Tải bản đầy đủ (.doc) (169 trang)

Năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long trong điều kiện hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 169 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THĂNG LONG
TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THĂNG LONG
TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 9 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. KIM VĂN CHÍNH

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM OAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của


riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.

Tác giả luận án

Nguyễn ình Thiện


MỤC LỤC
MỞ ẦU
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

Trang
1

8
1.1.
Các cơng trình nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 8
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại Việt Nam
17
1.3. Những vấn đề đã được giải quyết, khoảng trống nghiên cứu và hướng
nghiên cứu của luận án
26

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


29
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng thương mại

2.1.
29
2.2. Những chỉ tiêu đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
chi nhánh ngân hàng thương mại
40
2.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số chi nhánh
trong và ngoài hệ thống và bài học cho Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và
Phát triển Nông thôn Thăng Long
59
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THĂNG LONG

72
3.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thăng Long
72
3.2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long giai đoạn 2015 - 2019
77
3.3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế tác động đến năng lực cạnh tranh của
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long
96

Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THĂNG LONG

119
4.1. Mục tiêu, định hướng kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Thăng Long
119
4.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long
130
4.3.
Một số kiến nghị
142
KẾT LUẬN
151
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ẾN LUẬN ÁN
153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
154


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTL

: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thăng Long

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước


DVNH

: Dịch vụ ngân hàng

NLCT

: Năng lực cạnh tranh

NHNN

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHNN&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMNN

: Ngân hàng thương mại nhà nước

RRTD

: Rủi ro tín dụng

SPDV


: Sản phẩm dịch vụ

TCTD

: Tổ chức tín dụng

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2015-2019

81

Bảng 3.2. Số liệu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long giai đoạn 2010-2019

82

Bảng 3.3. Nợ xấu của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thăng Long từ năm 2010-2019

87

Bảng 3.4. Chỉ tiêu thu phí dịch vụ của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Thăng Long giai đoạn 2015-2019

89

Bảng 3.5. Số lượng khách hàng của một số chi nhánh ngân hàng trong và
ngoài hệ thống giai đoạn 2015-2019

92

Bảng 3.6. Các chỉ số tài chính cơ bản của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam từ năm 2010-2019

97

Bảng 3.7. Hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng thương mại giai
đoạn năm 2015-2019

98

Bảng 3.8. Tỷ lệ đại học, trên đại học và trung cấp, sơ cấp của Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long
qua các năm 2009, 2014, 2018 và năm 2019

102

Bảng 3.9. So sánh thu dịch vụ của một số chi nhánh trong hệ thống trên
cùng địa bàn Hà Nội giai đoạn năm 2015 - 2019

104


Bảng 3.10. So sánh chỉ tiêu ROA và ROE của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam với một số ngân hàng thương
mại
cùng vị thế giai đoạn 2015-2019

106

Bảng 3.11. So sánh nguồn vốn của một số chi nhánh trong và ngoài hệ
thống trên cùng địa bàn Hà Nội giai đoạn 2015-2019

115

Bảng 3.12. So sánh dư nợ của một số chi nhánh trong và ngoài hệ thống trên
cùng địa bàn Hà Nội giai đoạn 2015-2019

115


DANH MỤC CÁC BIỂU


Trang

Biểu đồ 3.1. Tổng nguồn vốn thực tế từ 2010-2019

83

Biểu đồ 3.2. Nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn của Chi nhánh
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long
từ năm 2010-2019


85

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nợ xấu của một số Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn giai đoạn 2015 - 2019

88

Biểu đồ 3.4. So sánh thu dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam với một số ngân hàng thương mại khác
năm 2018

101

Biểu đồ 3.5. Cơ cấu thu dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam năm 2018
Biểu đồ 3.6. Trình độ nguồn nhân lực qua các năm 2009; 2014; 2018; 2019

101
103


DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP
Trang
Hình 1.1. Năm nguồn lực cạnh tranh quyết định khả năng sinh lợi của ngành

9

Hình 1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng


18

Hình 2.1. Mơ hình tác động của yếu tố môi trường vĩ mô đến năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng thương mại nhà nước

51

Hộp 3.1: Phỏng vấn ông Nguyễn Việt Hải

79

Hộp 3.2: Phỏng vấn ông Lại Văn Hùng

86

Hộp 3.3: Phỏng vấn ông Nguyễn Văn Bách

113

Hình 4.1. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng

132


1
MỞ ẦU
1.

Tính cấp thiết của luận án


Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, chuyển từ nền inh
tế ế hoạch hoá tập trung sang nền inh tế thị trường và hội nhập, Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu về phát triển inh tế và xã hội. Tốc độ tăng trưởng inh tế
trong một thời gian dài bình quân đạt trên 7%/năm, cơ cấu inh đã chuyển dịch theo
hướng tiến bộ và phù hợp, đầu tư của xã hội, tiêu dùng của hộ gia đình và xuất hẩu
hơng ngừng tăng. Đóng góp lớn vào sự phát triển đó có sự tham gia của hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM). Theo đó, sự phát triển và mở rộng của các NHTM
cạnh tranh bình đẳng với nhau tạo nên thị trường dịch vụ ngân hàng ngày càng
hoàn thiện và thuận lợi.
Tuy nhiên, hiện nay, nền inh tế đang g p nhiều hó hăn: Nhiều doanh
nghiệp inh doanh thua lỗ lớn, Nhà nước buộc phải sử dụng các giải pháp mạnh về
tài chính - tiền tệ, tín dụng, huy động vốn và thị trường dịch vụ ngân hàng g p nhiều
khó hăn, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng hốc liệt, nhiều ngân hàng thua
lỗ và có nguy cơ đổ vỡ… Bên cạnh đó, nước ta đang gần tới thời hạn mở cửa,
cam
ết với các thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) hoàn toàn cho các
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, trong đó có các NHTM. Ngân hàng thương mại Nhà
nước (NHTMNN) xét trên một số chỉ tiêu ở vào vị thế bất lợi hơn so với các
NHTM và ngân hàng nước ngoài ngay trên thị trường Việt Nam.
Hơn nữa, từ vị thế độc quyền, hoạt động theo mệnh lệnh của Nhà nước,
được bao cấp và thực thi nhiều chính sách, nhiệm vụ của Nhà nước, nay phải làm
quen dần với cạnh tranh, chia sẻ thị trường. M t hác, mạng lưới của hệ thống
NHTM, trong đó có NHTMNN đã và đang đua nhau mở rộng đ c biệt là ở hu vực
đô thị như trên địa bàn Thủ đô Hà Nội rất nhiều đường phố có trên dưới chục điểm
giao dịch ngân hàng trong vịng bán kính 100-200 mét. Hoạt động dầy đ c như vậy,
NHTM đã ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiền gửi, tiền vay, dịch vụ thanh toán
chuyển tiền… của xã hội, tuy nhiên lại tạo ra cho các NHTM sức ép n ng nề về
cạnh tranh để tồn tại và phát triển.



Được đánh giá là ngân hàng có những đột phá trong cho vay phát triển inh
tế hộ, ổn định inh tế vĩ mô, phát triển tam nông nhưng Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNN&PTNT vẫn g p nhiều hó hăn và hạn chế
như: Chịu sự chi phối nhiều từ phía hoạt động mục đích phi thương mại. Ngành
nghề đầu tư chủ yếu là lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp. Đây là thị trường chịu
nhiều tác động của yếu tố tự nhiên (thiên tai, lũ lụt...), doanh số cho vay nhỏ, số
lượng hách hàng lớn nên hó theo dõi, quản lý và chi phí cao, rủi ro lớn. Bên cạnh
đó, trình độ cơng nghệ, inh nghiệm, ỹ năng quản lý inh doanh còn giới hạn, đội
ngũ cán bộ chưa đồng đều, công tác quản trị rủi ro cịn thấp, chưa có hả năng dự
đốn và dự báo; cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ nên q trình cải tiến và đầu tư cơng
nghệ cao cịn hạn chế…
Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long
(CNTL) nằm trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tiền thân là một Sở Giao dịch của
NHNN&PTNT là một trong top 10 chi nhánh, lớn nhất về quy mô và doanh số hoạt
động, đã nhiều năm đạt được nhiều ết quả đáng ghi nhận và nhiều doanh nghiệp
biết đến như là một địa chỉ tin cậy. Tuy nhiên, những năm gần đây, thị phần của
CNTL đang bị thu hẹp, nguồn vốn tăng trưởng thấp, hông ổn định, dư nợ tăng
trưởng âm, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng nhanh. Một trong những nguyên nhân
quan trọng dẫn đến những hạn chế nói trên là do năng lực cạnh tranh (NLCT) của
CNTL chưa cao.
Bước sang giai đoạn phát triển mới, NHNN&PTNT nói chung và CNTL nói
riêng phải đối m t với nhiều tác động và áp lực cạnh tranh, đ c biệt là cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành, các lĩnh vực
inh tế xã hội trong đó có hệ thống các NHTM, cần phải có biện pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng với những yêu cầu mới.
Những yếu tố trên dẫn đến yếu ém về NLCT của NHNN&PTNT nói
chung, CNTL nói riêng trong thời gian qua. Do đó, việc nâng cao NLCT là cấp thiết
hơng thể trì hỗn đối với CNTL hiện nay.
Vấn đề đ t ra là: Cạnh tranh như thế nào, cạnh tranh với ai và cạnh tranh hi

nào, ở đâu và quan trọng hơn nữa là NHNN&PTNT đang trong giai đoạn cổ phần
hóa? Một chi nhánh như CNTL có tính độc lập tương đối về quản trị, inh doanh có


cần nâng cao NLCT hay hơng? Nếu có cần thì bằng giải pháp gì?. Đây đang thực
sự là một bài tốn rất hó. Lời giải này hơng chỉ căn cứ từ thực trạng của CNTL và
của hệ thống NHNN&PTNT mà cịn phải dựa vào phân tích cơ sở lý luận cạnh
tranh của các NHTM trong điều iện nền inh tế Việt Nam và thế giới đang chứa
đựng nhiều bất ổn, đ c biệt về tài chính - tiền tệ.
Với những lý do nêu trên có thể thấy, việc lựa chọn đề tài “Năng lực cạnh
tranh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng
Long trong điều kiện hiện nay” làm luận án tiến sỹ inh tế, chuyên ngành Quản lý
inh tế là cần thiết và cấp bách.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của luận án

2.1. Mục tiêu chung của luận án
Trên cơ sở phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về NLCT của chi
nhánh NHTM, luận án phân tích, đánh giá thực trạng NLCT của CNTL và đề xuất
quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao NLCT của CNTL trong điều iện
hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể của luận án
-

Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về NLCT của chi nhánh NHTM ở

Việt Nam.
-


Phân tích, đánh giá inh nghiệm nâng cao NLCT của một số chi nhánh

trong và ngoài hệ thống trên cùng địa bàn Thành phố Hà Nội có nhiều điều iện
tương đồng với CNTL.
-

Phân tích đánh giá thực trạng NLCT của CNTL bằng hệ thống các chỉ tiêu

đánh giá NLCT chi nhánh NHTM.
-

Đề xuất định hướng và hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao

NLCT của CNTL, có thể áp dụng cho các chi nhánh của NHNN&PTNT và hệ
thống chi nhánh NHTM.
3.

ối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của chi nhánh NHTM thông qua thực trạng và giải pháp
NLCT của CNTL trực thuộc NHNN&PTNT.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về NLCT của CNTL

(nghiên cứu giới hạn trong phạm vi hoạt động của một chi nhánh loại 1, hạng 1 của

NHNN&PTNT và một số chi nhánh NHTM có nhiều nét tương đồng nằm trên địa
bàn thủ đơ).
-

Về thời gian: NLCT của CNTL giai đoạn từ 2015 - 2019. Đề xuất giải pháp

đến năm 2030.
-

Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu NLCT của CNTL, đ t trong mối

quan hệ với toàn hệ thống NHNN&PTNT.
4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, ết hợp các quan điểm đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về vấn đề NLCT của NHTM. Đồng thời dựa trên lý thuyết cạnh
tranh của M.Poter về áp lực cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh...
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; ết hợp các phương pháp thống ê, phân tích so sánh, phương pháp của
hoa học quản lý. Đồng thời luận án còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, mơ
hình hóa nhằm làm rõ các nội dung và mục tiêu nghiên cứu. Cụ thể:
-

Nghiên cứu lý thuyết: Luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp


và phương pháp chuyên gia để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về NLCT của
chi nhánh NHTM. Về pháp lý, một chi nhánh của NHTM hông phải là một pháp
nhân độc lập, hơng có tư cách đầy đủ của một chủ thể có NLCT trong inh doanh.
Tuy nhiên, xét trong bối cảnh cụ thể về quản trị, điều hành của các NHTM Việt
Nam, một số NHTM, trong đó có NHNN&PTNT đã phân cấp, ủy quyền và trao
quyền trách nhiệm rất cao cho các chi nhánh đủ năng lực, có thể xem xét NLCT
của chi nhánh. Về lý thuyết, NLCT chi nhánh NHTM gần giống với NLCT của một
NHTMNN độc lập thể hiện trên địa bàn và hách hàng tiềm năng, hách hàng hiện
hữu mà chi nhánh giao dịch tác nghiệp. M c dù NLCT của chi nhánh NHTM không


đầy đủ nhưng về bản chất, đ c điểm, tiêu chí đo lường gắn với NLCT của NHTM là
độc lập. Vì NLCT của CNTL hơng phải là hái niệm riêng biệt mà về lý luận cần
tiếp cận NLCT của một chi nhánh NHTM nói chung. Chỉ hi nghiên cứu thực trạng
và giải pháp ở chương 3 và 4 mới tiếp cận cụ thể NLCT của CNTL.
Phương pháp thống ê - so sánh: Sử dụng các số liệu thống ê với sự trợ

-

giúp của các cơng cụ tốn học để phân tích và so sánh nhằm đưa ra ết luận hách
quan, hoa học về NLCT của CNTL trong giai đoạn hiện nay. Các số liệu thống ê
của ngành được lấy từ các báo cáo thường niên ngành, niên giám thống ê của
Tổng cục Thống ê và một số số liệu tổng hợp từ các bài báo, luận án đã công bố.
Các số liệu này đều được iểm chứng bởi NCS là người có inh nghiệm và hiểu
biết về các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động của NHNN&PTNT nói
riêng. Các phân tích so sánh được đúc ết từ phép đối chiếu dữ liệu gốc, dữ liệu thứ
cấp và các điều iện tương đồng, so sánh đối trọng NLCT để phát hiện ra các vấn
đề cần làm sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu thứ cấp được tổng hợp từ


-

nhiều nguồn hác nhau nhằm chỉ rõ xu hướng vận động, biến đổi của các chỉ số
phản ánh NLCT của CNTL trong giai đoạn nghiên cứu. Phép phân tích, đ c biệt là
phân tích yếu tố được sử dụng nhiều trong chương 3 để làm sáng tỏ các vấn đề cần
giải quyết của NHNN&PTNT và CNTL nhằm nâng cao NLCT của toàn ngân hàng
và chi nhánh nói riêng. Phép tổng hợp được sử dụng hi nghiên cứu các dữ liệu, tư
liệu thuộc về giải pháp, cách làm có tác dụng liên hồn áp dụng tại CNTL ho c trên
toàn hệ thống NHNN&PTNT. Các giải pháp nhỏ lẻ, các inh nghiệm có tính thử
nghiệm trong thực tế được tổng hợp, hái quát thành những giải pháp đề xuất trong
luận án.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, lấy ý iến chuyên gia. Trong quá trình

-

nghiên cứu, NCS đã tập hợp các tài liệu nghiên cứu của các cơng trình đã nghiên
cứu liên quan và các báo cáo định ỳ của CNTL để tìm ra các nội dung hoa học có
chắt lọc phục vụ cho việc viết luận án. Phương pháp này cho phép NCS dựa vào
các
ết quả nghiên cứu đã cơng bố về NHTM nói chung và NHNN&PTNT nói riêng,
rút ra các nội dung phù hợp với CNTL là đối tượng nghiên cứu của luận án. Tiến


hành điều tra xã hội học tại một số Phòng Giao dịch và hội sở chính của CNTL và
một số chi nhánh NHNN&PTNT điển hình trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Cầu
Giấy, Tây Đô, Nam Hà Nội...) để phân tích, đánh giá các yếu tố tác động và đo
lường chất lượng dịch vụ. Từ đó gắn với các giải pháp nâng cao NLCT cho CNTL.
Trong quá trình nghiên cứu, NCS cũng đã tiến hành phỏng vấn chuyên gia từ
lãnh đạo chuyên ngành của 03 ban trung tâm của NHNN&PTNT và 01 lãnh đạo
của CNTL. Tuy nhiên, việc phỏng vấn có số đối tượng phỏng vấn hơng lớn, chỉ

bao gồm các lãnh đạo chủ chốt của CNTL và ở NHNN&PTNT. Do vậy, các ết
quả phỏng vấn được tổng hợp, lắp ghép trong các nội dung nghiên cứu, các ết quả
trong được thể hiện thẳng vào các nội dung, hơng có các sản phẩm trung gian về
ết quả phỏng vấn.
5.

Những đóng góp mới của luận án

Luận án có những đóng góp mới về hoa học như sau:
Thứ nhất, trên cơ sở lý thuyết về NLCT của doanh nghiệp, tác giả đưa ra
quan điểm NLCT của NHTM có thể áp dụng cho các chi nhánh có quyền tự chủ
tương đối là: “NLCT của chi nhánh NHTM là hả năng iểm soát các điều iện
inh doanh thuận lợi của mình so với các chi nhánh NHTM hác trong một môi
trường nhất định nhằm thu được lợi nhuận tối đa”.
Thứ hai, hẳng định tính đúng đắn của các chỉ tiêu đánh giá NLCT của chi
nhánh NHTM cụ thể là: Nguồn vốn, dư nợ, nguồn lực tài chính; năng lực về sản
phẩm dịch vụ (SPDV); trình độ cơng nghệ ngân hàng; nguồn nhân lực và năng lực
quản trị điều hành; thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần của NHTM...
Thứ ba, làm rõ các yếu tố tác động đến NLCT của chi nhánh NHTM cũng
như chi nhánh của NHTMNN, bao gồm: chất lượng dịch vụ; nỗ lực xúc tiến bán
hàng; công nghệ; giá bán (phí dịch vụ), có phân tích cụ thể ở CNTL của
NHNN&PTNT.
Thứ tư, đề xuất một hệ thống các giải pháp nâng cao NLCT cho CNTL nói
riêng và có thể áp dụng cho tồn bộ NHNN&PTNT nói chung. Ngồi các giải pháp
đã được công bố và các giải pháp nổi bật và cốt lõi mang tính đóng góp mới là:
Đào


tạo lại ết hợp tổ chức lại bộ máy chi nhánh đảm bảo thích ứng với mục tiêu thị
trường của chi nhánh; cải tiến mơ hình, cơ cấu tổ chức trong quản trị RRTD; áp

dụng phương án xử lý tài sản đảm bảo trong xử lý nợ xấu.
6.

Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và ết luận, danh mục cơng trình cơng bố của tác giả và
danh mục tài liệu tham hảo, luận án được ết cấu thành 4 chương, 12 tiết.
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến năng lực
cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng thương mại
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng
thương mại
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long
Chương 4: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long.


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Năng lực cạnh tranh nói chung và NLCT của NHTM nói riêng đã được
nhiều nhà hoa học trong và ngồi nước quan tâm nghiên cứu. Bởi đây là vấn đề cốt
lõi để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sau đây, có thể nêu
khái quát một số cơng trình tiêu biểu đã được cơng bố liên quan trực tiếp đến đề tài
nghiên cứu của luận án theo hai hướng cơ bản:
1.1.

CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC


CẠNH TRANH
-

Sách “Competitive Advantage” (Lợi thế cạnh tranh), của Michael E.Porter

năm 2016, NXB Trẻ, Thành phố HCM [50]. M. Porter được coi là “cha đẻ” của
chiến lược cạnh tranh và nhà tư tưởng chiến lược bậc thầy thế giới đã phân tích rõ
về nguyên tắc, phạm vi và chiến lược cạnh tranh của ngành và doanh nghiệp là nền
tảng cho sự phát triển lý thuyết về lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh trong
việc nâng cao NLCT của doanh nghiệp. M. Porter rất coi trọng yếu tố sản xuất như:
Nguồn nhân lực, đất đai, nguồn lực tự nhiên, vốn và ết cấu hạ tầng… là các đầu
vào cần thiết cho quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định NLCT. Trong đó, các
lợi thế cạnh tranh về chi phí như hành vi chi phí và lợi thế chi phí là yếu tố đ c biệt
quan trọng.
Ngồi ra, Tác giả cịn lập cơng thức chiến lược phát triển cơng nghệ như một
vũ hí để cạnh tranh. Khi phân tích cấu trúc của ngành, Tác giả cho rằng trong bất
cứ ngành nghề nào, cho dù ở phạm vi trong hay ngoài nước, ngành sản suất hay
dịch vụ, quy luật cạnh tranh đều được thể hiện qua 5 áp lực cạnh tranh. Trong cơng
trình nghiên cứu này, các yếu tố đầu vào, công thức chiến lược phát triển công nghệ
và nguồn áp lực cạnh tranh là những yếu tố quan trọng để luận án xây dựng chiến
lược cạnh tranh trong lĩnh vực inh doanh của ngân hàng trong các chương sau.
-

Sách “Competitive Strategy” (Chiến lược cạnh tranh), của E.Porter năm

2016, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh [51]. Trong cơng trình nghiên cứu
này,


Tác giả phân tích tổng quát cơ cấu ngành, đối thủ cạnh tranh, tín hiệu thị trường,

bước đi cạnh tranh, hách hàng và nhà cung cấp, cơ cấu trong các ngành và sự vận
động của ngành. Sau khi Tác giả đưa những lý thuyết về chiến lược cạnh tranh
trong các ngành phân mảng, ngành mới nổi, tiến tới tình trạng bão hịa và suy thốt,
Tác giả đưa ra quyết định về chiến lược. Đ c biệt, trong cơng trình nghiên cứu này,
Tác giả đã đưa ra và phân tích hung phân tích đối thủ cạnh tranh và cấu trúc của
ngành. Yếu tố hàng đầu có tính quyết định đến hả năng sinh lời của doanh nghiệp
là mức độ hấp dẫn của ngành và chiến lược cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh được
thể hiện qua 5 nguồn áp lực sau đây:
Những đối thủ
mới tiềm năng
Nguy cơ từ những đối thủ

Sức mạnhNhững
của đối thủ cạnh tranh trong ngành
nhà cung cấp
Nhà cung
cấp

Ngƣời mua
Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện hữu
Sức mạnh của
người mua

Nguy cơ của sản
phẩm dịch vụ thay
Sản phẩm thay thế

Hình 1.1. Năm nguồn lực cạnh tranh quyết định khả năng sinh lợi
của ngành
Nguồn: Trích sách “Competitive Strategy” (Chiến lược cạnh tranh) [51, tr.35]

Khung phân tích này giúp cho luận án thực hiện chiến lược cạnh tranh của
chi nhánh NHTM thông qua nghiên cứu hành vi của các đối thủ và các yếu tố cạnh
tranh và NLCT.


Các cơng trình trên đã đưa ra cơ sở lý thuyết cạnh tranh ở các cấp độ: Cạnh
tranh quốc gia, cạnh tranh doanh nghiệp, xây dựng các chiến lược cạnh tranh đồng
thời hẳng định điều quan trọng nhất của bất ỳ một tổ chức inh doanh nào cũng
cần xây dựng được một lợi thế cạnh tranh để phát triển bền vững. Các cơng trình đã
khẳng định NLCT ngày càng trở nên quan trọng vì đây là “giá đỡ” cho các ngành
và doanh nghiệp nâng cao NLCT. M t hác, các cơng trình cũng đã hẳng định:
Ngày nay, lợi thế cạnh tranh hơng dựa vào nhiều sự s n có của tài nguyên thiên
nhiên, lao động phổ thông mà chủ yếu phát triển dựa trên năng lực đổi mới và nâng
cấp trình độ hoa học cơng nghệ, đ c biệt trong lĩnh vực hoạt động inh doanh của
ngân hàng cũng cần phải nghiên cứu sâu.
-

Chakravathi Raghavan, Sun (2002), “New Basel Accord draft raises

concerns over unfair competition” (Khung quy chế cơ bản mới về cạnh tranh hơng
hồn hảo) [47], Thụy Sỹ. Đây là cơng trình hái lược và phân tích những nội dung
mới trong hung quy chế quốc tế về inh doanh ngân

hàng

(International

Regulatory Framework for Banks - Basel III). Tác giả phân tích dự thảo quy trình
mới trong Basel III về an toàn vốn tối thiểu và giám sát hoạt động inh doanh ngân
hàng. Tài liệu này có ý nghĩa rất thiết thực trong lĩnh vực nghiên cứu quy định và

nguồn gốc phát sinh cạnh tranh của các NHTM ở Việt Nam, đ c biệt là chi nhánh
NHTMNN còn non trẻ hi tham gia hội nhập WTO.
-

Sách “Blue Ocean Strategy” (Chiến lược đại dương xanh - dịch giả Phương

Thúy, Nhà xuất bản lao động) của W.Chan Kim và Renée (2007) [53], Các tác giả
đã đưa ra “Chiến lược đại dương xanh” bao gồm: Tạo ra thị trường hơng có cạnh
tranh chứ hơng cạnh tranh trong thị trường đang tồn tại; làm cho cạnh tranh hông
cần thiết thay là đánh bại đối thủ; tạo ra và giành lấy các nhu cầu mới chứ đừng hai
thác nhu cầu hiện tại; phá vỡ chứ hông nên cân bằng giá trị/chi phí và đ t tồn bộ
hoạt động của doanh nghiệp trong chiến lược vừa theo đuổi sự hác biệt và chi phí
thấp đừng như chỉ theo đuổi sự hác biệt ho c theo đuổi chi phí thấp. Thơng qua
thực tiễn từ Hãng hàng hơng Southwest Airline, công ty xuất nhập hẩu Curves và
Starbucks và nghiên cứu hơn 150 ví dụ phát triển và mở rộng của các công ty từ
nhỏ đến lớn thuộc 30 ngành công nghiệp trong hơn 100 năm, tác giả đưa ra
các


cơng cụ và hung cơ cấu để phân tích các đại dương xanh. Chỉ ra sáu cách cụ thể
chi tiết để giúp các công ty xây dựng “chiến lược đại dương xanh”, gồm: Vạch lại
ranh giới thị trường, hảo sát các đối thủ cạnh tranh chủ yếu; Tập trung vào các yếu
tố lớn, chứ hông vào các chi tiết nhỏ, xem xét môi trường cạnh tranh qua nhu cầu
quan trọng đối với hách hàng; đừng tập trung vào hách hàng hiện tại mà tìm iếm
hách hàng mới tiềm năng; thiết lập trật tự ưu tiên chiến lược, đổi mới công nghệ
phù hợp với hách hàng để tạo thêm giá trị; vượt qua những trở ngại trong tổ chức
nội bộ và điều hành thành chiến lược, liên ết các cam ết, giải thích, ỳ vọng thực
tế và đồng thuận. Có thể nói, đây là cơng trình đã tạo ra bước nhẩy hổng lồ về giá
trị, cách tiếp cận có hệ thống đã vạch cho doanh nghiệp một con đường mới vững
chắc để tiến tới thành cơng.

-

Bài tạp chí của Đỗ Văn Tính (2005) về “Nâng cao năng lực cạch tranh

của doanh nghiệp Thành phố Đà Nẵng hiện nay” [42]. Sau hi nghiên cứu về
NLCT của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập inh tế quốc tế, thông qua nhận
diện và đánh giá các vấn đề nội tại, hắc phục những hạn chế, phát huy thế mạnh
của các doanh nghiệp trong nước từ hi “gia nhập thị trường”, Tác giả đã phân tích
thực trạng vướng mắc và mức độ hỗ trợ của Nhà nước, đưa ra nhận định về hoảng
cách giữa NLCT doanh nghiệp hiện tại với yêu cầu cạnh tranh trong quá trình hội
nhập. Tác giả đề xuất các giải pháp mang tính cơ bản định hướng cho doanh
nghiệp phát triển bền vững, xây dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo những lợi thế
của mình để đáp ứng nhu cầu hách hàng ngày càng cao. Tác giả nghiên cứu bảy yếu
tố bên trong (nội sinh), bao gồm: Quy mô hoạt động; chiến lược inh doanh; xây
dựng và bảo vệ thượng hiệu; công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường
mục tiêu; năng lực quản lý và điều hành; chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới; trình độ công nghệ và nguồn nhân lực. Các yếu tố bên ngồi (ngoại sinh): Thể
chế inh tế, chính trị, văn hóa - xã hội có ảnh hưởng đến hả năng tham gia hay
chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua thực trạng về NLCT của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành
phố Đà N ng: Trang thiết bị công nghệ, giá cả thị phần, thương hiệu, sản phẩm còn
thấp (hơn 90% doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ), tiềm lực về tài chính yếu ém,


nguyên liệu còn phụ thuộc vào nhập hẩu…, Tác giả đã đề xuất một số các giải
pháp: Tăng cường công tác hoạt động Mar eting hỗn hợp đối việc nghiên cứu thị
trường, thị phần; xác định sản phẩm, dịnh vụ cần sản xuất, inh doanh; xác định
ênh phân phối hiệu quả; tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị và sử dụng các
dịch vụ ích thích sức mua của thị trường… Trong đó, giải pháp về xây dựng, ni
dưỡng nguồn nhân lực và đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động

trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết và cấp bách. Tác giả đề xuất “chiến lược
Đại dương xanh” là xây dựng chiến lược inh doanh và làm chủ được sự cạnh
tranh, hông theo cách truyền thống (tăng chất lượng sản phẩm và giảm giá vì đó
chỉ làm giảm dần lợi nhuận). Xây dựng chiến lược cạnh tranh hoàn hảo là cách duy
nhất để loại đối thủ cạch tranh là “ngừng tìm cách đánh bại họ”, thay vào đó là
“cạnh tranh bằng liên kết, mở hướng khai thác thêm những khoảng trống của thị
trường, tăng thêm sức cầu của người tiêu dùng”. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tạo
thêm giá trị mới của sản phẩm và giá cả cao hơn, các doanh nghiệp có thể chiếm
được thị phần lớn hơn.
M c dù cơng trình nghiên cứu trên địa bàn thành phố của tỉnh nhưng qua
thực trạng và giải pháp, Luận án tiếp tục ế thừa nghiên cứu chiến lược kinh doanh
của chi nhánh NHTM trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
-

Luận án tiến sĩ inh tế của Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Trường Đại học

Thương mại về “Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong giai đoạn mới”. Tác giả cho rằng: “Sức cạnh
tranh thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ khác trong
việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao
cho doanh nghiệp trong mơi trường cạnh tranh trong nước và ngồi nước” [39,
tr.27]. Tác giả đã hệ thống hóa tám chỉ tiêu đo lường sức cạnh tranh của doanh
nghiệp thương mại, bao gồm: Thị phần; vị thế tài chính; quản lý và lãnh đạo; hả
năng nắm bắt thông tin; chất lượng sản phẩm; giá cả sản phẩm và dịch vụ; ênh
phân phối và trình độ đội ngũ lao động. Tác giả đã hệ thống hóa hai nhóm yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại
là nhân tố trong nước và yếu tố quốc tế. Thơng qua việc phân tích thực trạng các


yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam và các

yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại, trên cơ sở số
liệu hảo sát, điều tra thực tế 175 doanh nghiệp, Tác giả đi sâu và phân tích thực
trạng sức cạnh tranh. Từ đó, Tác giả đã hái quát và đánh giá một cách khá khách
quan và sâu sắc những hạn chế và nguyên nhân hạn chế để đưa ra những ết luận
chính xác về thực trạng sức cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam.
Trên cơ sở đó, Tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp và iến nghị chọn lọc có
tính khả thi cao nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp thương mại Việt Nam
trong thời gian tới.
Những giải pháp của luận án mới chỉ dừng lại ở nhận thức, nguyên tắc chỉ
đạo, chưa có các giải pháp chi tiết, cụ thể để huyến hích cạnh tranh lành mạnh,
iểm sốt độc quyền bằng chính sách cụ thể theo huôn hổ pháp luật để tạo ra sân
chơi bình đẳng cho các thành viên tham gia trên thị trường, trong đó có chi nhánh
NHTM, Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu cụ thể về vấn đề này.
-

Sách tham hảo “Chính sách kinh tế và năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp” của Đinh Thị Nga (2011), NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. Tác giả lập
luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong ngắn hạn là khả năng của doanh nghiệp trong việc thu hút và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất, tạo ra sản phẩm có giá cả, chất lượng
và tính độc đáo, có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm tương tự trên thị
trường để giành được thị phần tương xứng. Trong dài hạn, năng lực cạnh tranh
là khả năng tạo ra tăng trưởng lợi nhuận thông qua việc liên tục đưa ra thị
trường các sản phẩm khác biệt và mới lạ” [20, tr.27]. Tác giả đã hệ thống hóa
các chính sách tác động đến NLCT của doanh nghiệp, bao gồm năm chính sách:
Thuế, thuế gián thu, thuế trực thu; đầu tư công để phát triển ết cấu hạ tầng, giáo
dục - đào tạo và hoa học - cơng nghệ; tín dụng; xúc tiến thương mại, tỷ giá; và
chính sách inh tế phối hợp. Tác giả tổng hợp inh nghiệm của một số nước sử
dụng chính sách inh tế nâng cao NLCT doanh nghiệp như: Năm 1970, Chính

phủ Hàn Quốc đã sử dụng miễn thuế nhập hẩu, giảm thuế để hỗ trợ phát triển
các ngành lĩnh vực công nghiệp n ng và công nghiệp hóa; thúc đẩy xuất hẩu có


giá trị gia tăng cao và công nghệ đảm bảo không làm cạn iệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên và cân đối cung - cầu. Hay, Trung Quốc đã sử dụng chính sách hồn
thuế đối với phơi thép, sắt, thép thành phẩm… tạo điều iện cho doanh nghiệp.
Thông qua thực trạng đó, Tác giả đã phân tích cụ thể chi tiết thực trạng tác động
của hệ thống chính sách inh tế của Việt Nam đến NCTC của doanh nghiệp.
Trong đó, có sáu tác động tích cực và năm tác động tiêu cực của thuế gián thu
cùng ba tác động tích cực và ba tác động tiêu cực của thuế trực thu hỗ trợ và định
hướng mục tiêu nâng cao NLCT cho doanh nghiệp… Từ đó, Tác giả đã phân tích
đánh giá tổng quan hệ thống chính sách và đề xuất sáu quan điểm hồn thiện hệ
thống chính sách inh tế và các giải pháp cụ thế hồn thiện chính sách inh tế của
nhà nước gồm: Thuế, tín dụng, đầu tư cơng, xúc tiến thương mại, tỷ giá hối đối,
quy trình chính sách và sáu giải pháp từ phía doanh nghiệp để nâng cao NLCT của
doanh nghiệp Việt Nam.
-

Báo cáo của Viện Quản lý Kinh tế Trung ương và Học viện Năng lực

cạnh tranh Châu Á của Singapore về “Năng lực cạnh tranh quốc gia 2011 của
Việt Nam” [46]. Dựa trên mô hình phân tích NLCT của E.Porter, Báo cáo đã tổng
hợp vai trò NLCT, ghi nhận sự tương tác giữa các yếu tố, đồng thời hông áp đ t
một giả định nào đóng vai trị quan trọng hơn. Báo cáo đã đưa ra các yếu tố cốt
lõi trong hung phân tích NLCT và cho rằng năng suất là động lực chủ yếu để phát
triển bền vững. Năng suất là ết quả tổng hợp các yếu tố được hình thành dưới tác
động của các thành viên tham gia trong nền inh tế. Một số yếu tố được nhóm vào
NLCT vĩ mơ, xác định môi trường hoạt động inh doanh của doanh nghiệp. Các
yếu tố này bao gồm chất lượng cơ sở hạ tầng xã hội và thể chế chính trị, văn hóa xã hội cũng như các chính sách inh tế vĩ mơ và năng lực của doanh nghiệp.

Ngồi ra, hi phân tích về NLCT, Báo cáo cịn phân tích đến các lợi thế so sánh về
tự nhiên để đánh giá và định vị NLCT qua điểm mạnh và điểm yếu của Việt Nam
thông qua các yếu tố nền tảng vĩ mô và vi mô, bao gồm: Chất lượng điều hành;
cung cấp các dịch vụ công; sự phát triển bền vững và sự tinh thông của doanh
nghiệp là sự năng động của các cụm ngành; chất lượng của hạ tầng cơ sở hay mức
độ cạnh tranh trong nước…


Báo cáo trên là ết quả để luận án ế thừa, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá và các
yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của chi nhánh NHTM ở phần sau.
-

Hội thảo của Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam - Chi nhánh

Cần Thơ (2012) về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long” [28]. Trong hội thảo, các doanh nghiệp iến nghị, trong giai đoạn hiện
nay, cần tập trung đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ nguồn nhân lực trước
hết là tiên phong của các bộ, ngành, đẩy mạnh cải cách hành chính, chấm dứt việc
gây phiền hà đối với doanh nghiệp và người dân, đầu tư xây dựng hạ tầng inh tế xã hội, đ c biệt là thương mại; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị, đầu tư công
nghệ, tập trung sản xuất sản phẩm có thị trường lớn, có hả năng cạnh tranh cao,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất hẩu…
Hội thảo cũng nhận định về NLCT của doanh nghiệp Việt Nam so với
trước đã phát triển nhiều nhưng còn rất ém so với yêu cầu, chưa có nhiều bước
đột phá về phát triển cơng nghệ, tác nghiệp với nước ngồi để nâng cao NLCT.
Theo đó, nhiều quan điểm cho rằng NLCT của doanh nghiệp Việt Nam trên
thương trường quốc tế còn ở mức độ thấp, độ ổn định chưa cao và còn dễ bị tổn
thương do huyết tật của thị trường toàn cầu. Hội thảo chỉ ra bộ chỉ tiêu đánh giá
về NLCT của doanh nghiệp qua sáu chữ T, bao gồm: Tiền (vốn); tài (năng lực
quản trị và lao động); tin (thơng tin đầu ra, đầu vào); tính (tính liên ết); tín (sự tín
nhiệm trong inh doanh) và Technology (đầu tư phát triển công nghệ). Các

chuyên gia nhấn mạnh rằng, nhân lực là yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh
tranh nhưng hiện tại đang là “điểm yếu” của doanh nghiệp Việt Nam: Có đến hơn
43% lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ học vấn dưới trung học phổ thơng, chỉ có
gần 3% chủ doanh nghiệp có trình độ thạc sĩ. M c dù nguồn nhân lực của Việt
Nam có lợi thế so sánh về quy mơ, giá rẻ nhưng trình độ chun mơn ỹ thuật cịn
thấp: Tỷ lệ qua đào tạo 36,4%, cơng nhân ỹ thuật có bằng cấp là 22,4%, dẫn đến
năng suất lao động còn thấp.
Thông qua ết luận của hội thảo, Luận án sẽ lựa chọn bộ chỉ tiêu NLCT của
doanh nghiệp, xây dựng lại chỉ tiêu phù hợp với chỉ tiêu đánh giá, phù hợp với thực
trạng NLCT của chi nhánh NHTM.


-

Hội thảo quốc gia của Tạp chí Cộng sản phối hợp với Bộ Công thương, Ủy

ban Quốc gia về hợp tác inh tế Quốc tế (2012) về “Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO” [36]. Nội dung hội thảo gồm
bảy nhóm vấn đề về NLCT: Quan điểm chủ trương của Đảng về doanh nghiệp
trong quá trình hội nhập; inh nghiệm của các nước đi trước; các yếu tố tác động;
xử lý mối quan hệ các thành phần inh tế; những vướng mắc cần tháo gỡ; những
thuận lợi và hó hăn và các giải pháp đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền inh tế.
Hội thảo hẳng định: “Trong tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đang
phải đối diện với nhiều hó hăn và thách thức, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự
đổi mới, nâng cao NLCT để thực hiện thắng lợi mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế” [36]. Để huyến hích nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trong thời ỳ hội nhập, Nhà nước cần:
Một là, tạo hành lang pháp lý thơng thống và bình đẳng cho doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh. Đây là yếu tố đóng vai trị quan trọng cho sự tồn tại và phát
triển, vì, chỉ có doanh nghiệp mới là chủ thể chính cịn nhà nước chỉ đóng vai trị

tạo dựng mơi trường inh doanh(cơ chế chính sách quản lý nhà nước ở tầm vĩ mơ,
tài chính, cơ sở hạ tầng,…) Để đáp ứng được yêu cầu này, Nhà nước cần đẩy mạnh
cải cách, giảm thiểu thủ tục hành chính, hướng tới xây dựng một chính quyền điện
tử vì nhân dân, phục vụ doanh nghiệp; iên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng; thực hiện công hai, minh bạch. Bên cạnh đó, Nhà nước cần hỗ trợ thơng tin
và truyền thơng, góp phần minh bạch hóa và nâng cao uy tín trong hoạt động quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Hai là, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn tài chính. Đa dạng
hóa các chính sách hỗ trợ tín dụng và bảo lãnh, mở rộng các SPDV tài chính, từng
bước nâng cao tỉ trọng và quy mô các hoản vay trung và dài hạn, mở rộng linh
hoạt các hình thức thế chấp tài sản đảm bảo như: Động sản, phương tiện, cổ
phiếu…, phát triển mở rộng chính sách thuế hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nhất là hu vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Ba là, định hướng doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển tập trung theo
chuỗi chuyên ngành. Xây dựng các mơ hình tập trung chun sâu của doanh


nghiệp theo phương châm phát huy lợi thế so sánh hu vực, tiết iệm đất đai,
bảo vệ tài nguyên môi trường. Tạo điều iện thuận lợi cho việc triển hai các
chương trình hỗ trợ của Chính phủ, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng cho
doanh nghiệp.
Bốn là, tái cấu trúc, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Quyết liệt thực
hiện q trình tái cấu trúc DNNN trong đó, tập trung vào việc sắp xếp, đổi mới, cổ
phần hóa các doanh nghiệp vàcác tập đồn có thế lực hùng hậu. Nhà nước hơng
cần nắm giữ 100% vốn, thối vốn ngành nghề ít liên quan, tác động lớn đến quản lý
nhà nước, cần cổ phần hóa các doanh nghiệp có tỉ lệ vốn nhà nước hiện nắm giữ
dưới 50%. Tách bạch quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp để doanh nghiệp
thực hiện tốt quyền tự chủ, chú trọng công tác đạo tạo, nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Trong đó, cần mở rộng thêm đối tượng nhà quản
lý là người nước ngoài giữ vị trí quản lý cấp cao, tuyển dụng cơng hai vị trí quản

lý cho DNNN.
Hội thảo đã đánh giá chung những hạn chế về NLCT của doanh nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên, Hội thảo chưa đi sâu vào chi tiết ngành nghề cụ thể nào. Bởi mỗi
ngành nghề lại có đ c trưng riêng, cần có giải pháp riêng. Do vậy, cần có sự nghiên
cứu cụ thể của từng ngành, từng lĩnh vực, đ c biệt là đối với hệ thống NHTM, trong
đó cụ thể hơn là Chi nhánh NHTM.
Nhìn chung, cơng trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được giải pháp về
cơ chế, chính sách, thực trạng NLCT của doanh nghiệp trong nhiều năm qua.
1.2.

CÁC CÔNG TR NH NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
-

Sách “Risk Management in Banking” (Quản trị rủi ro ngân hàng) của Joel

Bessis (2002), John Wiley & Son Ltd Anh. Tác giả đã hệ thống bảy chỉ tiêu đánh
giá quản trị rủi ro ngân hàng bao gồm [49, tr.12]:


×