Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Nghiên cứu phẫu thuật cấy oc tai điện tử đa kênh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 175 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ TRẦN QUANG MINH

NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT
CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ
ĐA KÊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------o0o-----------

LÊ TRẦN QUANG MINH



NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT
CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ
ĐA KÊNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TAI-MŨI-HỌNG
Mã số: 62.72.01.55

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG
2. PGS. TS. PHẠM NGỌC CHẤT

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Ký tên

LÊ TRẦN QUANG MINH

.



.

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng đối chiếu thuật ngữ Anh Việt
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 4
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu và phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ................ 4
1.2. Giải phẫu ứng dụng tai ......................................................................... 9
1.3. Sinh lý nghe …………………………………… ........................................................... 21
1.4. Nghe kém và điếc ............................................................................... 25
1.5. Phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ................................................................ 32
Chương 2: ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 47
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 48
2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 48
2.4. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 48
2.5. Phương tiện nghiên cứu........................................................................ 48

.


.


2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu .......................................................... 51
2.7. Thu thập số liệu.................................................................................... 66
2.8. Kiểm soát sai lệch ................................................................................ 68
2.9. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................... 69
2.10. Vấn đề y đức ...................................................................................... 69
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 70
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................. 97
KẾT LUẬN .............................................................................................. 140
KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Mẫu bệnh án nghiên cứu
Danh sách bệnh nhân nghiên cứu

.


.

BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH- VIỆT
Tiếng Anh

Tiếng Việt

Auditory nerve Response Telemetry

Đo từ xa đáp ứng thần kinh thính


(ART)

giác

Closed-set

Bộ từ đóng

Common cavity

Khoang chung

Continuous Interleaved Sampling

Lấy mẫu ngắt quãng liên tục

Evoked Compound Action
Feature Extraction and Multi
Impedance and Field

Điện thế hoạt động phức hợp khơi
gợi
Chiến lược trích xuất đặc điểm đa
đỉnh
Đo từ xa trở kháng và điện trường
điện cực

Limbus spiral

Trụ xoắn


Mapping

Cài đặt chương trình

Meniere

Bệnh sũng nước mê nhó

Multispeak

Đa lời nói

Open-set

Bộ từ mở

Protein

Chất đạm

Reticular lamina–complex

Phức hợp mảnh biểu bì-mảnh lưới

Simultaneous

Kích thích Tuần tự Đồng thời

Spectral Maxima Sound


Xử lý lời cực đại phổ

Spiral ligament

Dây chằng xoắn

Strie vasculaire

Vân mạch

Test

Xét nghiệm

.


.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABR (Auditory Brainstem Respond)

: Đo điện thính giác thân não

ACE

: Chiến lược tăng cường

ADRO (Adaptive Dynamic Range


: Tối ưu hóa phổ hoạt động.

Optimisation)
ASSR (Auditory Steady State Respond) : Đo đáp ứng thính giác bền vững
BAHA

: Bone Anchored Hearing Aid

CIS (Continuous Interleaved Sampling)

Lấy mẫu ngắt quãng liên tục.

CT Scan (Computerized)

: Chụp cắt lớp điện toán.

dB

: Decibel

FDA (Food and Drug Administration)

: Cơ quan thuốc và thực phẩm (Mỹ)

FF (Free field)

: Đo thính lực trường tự do.

GP


: Giải phẫu.

GPH

: Giải phẫu học.

Hz

: Herzt.

mm

: mili mét.

mm2

: mili mét vuông.

MAIS

: Meaningful Auditory
Integration scale

MRI (Magnetic Resonance Imaging)

Chụp cộng hưởng từ hạt nhân.

MSP (Multi Speak)


: Đa lời nói.

MUSS

: Meaningful Use of Speech
scale

NIM (Nerve Integrity Machine)

.

Máy dò thần kinh.


.

OAE (Oto Acoustic Emission)

: Âm truyền ốc tai.

OBK

: Ống bán khuyên.

PXCBĐ

: Phản xạ cơ bàn đạp.

SAS (Simultaneous Analogue


: Kích thích tuần tự đồng thời.

Stimulation)
SPEAK (Spectral Maxima Sound

: Xử lý lời cực đại phổ.

Processor)
TESM (Transient Emphasis Spectral

: Cực đại phổ nhấn giọng ngắn.

Maxima)
VA (Vegetation Adenoid)

.

: VA voøm


.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Hòm nhó ....................................................................................... 10
Hình 1.2: Màng nhó và xương con ............................................................... 10
Hình 1.3: Ống bán khuyên .......................................................................... 11
Hình 1.4: Cơ quan Corti............................................................................... 13
Hình 1.5: Sự lưu chuyển ngoại dịch ............................................................ 14
Hình 1.6: Hình chiếu xoang tónh mạch bên lên mặt ngoài xương chũm .... 17
Hình 1.7: Đường đi đoạn 2 và 3 dây VII ..................................................... 18

Hình 1.8: Tế bào Wullstein ........................................................................ 19
Hình 1.9: Vị trí ngách mặt ........................................................................... 19
Hình 1.10: Các thành phần qua đường mở ngách mặt................................ 20
Hình 1.11: Gờ cửa sổ tròn ........................................................................... 21
Hình 1.12: Đường dẫn truyền thần kinh thính giác..................................... 23
Hình 1.13: Tổn thương mất tế bào lông trong bệnh lý điếc ....................... 26
Hình 1.14: Quá trình phân tích tổng hợp âm thanh..................................... 34
Hình 1.15: Quá trình phân tích Fourier ....................................................... 37
Hình 1.16: Ốc tai điện tử ............................................................................. 39
Hình 2.1: Kính hiển vi điện tử..................................................................... 49
Hình 2.2: Máy khoan Skeeter và mũi khoan .............................................. 50
Hình 2.3: Thước đo compa .......................................................................... 51
Hình 2.4: Rạch da- bóc tách tạo vạt cân cơ ................................................ 55
Hình 2.5: Tạo túi cốt mạc theo khuôn hình vẽ ........................................... 56
Hình 2.6: Phẫu thuật khoét rỗng đá chũm .................................................. 56
Hình 2.7: Mở ngách mặt ............................................................................. 57
Hình 2.8: Mở ốc tai ..................................................................................... 58
.


.

Hình 2.9: Đường hầm trong xương .............................................................. 59
Hình 2.10: Đặt điện cực vào ốc tai ............................................................. 59
Hình 2.11: IFT bình thường ......................................................................... 60
Hình 2.12: IFT bất thường với trở kháng cao.............................................. 61
Hình 2.13: ART với kích thích biên độ 5 mức ............................................ 61
Hình 2.14: ART với sóng ECAP ở tất cả các kênh ..................................... 62
Hình 2.15: May vạt cân cơ, dưới da và trong da ......................................... 62
Hình 3.1: Hình ảnh CT Scan bình thường trước phẫu thuật ........................ 76

Hình 3.2: Dị dạng ốc tai khoang chung trên CT Scan ................................ 77
Hình 3.3: Hình ảnh ốc tai trên MRI ............................................................ 79
Hình 3.4: Mở ngách mặt ............................................................................. 80
Hình 3.5: Lỗ mở ốc tai ................................................................................ 82
Hình 3.6: Đo đáp ứng thần kinh ART ........................................................ 83
Hình 3.7: Điện cực đặt đúng vị trí ............................................................... 87
Hình 4.1: Đo điện thính giác thân não ...................................................... 101
Hình 4.2: Cốt hóa ốc tai trên CT Scan ...................................................... 103
Hình 4.3: Tế bào chỉ điểm Wullstein ........................................................ 108
Hình 4.4: Vị trí khoan trước dưới gờ cửa sổ tròn ...................................... 110
Hình 4.5: Vị trí mở vào ốc tai ................................................................... 112
Hình 4.6: Tương quan vịn nhó- vịn tiền đình- mảnh xoắn xương .............. 113
Hình 4.7: Đường đi của dây điện cực trong ốc tai .................................... 114
Hình 4.8: Gờ cửa sổ tròn ........................................................................... 115
Hình 4.9: Mở ốc tai 1mm .......................................................................... 116
Hình 4.10: Hình ảnh dây điện cực trong ốc tai phim Stenvers ................. 118
Hình 4.11: Ốc tai dị dạng trên CT Scan (Bé nữ 5 tuổi) ............................ 121

.


.

Hình 4.12: Ốc tai dị dạng trên CT Scan (Bé nam 2 tuổi) ......................... 121
Hình 4.13: Hình ảnh đường mổ lớn trước đây .......................................... 132
Hình 4.14: May cốt mạc kỹ thuật cũ ......................................................... 132
Hình 4.15: Đường rạch da sau tai ............................................................. 134
Hình 4.16: Tạo vạt cân cơ sau tai ............................................................. 134
Hình 4.17: Khoan lỗ cột chỉ kỹ thuật cũ ................................................... 135
Hình 4.18: Tạo túi cốt mạc........................................................................ 136

Hình 4.19: Đường hầm trong xương .......................................................... 138

.


.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ giới trong mẫu nghiên cứu............................................. 70
Biểu đồ 3.2: Phân bố địa lý của bệnh nhân ............................................... 71
Biểu đồ 3.3: Mức độ nghe kém của bệnh nhân.......................................... 75
Biểu đồ 3.4: CT Scan trước phẫu thuật ...................................................... 77
Biểu đồ 3.5: Vị trí lỗ mở ốc tai .................................................................. 81
Biểu đồ 3.6: X quang sau phẫu thuật ......................................................... 84
Biểu đồ 3.7: Kết quả đánh giá ngôn ngữ ................................................... 89

.


.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân bố các sóng ABR .............................................................. 28
Bảng 1.2: Phân loại mức độ nghe kém ....................................................... 30
Bảng 2.1: Mức độ cốt hóa ốc tai ................................................................. 53
Bảng 2.2: Phân loại biến chứng nặng và nhẹ ........................................... 63
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn đánh giá kết quả phẫu thuật.................................... 64
Bảng 2.4: Đánh giá sự phát triển nghe nói ................................................. 65
Bảng 3.1: Nhóm tuổi bệnh nhân ................................................................. 70
Bảng 3.2: Tiền sử mẹ trong thai kỳ ........................................................... 72

Bảng 3.3: Tiền sử của bệnh nhân ............................................................... 73
Bảng 3.4: Tiền sử mang máy trợ thính ....................................................... 73
Bảng 3.5: Loại nghe kém............................................................................ 74
Bảng 3.6: Kết quả đo ABR ......................................................................... 75
Bảng 3.7: Tỷ lệ biên độ sóng V/ sóng I ...................................................... 76
Bảng 3.8: Đối chiếu CT Scan và tình trạng cốt hóa ốc tai lúc PT ............. 78
Bảng 3.9: Vị trí tai PT ................................................................................. 80
Bảng 3.10: Tế bào chỉ điểm ........................................................................ 81
Bảng 3.11: Thời gian hậu phẫu ................................................................... 84
Bảng 3.12: Khác biệt kỹ thuật giữa nhóm trẻ em- người lớn..................... 85
Bảng 3.13: Dị dạng ốc tai ........................................................................... 86
Bảng 3.14: Kết quả phẫu thuật ................................................................... 86
Bảng 3.15: Kết quả phẫu thuật tốt .............................................................. 87
Bảng 3.16: Kết quả phẫu thuật khá ............................................................ 88
Bảng 3.17: Kết quả huấn luyện nghe noùi ................................................... 89

.


.

Bảng 3.18: Tỷ lệ biến chứng....................................................................... 90
Bảng 3.19: Tỷ lệ biến chứng theo nặng và nhẹ ......................................... 91
Bảng 3.20: Tỷ lệ biến chứng theo sớm và muộn ........................................ 91
Bảng 4.1: Vị trí mở ốc tai .......................................................................... 111

.


.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghe kém là khiếm khuyết về giác quan thường gặp nhất, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt xã hội, sự phát triển tâm sinh lý của
bệnh nhân, đặc biệt là ảnh hưởng rất nhiều đến tương lai của trẻ em.
Tại Mỹ, nghe kém ảnh hưởng đến 28 triệu người và từ 1-3/1000 trẻ em
sinh ra bị nghe kém, khoảng 40-50% nghe kém ở người > 75 tuổi [26]. Ở
Việt Nam chưa có số liệu chính thức báo cáo về tỷ lệ nghe kém bẩm sinh
cũng như mắc phải trong toàn cộng đồng.
Đối với bệnh nhân nghe kém dạng tiếp nhận nặng và sâu, đặc biệt
cả hai tai và không hiệu quả khi đeo máy trợ thính, cấy ốc tai điện tử loại
đa kênh là chọn lựa tốt nhất giúp bệnh nhân nghe nói được và giao tiếp với
xã hội.
Nền móng của thiết bị ốc tai điện tử được thiết lập từ cuối thế kỷ
mười tám sau sự kiện Alessandro Volta (nhà vật lý người Ý) phát hiện các
kích thích điện lên hệ thống thính giác đã tạo ra khả năng tiếp nhận âm
thanh [60]. Phẫu thuật cấy ốc tai điện tử bắt đầu vào những năm thập niên
60 của thế kỷ hai mươi, nhờ vào sự phát triển của các thiết bị ốc tai điện tử
đơn kênh. Từ thập niên 70 của thế kỷ hai mươi, phẫu thuật cấy ốc tai điện
tử phát triển rộng rãi hơn nhờ vào sự phát triển của các thiết bị ốc tai điện
tử đa kênh và những trung tâm cấy ốc tai điện tử ở Úc, Mỹ, Pháp, Thụy só.
Ngày 1/8/1978, Graeme Clark đã cấy ghép thiết bị ốc tai điện tử đa kênh
đầu tiên trên thế giới cho một bệnh nhân tại Úc [47].

.


.


2

Cấy ốc tai điện tử đa kênh là phẫu thuật đặt một thiết bị có khả năng
biến những âm thanh thành các tín hiệu điện thông qua các điện cực đặt
bên trong ốc tai, từ đó các tín hiệu này được chuyển đến các tế bào của
hạch xoắn rồi theo dây thần kinh thính giác đến vỏ não [45],[102]. Đây là
kỹ thuật giúp bệnh nhân có được cơ hội phát triển ngôn ngữ gần như bình
thường, hội nhập với đời sống xã hội, giải tỏa tâm lý tự ti, mặc cảm mà
những người khiếm khuyết về một giác quan nào đó thường gặp phải.
Tại Việt Nam, các kỹ thuật phẫu thuật tai nhằm mục đích phục hồi
chức năng nghe ngày càng phát triển rộng rãi, trong đó phẫu thuật cấy ốc
tai điện tử cũng được thực hiện rải rác tại các bệnh viện đầu ngành chuyên
khoa Tai Mũi Họng ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với sự hỗ trợ của
các chuyên gia nước ngoài. Tuy nhiên những khó khăn, tai biến như nguy
cơ liệt mặt, chảy dịch não tủy, thương tổn tai trong thậm chí tổn thương
động mạch cảnh … cũng như căng thẳng tâm lý khi không đặt được điện
cực vào ốc tai là những áp lực lớn mà phẫu thuật viên thường phải đối mặt
khi thực hiện phẫu thuật này.
BV Tai Mũi Họng TP Hồ Chí Minh đã bước đầu thực hiện phẫu
thuật cấy ốc tai điện tử từ tháng 9 năm 1998 với sự chuyển giao kỹ thuật
của các chuyên gia nước ngoài. Cho đến nay, qua nhiều năm tự thực hiện
một số ca phẫu thuật cấy ốc tai điện tử, tôi đã nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu phẫu thuật cấy ốc tai điện tử đa kênh” qua đó đề xuất một số cải
tiến, trao đổi một số kinh nghiệm giải quyết những khó khăn, tiên lượng
các tai biến có thể gặp phải; bước đầu xây dựng qui trình phẫu thuật cấy
ốc tai điện tử đa kênh.

.



.

3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1/ Đánh giá sự thành công của phẫu thuật dựa trên các tiêu chí xác định
về mặt kỹ thuật phẫu thuật.
2/ Xác định tỉ lệ các loại biến chứng thường gặp phải trong và sau khi
phẫu thuật cấy ốc tai điện tử đa kênh.
3/ Xác định các yếu tố cải tiến kỹ thuật đưa đến thành công của phẫu
thuật.
4/ Đề xuất qui trình phẫu thuật cấy ốc tai điện tử đa kênh với các cải
tiến kỹ thuật.

.


.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƯC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHẪU THUẬT CẤY ỐC
TAI ĐIỆN TỬ
1.1.1. Lịch sử bệnh lý nghe kém
Lịch sử bệnh lý nghe kém đã được biết hàng thế kỷ trước Công
nguyên, cụ thể là năm 1000 trước Công nguyên, một đạo luật Do thái đã
cho phép những người khiếm thính và những người điếc có quyền sở hữu
cá nhân và có thể kết hôn. Mặc dù vậy, vào năm 355 trước Công nguyên

Aristotle vẫn ghi nhận đây là những người ngu đần và không có lý trí. [29]
Nhiều nghiên cứu tiếp theo về bệnh lý nghe kém và điếc đã được thực
hiện cho thấy tỷ lệ nghe kém bẩm sinh khác nhau qua nhiều nghiên cứu.
Niparko khi thống kê các nghiên cứu từ những năm 1980 đến 1990 nhận
thấy Van Naarden và cộng sự công bố tỉ lệ bệnh nghe kém là 1,1 trường
hợp/ 1000 trẻ từ 3- 10 tuổi. Tần suất thấp nhất ở khoảng 3 tuổi (0,67/1000)
và gia tăng dần đến tần suất cao nhất là ở 10 tuổi (1,38/1000). Tần suất ở
nam (1,21/1000) cao hơn ở nữ (0,95/1000), ở trẻ em da đen (1,21/1000) cao
hơn trẻ em da trắng (1,01/1000) và khoảng 90 % các trường hợp là điếc
tiếp nhận [60].
Oliver F. Adunka ghi nhận nghe kém có tần suất xảy ra trong 3-4
trường hợp/ 1000 trẻ mới sinh (0,3- 0,4%), trong đó khoảng ¼ nghe kém
nặng tới nghe kém sâu cần thiết phải cấy ốc tai điện tử. Gần đây với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, độ tuổi tầm soát phát hiện nghe kém ở trẻ
em đã giảm từ 24- 30 tháng xuống còn 2-3 tháng [82].

.


.

5

Trong nước, Nguyễn Tuyết Xương và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu
khám sàng lọc nghe kém trẻ em tại Hà nội năm 2011 với 7120 trường hợp.
Kết quả sau 2 lần đo OAE, tỉ lệ trẻ có vấn đề về nghe là 3,5%, trong đó trẻ
em trai có tỉ lệ 3,7% trong khi tỉ lệ này ở trẻ em gái là 3,3% [12].
Đối với bệnh lý mắc phải, một số nghiên cứu cũng báo cáo các tình
trạng nghe kém do tổn thương tế bào lông, tế bào hạch xoắn thần kinh
hoặc cốt hóa ốc tai, Julie Kerr và cộng sự nhận thấy nghe kém nặng đến

sâu xảy ra trong 10% trẻ em viêm màng não, và trên 80% có hình ảnh tắc
nghẽn một phần hay toàn bộ ống ốc tai trên CT Scan. Nhìn chung, 23%
đến 37% bệnh nhân cấy ốc tai bị điếc sau viêm màng não [63].
Paparella và Sugiura mô tả 3 giai đoạn dẫn đến cốt hóa về mặt bệnh
lý. Tiến trình viêm đặc trưng bởi sự di cư của vi khuẩn và bạch cầu vào
trong ngoại dịch, tiến trình xơ hóa xảy ra 2 tuần sau đó. Sự hình thành
xương mới thứ phát từ sự dị sản của các tế bào trung mô trong các nguyên
bào xương. Sự cốt hóa có thể xảy ra trực tiếp liên quan dến các tế bào
hạch xoắn dẫn đến kết quả kém cho các bệnh nhân cấy ốc tai điện tử [63].
1.1.2. Lịch sử phẫu thuật cấy ốc tai điện tử
Sự phát hiện các kích thích điện lên hệ thống thính giác tạo ra khả
năng tiếp nhận âm thanh đã được biết đến vào khoảng năm 1790 bởi
Alessandro Volta (cha đẻ của pin điện). Ông đã đặt hai thanh kim loại lên
tai và nối với dòng điện 50 Volt và nghe được một âm thanh giống như
tiếng súp đặc đang sôi [48],[75],[115]. Sau đó những thực nghiệm tiếp tục
đến khi các máy trợ thính điện tử tăng âm xuất hiện vào đầu thế kỷ 20.

.


.

6

Sự kích thích trực tiếp lên thần kinh thính giác với một điện cự c đã
được thực hiện đầu tiên vào những năm 1950 bởi nhà phẫu thuật người
Pháp gốc Algerie Andre Djourno và Charles Eyries mặc dù độ an toàn khi
kích thích trực tiếp lên thần kinh thính giác cũng như khả năng nghe được
vẫn còn gây nhiều tranh cãi trong giai đoạn sơ khai này [60].
Vào năm 1957, Djourno và Eyries ở Pháp, William House ở Viện tai

House- Los Angeles và Robin Michelson ở trường đại học California, San
Francisco đều báo cáo các trường hợp cấy ghép thiết bị ốc tai điện tử đơn
kênh trên các người tình nguyện [34],[46],[47],[60].
Doyle (1964) và House (1976) cũng đã báo cáo hai trường hợp được cấy
điện cực khi phẫu thuật điều trị Meniere vào năm 1961, cả hai đều mô tả nghe
được những tiếng động lớn khi tăng cường độ dòng điện lên [60].
Năm 1963 Doyle đã có những thực nghiệm cấy ghép trên vịn nhó và
năm 1972 ông đã cấy thiết bị ốc tai điện tử đơn kênh House/3M đầu tiên.
[46],[58],[102].
Đầu những năm 70, Graeme Clark và cộng sự cũng đã nghiên cứu và
phát triển thiết bị ốc tai điện tử đa kênh tại Melbourne. Ngày 1/8/1978,
Graeme Clark đã cấy ghép thiết bị ốc tai điện tử đa kênh đầu tiên trên thế
giới cho bệnh nhân Rod Saunder. Cùng với những phát triển ở Australia,
các nghiên cứu nhằm phát triển thiết bị ốc tai điện tử đa kênh cũng được
tiến hành ở Mỹ, Austria và Pháp [46],[58],[102].
Đến tháng 12/1984 FDA đã chấp thuận cho phép cấy thiết bị ốc tai
điện tử đa kênh được sản xuất tại Úc cho các người lớn tại Mỹ. Năm 1990,

.


.

7

FDA cho phép cấy ốc tai điện tử ở trẻ em 2 tuổi , ở trẻ em 18 tháng vào
năm 1998 và trẻ em 12 tháng vào năm 2002 [46],[58][60],[102].
Phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở nhiều nước trên thế giới đã được thực
hiện kể từ thập niên 80 và phát triển mạnh vào cuối thế kỷ 20. Số lượng
các trường hợp cấy ốc tai điện tử tăng lên nhanh chóng. Vào 1997 có 4300

trường hợp được cấy ốc tai điện tử trên toàn thế giới và đã tăng lên 23.000
vào năm 2001 [72].
Vào năm 2005 đã có khoảng 85.000 trường hợp cấy ốc tai điện tử trên
toàn thế giới, đến năm 2006 có khoảng 100.000 trường hợp.Tính đến tháng
12/2008, báo cáo của Robert Peters cho thấy trên toàn thế giới có khoảng
153.000 trường hợp cấy ốc tai điện tử, trong đó có 81.000 người lớn chiếm
54% và gần 72.000 trẻ em chiếm 46%. Riêng tại Mỹ có gần 60.000 trường
hợp cấy ốc tai điện tử với tỉ lệ người lớn chiếm 61%, trẻ em 39% [20].
Theo tác giả Copeland Benjamin J. qui định của FDA cho độ tuổi cấy ốc
tai điện tử ngày càng nhỏ dần, đến năm 2008 là 12 tháng, bệnh nhân bị
điếc sâu hai bên và cần được đeo máy trợ thính tối thiểu từ 4-6 tháng để
xem có tiến triển sức nghe hay không [22].
Theo các tác giả Elias G. Eter, MD, Thomas J. Balkany chỉ định phẫu
thuật ngày càng áp dụng cho trẻ nhỏ hơn, hiện nay các tác giả đó thực hiện
ở những trẻ 9 tháng tuổi. Để được như vậy, cần tiến hành sàng lọc và phát
hiện nghe kém ở những trẻ sơ sinh, test ABR, ASSR được thực hiện trước 3
tháng tuổi trong khi CT Scan, MRI và các test chẩn đoán xác định khác
được thực hiện sau 6 tháng tuoåi [41].

.


.

8

Sự nghe bằng 2 tai cho phép tiếp nhận âm thanh tốt hơn trong môi
trường ồn ào nên gần đây, các nước đã tiến hành cấy ốc tai điện tử cả 2
bên cho bệnh nhân. Đến tháng 12/2008 đã có hơn 8.000 trường hợp được
cấy ốc tai điện tử 2 bên, có gần 5.000 trẻ em chiếm tỉ lệ 62 % [20].

Trong những năm gần đây, việc cấy ốc tai điện tử 2 bên đã được chú
trọng hơn do khả năng xác định nguồn âm thanh cũng như giúp bệnh nhân
giao tiếp tốt hơn. Papsin BC và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu về
các trẻ em được cấy ốc tai điện tử 2 bên và đề nghị việc cấy ốc tai điện tử
2 bên nên là tiêu chuẩn cần thực hiện. Trong đó tác giả nhấn mạnh việc
nên cấy bên thứ hai càng sớm càng tốt sau khi đã cấy ốc tai điện tử một
bên, đồng thời tác giả cũng khuyến cáo việc cấy ốc tai điện tử 2 bên trong
cùng một cuộc mổ là tối ưu nhất [89].
Trong nước, Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh là nơi đầu
tiên thực hiện cấy ốc tai điện tử bởi các chuyên gia nước ngoài (1998) và
sau đó ở Viện Tai Mũi Họng trung ương- Hànội trong cùng năm. Đến
2009, phẫu thuật viên Việt nam đã tự thực hiện các phẫu thuật này thường
qui tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh.
Võ Quang Phúc, Nguyễn thị Bích Thủy đã tổng kết hồi cứu 11 trường
hợp được các Giáo sư nước ngoài như Giáo sư Whittaker hỗ trợ cấy ốc tai
điện tử từ năm 1998- 2004 gồm 3 trường hợp cấy ốc tai điện tử đơn kênh
và 8 trường hợp cấy ốc tai điện tử đa kênh. Thời gian phẫu thuật trung bình
là 3 giờ - 4 giờ 30 phút và thời gian nằm viện từ 1- 2 tuần. Biến chứng sau
phẫu thuật đáng lưu ý là liệt mặt độ 2 (bệnh nhân hồi phục sau 3 tháng).
Thời gian huấn luyện nghe nói là hơn 2 năm [8].

.


.

9

Nguyễn thị Bích Thủy, Đỗ Hồng Giang đã nghiên cứu 41 bệnh nhân
được cấy ốc tai điện tử đa kênh từ năm 2000 tới tháng 11/ 2008 và trải qua

giai đoạn huấn luyện nghe nói sau cấy ốc tai điện tử. Kết quả 100% bệnh
nhân được hiệu chỉnh đạt sức nghe về vùng ngôn ngữ trung bình ở lần hiệu
chỉnh thứ 3- 4, các bệnh nhân người lớn và trẻ em lớn hợp tác tốt chỉ cần
hiệu chỉnh 1- 2 lần. Đối với các trường hợp nghe kém sau ngôn ngữ, chỉ
sau khoảng 1 năm là phục hồi được ngôn ngữ cho bệnh nhân, đối với các
trường hợp nghe kém trước ngôn ngữ thường mất từ 2-3 năm để đạt kết
quả từ khá đến xuất sắc [4].
Cao Minh Thành [11] đã bắt đầu thực hiện cấy ốc tai điện tử từ tháng
1/2010 và báo cáo bước đầu đánh giá kết quả cấy ốc tai điện tử trên 36
bệnh nhân (2013), kết quả chức năng nghe nói tốt với ngưỡng nghe có máy
từ 40- 30 dB, không có các tai biến nguy hiểm.
1.2. GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG TAI
Xương thái dương gồm 5 phần: phần vảy, chũm, đá, nhó và phần mỏm
trâm, chúng tôi đi sâu mô tả cấu trúc giải phẫu chủ yếu của phần chũm và
phần đá, nơi chứa bộ phận tai giữa và tai trong.
1.2.1. TAI GIỮA
Gồm hòm nhó chứa màng nhó, chuỗi các xương con của tai và vòi tai.
1.2.1.1. Hòm nhó
Đường kính thẳng đứng và đường kính trước sau khoảng 15 mm, đường
kính ngang ở phía trên hòm nhó là 6 mm, phía dưới 4 mm, nơi đối diện với
màng nhó là 2 mm [9].

.


.

10

Hình 1.1: Hòm nhó “Nguồn: Robert J. Witte, 2003”[97]

1.2.1.2. Màng nhó
Màng nhó nằm giữa ống tai ngoài và hòm nhó, mỏng, màu xám lóng
lánh, hơi trong suốt, hình bầu dục đường kính thẳng đứng 9 đến 10 mm,
đường kính ngang 8 đến 9 mm. [1].
1.2.1.3. Các xương con của tai
Gồm xương búa, xương đe và xương bàn đạp.

Hình 1.2: Màng nhó và xương con “Nguồn: Medlanka, 2011”[73]

.


.

11

1.2.1.4. Vòi tai
Vòi tai hay vòi nhó đi từ lỗ nhó của vòi tai ở thành động mạch cảnh của
hòm nhó đến lỗ hầu vòi tai, dài độ 37 mm. Vòi tai gồm hai phần: phần
xương vòi tai ở 1/3 ngoài, phần sụn vòi tai ở 2/3 trong [9].
1.2.2. TAI TRONG
Tai trong nằm trong phần đá xương thái dương, gồm có mê đạo tai
màng và mê đạo tai xương.
1.2.2.1. Mê đạo tai màng
Là một hệ thống các ống và khoang chứa nội dịch . Mê đạo tai màng
gồm có: ống ốc tai, soan nang, cầu nang, các ống bán khuyên, ống nội
dịch, ống soan cầu, ống nối và khoang ngoại dịch.
* Các ống bán khuyên. Có ba ống bán khuyên:
+ Ống bán khuyên trước nằm trên mặt phẳng thẳng đứng và thẳng góc
với trục của xương đá.

+ Ống bán khuyên sau nằm thẳng đứng- song song với trục xương đá.
+ Ống bán khuyên ngoài nằm trên mặt phẳng ngang.

Hình 1.3: Ống bán khuyên “Nguồn: Aage R. Moller, 2006” [14]

.


×