đời, là mơn thể
thao có tính đối kháng trực tiếp. Nằm trong hệ thống thi đấu chính thức của Đại
hội Olimpic, ở Việt Nam mơn bóng rổ được nhu nhập vào sớm, đầu những năm
60 thế kỉ XX , Nhưng do điều kiện chiến tranh cũng như do điều kiện kinh tế,
nên phải đến cuối nhưng năm 80 mới có điều kiện phát triển mơn bóng rổ.
Năm 1983, bắt đầu có bảng rổ, vịng rổ và lưới gần giống như bóng rổ
hiện đại ngày nay. Do khi phát sinh, trị chơi này sử dụng rổ đào và bóng để
chơi, vì thế được đặt tên là “Bóng rổ”.Trị chơi bóng rổ trải qua quá trình thực
tiễn thi đấu, các quy định về sân bãi, cũng như luật chơi ngày càng được hoàn
thiện hơn, bắt đầu xuất hiện sự phân chia các vị trí thi đấu trên sân như: Hậu vệ,
trung phong, tiền phong. Điều này làm tăng sự hấp dẫn của trị chơi bóng rổ,
đồng thời thu hút nhiều người tham gia trị chơi này.
Bóng rổ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển toàn diện các tố chất vận động
cho người tập như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và sự phối hợp vận
động. Ngoài ra tập luyện và thi đấu bóng rổ cũng có tác dụng phát triển tính
dũng cảm, tinh thần đồn kết, tính kỷ luật, sự phán đốn thể hiện trong các tình
huống thi đấu và khả năng tư duy chiến thuật cao. Mặt khác bóng rổ cũng là một
phương tiện hữu hiệu rất phù hợp với tư cách là các bài tập hỗ trợ nhằm phát
triển tổng hợp các thể lực cho người tập.
Bác Hồ đã khẳng định mục đích của rèn luyên sức khỏe dưới chế độ mới
để xây dựng một xã hội văn minh. Giáo dục trí tuệ phải đi đơi với giáo dục thể
chất. Hai mặt này phải tiến hành song song và quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên
sự phát triển toàn diện cho trẻ. Ngành giáo dục phát triển tồn diện cho học sinh
trong chương trình giáo dục tiểu học.
Như chúng ta đã biết giáo dục thể chất là một trong những nội dung
những nhiệm vụ của giáo dục thể chất là hình thành cho học sinh sự nhanh nhẹn,
khéo léo, tăng cường khả năng phối hợp vân động, tăng cường sức khỏe, đồng
thời thơng qua đó giáo dục cho học sinh phát triển một cách toàn diện về đức,
trí, lao, thể , mỹ...

Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học là sự hiếu động, thích sự mới
lạ trong các bài tập. Vì vậy, trong môn thể dục không nên sử dụng các bài tập
một cách đơn thuần, máy móc gây cho học sinh sự nhàm chán dẫn đến hiệu quả
của tiết học thể dục chưa cao. Mặt khác trong một tiết học cũng có những em
học sinh nhận thức nhanh, những em nhận thức chậm, những em có sức khỏe tốt
những em có sức khỏe yếu...
- 1/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ
Chính vì vậy nhận thức được tầm quan trọng về nâng cao chất lượng giáo
dục thể chất cho học sinh tiểu học, đặc biệt là giúp học sinh thực hiện tốt kỹ
thuật dẫn bóng cho học sinh lớp 5. Tơi ln trăn trở và tìm tịi các bài tập bổ trợ
phù hợp với lứa tuổi cũng như đặc điểm tâm sinh lý của học sinh để giờ dạy đạt
hiệu quả cao nhất. Chính vì những lý do trên tơi đã chọn đề tài “Một số bài tập
giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ.”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Giáo dục thể chất trong trường học giữ một vai trị hết sức quan trọng
trong việc nâng cao trình độ thể chất của một dân tộc. Mục đích tạo một giờ học
đạt hiệu quả cao các bài tập không chỉ được thực hiện một cách máy móc, phức
tạp khiến cho học sinh khó hiểu. Tơi lựa chọn một số bài tập bổ trợ phù hợp với
sự nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý và cấu trúc cơ thể của học sinh. Qua đó tơi
muốn nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như chất lượng học tập của học sinh
giúp các em học sinh nhanh chóng hình thành kỹ thuật dẫn bóng đồng thời cũng
nhằm nâng cao chất lượng thi đấu mơn bóng rổ cho học sinh trường Tiểu Học
Thanh Xn Trung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Là một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn
bóng rổ.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Để hồn thành đề tài này tôi xác định nhiệm vụ sau.
+
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc lựa chọn một số một số bài tập giúp
học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ.
+ Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phù hợp với học sinh tiểu học.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết nhiêm vụ của đề tài tơi đó sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau.
+ Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu:
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm giúp học sinh thực
hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ. Tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi, tìm hiểu về những bài tập dẫn bóng ( các tài liệu liên quan như sách
tâm lý học tiểu học, sinh lý, lý luận và phương pháp thể dục, sách thể dục và
phương pháp dạy học tiểu học, giáo trình bóng rổ của trường Đại học Sư phạm
Thể dục Thể thao Hà Nội...)
+ Phương pháp quan sát sư phạm.

- 2/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ
Quan sát giờ tập luyện của các em học sinh lớp 5a2 trường tiểu học Thanh Xuân
Trung để đánh giá hiệu quả của bài tập cũng như sự tiến bộ của học sinh trước
và sau buổi tập. Từ đó tơi có sự điều chỉnh trong các phương pháp bài dạy.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Sau khi sác định và lựa chọn một số bài tập bổ trợ phù hợp với học sinh
tôi đó tiến hành thực nghiệm trên hai mẫu giáo án:
+ Lớp 5a5 tập luyện bình thường theo nội dung và giáo án giờ học chính
khóa.
+

Lớp 5a2 tập luyện theo nội dung, phương pháp đó được tơi lựa chọn
trong giờ thể dục.
1.6. Tổ chức nghiên cứu.
Tôi tổ chức nghiên cứu theo từng giai đoạn:
- Giai doạn 1: Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2019.
+
Phân tích lý luận thực tiễn, xác định hướng nghiên cứu chọn đề tài .
+ Xác định nhiệm vụ nghiên cứu chọn phương pháp nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, chuẩn bị cơ sở vật chất.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2019.
+ Phân tích tổng hợp tài liệu.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 03 năm 2020.
+ Lựa chọn các bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
+ Thu thập và xử lý số liệu
+ Viết kết luận và kiến nghị đề tài.
+ Đánh máy. Hoàn thiện đề tài.

- 3/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ

2. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu
2.1.1. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi ( nghiên cứu thêm tài liệu )
* Đặc điểm về giải phẫu sinh lý.
Trong độ tuổi học sinh tiểu học, cơ thể các em đang trong thời kỳ phát
triển, trung bình hàng năm các em cao thêm từ 4 – 5cm, nặng thêm 2 – 2,5kg .
Sự phát triển một cách cân đối của cơ thể có tốt hay khơng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: Chế độ sinh hoạt ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, tập

luyện thể dục thể thao... Vì vậy để góp phần vào sự phát triển cân đối, toàn diện
cho học sinh tiểu học giáo viên cần biết một số đặc điểm giải phẫu sinh lý vận
động của học sinh, cụ thể như sau:
* Đặc điểm hệ xương, cơ.
Hệ xương: So với người trưởng thành, xương của người trưởng thành
đang có sự phát triển nhanh hơn so với sự phát triển của các bộ phận khác trên
cơ thể.
Xương các chi đặc biệt là sự phát triển các xương nhỏ ở cổ tay, cổ chân có
tính chất sụn nhiều hơn do chưa cốt hóa hồn tồn. Vì vậy trong quá trình dạy
học giáo viên nên tìm hiểu và điều chỉnh lượng vận động bài tập để tránh các em
vận động quá sức.
Hệ cơ: Đặc điểm hệ cơ của học sinh tiểu học do các sợi cơ nhỏ, yếu, chứa
nhiều nước vì vậy khi vận động chóng mệt mỏi nhưng do sự hiếu động cũng như
khả năng cảm nhận sự mệt mỏi của học sinh cũng chậm bởi vậy giáo viên cần
quan sát và phát hiện những biểu hiện mệt mỏi để nhắc nhở và điều chỉnh cho
phù hợp.
* Đặc điểm hệ tim mạch:
Trái tim được cấu tạo bởi khối cơ vân đặc biệt, địi hỏi cần có sức làm
việc lâu dài (suốt đời) nên tim phải được nuôi dưỡng bảo đảm. Ở lứa tuổi học
sinh tiểu học, tim cịn chưa phát triển hồn thiện, khả năng co bóp mạnh mẽ nhất
ở tuổi dậy thì. Trọng lượng tim của các em trên 6 - 7 tuổi nặng 92,3gam, của em
gái nặng 87,5 gam. Do cơ tim phát triển chưa hồn thiện và đầy đủ, nên lực co
bóp yếu. Khối lượng tim của các em so với khối lượng toàn thân tương đối lớn
hơn người đã trưởng thành.
Trong quá trình luyện tập TDTT, học sinh tiểu học được hướng dẫn theo
chương trình phù hợp sẽ tạo điều kiện rèn luyện dần dần sức chịu đựng và làm
việc của trái tim và mạch máu. Mạch máu được tăng cường khả năng co dãn,
-

4/18 -



Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ
điều hồ, kích thích tủy xương sản sinh lượng hồng cầu tương xứng, đáp ứng
yêu cầu hoạt động, nâng cao khả năng hoạt động vận động cho các em.
* Đặc điểm hệ hô hấp
Trong độ tuổi học sinh tiểu học, hệ hô hấp đang ở thời kỳ hoàn thiện,
chuyển từ thở kiểu bụng sang thở kiểu ngực. Lồng ngực phát triển chưa hồn
thiện.
Vì vậy, việc tổ chức, hướng dẫn tập luyện TDTT thường xun cho học
sinh tiểu học có vị trí quan trọng không chỉ giúp các em làm quen với các hoạt
động vận động ngày một khó, mà cịn tạo điều kiện để hệ hô hấp của các em
được nâng dần khả năng làm việc, phát triển ngày một hoàn thiện từ cấu trúc
xoang mũi, phổi, lồng ngực, các cơ hô hấp.
Quá trình luyện TDTT giúp việc nâng cao chất lượng hơ hấp ở phổi, ở máu
cơ các tế bào, tổ chức cơ thể. Cơ thể, các tổ chức trao đổi nhanh có chất lượng
q trình hấp thụ oxy phải thải nhiều thán khí (CO 2) ra ngồi. Mặt khác, nhờ sự
phát triển của hệ hô hấp, mà các cơ quan của hệ tuần hoàn, hệ vận động (xương
cơ), hệ bài tiết, hệ tiêu hố... được ni dưỡng đầy đủ và có điều kiện phát triển
tốt hơn.
Trong khi tổ chức, giáo dục, rèn luyện TDTT cho học sinh tiểu học, người
giáo viên cần thường xuyên nhắc nhở các em có thói quen thở sâu, thở bằng
mũi, thở ở nơi thống mát, khơng khí trong sạch, đồng thời chú ý giữ vệ sinh
mũi, tập tư thế đi, đứng làm việc đúng, kết hợp với cách thở nhịp nhàng và sâu,
hạn chế các ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của lồng ngực và tránh thói quen
khơng kết hợp thở khi thực hiện kỹ thuật, động tác TDTT, học tập và lao động.
*Đặc điểm hệ thần kinh
Trọng lượng não bộ của học sinh tiểu học nặng khoảng 1070gam. Mỗi năm
bộ não của các em khơng tăng trọng nhiều, nhưng chuyển dần sang giai đoạn
hồn chỉnh chức năng. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, quá trình hưng phấn chiếm

ưu thế, các em rất yêu thích hoạt động, vui đùa.. điều đó là ngun nhân dễ dẫn
đến hệ thần kinh sớm xuất hiện mệt mỏi. Ở lứa tuổi này nếu yêu cầu các em liên
tục suy nghĩ, lo lắng “triền miên” đến bài vở, tập trung chú ý, làm việc một cách
quá sức... sẽ dẫn đến tình trạng khó thở, chóng qn, từng bước đưa đến suy
nhược thần kinh. Mặt khác, tình trạng đó kéo dài là nguyên nhân tạo nên nhiều
ảnh hưởng không tốt cho sự phát triển sức khoẻ bình thường, năng lực làm việc,
học tập của học sinh.
Trong quá trình giáo dục, giảng dạy TDTT, giáo viên cần biết phân biệt các
loại hình thần kinh của từng học sinh để có phương pháp giáo dục phù hợp, có
hiệu quả.
- 5/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng
rổ 2.1.2. Đặc điểm về tâm lý
Mặc dù sự phát triển nhân cách của học sinh mang tính chất tương đối “êm
đềm”, “phẳng lặng”, nhưng trong giai đoạn này, sự hình thành nhân cách của
các em diễn ra khá rõ nét. Vào học lớp 1 của bậc Tiểu học là một bước ngoặt
trong đời sống của trẻ, các em tiến hành hoạt động mang tính chất nghiêm
chỉnh, phải thiết lập những mối quan hệ với giáo viên, bạn bè cùng lớp. Trẻ gia
nhập một cuộc sống tập thể mới: tập thể lớp học, tập thể Đội, Nhi đồng. Tất cả
điều đó có ảnh hưởng đến sự hình thành các quan hệ mới, hình thành thái độ đối
với người khác, đối với tập thể và đối với học tập, hình thành các phẩm chất của
ý chí, tính cách, tình cảm và hành vi đạo đức ở học sinh tiểu học.
* Tính cách
Tính cách của trẻ em thường được hình thành rất sớm ở thời kỳ trước tuổi
học. Bằng quan sát, chúng ta thấy có em thì trầm lặng, có em thì sơi nổi, mạnh
dạn, có em thì nhút nhát. Song những nét tính cách của các em mới được hình
thành, chưa ổn định, có thể thay đổi dưới tác động giáo dục của gia đình.
Vì thế, đơi khi ta có thể nhầm tưởng các trạng thái tâm lý tạm thời là những

nét tính cách. Những đặc điểm của hoạt động thần kinh cấp cao biểu lộ rõ ràng
trong hành vi của các em. Ví dụ: tính nhút nhát, tính cơ độc có thể là sự biểu
hiện trực tiếp của thần kinh yếu; tính nóng nẩy, khơng bình tĩnh, có thể là sự
biểu hiện q trình ức chế thần kinh yếu.
* Nhu cầu nhận thức
Nhu cầu nhận thức là một trong những nhu cầu tinh thần. Đối với học sinh
tiểu học, nhu cầu này có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển trí tuệ.
Các em khơng có nhu cầu nhận thức thì cũng chẳng có tính tích cực trí tuệ. Vào
học tiểu học nếu khơng có nhu cầu nhận thức, học sinh nghĩ rằng mình học vì
cha mẹ, vì thầy cơ giáo hay vì cái gì đó chứ khơng phải vì bản thân mình.
Giáo viên tiểu học phải biết cách làm cho trẻ tin vào khả năng nhận thức
của mình. Tất nhiên, con người khơng có sự ngang bằng về năng lực. Song học
sinh có sức khoẻ bình thường đều có khả năng lĩnh hội chương trình học tập.
Ngay cả khi gặp trường hợp có học sinh học yếu, bằng cách này hay cách khác,
giáo viên phải tạo cho em niềm tin rằng em có thể học tốt hơn nếu em nỗ lực
trong học tập.
* Tình cảm
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý nói chung và
nhân cách nói riêng. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm cịn có vị trí đặc biệt vì
nó là khâu trọng yếu gắn liền nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích
cực khơng chỉ kích thích trẻ em nhận thức mà còn thúc đẩy các em hoạt động.
- 6/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ
* Sự phát triển của năng khiếu

tuổi học sinh tiểu học, có thể thấy cả những biểu hiện ban đầu của
những năng lực trí tuệ đặc biệt. Các cơng trình nghiên cứu của I.V.Đubrôvina đã
chứng tỏ rằng người ta đã phát hiện được lĩnh vực hoạt động tối ưu ở nhiều học

sinh. Điều đó xác nhận trong điều kiện dạy học và giáo dục hiện nay, ngay ở đầu
bậc tiểu học, học sinh có thể có những biểu hiện sơ đẳng, mang tính chất mầm
mống không chỉ của năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao, mà cả những năng
khiếu trí tuệ đặc biệt.
Từ đặc điểm trên, dựa trên cơ sở tâm sinh lý, tôi đã lựa chọn một số bài
tập trong giờ thể dục nhằm tạo hứng thú học tập cho HS.Đặc biệt, các bài tập
này tạo hứng thú giúp các em phát triển thể lực chung, phát triển toàn diện con
người, phát triển toàn diện thể chất, luyện tập một cách hăng say.
Cơ sở lý luận của việc lựa chọn một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt
kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ.
Nguồn gốc mơn bóng rổ.
Bóng rổ được phát minh năm 1891, bởi James Naismith, giáo viên thể dục
trường huấn luyện của hội thanh niên cơ đốc giáo quốc tế ở Mỹ, các học viên
đều là những chàng trai trẻ, khỏe ưa thích vận động, tuy nhiên ở bang
Maschusetts vào mùa đông rất lạnh, không thể nào tổ chức được các hoạt động
ngoài trời. Do địa phương là nơi chuyên sản xuất đào, vì vậy mà thanh niên ở
đây thường thích trị chơi ném đá vào các sọt đựng đào. Và thông qua tổng hợp
những đặc điểm của các mơn bóng khác như bóng đá, khúc quân cầu… mà
James Naismith đã xây dựng lên trò chơi bóng rổ.
James Naismith đã treo 2 sọt hái đào lên trên lan can khu ghế khán giả
trong nhà tập thể dục, chiều cao của sọt hái đào so với mặt đất là 10 thước Anh
(3m05), sử dụng bóng để thi đấu, mục tiêu là ném vào sọt của đối phương, mỗi
một lần ném vào sọt được tính 1 điểm, đội nào ghi được nhiều điểm đội đó sẽ
giành chiến thắng. Sau vài lần thử nghiệm trong các giờ học thể dục, đến ngày
25/12/1891, vào đêm noel, James Naismith đã chia lớp học của ông gồm 18
người thành 2 đội, và sử dụng bóng đá tổ chức thi đấu biểu diễn, đồng thời giới
thiệu trò chơi này cho người xem. Từ đó mơn thể thao bóng rổ được ra đời.
Trị chơi bóng rổ trải qua q trình thực tiễn thi đấu, các quy định về sân
bãi, cũng như luật chơi ngày càng được hoàn thiện và hợp lý hơn, bắt đầu sự
xuất hiện sự phân chia các vị trí thi đấu trên sân như: Hậu vệ, trung phong, tiền

phong. Từ đó bóng rổ nhanh chóng được phổ biến rổng rãi và trở thành mơn thể
thao được nhiều người u thích. Đến năm 1908, Mỹ đã đưa ra một hệ thống

-

7/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ
luật thi đấu thống nhất trên toàn quốc, và luật được xuất bản với nhiều thứ tiếng
khác nhau và dần được phổ biến rộng rãi ra tồn thế giới.
Tác dụng của bóng rổ
Đặc điểm của bóng rổ là mang tính chất tập thể, bóng rổ cịn có tác dụng
nhân văn, giúp vận động viên học cách làm việc, học cách làm người, qua đó
phát triển tồn diện con người. Bóng rổ là thể thao tăng cường sức khỏe, và có
yêu cầu về sức mạnh, tốc độ, sức bền khả năng phối hợp tay chân và tính linh
hoạt.
Tham gia tập luyện bóng rổ, có thể phát triển toàn diện tố chất cơ thể,
tăng cường chức năng của các cơ quan trong cơ thể, có lợi cho việc nâng cao
tính linh hoạt của trung khu thần kinh, nâng cao năng lực phối hợp điều khiển.
Phân loại kỹ thuật dẫn bóng:
+ Kỹ thuật dẫn bóng tại chỗ
+ Kỹ thuật dẫn bóng di chuyển
Đối với học sinh tiểu học, các em chủ yếu sử dụng kỹ thuật dẫn bóng tại
chỗ và dẫn bóng di chyển.
Nghiên cứu thực trạng việc lựa chọn các phương pháp cho kỹ thuật dẫn
bóng.
2.2. Thuận lợi và khó khăn
2.2.1.Thuận lợi.
Trường tiểu học Thanh Xn Trung có bề dày thành tích. Phần lớn học

sinh rất u thích mơn học Thể dục, đặc biệt là mơn thể thao tự chọn bóng rổ
.Điều kiện sân bãi thống mát, trường có giáo viên chun trách TDTT, tạo điều
kiện thuận lợi trong cơng tác giảng dạy.
Với chương trình học như hiện nay thì việc giúp các em học sinh học tập,
luyện tập TDTT đang được xã hội rất quan tâm và khuyến khích. Đặc biệt, Bộ
giáo dục - Đào tạo có chủ trương khuyến khích và phổ biến rộng rãi việc tổ chức
và hướng dẫn rèn luyện TDTT trong trường học nhằm phát triển một cách toàn
diện cho các em học sinh.
Hiện nay, chương trình học thể dục của học sinh tiểu học được tăng cường
thêm tiết hướng dẫn học tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cho giáo viên giảng
dạy và học sinh tập luyện TDTT.
Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nên học sinh tiểu học rất hiếu động,
thích vận động, thích khám phá những môn thể thao mới phù hợp với bản thân.
2.2.2 Khó khăn
Đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ mơn giáo dục thể chất còn trẻ cho nên
vốn kinh nghiệm về việc lựa chọn các bài tập bổ trợ phù hợp cho học sinh cịn ít.
- 8/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ
Mỗi em có những sở trường, năng khiếu khác nhau.
Giờ học thể dục chủ yếu là tập luyện vì thế các nội dung được lặp đi lặp
lại nhiều lần. Hệ thần kinh của trẻ em lứa tuổi tiểu học chưa bền vững, nếu thực
hiện lặp lại nhiều lần nội dung nào đó sẽ gây chán nản cho học sinh. Vậy làm
thế nào để tạo được giờ học không bị nhàm chán? Với những suy nghĩ trăn trở
của một người giáo viên, tôi nhận thấy rằng khi dạy học sinh theo phương pháp
cũ là tập luyện, thì bên cạnh những học sinh tiếp thu nhanh, có sở trường , có
năng khiếu, cịn có một số em tiếp thu cịn chậm, uể oải, khơng tập trung, miễn
cưỡng học mà thôi. Các em không thấy rõ tầm quan trọng, lợi ích của việc tập
luyện thể dục có tác động đến sức khoẻ của chính bản thân mình để giúp cho

việc học tập các mơn khác được tốt hơn.
Trước thực trạng đó, sau một thời gian nghiên cứu và tham khảo các tài
liệu và với chủ trương của Bộ Giáo dục và Sở Giáo dục tôi đã mạnh dạn lựa
chọn Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng nhằm giúp
học sinh tiếp thu động tác dẫn bóng nhanh hơn tạo cho học sinh hứng thú tập
luyện, tạo khơng khí sơi nổi để giờ học luôn tạo được kết quả tốt nhất.
2.3. Nội dung các bài tập được lựa chọn
STT
Tên bài tập
1. Dẫn bóng cao.
2. Dẫn bóng thấp.
3. Dẫn bóng đổi tay trước
mặt.
4. Dẫn bóng theo đường
thẳng.
5. Dẫn bóng theo đường
vịng.
Để kiểm định các bài tập đã được lựa chọn , với mục đích tạo một giờ học
sơi nổi, khích lệ được hứng thú học tập của HS tôi đã tiến hành phỏng vấn một
số học sinh đã được học các bài tập dẫn bóng mà tơi đã dạy. Kết quả phỏng vấn
như sau:

- 9/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng
rổ *. Dẫn bóng cao.

- Mục đích: Giúp học sinh kiểm sốt được bóng một cách dễ dàng.
Yêu cầu: Học sinh đứng chân trước chân sau, trọng tâm dồn vào chân

trước, thân trên hơi ngả về phía trước, bàn tay xịe rộng tự nhiên.
Cách thực hiện: Tư thế chuẩn bị học sinh lấy khuỷu tay làm trụ, cánh tay
khép sát thân người. Khi bóng nảy lên, đầu ngón tay tiếp xúc bóng trước rồi đến
tồn bộ ngón tay và trai tay, điểm tiếp xúc bóng ngang thắt lưng.
*. Dẫn bóng thấp.

- 10/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ
Mục đích: Nhằm giúp học sinh phán đoán nhanh và linh hoạt khi tiếp
xúc bóng.
Yêu cầu: Học sinh đứng chân trước chân sau, trọng tâm dồn vào chân
trước, thân trên hơi ngả về phía trước, bàn tay xịe rộng tự nhiên.
Cách thực hiện: Tư thế chuẩn bị học sinh lấy khuỷu tay làm trụ, cánh tay
khép sát thân người. Khi bóng nảy lên, đầu ngón tay tiếp xúc bóng trước rồi đến
tồn bộ ngón tay và trai tay, điểm tiếp xúc bóng ngang đầu gối.
* Dẫn bóng đổi tay trước mặt

- Mục đích: Tạo cảm giác linh hoạt cổ tay, tạo cảm giác tốt với bóng.
Yêu cầu: Học sinh đứng chân trước chân sau, trọng tâm dồn vào chân
trước, thân trên hơi ngả về phía trước, bàn tay xịe rộng tự nhiên.
Cách thực hiện: Tư thế chuẩn bị học sinh lấy khuỷu tay làm trụ, cánh tay
khép sát thân người. Khi bóng nảy lên, đầu ngón tay tiếp xúc bóng trước rồi đến
tồn bộ ngón tay và trai tay, điểm tiếp xúc bóng ngang đầu gối.
*.Dẫn bóng theo đường thẳng

- 11/18 -



Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ

- Mục đích: Giúp học sinh kiểm sốt bóng tốt và di chuyển dễ dàng.
Yêu cầu: Học sinh đứng chân trước chân sau, trọng tâm dồn vào chân
trước, thân trên hơi ngả về phía trước, bàn tay xịe rộng tự nhiên.
Cách thực hiện: Tư thế chuẩn bị học sinh lấy khuỷu tay làm trụ, cánh tay
khép sát thân người. Khi bóng nảy lên, đầu ngón tay tiếp xúc bóng trước rồi đến
tồn bộ ngón tay và trai tay, điểm tiếp xúc bóng ngang đầu gối.
* Dẫn bóng theo đường vịng.

- 12/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ

Mục đích:. Giúp học sinh phản ứng nhanh, tạo cảm giác linh hoạt cổ tay.
Yêu cầu: Đứng chân trước chân sau, tay xòe rộng tự nhiên.Khi bóng nảy
lên ngang thắt lưng thì chủ dộng hỗn xung và xịe rộng các ngón tay khi tiếp
xúc bóng.
2.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học
2.4.1. Mục tiêu
SKKN này nhằm bổ sung những kiến thức và kĩ năng, đồng thời nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy môn Thể dục nói chung, nâng cao chất lượng
giảng dạy mơn bóng rổ của trường Tiểu Học Thanh Xuân trung nói riêng.
2.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Tôi đã tiến hành phối kết hợp một số biện pháp và cách thức như sau:
Mượn và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy Thể dục
và mơn bóng rổ. Trên cơ sở đó, tơi lựa chọn để xây dựng cơ sở lí luận cho vấn
đề nghiên cứu.
Bằng những kinh nghiệm của bản thân và kết hợp với những thơng tin

có chọn lọc qua việc nghiên cứu tài liệu, tôi đã thiết kế một số giáo án có sử
dụng kết quả nghiên cứu của đề tài này.
Tơi lên tiết dạy chính thức có ứng dụng một số bài tập bổ trợ cho kỹ thuật
dẫn bóng nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lương học tập cho học sinh.
- Tiến hành trao đổi, rút kinh nghiệm tiết dạy, rút ra bài học kinh
nghiệm.
-

13/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng
rổ 2.4.3. Thử nghiệm trên tiết dạy
Tôi tiến hành dạy thử nghiệm 2 tiết:
Tiết 1: Ngày dạy: 15 tháng 1 năm 2020
Tiết 2: Ngày dạy: 17 tháng 1 năm 2020
2.5. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
2.5.1. Đánh giá hiệu quả việc lựa chọn một số phương pháp cho kỹ thuật
đá cầu.
Sau khi nghiên cứu cơ sở tâm sinh lý lứa tuổi, cơ sở lý luận, trong q trình
thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, tơi nhận thấy: học sinh tập luyện rất hưng phấn
sôi nổi, tiếp thu bài học có hiệu quả cao, chăm chỉ tập luyện. Trong mỗi giáo án,
tôi đã sử dụng các phương pháp khác nhau phù hợp với học sinh nhằm tạo một
giờ học nhẹ nhàng, hiệu quả, gây được hứng thú tập luyện cho các em, giúp các
em lĩnh hội kiến thức một cách tốt hơn về năng lực thẩm mỹ, đạo đức, trí tuệ và
thể chất cho học sinh đúng với quan điểm của Đảng và Nhà nước về mục tiêu
giáo dục: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp. Hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chuẩn bị cho học sinh những hành trang tốt nhất cho

những năm tháng phát triển sau này của các em.
2.5.2 Chất lượng về giáo dục đạo đức
Đối với việc dạy thể dục, giáo viên bộ môn đã sát cánh cùng với giáo viên
chủ nhiệm luôn giáo dục đạo đức cho học sinh. Kết quả là khơng có học sinh cá
biệt, 100% học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của học sinh tiểu học.
2.5.3. Chất lượng về chun mơn
Để đánh giá chính xác việc ứng dụng một số bài tập bổ trợ cho kỹ thuật dẫn
bóng trong giờ thể dục, sau một thời gian ứng dụng cho từng giáo án cụ thể, tôi
đã so sánh mức độ tiến bộ và kết quả tập luyện của các em.
Kết quả cụ thể của học sinh lớp 5A2 (lớp thực nghiệm) và lớp 5A5(lớp
đối chứng) trước thực nghiệm như sau:
Lớp
5A2
5A5

- 14/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ
Kết quả cụ thể của học sinh lớp 5A2 (lớp thực nghiệm) và 5A5 (lớp đối
chứng) sau thực nghiệm:
Lớp
5A2
4A5

như sau:
Thời gian
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
Với các số liệu thống kê trên, tôi nhận thấy việc đưa các bài tập bổ trợ kỹ

thuật dẫn bóng vào trong giờ học đã nâng cao được chất lượng tập luyện của các
em lên nhiều, dường như các em tham gia với tất cả niềm thích thú say mê
không hề gượng ép. Hơn nữa, kết quả tập luyện của học sinh lớp 5A2 được nâng
lên rõ rệt. Điều này khẳng định việc đưa các phương pháp của tôi đạt hiệu quả
cao.
2.5.4. Kết quả chung của toàn trường
Sau một thời gian thực nghiệm, tôi nhận thấy không chỉ chất lượng
chuyên môn trong những giờ thể dục được nâng lên, mà phong trào tập luyện
TDTT trong trường tiểu học Thanh Xuân Trung cũng được các em học sinh
tham gia hào hứng sôi nổi (Phụ lục kèm theo)
Tôi hy vọng nếu tiếp tục vận dụng và phát huy những kết quả đạt được
trong đề tài thì chất lượng giáo dục thể chất của trường Tiểu Học Thanh Xuân
Trung ngày càng nâng cao.

- 15/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ
3.

PHẦN THỨ -KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ:

1. Kết luận
Với những thành tích mà trường đã đạt được, tôi tin rằng mục tiêu giáo
dục của trường Tiểu học Thanh Xuân Trung đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển
theo đúng chủ trương của Bộ Giáo dục là giáo dục học sinh phát triển toàn diện
cả về thể chất lẫn tinh thần.
Nội dung là phù hợp với lứa tuổi các em và có hiệu quả rõ rệt trong q
trình dạy học, tạo khơng khí sơi nổi, hưng phấn trong học tập nhằm nâng cao
hiệu quả giờ thể dục nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng các môn học

khác. Khi giảng dạy, tôi đã áp dụng trong từng giáo án cụ thể và kết quả này đã
góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển tồn diện cho học sinh, làm cho giờ học
đạt kết quả cao hơn, sức khoẻ các em ngày càng được cải thiện hơn và học sinh
của chúng ta vốn đã yêu thích giờ thể dục sẽ yêu thích giờ thể dục hơn nữa. Mặt
khác, nó cịn góp phần thúc đẩy các phong trào học tập của nhà trường lên cao.
2. Kiến nghị
Để tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học thể dục, nhằm giúp các em tâp
tốt hơn, nâng cao hiệu quả và thành tích mơn bóng rổ, tơi xin có một vài khuyến
nghị sau:
2.1. Đối với trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục:
Nên có thêm các chuyên đề, buổi tập huấn để nhiều giáo viên được tham
dự, trao đổi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy môn giáo dục thể chất nói
chung và tổ chức tập luyện mơn bóng rổ cầu nói riêng.
2.2. Đối với trường Tiểu học Thanh Xuân Trung
Rất mong Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật
chất, bổ sung thêm tài liệu.

- 16/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ
LỜI CẢM ƠN
Trên đây là một kinh nghiệm chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng
trình độ chun mơn nghiệp vụ giảng dạy cho đội ngũ giáo viên của trường Tiểu
học Thanh Xuân Trung. Tôi xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo, các đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, vận dụng các biện pháp vào
thực tế chỉ đạo, quản lý nhà trường.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm chỉ đạo chưa nhiều nên bản sáng kiến
khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
cấp lãnh đạo và đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện tốt hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

- 17/18 -


Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Tâm lý học TDTT- Phạm Ngọc Viễn- Lê Văn Xem- Mai Văn MuônNguyễn Thanh Nữ- Nhà xuất bản TDTT Hà Nội 1991.
2.
Sinh lý thể thao- PGS Lưu Quang Hiệp- Phạm Thị Uyên Nhà xuất bản
TDTT 1995.
3.
Lý luận và phương pháp TDTT- chủ biên Nguyễn Toán, Phạm Danh
Tốn- Nhà xuất bản Trẻ
4. Giáo trình mơn bóng rổ – Trường Đại Học sư phạm TDTT
5. Tâm lý học TDTT- NXB TDTT- 1990 -TS Phạm Ngọc Viễn.
6.
Học thuyết huấn luyện-TS DIEIRICHHARRA- NXB TDTT 1990- do
Trương Anh Tuấn cùng cộng sự dịch.
7.
Sinh lý học lứa tuổi trong hoạt động TDTT- Tập thể tác giả- NXB
TDTT Hà Nội 1995.
8. Tâm lý học lứa tuổi- Dịch Nguyễn Chu Văn- NXB GDH Hà Nội.
9. Lý luận và phương pháp thể thao trẻ- Dịch Nguyễn Quang Hưng.

- 18/18 -



Một số bài tập giúp học sinh thực hiện tốt kỹ thuật dẫn bóng trong mơn bóng rổ

MỤC LỤC
1. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài:...................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................2
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
1.6. Tổ chức nghiên cứu....................................................................................3
2. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................. 4
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu................................. 4
2.1.1. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi ( nghiên cứu thêm tài liệu ). .4
2.1.2. Đặc điểm về tâm lý............................................................................. 6
2.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................... 8
2.2.1.Thuận lợi..............................................................................................8
2.2.2 Khó khăn..............................................................................................9
2.3. Nội dung các bài tập được lựa chọn..........................................................9
2.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học................................................................13
2.4.1. Mục tiêu............................................................................................ 13
2.4.2. Nội dung và cách tiến hành...............................................................13
2.4.3. Thử nghiệm trên tiết dạy...................................................................14
2.5. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm..............................................................14
2.5.1. Đánh giá hiệu quả việc lựa chọn một số phương pháp cho kỹ thuật đá
cầu...............................................................................................................14
2.5.2 Chất lượng về giáo dục đạo đức.........................................................14
2.5.3. Chất lượng về chuyên môn............................................................... 14
2.5.4. Kết quả chung của toàn trường.........................................................15
3. PHẦN THỨ -KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ:....................................................16
1. Kết luận.......................................................................................................16

2. Kiến nghị.....................................................................................................16
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................ 18



×