Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu văn bản chí phèo (ngữ văn 11) theo hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
===o0o===

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
CHÍ PHÈO (NGỮ VĂN 11) THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
===o0o===

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
CHÍ PHÈO (NGỮ VĂN 11) THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
ơ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn


Người hướng dẫn khoa học

ThS. Nguyễn Thị Mai Hương

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo ThS. GVC Nguyễn Thị Mai Hương,
người hướng dẫn em trong suốt q trình làm và hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Ngữ văn, trong tổ
Phương pháp dạy học Ngữ văn đã giúp đỡ em thực hiện khóa luận.
Con xin bày tỏ lịng biết ơn ơng bà, bố mẹ đã luôn động viên, ủng hộ tiếp thêm
sức mạnh cho con trong học tập và cuộc sống.
Em mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy, cơ giáo, các bạn để khóa
luận được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS - GVC Nguyễn Thị Mai Hương, tôi xin
cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nghiên cứu
trong khóa luận là trung thực và chưa cơng bố trong một cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hằng



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV:

Giáo viên

GVC:
HS:
Nxb:

Giảng viên chính
Học sinh
Nhà xuất bản

PPDH:
PTNN:
SĐTD:

Phương pháp dạy học
Phát triển năng lực
Sơ đồ tư duy

SGK:
THPT:

Sách giáo khoa
Trung học phổ thông

ThS:

Tr:

Thạc sĩ
Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4
8. Dự kiến đóng góp ........................................................................................... 4
9. Bố cục khóa luận ............................................................................................ 5
NỘI DUNG ........................................................................................................ 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................... 6
1.1 Cơ sở lý luận về sơ đồ tư duy trong dạy học ............................................... 6
1.1.1 Tư duy và sự phát triển tư duy của con người .......................................... 6
1.1.2 Giới thiệu chung về SĐTD ........................................................................ 9
1.2 Cơ sở lí luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực .......................... 12
1.2.1 Năng lực của con người .......................................................................... 12
1.2.2 Dạy học phát triển năng lực.................................................................... 14
1.2.3 Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực .......................... 14
1.2.4 Ý nghĩa của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực...................... 16
1.3 Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy bài Chí Phèo theo
hướng phát triển năng lực ................................................................................ 16
1.3.1 Điều tra, thăm dò ý kiến và dự giờ giáo viên .......................................... 16

1.3.2 Điều tra, thăm dò ý kiến học sinh ........................................................... 18
1.3.3 Đánh giá chung về thực trạng, tình hình dạy đọc hiểu văn bản Chí Phèo
có vận dụng sơ đồ tư duy theo hướng phát triển năng lực .............................. 19
Tiểu kết chương 1............................................................................................. 19
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC VĂN BẢN CHÍ PHÈO THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÓ VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY .................. 20
2.1 Vị trí của bài Chí Phèo ............................................................................... 20
2.2 Mục tiêu của dạy học văn bản Chí Phèo theo hướng phát triển năng lực ...... 21
2.3 Nội dung bài Chí Phèo ............................................................................... 22


2.4 Thiết kế các sơ đồ tư duy vào dạy bài Chí Phèo theo hướng phát triển
năng lực............................................................................................................ 26
2.4.1. Thiết kế các sơ đồ tư duy sử dụng khi dạy bài Chí Phèo theo hướng phát
triển năng lực ................................................................................................... 26
2.4.2. Thời điểm sử dụng các sơ đồ tư duy ...................................................... 30
2.5. Định hướng dạy bài Chí Phèo có vận dụng sơ đồ tư duy theo hướng phát
triển năng lực .................................................................................................... 31
Tiểu kết chương 2............................................................................................. 33
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 34
Tiểu kết chương 3............................................................................................. 51
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng được Bộ giáo dục quan tâm. Trong đó, chất
lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học được quyết định một phần lớn từ chất

lượng của giáo dục phổ thơng đồng thời cũng có vai trị to lớn quyết định chất lượng
của nguồn nhân lực nước nhà. Trong q trình hiện đại hóa, tồn cầu hóa, xu hướng
hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức, nền kinh tế Việt Nam phát
triển đem lại nhiều thuận lợi kèm theo đó là những thách thức mới đến nền giáo dục.
Vì vậy, chúng ta cần phải có những biện pháp, phương hướng đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam, chú ý đến giáo dục phổ thơng. Trong đó việc đổi mới
phương pháp, tổ chức dạy học của giáo viên và học sinh được xem là một biện pháp
nhằm phát huy năng lực, chủ động, sáng tạo của học sinh đồng thời rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh.
Trong nhà trường, Ngữ văn được xem là một mơn học có tầm quyết định quan
trọng. M.Gorki - nhà văn nổi tiếng người Nga đã nói “Văn học là nhân học”. Mơn
văn mang đến cho chúng ta nhiều kiến thức bổ ích về cuộc sống, thế giới xung quanh
hay đi sâu tìm hiểu cả nội tâm của con người. Những tâm tư tình cảm được bộc lộ rõ
hơn nhờ sự tác động trực tiếp của văn học đồng thời nó góp phần tạo nên sự yêu đời,
lạc quan cho mỗi người. Mỗi văn bản văn học như: một truyện ngắn, một văn bản trữ
tình… trong chương trình phổ thơng như nguồn sữa tinh thần nuôi lớn tuổi thơ mỗi
con người. Kiến thức văn học góp phần bồi dưỡng và hồn thiện nhân cách, bồi dưỡng
tâm hồn cho học sinh trong quá trình trưởng thành. Tuy nhiên, do đặc trưng riêng của
môn học mà khi học tập nhiều học sinh có thái độ khơng thích học, thậm chí xảy ra
tình trạng bỏ học, bỏ thi văn và coi đọc văn, học văn là việc không cần thiết. Đã đến
lúc cần đổi mới phương pháp trong giờ học để học sinh được phát triển năng lực của
mình trong giờ học Ngữ văn.
Một số bài học có lượng kiến thức khá lớn, học sinh lại tiếp thu một cách thụ
động, máy móc. Để giải quyết điều này thì việc sử dụng sơ đồ tư duy theo hướng phát
triển năng lực ngắn gọn, mạch lạc được xem là biện pháp hay và hiệu quả giúp các
em chủ động học tập, phát triển khả năng tư duy sáng tạo. Khi học bằng sơ đồ tư duy,
HS sẽ khơng phải ghi chép nhiều mà các em có thể ghi nhớ kiến thức logic, khoa học
phù hợp với tư duy của học sinh theo từng độ tuổi.
Chí Phèo - văn bản văn học nghệ thuật xây dựng hình tượng bằng ngôn từ, là
kiệt tác của văn học nhân loại, hàm chứa những giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc mà

Nam Cao muốn gửi gắm đến bạn đọc. Mục đích của việc dạy học Chí Phèo khơng

1


chỉ cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về nhà văn Nam cao, sự thành công
về nội dung và nghệ thuật đặc sắc của văn bản Chí Phèo mà còn rèn luyện cho học
sinh năng lực tư duy và cách xử lí tình huống, giải quyết các vấn đề được đặt ra. Lí
thuyết nêu ra như vậy nhưng ngoài thực tế việc dạy học của các thầy cơ ở trường cịn
gặp khơng ít khó khăn với lượng kiến thức truyền đạt khá nhiều. Ngày nay với sự
phát triển khơng ngừng đã có nhiều phương pháp dạy học hiệu quả nhưng phần lớn
nhà giáo vẫn chọn cách dạy truyền thống: Dạy chay, thầy đọc trò ghi đầy vở khiến
người học càng cảm thấy môn văn khô khan, nhàm chán và khó học. Chính vậy mà
chất lượng của các tiết dạy học Ngữ Văn không đem lại hiệu quả như mong muốn.
Đọc hiểu là một phân môn quan trọng của bộ môn Ngữ Văn. Nhận thức được
việc đổi mới phương pháp, cách thức dạy học môn học Ngữ văn trong đó có phân
mơn đọc hiểu ở THPT, chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Vận dụng sơ đồ tư
duy vào dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Ngữ Văn 11) theo hướng phát triển
năng lực”. Đây sẽ là một hướng đi mới trong dạy học đọc hiểu văn bản Ngữ Văn.
2. Lịch sử vấn đề
Vào những năm 1960 của thế kỉ XX, sơ đồ tư duy theo hướng phát triển tư duy
hiện đại đã bắt đầu xuất hiện trên thế giới. Nó được sáng chế và phát triển bởi một vị
giáo sư nổi tiếng người Anh tên là Tony Buzan.
Khi nói về thành tựu của SĐTD, Tony Buzan là người khiến cho cả thế giới phải
khâm phục và biết đến với nhiều sản phẩm cơng trình nghiên cứu nổi bật như: “Sơ đồ
tư duy trong công việc”, “Lập sơ đồ tư duy”, “Sơ đồ tư duy trong kinh doanh: Cách
mạng hóa tư duy và lề lối kinh doanh của bạn”,… Trong đó, SĐTD với bộ não có sự
tương đồng, thích ứng với nhau về cấu tạo, cơng dụng và hoạt động. Ngồi ra cịn khá
nhiều quyển sách hay, giá trị với các tác giả nổi tiếng giúp cho người đọc hiểu rõ về
q trình, vai trị của SĐTD như: Bobide Porter với 2 quyển: “Phương pháp học tập

siêu tốc”, “Phương pháp tư duy siêu tốc”, Adamkho có “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế”,…
Từ năm 1975, Joyce Wycoff cùng hợp tác với Buzan để tìm cách đưa sơ đồ tư
duy thành một công cụ giúp phát triển năng lực tư duy, sáng tạo. Trong cuốn sách có
tên “Ứng dụng bản đồ tư duy” Wycoff đã nêu ra những bước chi tiết cụ thể qua việc
tìm hiểu khả năng của bộ não đồng thời cung cấp những ý tưởng có thể vận dụng
ngay, giúp ích cho việc bạn học tập, giảng dạy, làm việc... trong mọi lĩnh vực dưới
dạng lập SĐTD.
Trong những năm gần đây, SĐTD được con người tìm hiểu sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực ở Việt Nam. Việc tiến hành nghiên cứu và đưa nó vào sử dụng
trong quá trình dạy học phải kể đến hai tác giả đầu tiên là TS. Trần Đình Châu và TS.

2


Đặng Thị Thu Thủy. Khi nói về SĐTD trong dạy học, TS. Đặng Thị Thu Thủy là
người đã tham gia nghiên cứu rất nhiều đề tài, sáng kiến kinh nghiệm khoa học và
đang được áp dụng triển khai tại một số trường học phổ thơng giúp đưa lí thuyết vào
thực tế. Ngồi ra, cịn có một số luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học có sử dụng
SĐTD, phát triển năng lực mơn Ngữ văn đạt hiệu quả tích cực như : “Sử dụng bản
đồ tư duy trong dạy Văn học sử ở trường THPT Ngọc Hồi” của cô giáo Lê Thị Anh
Nguyệt, “Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lập dàn ý cho bài văn nghị luận chứng
minh ở THCS” của cơ giáo Lương Thị Ngọc Bích, “Dạy học truyện cổ tích Tấm Cám
ở trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh” của cô giáo
Cao Thị Phương Thúy…
Tác giả Trần Kiều có bài viết “Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy
học trong nhà trường phổ thông ở nước ta” được in trong tạp chí nghiên cứu giáo
dục số 5 – 1995 đã nhấn mạnh rằng cần phải thay đổi, đổi mới phương pháp dạy học.
Hay nhà viết Bùi Mạnh Hùng với “Về định hướng đổi mới chương trình và sách giáo
khoa môn Ngữ Văn”. Trong dự thảo phương án đổi mới căn bản hệ thống giáo dục
và SGK phổ thông đã nêu cụ thể một trong những điểm nổi bật đó là thiết kế chương

trình, hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Năng lực được
hiểu là khả năng làm việc, biết cách vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến
thức, kĩ năng) vào việc giải quyết một loạt các kế hoạch dựa trên hành động của mỗi
cá nhân.
Kế thừa thành tựu rực rỡ của các cơng trình, đề tài nghiên cứu khoa học cùng
với việc tiếp nhận những góp ý của nhiều người đi trước để lại trong việc tìm hiểu về
SĐTD, phát triển năng lực và ý nghĩa của nó đối với q trình dạy học ở trường THPT.
Chúng tơi những người tìm hiểu khoa học tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vận dụng sơ
đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Ngữ Văn 11) theo hướng phát
triển năng lực” nhằm thay đổi phương pháp dạy đọc hiểu văn bản văn học đạt hiệu
quả cho các em học sinh.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu nhằm mục đích hình thành năng lực tóm tắt, ghi nhớ, tư
duy, cảm thụ một cách hệ thống bằng sơ đồ tư duy những đơn vị kiến thức trong mỗi
bài học Ngữ Văn.
Phát huy được tính tự giác, chủ động, tích cực cho học sinh trong khả năng sáng
tạo, tư duy; tạo niềm say mê học tập trong mỗi giờ học Ngữ Văn.
Đề tài còn đáp ứng được với yêu cầu đổi mới cách học, phương pháp dạy học
Ngữ văn trong giáo dục hiện nay.

3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với nội dung khóa luận này, chúng tôi hướng đến giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Trình bày khái quát các vấn đề lý thuyết về SĐTD, PTNN cho người học và
các kiến thức trọng tâm của bài Chí Phèo (Ngữ văn 11).
- Đưa ra cách “vận dụng SĐTD vào dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Ngữ
Văn 11) theo hướng phát triển năng lực”.
- Thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm tra kết quả đã đề xuất.

5. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận xác định đối tượng nghiên cứu là SĐTD được vận dụng theo hướng
phát triển năng lực người học trong quá trình dạy học dựa trên nội dung đề tài nghiên
cứu thực hiện.
6. Phạm vi nghiên cứu
Với yêu cầu, mục đích, nội dung đề tài trên chúng tôi nhận thấy cụ thể khóa
luận tập trung nghiên cứu về việc “vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu văn
bản Chí Phèo (Ngữ Văn 11) theo hướng phát triển năng lực”.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng tơi đã tìm hiểu các sách vở, tư liệu có liên quan đến nghiên cứu đề tài để
làm cơ sở lý luận như: Các tư liệu hướng dẫn giảng dạy, các bài viết tham khảo về
SĐTD, PTNN và ứng dụng SĐTD theo hướng phát triển năng lực …
7.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Khảo sát, thăm dị, điều tra, tìm hiểu cụ thể thực tiễn tại trường THPT về việc
triển khai và sử dụng SĐTD theo hướng phát triển năng lực học sinh trong q trình
dạy học trong đó có môn Ngữ văn với phân môn đọc - hiểu văn bản văn học.
7.3. Phương pháp thực nghiệm
Như tình tình thực tế tại các trường học chúng tôi lên kế hoạch, ý tưởng các giáo
án thực nghiệm sư phạm. Sau đó lên lớp dạy học sử dụng giáo án thực nghiệm để
kiểm tra kết quả đạt được, nắm rõ ưu điểm và hạn chế khi sử dụng SĐTD theo hướng
phát triển năng lực vào bài dạy.
8. Dự kiến đóng góp
Khóa luận “vận dụng SĐTD vào dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo theo hướng
phát triển năng lực”, chúng tơi muốn góp một phần cơng sức nhỏ vào ý tưởng đổi
mới phương pháp dạy học, hiệu quả giáo dục nước nhà.
Ngoài ra còn làm tăng hiệu quả các giờ dạy đọc hiểu văn bản văn học trong
nhà trường THPT nói chung và văn bản Chí Phèo nói riêng.

4



9. Bố cục khóa luận
Với đề tài khóa luận nghiên cứu trên, tơi triển khai khóa luận này theo bố cục 3
phần:
Mở đầu
Nội dung
Kết luận
Phần nội dung được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Tổ chức dạy học văn bản Chí Phèo theo hướng phát triển năng lực
có vận dụng sơ đồ tư duy
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận về sơ đồ tư duy trong dạy học
1.1.1 Tư duy và sự phát triển tư duy của con người
1.1.1.1 Giới thiệu chung về quá trình phát triển tư duy con người
Khi chúng ta sinh ra trong cuộc đời này thì bản thân mỗi người đã có sẵn hai
yếu tố quan trọng thứ nhất là tính cách và thứ hai là tư duy. Trong mọi lĩnh vực, hoạt
động của con người có liên hệ mật thiết, chặt chẽ với tư duy, họ liên tục vận động não
bộ để tìm ra cách làm việc, giải quyết vấn đề, trải qua được những khó khăn, thử
thách trước mắt và hồn thành tốt nhất mục đích cuối cùng của bản thân. Mỗi người
đều đã có những ý tưởng, kế hoạch vạch sẵn ra ở trong đầu. Nó được hình thành tạo
nên bởi khả năng trình bày, suy nghĩ và tư duy sau đó mà thao tác tư duy dần được

con người phát hiện ra. Bên cạnh đó, hoạt động chủ yếu của mỗi cá nhân là tư duy giải quyết các vấn đề. Tư duy luôn là một trong những vấn đề lớn mà con người quan
tâm, chú trọng đến. Nhưng cho đến nay tư duy là gì thì mỗi người lại có các cách hiểu
khác nhau.Vậy, theo các bạn tư duy là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi
sâu vào nhận thức và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức,
như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý.” [7-tr.1011]
Khi nhắc đến tư duy trong phạm trù triết học là để nói về hoạt động tinh thần
mang lại cảm giác của mỗi người khi sửa đổi, cải tạo mọi thứ dựa trên cơ sở hoạt
động của vật chất, giúp họ có một cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về sự việc, hiện
tượng. Từ đó, người ta có thái độ, cách xử sự tích cực, phù hợp với nó.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (Nhà xuất bản Từ điển bách
khoa, Hà Nội, 2005): “Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một
cách đặc biệt - bộ não con người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan
dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận,…”
Nhà triết học, nhà toán học nổi tiếng Rene Descarters khẳng định: “Tôi tư duy,
vậy tôi tồn tại”. Bộ não người là một cơ quan quan trọng quyết định việc hình thành
khả năng tư duy mỗi người. Họ đã trải qua các thực nghiệm thực tế nhận thấy được
sự linh hoạt, vai trò của các bán cầu não. Trong đó, ngơn ngữ, tính tốn, phân tích và
phán đốn là do bán cầu não trái đảm nhiệm; còn bán cầu não phải cho thấy khả năng
cảm thụ âm nhạc, nghệ thuật, cái đẹp và sự sáng tạo. Tiến hành tìm hiểu về điều này,
các nhà khoa học đã chỉ ra được những đặc điểm cơ bản sau:

6


Trước hết, tư duy có “tính gián tiếp” - đây là một trong những đặc điểm cơ bản,
nổi bật của sự tư duy. Con người sử dụng thành thạo ngôn ngữ để tư duy, biết vận
dụng các quy định, định nghĩa, công thức,… vào việc thực hiện kết quả nhận thức.
Từ đó lí giải bằng ngơn ngữ trên cơ sở kinh nghiệm của mình để thấy rõ được bản
chất bên trong, cụ thể của mọi thứ đang diễn ra xung quanh.

Thứ hai là tính “có vấn đề” của tư duy. Khơng phải lúc nào, ở đâu cũng có thể
nảy sinh ra tư duy được, tư duy chỉ nảy sinh khi gặp những hồn cảnh, tình huống
“có vấn đề” và phải được cá nhân nhận thức, được chuyển giao thành nhiệm vụ tư
duy của cá nhân. Khi con người không thể giải quyết được những vấn đề đó với những
hiểu biết sẵn có, những cách thức đã từng sử dụng thì lúc đó họ sẽ phải vận dụng não
để tư duy tìm ra biện pháp, hướng đi mới.
Thứ ba, một đặc điểm hoạt động của tư duy nữa đó là “tính trừu tượng và khái
quát của tư duy”. Sự vật, hiện tượng không được tư duy nhận thức theo kiểu cụ thể
và tách rời. Khi chúng có thuộc tính là đặc trưng chung ta có thể tổng hợp lại thành
một nhóm, một loại, một phạm trù chung nhất từ sự riêng lẻ ban đầu. Hay hiểu khác
đi thì nó có tính trừu tượng và khái quát. Qua đó, đề xuất hướng đi cho những nhiệm
vụ trong tương lai gần ngoài những nhiệm vụ hiện tại.
Nghiên cứu tìm hiểu về tư duy của con người, các nhà khoa học còn nhận thấy
“tư duy có mối quan hệ chặt chẽ với ngơn ngữ”. Các kết quả của quá trình tạo nên
tư duy đều được diễn đạt bởi ngôn ngữ. Ngôn ngữ - hệ thống tín hiệu thứ hai trở
thành cơng cụ giao tiếp của con người với nhau. Chúng có mối quan hệ hỗ trợ, gắn
chặt. Quá trình phát triển tư duy của con người cần có phương tiện là ngơn ngữ giao
tiếp thì mới diễn ra được.
Cuối cùng, “tư duy được đặt trong mối quan hệ với nhận thức cảm tính”. Tư
duy phải thơng qua dựa vào nhận thức cảm tính, những hiểu biết của bản thân để tạo
điều kiện cho tình huống “có vấn đề” phát triển. Nó là một khía cạnh trong mối liên
hệ trực tiếp để sâu chuỗi liên kết giữa tư duy với cuộc sống thực tiễn, là tiền đề tổng
hợp những kinh nghiệm của con người qua việc trình bày những khái niệm, quy
định,… Lênin nói rằng: “Khơng có cảm giác thì khơng có q trình nhận thức nào
cả”. Ví dụ xảy ra một vụ cháy nhà mà ta được chứng kiến thì mỗi người sẽ tự hỏi
mình qua các câu hỏi: Nguyên nhân nhà lại bị cháy? Ai là người gây ra vụ cháy? Như
vậy việc nhìn, nghe là những nhận thức cảm tính có trước rồi tư duy sẽ dần có. Khi
con người nhận thức hay làm việc trong thực tế thì mỗi hành động tư duy lại tương
đương với một nhiệm vụ chúng ta phải giải quyết ngay. Tư duy xuất hiện khi con
người nhận thức rõ về vấn đề và muốn trình bày cụ thể nó. Trong khi thực hiện, tư


7


duy luôn hoạt động liên tục, suy nghĩ sâu sắc hơn.
Từ việc tìm hiểu khát quát về tư duy ở trên, chúng ta đi đến những kết luận sư
phạm cần thiết, có ích cho bản thân mỗi người. Trong các giờ dạy học, GV cần chú
trọng tới việc hình thành, phát triển tư duy cho HS và muốn làm được điều đó chúng
ta cần:
Để HS có được khả năng tư duy thì GV phải đưa ra những tình huống “có vấn
đề” giúp các em tự tìm tịi, phát hiện ra những điều mới lạ, lí thú đó.
Sự hình thành và phát triển tư duy phải được tiến hành đồng thời nhờ việc truyền
thụ kiến thức. Tính khái quát của tri thức phải có tư duy thì mới tiếp thu và vận dụng
được trong cuộc sống giúp học sinh học tập và rèn luyện đạt kết quả cao.
Hình thành khả năng tư duy phải gắn liền với việc trau dồi ngôn ngữ giao tiếp.
Tăng cường, phát huy năng lực tưởng tượng và khái qt hóa trong q trình tư
duy.
Cần rèn luyện năng lực quan sát, nhận biết tình hình ngồi thực tế và khắc sâu
trí nhớ để tăng tính nhạy cảm, nâng cao nhận biết cảm tính có cơ sở khoa học hơn.
Như vậy, SĐTD được xem là giải pháp tối ưu, giúp học sinh ghi nhớ bài học
nhanh có hệ thống mạch lạc, rõ ràng trên cơ sở của quá trình hoạt động tư duy não
bộ.
1.1.1.2. Đặc điểm tư duy của học sinh trung học phổ thơng
Học sinh THPT cịn gọi là lứa tuổi thanh niên tính từ khi bắt đầu dậy thì cho đến
lúc bước sang tuổi người lớn. Tuổi thanh niên nằm trong độ tuổi từ 15 đến 25 tuổi gồm
hai thời kỳ: Tuổi đầu thanh niên (15 đến 18 tuổi) và giai đoạn hai của tuổi thanh niên
(từ 18 đến 25 tuổi). Tuổi của các em THPT thuộc giai đoạn đầu. Đây là lứa tuổi có
nhiều sự thay đổi về mọi mặt, hoạt động học tập vẫn được coi là quan trọng hàng đầu.
Mỗi HS sẽ có tính độc lập trí tuệ, sự tích cực và sáng tạo cao hơn. Để tiếp nhận được
lượng kiến thức lớn của từng bài học địi hỏi các em phải có khả năng tư duy, tổng hợp

đủ cao.
Khi ở độ tuổi này chúng ta cần tập trung kích thích, mở mang đầu óc, trí tuệ cho
HS. Cơ thể các em trong giai đoạn này đã được hoàn thiện gần như đầy đủ với hệ thần
kinh phát triển mạnh. Từ đó mà có các q trình tư duy, năng lực phân tích, giải thích,
tổng hợp, cảm thụ ở các em. Mọi khái niệm, bài tập trừu tượng, phức tạp đều được các
em lĩnh hội dễ dàng hơn qua quá trình tư duy, quan sát, nhận thức thực tế. Ngồi hình
thức học theo kiểu máy móc các kiến thức thì HS đã biết khám phá sử dụng nhiều
phương pháp học khác nhau.
Quá trình hình thành phát triển tư duy ngày được hồn thiện và phát triển mạnh

8


đối với lứa tuổi học sinh THPT. Các hoạt động nhận thức trí tuệ, khả năng quan sát đầy
linh hoạt nhạy bén. Việc giải quyết nhanh chóng một vấn đề khơng cịn khó đối với các
em nữa. Tuy nhiên ở lứa tuổi “mới lớn” một số các em còn mải vui chơi, thụ động
không thực sự tập trung vào nhiệm vụ chính là học tập nên chưa có phương pháp học
đạt hiệu quả cao. Vì vậy mà các em có tình trạng chán học, dẫn đến những sai lệch
trong suy nghĩ, hành động. Để giải quyết những hạn chế đó, địi hỏi mỗi người GV cần
phải có những phương pháp, cách tổ chức giờ dạy mới mẻ, tích cực để phát huy được
khả năng tự học, tư duy sáng tạo ở mỗi em. Một công việc quan trọng của GV là giúp
hình thành phát triển kĩ năng nhận thức, tư duy của HS trong giờ dạy.
Với nhận thức trên, chúng tôi đưa ra kết luận rằng trong dạy học việc vận dụng
SĐTD theo hướng phát triển năng lực sẽ giúp HS tập trung, yêu thích việc học tập
hơn ở lứa tuổi này. Vì vậy, cần thường xuyên đưa sơ đồ tư duy vào dạy học Ngữ văn.
1.1.2 Giới thiệu chung về SĐTD
1.1.2.1 Sơ đồ tư duy - một phương tiện dạy học thiết thực
Sơ đồ tư duy (mind map) - một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, do Tony Buzan
(sinh năm 1942), chuyên gia hàng đầu của thế giới về tìm hiểu nghiên cứu hoạt động
não bộ thiết lập và sáng tạo ra. Phương pháp tư duy của ông được trên 500 tập đoàn,

đơn vị các trường học khắp thế giới tiếp nhận thành chương trình chính thức, với hơn
250 triệu người đã áp dụng nó đem lại hiệu quả cao trong các lĩnh vực nhất là trong
hệ thống giáo dục.
Với mỗi nhà khoa học khi nghiên cứu về những vấn đề mà họ tâm huyết thì họ
sẽ bảo vệ ý kiến của mình đến cùng. Cũng giống vậy, SĐTD có rất nhiều cách hiểu
định nghĩa khác nhau đến từ các nhà nghiên cứu. Có người nghiên cứu cho rằng:
SĐTD là một sơ đồ giới thiệu cho chúng ta ngắn gọn, mạch lạc những ý tưởng, suy
nghĩ chứa đựng dự định, kết quả của một người hay một tập thể về một đề tài hay chủ
đề nào đó. SĐTD được trình bày trên khá nhiều phương tiện như: Giấy trắng, bảng
hay trên máy tính một cơng cụ thơng minh. Một nhà nghiên cứu khác phát biểu:
SĐTD là một dạng nhánh cây vẽ ra thể hiện ý tưởng, nội dung, yêu cầu…Chúng được
kết nối và lan tỏa xung quanh từ khóa hay ý trung tâm (ý chính)…
Mặc dù mỗi người có những cách hiểu khác nhau nhưng họ vẫn chưa cho chúng
ta thấy rõ được đầy đủ nhất những đặc trưng cơ bản về sơ đồ tư duy. Cha đẻ của
SĐTD Tony Buzan nhận định: bộ não tư duy lan tỏa theo cách giống như hệ thống
các dây thần kinh trong cơ thể con người hay những đường gân tỏa ra từ chiếc lá cây.
Đây chính là kiểu hệ thống tư duy mạch lạc của não bộ theo hướng phát triển năng
lực. SĐTD - một phương tiện kỹ thuật dạy học mới lạ, tiện ích. Nó tổng kết các chủ

9


đề, kiến thức bằng các từ khóa, ý chính trọng tâm có kết hợp sử dụng hình ảnh, đường
nét, màu sắc và chữ viết. Qua việc tìm hiểu trên ta rút ra: SĐTD là một dạng ghi lại
ý tưởng, tóm tắt kiến thức dưới sự liên kết giữa các nhánh trước với nhánh sau khiến
SĐTD bao quát được toàn bộ bài thơng qua các từ khóa. Việc cho thêm hình ảnh,
màu sắc, đường nét sinh động, hấp dẫn vào giúp người học hứng thú hơn.
Để giúp mỗi người có lối suy nghĩ mạch lạc, cụ thể thì SĐTD là sự lựa chọn,
giải pháp tối ưu. Q trình học tập có sự hỗ trợ của SĐTD thì GV sẽ giúp các em phát
huy được khả năng tìm tịi, làm chủ kiến thức, tăng tính sáng tạo khi tìm hiểu bài học.

Tuy nhiên không phải phần nào của bài học cũng đưa SĐTD vào được mà chúng ta
phải cân nhắc sử dụng nó phù hợp, khơng để q nhiều SĐTD sẽ làm bài học không
hay, HS cảm thấy nhàm chán.
1.1.2.2 Cấu tạo và phân loại sơ đồ tư duy
Theo Tony Buzan: “SĐTD là một hình thức ghi chép dùng đa dạng màu sắc,
hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý tưởng, ý nghĩ trong đầu con người”. Cấu tạo hết
sức đơn giản, dễ hiểu: Hình ảnh, từ khóa trọng tâm, khái quát nội dung được đặt ở
giữa sơ đồ; lan tỏa xung quanh là các nhánh nhỏ ý chính thứ nhất. Làm rõ cho nó sẽ
là nhánh nhỏ hơn 2,3,,4… gọi là nhánh mang ý phụ. Khi nào đến các nhánh nhỏ
nhất khơng phát triển ý được nữa thì dừng lại. Càng nhiều nhánh được vẽ ra xa hình
ảnh, từ khóa trọng tâm thì các ý sẽ càng rõ, chi tiết.
Để thiết kế một SĐTD mạch lạc, sinh động theo hướng phát triển năng lực cần
thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định từ khóa hay hình ảnh chính - là những từ ngữ, hình quan
trọng, tập trung khái quát cao nên phải ngắn gọn, súc tích, mang ý bao qt tồn bộ.
Bước 2: Vẽ hình ảnh, từ khóa trọng tâm, khái quát nội dung được đặt ở giữa tờ
giấy.
Bước 3: Vẽ tiếp các nhánh nhỏ ý chính thứ nhất tỏa ra từ hình ảnh, từ khóa
trọng tâm. Nó sẽ giúp liên kết chặt chẽ các thông tin, sự kiện lại với nhau.
Bước 4: Vẽ tiếp các nhánh nhỏ thứ 2, 3, 4,… triển khai rõ nội dung, ý tưởng
hơn của các nhánh trước. Để dễ phân biệt thì các nhánh phụ sẽ được vẽ với những
hình dạng, kích thước, màu sắc khác đi. Nếu cần có thể thêm chú thích các từ quan
trọng vào. Các nhánh liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống cấu trúc mạch lạc.
Bước 5: Hoàn thiện SĐTD. Để tạo điểm nhấn cho ý chính, từ khóa ta có thêm
các hình ảnh minh họa tạo sự hấp dẫn, sinh động.
Từ việc tìm hiểu, chúng tơi minh họa cấu tạo của SĐTD qua hình ảnh sau:

10



Hình 1.1 Cấu tạo của bản đồ tư duy
Bên cạnh việc tìm hiểu về cấu tạo của SĐTD, những nhà nghiên cứu khoa học
cũng đã tìm hiểu cách phân loại SĐTD. Do lượng kiến thức trong mỗi bài dạy học
của GV dài hay ngắn khác nhau nên việc phân loại SĐTD là điều cần thiết, giúp ích
lớn cho người học trong việc sử dụng thuận lợi phương tiện dạy học tiện ích này.
Theo Adam Khoo, SĐTD được phân làm 3 loại:
Thứ nhất, SĐTD theo đề cương (SĐTD tổng quát): Cung cấp cho người học nhận
biết tổng quát chung về toàn bộ môn học, nội dung phải học hay chuẩn bị cho kiểm tra,
thi cử.
Thứ hai, SĐTD theo chương: Khái quát cụ thể những kiến thức phải học của các
chương nhỏ hơn trong chương trình. Những chương có độ dài từ 10 – 15 trang ta trình
bày nó trong cùng một SĐTD. Cịn trên 20 trang thì chọn cách lập nhiều sơ đồ trên
nhiều trang giấy khác nhau.
Thứ ba, SĐTD theo đoạn văn: Chúng ta vẽ SĐTD đối với mỗi đoạn văn nhỏ của
văn bản trong SGK để tóm lại các ý chính và mở rộng thêm các ý nhỏ cho đoạn văn.
Như vậy, SĐTD ngày càng có một vị trí, vai trị quan trọng trong học tập ở
trường THPT. Nó không chỉ là phương pháp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo
hướng phát triển năng lực mà còn giúp HS ghi bài nhanh, nhớ kiến thức ngay và lâu
hơn. Qua SĐTD các em được tự do phát triển trí tuệ, sáng tạo tư duy, thẩm mĩ của
bản thân.
1.1.2.3 Vai trò của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giáo dục
Sơ đồ tư duy được mệnh danh là “công cụ vạn năng cho bộ não”, là phương
pháp ghi chép một cách ngắn gọn, mạch lạc, đầy sáng tạo, đã và đang đem lại những

11


tác dụng to lớn đối với công tác giáo dục. Do vậy, đổi mới cách học với SĐTD là
sáng kiến hay và có ích.
Thứ nhất, SĐTD - một cơng cụ học tập hiệu quả cho việc trình bày và giảng dạy

các mục, ý tưởng trong bài học. SĐTD giúp giáo viên tập truyền đạt kiến thức cho
học sinh không bị lan man, giảng dạy những nội dung chính khơng để thông tin bị
thừa hay thiếu. Không chỉ vậy, trong SĐTD lại chứa những thơng tin ngắn ngọn, màu
sắc, hình ảnh cùng với cách bố trí, sắp xếp hấp dẫn, sinh động sẽ cuốn hút các em HS
vào bài dạy ngay lập tức.
Thứ hai, các thông tin trong bài dạy của thầy cơ sẽ ghi lại bằng SĐTD. Nó đưa
ra cho chúng ta cách viết, chép thông tin dưới dạng từ khóa trọng tâm và có sự liên
kết giữa các nhánh ý chính và ý phụ lại một cách khoa học, mạch lạc. Cách học với
cơng cụ hữu ích này ln tạo điều kiện giúp HS đạt thành tích học tập tốt hơn, phát
triển khả năng nhớ nhanh và lâu đồng thời tiết kiệm thời gian của bản thân mình.
Thứ ba, SĐTD cịn là phương tiện ơn tập kiến thức dễ dàng sau mỗi bài học hay
chuẩn bị cho các kì thi, nó giúp người học hệ thống hóa tồn bộ những kiến thức đã
học một cách đầy đủ, nhanh chóng, dễ dàng hơn.
Thứ tư, SĐTD là công cụ để phát triển khả năng, năng lực sáng tạo của GV và
HS. Nó là một cơng cụ tổng hợp kiến thức bài học và phát triển năng lực, khái quát
hóa cho người dạy và người học. Bên cạnh đó, SĐTD cịn giúp cho mỗi cá nhân tự
do thể hiện sự tư duy thẩm mĩ, sáng tạo của mình.
Thứ năm, SĐTD giúp đánh giá, nhận xét được các học sinh. Đây được coi là
giải pháp có nhiều tính năng giúp GV thấy ngay HS có bao quát được kiến thức, chủ
đề trung tâm hay không cũng như các ưu điểm và hạn chế chủ yếu của mỗi HS. Với
hình thức kiểm tra đánh giá hiệu quả này giúp GV tiết kiệm được rất nhiều thời gian.
Như vậy, thơng qua những vai trị, lợi ích to lớn, khả năng vận dụng, chúng ta
thấy SĐTD là một thiết bị sáng tạo mới, có nhiều ưu điểm giúp chúng ta mở ra hướng
đi mới trong việc tìm kiếm phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng và đổi
mới giáo dục trong chương trình phổ thơng nói chung và các mơn học nói riêng.
1.2 Cơ sở lí luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực
1.2.1 Năng lực của con người
Năng lực là một vấn đề từng được các nhà nghiên cứu nhắc đến trong mọi mặt
của cuộc sống, xã hội. Đã có rất nhiều ý kiến, kết luận khác nhau về năng lực. Khái
niệm năng lực có nguồn gốc tiếng la tinh “competentia” có nghĩa là “gặp gỡ”.

Theo từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1996,
trang 693), năng lực mang nghĩa gốc: “a, Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên

12


sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; b, Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con
người khả năng hồn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Tại Hội nghị chuyên đề về những năng lực cơ bản của hội đồng Châu Âu, F.E
Weinert kết luận như sau: “Năng lực được thể hiện như một hệ thống khả năng, sự
thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới
một mục đích cụ thể”. Cũng tại diễn đàn này, J.Coolahan (UB Châu Âu 1996, p 26)
nhận định rằng: Năng lực là “những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh
nghiệm, các giá trị và thiên hướng của một con người được phát triển thông qua thực
hành giáo dục”.
Từ đó, cho thấy rằng năng lực gồm những đặc tính về tâm lí và sinh lí tương
đương với nhiệm vụ, yêu cầu của một hoạt động đặt trong một không gian, thời gian
nhất định. Tuy nhiên, năng lực của mỗi người không phải tự nhiên khi bố mẹ sinh
thành ra đã có sẵn mà muốn hình thành nó phải trải qua q trình hoạt động học tập,
làm việc và giao tiếp. Qua việc tìm hiểu các định nghĩa khác nhau chúng tơi trình bày
cách hiểu chung nhất về năng lực như sau: “Năng lực là khả năng vận dụng những
kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để thực hiện hành động một cách
phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của việc học tập và cuộc sống”.
Năng lực của con người là một cấu trúc mang tính động, mở, chứa nhiều tầng bậc;
kiến thức, kỹ năng chỉ là một phần nhỏ bên cạnh đó cịn có cả sự tin tưởng, giá trị,
trách nhiệm xã hội trong đó. Nó biểu hiện ở việc chủ động, hăng hái làm và thực hiện
hoạt động của các em tại ngôi trường đang theo học và cả ngoài xã hội, cuộc sống
đang thay đổi.
Năng lực chung và năng lực đặc thù là hai năng lực chủ yếu, quan trọng của con
người. Năng lực chung là năng lực chính, rất cần thiết cho bản thân mỗi người để

sinh sống và tham gia làm việc trong các lĩnh vực, hoạt động và địa điểm khác nhau
như: Năng lực nhận thức, năng lực giao tiếp, năng lực tính tốn, giải quyết vấn đề...
Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con
người, quá trình trải nghiệm và giáo dục trong cuộc sống. Còn năng lực đặc thù là
những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo
hướng chuyên sâu, riêng biệt hơn chẳng hạn như: Các môn học khác nhau với đặc
điểm sẵn có đều tạo nên năng lực đặc thù của môn học riêng, không lẫn với nhau.
Mỗi HS Việt Nam đều cần có những năng lực chung chủ yếu và năng lực riêng
đặc thù để tồn tại trong xã hội. Mỗi lĩnh vực, môn học lại giúp phát triển các năng
lực khác nhau. Đối với các môn học phổ thông đặc biệt là bộ môn Ngữ Văn sẽ tạo
điều kiện cho HS phát triển các năng lực như sau: Năng lực tìm kiếm thơng tin,

13


năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ…
1.2.2 Dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực người học được xem là một nội dung, một phương
pháp giáo dục tốt và hiệu quả như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điểm khác nhau giữa các
phương pháp này là ở chỗ dạy học phát triển năng lực người học có u cầu cao, mức
độ khó hơn địi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao
hơn rất nhiều. Dạy và học ln đi liền với nhau trong quá trình giáo dục. Muốn hình
thành nhân cách đầy đủ cho HS thì ngồi việc dạy chữ GV còn phải dạy cả đạo đức,
lối sống cho các em. Chính vì thế, mà dạy học theo hướng phát triển năng lực sẽ giúp
người GV làm tốt hơn nữa nhiệm vụ này.
Việc dạy học từ trang bị kiến thức chủ yếu sang dạy học theo hướng phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học ngày càng được chuyển đổi mạnh. Học
đi đôi với hành; lý luận gắn liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường ln phải kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chương trình dạy học theo lối truyền thống

lấy GV làm trung tâm mọi hoạt động đều được thực hiện bởi người giảng dạy chính
cịn HS chỉ nghe ghi chép lại kiến thức từ thầy cơ của mình. Ngày nay, chương trình
giáo dục theo hướng phát triển năng lực nhằm tạo cơ hội để các em tư duy, sáng tạo
đồng thời lấy người học làm trung tâm trong các giờ học của chính mình.
1.2.3 Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
Theo Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã cho chúng ta thấy rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các
hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thơng trong dạy và học”. Từ đó, để đẩy mạnh yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW chúng ta cần tìm hiểu
mạnh dạn, thay đổi các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người
học.
Dạy học đang được chuyển dần từ giáo dục tiếp cận nội dung kiến thức khơ
khan sang tiếp cận năng lực, phát triển trí tuệ của người học, nghĩa là quan tâm đến
mục đích cuối cùng học sinh học được những gì và vận dụng cái thầy cơ dạy đó vào

14


trong thực tiễn đời sống ra làm sao. Để đạt được điều đó đồng nghĩa với việc phải
thay đổi phương pháp học tập cho các em trong mỗi bài không nên học theo lối
"truyền thụ một chiều" nữa. Ngày nay cũng có nhiều phương pháp học tập mới giúp
phát triển năng lực. Tùy vào mỗi bài học GV có thể tổ chức cho các em làm việc
nhóm, tạo cơ hội để các em thể hiện khả năng trình bày, giao tiếp. Việc tổ chức dạy
học liên môn cũng đang được đẩy mạnh. Một giờ học các em cũng có thể kết hợp

những kiến thức, chủ đề tích hợp nhiều mơn học với nhau để giúp hoàn thiện năng
lực giải quyết vấn đề phức tạp hơn.
Người học có một vị trí quan trọng quyết định nhiều đến hiệu quả của giờ dạy.
Các em phải là người làm chủ kiến thức để hình thành và phát triển cho bản thân năng
lực tự học qua việc đọc SGK, tìm các ý, ghi chép lại, trả lời các câu hỏi. Trên cơ sở
đó tiếp tục bồi dưỡng các năng lực, phẩm chất khác trong bài học. Tuy nhiên, việc sử
dụng bất kỳ phương pháp, biện pháp dạy học nào cũng phải giữ vững nguyên tắc
“Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức (tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự
tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Áp dụng phương pháp dạy học này cần thiết thực, ln chú ý đến hình thức tổ
chức dạy học nhằm phát triển được các năng lực cho người học. Các hình thức được tổ
chức trong bài dạy thì cần linh hoạt, phù hợp trách xa rời mục tiêu, nội dung một số
hình thức dạy học như: học nhóm, tự học, học trực tuyến, học trên lớp, học thực hành
ngoài lớp… Khi đã xác định cho HS rèn luyện, thực hành vào trong thực tế đời sống
thì có phương pháp dạy học đúng lại càng quan trọng. Để hình thành và phát triển năng
lực của HS, GV cũng nên linh hoạt, đa dạng các phương tiện dạy học, kết hợp sử dụng
công nghệ thông tin hiện đại phù hợp để kích thích sự tư duy, sáng tạo, thơng minh của
HS.
Như vậy, chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu về bốn đặc trưng cơ bản của việc đổi mới
căn bản toàn diện phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực:
Đầu tiên, trong giờ dạy GV phải thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập,
giúp các em chủ động tự mình tìm hiểu kiến thức, trả lời các câu hỏi, thực hành luôn
những điều đã học vào các tình huống chứ GV khơng đọc ghi. Nhiệm vụ chính của
GV là quan sát, hỗ trợ và nhận xét kết quả làm được của HS.
Hai là, tạo cơ hội để học sinh tìm hiểu những phương pháp học hữu ích biết
cách phát hiện các chi tiết, hình ảnh, từ ngữ của văn bản trongSGK, tự nhớ lại những
kiến thức đã được học từ trước, từ đó suy luận, phân tích để tìm tịi và phát hiện kiến
thức mới... hướng dẫn học sinh sử dụng thành thạo các thao tác tư duy như: phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái qt hố,… để các em phát triển toàn diện.


15


Ba là, tăng cường cho HS trong lớp trải nghiệm hợp tác nhóm thảo luận trao đổi
trình bày kiến thức theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm
nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn” giúp HS biết cách đoàn kết, tương trợ nhau giải
quyết các vấn đề chung khi làm việc tập thế mà GV giao cho.
Cuối cùng là, theo dõi kiểm tra kết quả học tập dựa trên mục tiêu bài học trong
suốt thời gian học thông qua hệ thống các câu hỏi, bài tập ở cuối bài. Đồng thời, với
nhiều hình thức phong phú, đa dạng như: xem lời giải của GV, đáp án mẫu của sách
tham khảo để có thể rút ra nhận xét đánh giá đối với mỗi nhiệm vụ mà các em vừa
thực hiện, giúp HS tự nhận xét, đánh giá chính bản thân mình và người khác được.
Từ đó đưa ra các biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
THPT như: đổi mới, kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống với các phương
pháp dạy học hiện đại; tăng cường cho HS tự giải quyết vấn đề được đặt ra; dạy học
theo cốt truyện tình huống; tăng cường sử dụng phương tiện, kĩ thuật dạy học và cơng
nghệ thơng tin phát huy tính tích cực tư duy và sáng tạo…
1.2.4 Ý nghĩa của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực
Thế giới đang thay đổi và phát triển từng ngày với công cuộc hiện đại hóa, cơng
nghiệp hóa, đổi mới căn bản và toàn diện trên mọi lĩnh vực. Ở Việt Nam, vấn đề dạy
học theo hướng tiếp cận và phát triển năng lực cho học sinh sớm được đưa vào giáo
dục trong trường học như: Học luôn phải gắn với thực hành, lí thuyết phải đi đơi với
thực tế, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn, kết hợp giữa giáo
dục nhà trường với gia đình và xã hội. Tuy nhiên, chương trình giáo dục của chúng
ta được thực hiện chưa hẳn đã bám sát nội dung, phương pháp mới.
Bên cạnh đó, chương trình giáo dục phổ thơng, dạy học theo hướng phát triển
năng lực người học dựa trên sự phát triển cân đối, toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm
mĩ sẽ giúp cho các em HS phát triển một cách tốt nhất về thái độ, năng lực và tính
cách cá nhân. Từ đó, góp phần hồn thiện mục tiêu giáo dục, nhân cách con người,
đáp ứng việc đào tạo những con người có đủ phẩm chất, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu

của xã hội mới, thời đại mới.
1.3 Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy bài Chí Phèo theo
hướng phát triển năng lực
1.3.1 Điều tra, thăm dò ý kiến và dự giờ giáo viên
Để có nhận xét về kết quả của cơ sở thực tiễn, chúng tôi đã thực hiện điều tra
thực tế công tác dạy học đọc hiểu mơn Ngữ Văn nói chung và văn bản Chí Phèo nói
riêng có vận dụng SĐTD theo hướng phát triển năng lực trong nhà trường THPT
hiện nay. Đối tượng là các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Ngữ văn tại trường THPT

16


Đồng Đậu (Yên Lạc-Vĩnh Phúc).
Để có thể nắm bắt được các ý kiến, thái độ đó, chúng tơi đã soạn các phiếu điều
tra và thăm dò ý kiến cho 8 GV trực tiếp dạy bộ môn Ngữ văn với hệ thống gồm có
5 câu hỏi:
Câu 1: Trong q trình dạy học đọc hiểu môn Ngữ Văn, các thầy cô thường sử
dụng phương pháp nào?
Phương pháp vấn đáp

1/8

Phương pháp diễn giảng

2/8

Phương pháp sử dụng SĐTD

2/8


Phương pháp khác

3/8

Câu 2: Theo các thầy cơ có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu
văn bản “Chí Phèo” (Ngữ Văn 11) theo hướng phát triển năng lực nói riêng và
phân mơn đọc hiểu nói chung khơng?


8/8

Khơng

0/8

Câu 3: Khi tiến hành dạy học phân môn đọc hiểu Ngữ Văn, các thầy cô đã đưa
SĐTD vào khâu?
Kiểm tra bài cũ

0/8

Hình thành kiến thức

2/8

Tổng kết

5/8

Không sử dụng


1/8

Câu 4: Thầy cô thường sử dụng SĐTD theo hướng phát triển năng lực học sinh
trong dạy học đọc hiểu văn bản văn học bằng cách nào?
Sử dụng phần mềm mindmap

2/8

Sử dụng giấy, bút,…

6/8

Sử dụng phương pháp khác

0/8

Câu 5: Thầy cô cho biết tác dụng khi sử dụng phương tiện này với hướng phát
triển năng lực cho HS trong phân môn đọc hiểu của môn Ngữ Văn?
Ngắn gọn

2/8

Trực quan, logic

1/8

Dễ dàng ghi nhớ, phát triển các năng 4/8
lực cho HS


17


Có thể sử dụng ở mọi điều kiện

1/8

Sau khi có kết quả, chúng tôi nêu ra một số nhận xét sau:
Các thầy cô vẫn sử dụng chủ yếu là cách dạy học thầy đọc trị ghi, thuyết trình
chưa mạnh dạn áp dụng đổi mới các phương pháp học tập. Việc sử dụng SĐTD mới
bắt đầu được các thầy cô sửa dụng ít trong các giờ dạy ở những năm gần đây do họ
chưa quen với loại hình SĐTD thơng qua phần mềm học tập mindmap.
Một số thầy cô cho nhận xét, phản hồi rất tốt về SĐTD. Họ thấy nó mang lại
hiệu quả tốt với ưu điểm là dễ dàng ghi nhớ một cách ngắn gọn, nhanh - việc cần thiết
khi học tập của HS.
Trên thực tế, nếu GV thường xuyên sử dụng SĐTD để dạy học theo hướng phát
triển năng lực thì hiệu quả giờ học sẽ cao hơn so với lối giảng chay. Vì vậy, việc học
Văn có sử dụng SĐTD đặc biệt là đối với phân môn đọc hiểu là hồn tồn lợi ích,
giúp nâng cao giờ học với lượng kiến thức lớn đồng thời phát triển các năng lực hợp
tác, tư duy, sáng tạo, thẩm mĩ của học sinh nhanh nhạy, ghi nhớ tốt hơn các kiến thức.
1.3.2 Điều tra, thăm dị ý kiến học sinh
Khơng chỉ lấy ý kiến thăm dò của giáo viên, chúng tơi cịn tiến hành hỏi đáp
người tiếp nhận trực tiếp - HS. Chúng tôi đã gặp trao đổi và lấy ý kiến các em HS lớp
11C1 - Trường THPT Đồng Đậu (Yên Lạc - Vĩnh Phúc) qua ý kiến của 35 HS về
việc học tập SĐTD theo hướng PTNN trong môn Ngữ Văn với hệ thống 5 câu hỏi
cho kết quả:
Phần lớn HS của trường khơng thích học mơn Ngữ Văn trong đó có phần học
đọc hiểu. Chỉ có 20,99% các em khá thích thú, đam mê với giờ học của mơn Ngữ
Văn vì có những tác phẩm hay, ý nghĩa. Những số liệu cịn lại cho thấy một tình trạng
đáng báo động đang xảy ra. Số lượng HS thấy mơn văn khơ và khó, khơng muốn học

cao (36,67%), số học sinh cịn lại học vì đây là mơn học, môn thi không bỏ được.
Thực trạng này vẫn liên tục diễn ra thường xuyên trong các năm gần đây do khơng
tạo được khơng khí học tập hứng thú, mới lạ cho HS từ các thầy cơ. Vì vậy, khơi gợi
lại hứng thú, sự u thích, đam mê đối với mơn Văn là điều cần làm ngay đối với mỗi
thầy cô trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ Văn.Vận dụng SĐTD trong dạy học theo
hướng phát triển năng lực là một phương pháp hữu ích, quan trọng. HS đã được nhìn
thấy, nghe giới thiệu từ thầy cô và thực hành trong học tập nhưng mới ở mức độ thấp.
Đây là cơ hội thuận lợi để đưa phương tiện này vào dạy học đối với mỗi thầy cơ.
Qua đây, SĐTD có rất nhiều lợi ích và các em HS thì đã biết đến nó như một
người bạn học tập hiệu quả, GV có thể sử dụng SĐTD trong dạy học theo hướng phát

18


×