Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SINH HỌC 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.43 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ:</b>


Trên thế giới, mơi trường sinh thái tồn cầu đang bị suy thối nghiêm trọng.
Mỗi năm trên thế giới có khoảng 2 triệu người tử vong do tình trạng ơ nhiễm
mơi trường và ngày càng gia tăng.


Ở Việt Nam hiện mỗi năm có khoảng 200 nghìn người mắc bệnh ung thư và
có hơn 150 nghìn người chết vì căn bệnh này do mơi trường sống bị ô nhiễm và
ngày càng rất nặng nề, nhất là ơ nhiễm mơi trường nước và khơng khí.


Tình hình biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt và theo chiều hướng ngày càng
xấu hơn như: nhiệt độ tăng cao, mực nước các sông dâng cao ở mức báo động,
xuất hiện lỗ thủng ở tầng ôzôn, hiệu ứng nhà kính…gây nhiều hậu quả rất
nghiêm trọng trong đời sống và sản xuất của con người…


Môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, phần lớn là do việc phát triển
kinh tế ở các nước nghèo, các nước đang phát triển, công nghệ xử lí chất thải
cịn lạc hậu chưa được đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó ý thức người dân chưa cao
trong việc bảo vệ môi trường (BVMT).


Từ thực trạng trên làm cho tôi luôn băn khoăn trăn trở. Là một giáo viên dạy
môn sinh học 9, trong bộ môn có nhiều nội dung liên quan đến giáo dục BVMT.
Vậy tơi phải làm gì để vừa đem lại hiệu quả cao trong dạy học đồng thời phải
tích cực giáo dục học sinh (HS) trong việc BVMT, qua đó tuyên truyền rộng rãi
trong nhân dân ý thức BVMT.


Từ những lí do trên tôi đã quyết định chọn đề tài <i><b>“Một số phương pháp tích</b></i>
<i><b>hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học môn Sinh học 9” </b></i>để nghiên cứu và
trao đổi cùng đồng nghiệp.


<b>II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:</b>



<b>1. Nguyên tắc giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học:</b>


Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp
vào các mơn học và các hoạt động. Giáo dục bảo vệ môi trường không phải
ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ mơn riêng biệt hay một chủ
đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục bảo vệ
môi trường là cách tiếp cận xuyên bộ môn. Mục tiêu, nội dung và phương pháp
giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp
phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.


Giáo dục bảo vệ môi trường phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến
thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi trường, phù hợp với
tâm lý lứa tuổi.


Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phải chú ý khai thác tình hình thực tế
mơi trường của từng địa phương. Kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường không
phải muốn đưa vào bài học nào cũng được, mà phải căn cứ vào nội dung của bài
học có liên quan với vấn đề mơi trường mới có thể tìm chỗ thích hợp để đưa
vào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo
viên. Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo
kiến thức cơ bản của mơn học, tính logic của nội dung, khơng là quá tải lượng
kiến thức và tăng thời gian của bài học.


<b>2. Nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn Sinh học</b>
<b>9:</b>


<b>a. Dạng liên hệ:</b>



Ở dạng này, các kiến thức GDBVMT khơng được đưa vào chương trình và
SGK, nhưng dựa vào nội dung bài học, giáo viên có thể bổ sung kiến thức
GDBVMT có liên quan với bài học qua giờ giảng lên lớp.


Trong SGK Sinh học 9 có hàng loạt các bài học có khả năng liên hệ kiến thức
GDBVMT. Tuy nhiên, giáo viên cần xác định các bài học có khả năng lồng ghép
và lựa chọn các kiến thực và vị trí hay nơi có thể đưa kiến thức GDBVMT vào bài
học một cách hợp lí. Muốn làm được điều này có hiệu quả cao thì người giáo viên
dạy sinh học THCS luôn phải cập nhập các kiến thức về mơi trường.


<b>ST</b>


<b>T</b> <b>Bài</b> <b>Nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường</b>


<b>1</b>


Bài 21
Đột biến


gen


Mục II, III. Nguyên nhân phát sinh đột biến gen là do tác
nhân vật lí và tác nhân hố học. Nếu con người khơng có ý
thức bảo vệ mơi trường làm cho môi trường bị ô nhiễm (lạm
dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, đốt bọc nilon...), các chất độc hại
ngấm vào cơ thể và gây hại:


+Ví dụ: Chất diệt cỏ (điơxin) gây đột biến gen và gây ra các
tật: xương chi ngắn, bàn chân có nhiều ngón…



<b>2</b>


Bài 22
Đột biến


cấu trúc
NST


Mục II. Nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc NST là do
tác nhân vật lí và tác nhân hố học phá vỡ cấu trúc NST... đột
biến cấu trúc NST có thể xuất hiện trong điều kiện tự nhiên
hoặc do con người tạo ra. Nếu con người khơng có ý thức
bảo vệ mơi trường làm cho môi trường bị ô nhiễm (lạm dụng
thuốc trừ sâu, diệt cỏ...), các chất độc hại ngấm vào cơ thể và
gây hại:


+Ví dụ: nhiễm độc cấp do hóa chất bảo vệ thực vật , phốtpho
hữu cơ gây ra biến đổi cấu trúc NST.


+Ví dụ: Mất một đoạn nhỏ ở đầ NST 21 gây ung thư máu ở
người


<b>3</b>


Bài 23
Đột biến số
lượng NST


Những người nhiễm độc cấp do hóa chất bảo vệ thực vật ,


phốtpho hữu cơ gây ra biến đổi số lượng NST ít hơn 2n=46
là chủ yếu -> cần bón phân hợp lí và sử dụng thuốc BVTV
đúng quy cách.


<b>4</b>


Bài 25
Thường


biến


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>b. Dạng lồng ghép:</b>


Ở dạng này, các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đã có trong chương
trình và SGK và trở thành một bộ phận kiến thức môn học. Trong SGK sinh học
9, kiến thức GDBVMT được lồng ghép có thể:


- Chiếm một vài chương: Ví dụ, trong SGK Sinh học 9 có bốn chương nói về
các kiến thức mơi trường và bảo vệ môi trường: Chương I: Sinh vật và môi
trường; Chương II: Hệ sinh thái; Chương III: Con người, dân số và môi trường;
Chương IV: Bảo vệ môi trường.


- Chiếm một mục, một đoạn hay một câu trong bài học (lồng ghép một
phần). Trong SGK Sinh học 9 có bài 29 nói về “Bệnh và tật di truyền ở người”.
Trong bài này ở mục cuối cùng, mục III có nêu các biện pháp hạn chế phát sinh
bệnh, tật di truyền. Bài 30 nói về: “Di truyền học với con người”. Trong bài này
ở mục cuối cùng, mục III có nêu lên hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường.


<b>ST</b>
<b>T</b>



<b>Bài</b> <b>Nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường</b>


<b>1</b>


Bài 29.
Bệnh và tật


di truyền ở
người


Mục III. Các biện pháp hạn chế phát sinh tật, bệnh di
truyền:


- Đấu tranh chống sản xuất, thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ
khí hố học và các hành vi gây ơ nhiễm môi trường


- Hạn chế các hoạt động gây ô nhiễm mơi trường.


- Sử dụng hợp lí các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ dại
(Không sử dụng quá nhiều lần trên 1 mùa vụ, khi phun truốc
phải có đồ bảo hộ lao động…), thuốc chữa bệnh (theo chỉ
dẫn của bác sĩ).


<b>2</b>


Bài 30.
Di truyền
học với con



người


Mục III. Hậu quả di truyền do ơ nhiễm mơi trường:


Các tác nhân vật lí, hố học,vũ khí hạt nhân, các khí thải ,
nước thải của các nhà máy thải ra, sử dụng thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ quá mức gây đột biến gen, đột biến NST ở
người, tăng tỉ lệ người mắc bệnh, tật di truyền nên cần phải
đấu tranh chống vũ khí hạt nhân, vũ khí hố học và chống ơ
nhiễm mơi trường.


<b>3</b>


Bài 41.
Môi trường
và các nhân
tố sinh thái


Mục I. Môi trường sống của sinh vật:


Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật trong đó có con
người. Vậy bản thân con người cũng như các sinh vật khác
cùng chịu sự tác động của các nhân tố sinh thái của mơi
trường, do đó chúng ta cần bảo vệ môi trường và các nhân
tố sinh thái để đảm bảo cuộc sống cho chúng ta.


<b>4</b> Bài 53.
Tác động


của con


người tới
môi trường


-Tác động của con người tới môi trường sống và vai trò
của con người trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường tự
nhiên


- Nhiều hoạt động của con người đã gây hậu quả rất xấu:
mất cân bằng sinh thái, xói mịn và thối hố đất, ơ nhiễm
mơi trường, cháy rừng, hạn hán, ảnh hưởng đến mạch nước
ngầm, nhiều loài sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trường tự nhiên bằng các biện pháp:


+ Phản đối với mọi hành vi phá hoại môi trường
+ Hạn chế phát triển dân số quá nhanh.


+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên.
+ Bảo vệ các loài sinh vật.


+ Phục hồi và trồng rừng.


+ Kiểm soát và giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm.
+ Lai tạo giống có năng xuất và phẩm chất tốt.


-> HS cần tích cực tham gia bảo vệ và cải tạo môi trường tự
nhiên.
<b>5</b>
Bài 54-55
Ơ nhiễm


mơi trường
Bài 56-57
Tìm hiểu
tình hình
mơi trường
ở địa
phương.


1.Tác nhân gây ơ nhiễm


. Ơ nhiễm do các chất khí thải ra từ hoạt động cơng nghiệp
và sinh hoạt:


. Ơ nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật và chất độc hố học:
. Ơ nhiễm do các chất phóng xạ:


. Ô nhiễm do các chất thải rắn:
. Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh:


2. Biện pháp hạn chế ô nhiễm mơi trường.


? Bản thân em đã làm gì để góp phần giảm ơ nhiễm mơi
trường


-> HS: Trồng nhiều cây xanh, tiết kiệm năng lượng, không
xả rác bừa bãi, không vứt xác chết xuống sông, thu gom phế
liệu bán cho nhà máy tái chế…


<b>6</b>



Bài 58.
Sử dụng
hợp lí tài
nguyên
thiên nhiên.


Mục II. Sử dụng hợp lí tài ngun thiên nhiên:


Rừng có vai trị giữ nước, điều hịa khơng khí, chống xói
mịn…


->Bảo vệ rừng và cây xanh trên mặt đất có vai trò rất quan
trọng trong việc bảo vệ đất, nước và các tài nguyên sinh vật
khác, chống ô nhiễm môi trường.


<b>7</b>


Bài 59.
Khơi phục
mơi trường


và giữ gìn
thiên nhiên


hoang dã.


Bảo vệ khu rừng hiện có, kết hợp với trồng cây gây rừng là
biện pháp rất quan trọng nhằm bảo vệ và khôi phục mơi
trường đang bị suy thối.



<b>8</b>


Bài
60-61-62.
Bảo vệ đa
dạng các hệ


sinh thái,
Luật bảo vệ


môi trường


1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
2. Bảo vệ hệ sinh thái biển


3. Bảo vệ hệ sinh thái nơng nghiệp
-Để bảo vệ mơi trường cần:


+ Tìm hiểu luật


+ Hiểu được sự cần thiết phải chấp hành luật


- Mỗi người dân phải hiểu và nắm vững luật bảo vệ mơi
trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

trường.


- HS có thể kể các việc làm thể hiện chấp hành luật bảo vệ
môi trường ở 1 số nước:



+Ví dụ: Ở Singapore: vứt mẩu thuốc lá ra đường bị phạt 5
USD và tăng ở lần sau.


<b>3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường:</b>


Nội dung GDBVMT được tích hợp trong nội dung của các môn học nên các
phương pháp GDBVMT cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ
môn. Tuy nhiên, muốn đạt được mục tiêu của GDBVMT là khơng chỉ giúp cho
người học có kiến thức mà phải hình thành cho họ sự quan tâm, hành vi đơi với
mơi trường thì khơng chỉ dừng lại ở phương pháp truyền thống mà nên kết hợp
với việc sử dụng các phương pháp tích cực, việc sử dụng phương pháp này sẽ
phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Một số phương pháp GDBVMT
có thể sử dụng là:


<b>3.1. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan:</b>


Các phương tiện trực quan như: Tranh ảnh, băng hình video, phim ảnh. Đó là
những phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy kiến thức về GDBVMT. Việc
sử dụng các phương tiện trực quan gây hứng thú và ấn tượmg sâu sắc cho học
sinh tuy nhiên phải sắp xếp thời gian hợp lí. Mặt khác, nếu GV sử dụng trình
chiếu trong dạy học sẽ đưa được nhiều hình ảnh có liên quan vào bài dạy và
mang lại hiệu quả hữu hiệu hơn.


<b>Ví dụ: Khi dạy mục III - bài 30 - DI TRUYỀN HỌC VỚI CON NGƯỜI.</b>
- Gv cho HS đọc thơng tin và quan sát một số tranh hình:


<b>a. Một số hình ảnh về ơ nhiễm các chất hóa học:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Nạn nhân chất độc màu da cam
<b>b. Một số hình ảnh về ơ nhiễm chất phóng xạ:</b>



Ơ nhiễm do các chất phóng xạ


Hậu quả do nhiễm các chất phóng xạ


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nước thải từ nhà máy đổ trực tiếp Khói thải ra từ nhà máy xuống sơng
- Qua những hình ảnh và thơng tin SGK, GV nêu câu hỏi:


+ Vậy chúng ta cần có ý thức như thế nào trước những hậu quả di truyền do
ô nhiễm môi trường?


+ HS đưa ra một số ý kiến - phát biểu, nhận xét chéo giữa các nhóm…


+ GV hướng dẫn HS chốt lại ý chính: chúng ta cần có ý thức đấu tranh
<i>chống vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và chống ơ nhiễm mơi trường để bảo vệ</i>
<i>con người trong hiện tại và trong tương lai.</i>


<b>3.2. Phương pháp giảng giải:</b>


Đây là phương pháp dùng lời nói, thường sử dụng khi giải thích một số vấn
đề mới và khó. Giáo viên nêu ra các dẫn chứng để làm sáng tỏ những kiến thức
mới và khó về môi trường.


<b>3.3. Phương pháp vấn đáp:</b>


Trong phương pháp này, giáo viên đưa ra câu hỏi, học sinh trả lời, cũng có
khi học sinh hỏi, giáo viên trả lời hoặc giữa học sinh và học sinh…


Trong thực tế giảng dạy GV cần sử dụng kết hợp phương pháp trực quan,
giảng giải, vấn đáp…



<b>Ví dụ: Dạy bài 54-55, Gv nên tích hợp nội dung GDBVMT vào mục III. Khi</b>
nói về hiện tượng ơ nhiễm khơng khí:


- GV cho HS quan sát hình 54.1 (SGK), nhắc lại ngun nhân gây ơ nhiễm
khơng khí.


- GV đặt câu hỏi: Khơng khí bị ơ nhiễm có thể gây những hậu quả gì?
- HS nêu được một số bệnh về hơ hấp, cúm…


- Tiếp đó GV đặt ra một số câu hỏi để HS trả lời (ở mức độ dự đốn):


<i>“Vì sao tầng ơzơn bị phá huỷ?”; “Vì sao nhiệt độ Trái Đất ngày càng tăng</i>
<i>cao?”; “Sẽ ra sao nếu khí hậu của Trái Đất sẽ trở nên nóng hơn?”</i>


Việc sử dụng các câu hỏi này khuyến khích học sinh quan tâm đến các vấn
đề mơi trường và dự đốn các vấn đề môi trường sẽ xảy ra trong tương lai.


- Tuy vậy đây là câu hỏi khó nên GV cần giảng giải để HS nắm được các vấn
đề về ô nhiễm không khí như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Tầng ôzôn xuất hiện các lỗ thủng các tia của mặt trời sẽ chiếu trực tiếp lên
trái đất, kết hợp với các hoạt động đốt nhiên liệu, cháy rừng, nhiệt tỏa ra từ các
hoạt động công nghiệp, sinh hoạt…là cho nhiệt độ trái đất tăng cao.


+ Nếu nhiệt độ tăng cao -> băng tan -> nước biển dâng cao gây hậu quả
nghiêm trọng: Ở Việt Nam nếu nhiệt độ tăng 2-30<sub>C , hàng chục ngàn ha đất bị</sub>
xâm nhập mặn, hàng triệu ha đất trồng lúa bị mất.


Ở Đồng Bằng sông Cửu Long, trong 100 năm tới, nước biển dâng cao 1m thì


90% diện tích sẽ ngập lụt nếu khơng có biện pháp chống đỡ.


- Sau khi biết được nguyên nhân hậu quả của ơ nhiễm khơng khí GV đặt câu
hỏi: Cần làm gì để hạn chế ơ nhiễm khơng khí?


- HS nêu được một số biện pháp (SGK) -> chốt lại kiến thức.
- GV: Em có thể làm gì để bảo vệ khơng khí trong lành?


-HS nêu một số việc làm cụ thể:(dựa theo kiến thức SGK và liên hệ thực tế:
không vào rừng đốt ong, không xả và đốt rác bừa bãi…).


<b>3.4. Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề:</b>
<b>Ví dụ: Chủ đề ơ nhiễm nước.</b>


<b>(1) Tạo tình huống, nêu vấn đề:</b>


Một dịng sơng ở thị trấn đã qua rất nhiều thế hệ, đó là một địa điểm bơi lội lí
tưởng. Một nhà máy chế biến thủy sản được xây dựng ngay trên bờ sông. Gần
đây, người ta thấy trẻ em ra sơng bơi khơng cịn an tồn nữa vì một số lớn cá ở
sơng đã chết. Học sinh có thể tự nêu vấn đề: Vì sao cá ở sơng này bị chết?


<b>(2) Giải quyết vấn đề:</b>


Học sinh nêu ra nguyên nhân làm cho cá chết: Có thể do thuốc trừ sâu, do
nước thải sinh hoạt, do phân hoá học thải ra từ đồng ruộng, do nước thải từ các
nhà máy…


Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận để bảo vệ giả thuyết của mình, bác
bỏ các giả thuyết khác. Tiếp theo, giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh
về việc thải trực tiếp nước từ các nhà mày xuống dịng suối mà khơng qua xử lí


do nước thải từ nhà máy.


<b>(3) Kết luận:</b>


Nguyên nhân làm cho cá chết: Nước thải ra từ nhà máy đã làm cho dịng
sơng bị ơ nhiễm nặng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Lớp được chia thành các nhóm nhỏ, hoạt động theo nhóm (mỗi nhóm 6- 8
người) được duy trì ổn định trong cả tiết học hay thay đổi tuỳ theo hoạt động.
Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau (chủ yếu áp
dụng đối với các bài thực hành).


Các bước tiến hành:


Bước 1: Làm việc chung cả lớp: Giáo viên nêu vấn đề, phân công nhiệm vụ
cho các nhóm, cung cấp nguồn tài liệu tham khảo.


Bước 2: Làm việc theo nhóm:
- Từng cá nhân làm việc độc lập.


- Trao đổi ý kiến trong nhóm (chú ý: Mỗi nhóm bầu một trưởng nhóm và thư
ký ghi chép các ý kiến thảo luận).


- Các nhóm báo cáo thảo luận, dưới hình thức: nói, bài viết, kết hợp với hình
ảnh.


- Trong quá trình thảo luận giáo viên làm nhiệm vụ quan sát, theo dõi và
không tham gia thảo luận.


Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước tồn lớp.


- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.


- Thảo luận chung.


- Giáo viên tổng kết ý kiến của các nhóm.


<b>3.6. Phương pháp giáo dục cho học sinh làm các bài tập thực hành ở nhà:</b>
Các bài tập giúp cho học sinh vận dụng các kiến thức và đã học vào thực
tiễn. Vì vậy, hình thành cho học sinh kỹ năng sống, học tập và bảo vệ mơi
trường.


Ví dụ: Tìm hiểu về tình hình ô nhiễm môi trường ở địa phương.
- Các khu vực bị ô nhiễm ở địa phương.


- Các tác nhân gây ô nhiễm.
- Mức độ ô nhiễm.


- Hậu quả do ô nhiễm gây ra.
- Đề xuất biện pháp khắc phục.


<b>4. Các hình thức tổ chức dạy học giáo dục bảo vệ mơi trường:</b>
<b>4.1. Hình thức dạy học nội khố:</b>


Bao gồm hình thực dạy học trên lớp và ngồi lớp. Hình thức dạy học trên lớp
được sử dụng chủ yếu ở Việt Nam, song cần phải lựa chọn những bài thích hợp
để đưa kiến thức GDBVMT vào cho phù hợp. Trong khi đó, hình thức dạy ngồi
lớp cũng đã được chú ý tới, đặc biệt là môn Sinh học- môn học liên quan nhiều
đến thực tế thiên nhiên. Trong chương trình Sinh học THCS có một số bài dạy
ngồi lớp như bài thực hành 45, 46: Tìm hiểu mơi trường và ảnh hưởng của một
số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật, bài thực hành 51, 52: Hệ sinh thái, bài


thực hành 56, 57: Tìm hiểu tình hình mơi trường ở địa phương, bài thực hành
62: Vận dụng Luật Bảo vệ môi trường vào việc bảo vệ môi trường ở địa phương.
Đối với những bài chỉ có một phần hay một số câu là kiến thức GDBVMT
thì giáo viên cố gắng phân tích rõ những khía cạnh mơi trường liên quan đến bài
học. Đối với các bài học khơng có kiến thức GDBVMT được lồng ghép, thì tuỳ
theo khả năng mà liên hệ các kiến thức môi trường vào bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Ở nước ta, hình thức dạy học ngoại khoá từ trước đến nay chưa phổ biến. Ở
nhiều nước trên thế giới, việc GDBVMT cho học sinh qua hình thức này rất
được chú ý, vì đây là cơ hội để học sinh tiếp cận với thiên nhiên, ứng dụng
những kiến thức môi trường đã học vào thực tế môi trường tự nhiên, phát triển
khả năng độc lập của học sinh, giúp học sinh tự tổ chức việc tìm hiểu, nhận xét,
thảo luận các vấn đề về môi trường và các hoạt động bảo vệ mơi trường. Chính
những hoạt động này dễ dàng giúp học sinh có ý thức bảo vệ mơi trường. Hoạt
động ngoại khố có thể tiến hành với nhiều hình thức khác nhau:


- Tổ chức nói chuyện giao lưu, thảo luận về môi trường.


- Tổ chức thi tìm hiểu mơi trường địa phương, đố vui về môi trường.
- Tổ chức tham quan về môi trường.


- Tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường trường học và môi trường địa
phương theo chế độ thường xuyên hay định kỳ…


<b>Ví dụ 1:</b>


- Tổ chức nói chuyện giao lưu, thảo luận về môi trường và tổ chức hoạt động
bảo vệ môi trường trường học theo chế độ thường xuyên và định kỳ.


- GV tổ chức vào 1 ngày chủ nhật trong tháng 9, mời đại diện Ban giám hiệu,


cơng đồn, tổng phụ trách đội…và tất cả HS khối 9 cùng dự.


- Gv đưa ra 1 số tranh hình về vấn đề rác thải để HS quan sát:





- Tiếp đó Gv đưa ra hệ thống câu hỏi để HS thảo luận:
GV yêu cầu HS thảo luận theo


nhóm 6-8 em trả lời các câu hỏi:
1. Nguyên nhân nào dẫn đến tình
trạng ơ nhiễm mơi trường như hiện
nay?


2. Nếu mỗi ngày, mỗi người vứt 1
túi nilon ra mơi trường thì cả nước
Việt Nam và Thế giới thải ra bao
nhiêu túi nilon mỗi ngày?


3. Một túi nilon để phân hủy được
cần rất nhiều năm, vậy mà túi nilon
vẫn bị vứt bừa bãi, em hãy cho biết
hậu quả của tình trạng này?


4. Nếu mọi người cứ xả rác làm ô


HS thảo luận theo nhóm nêu được:
- Do sự thiếu ý thức của người dân,
thiếu bãi đổ rác, rác thải khơng được


xử lí kịp thời và khoa học…


- Số túi nilon mỗi ngày của nước Việt
Nam = dân số Việt Nam (hơn 80 triệu
túi ni lon)


Số túi nilon mỗi ngày của Thế giới =
dân số Thế giới (khoảng 6 tỉ túi nilon)
- Gây ô nhiễm môi trường, mất mĩ
quan đơ thị, diện tích đất sản xuất bị
thu hẹp…


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

nhiễm mơi trường như vậy thì hậu
quả sẽ như thế nào?


5. Là HS chúng ta cần làm gì để bảo
vệ mơi trường sống của mình?


- GV hướng dẫn HS để các em có
câu trả lời đúng -> nhận thức đúng
-> hành động đúng.


- Tiếp đó GV cho HS quan sát hình
-> giáo dục ý thức BVMT cho HS


và kèm theo là sự lây lan các loại dịch
bệnh…


- Hãy bỏ rác vào thùng.



Tuyên truyền mọi người cùng bỏ rác
vào thùng.


Thành lập câu lạc bộ BVMT ở trường
học.


Thực hiện các hành động BVMT tại
trường học và ở địa phương…




- Sau khi kết thúc thảo luận, các ban đại diện nhà trường cho ý kiến hoặc kể
các câu chuyện về môi trường và BVMT…


- Cuối cùng là sự thống nhất về hành động BVMT cho HS thực hiện:
+ Hàng ngày không được xả rác bừa bãi…


+ Mỗi tháng (1 lần) HS toàn khối tham gia lượm rác, quét dọn vệ sinh khu
vực trong và ngoài trường học, chôn lấp rác…


+ Treo các bảng biểu, khẩu hiệu tuyên truyền để các em HS lớp 6, 7, 8 cùng
thực hiện…


<b>Ví dụ 2: </b>


<b> - Tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường địa phương theo chế độ định kỳ.</b>
HS lớp 9 khi kết thúc học kì I vào ngày chủ nhật hoặc ngày học ngoại khóa
(sau khi học bài 29, 30) GV tổ chức cho HS các lớp về địa phương để hành động
BVMT.



- Tổ chức:


+ Thời gian là một ngày.


+ Địa điểm: Từ trụ sở UBND xã Phong Thạnh A đến trụ sở ấp 22.
+ Lớp chia làm 4 nhóm.


- Trang bị:


+ Mỗi HS mang bao tay, giày ủng (nếu có), dép, nón…và mỗi nhóm 1-2 bọc
lớn đựng rác.


- Nội dung công việc:


+ Đi dọc theo bờ kênh và đi sâu vào trong ruộng để lượm rác, đặc biệt là
lượm vỏ chai, bọc đựng thuốc trừ sâu, diệt cỏ…những hóa chất có thể gây đột
biến.


– Là nguyên nhân của các bệnh và tật di truyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>* Khi kết thúc học kì II vào ngày chủ nhật hoặc ngày học ngoại khóa GV tiếp</b>
tục tổ chức cho HS các lớp về địa phương để hành động BVMT.


- Cách tiến hành như trên nhưng có thể thay nội dung: phát quang bụi rậm,
khơi thông cống rãnh… để giảm thiểu sự lây lan dịch bệnh (VD: sốt xuất
huyết…), hay tuyên truyền về bệnh Tay chân miệng…


<b>III. KẾT LUẬN:</b>
<b>1. Kết luận chung:</b>



Trong dạy học, khơng chỉ dạy kiến thức mà cịn phải giáo dục cho HS trong
nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay rất cần thiết phải giáo dục HS
các kiến thức về BVMT, tiết kiệm điện năng...


Trong dạy học môn sinh học 9, giáo viên cần giáo dục cho HS các kiến thức
về BVMT, tiết kiệm điện năng… và không thể không giáo dục BVMT.


Qua nhiều năm dạy bộ môn Sinh học 9, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp và
hình thức tích hợp giáo dục BVMT như đã viết ở trên, kết quả đem lại rất khả
quan. HS hứng thú, tích cực hơn trong học tập; có ý thức cao trong vệ sinh
trường học nói riêng và BVMT sống nói chung; cảnh giác cao đối với các loại
hóa chất có thể gây ra các bệnh và tật di truyền trong thực tế sản xuất nông
nghiệp ở địa phương (thuốc trừ sâu, diệt cỏ…). Hơn nữa, qua việc tích hợp giáo
dục BVMT học sinh thấy được tầm quan trọng của mơn học, từ đó các em u
thích mơn học nhiều hơn. Kết quả học tập của các em được nâng lên qua các
năm như sau:


- Năm học 2015 - 2016:
TT LỚP TS MÔN


ĐIỂM TRUNG BÌNH MƠN


TBTL
G(8,0


-10,0) K(6,5 - 7,9) TB(5,0 -6,4) Y(3,5 -4,9) K(0,0 -3,4)


SL % SL % SL % SL % SL % SL %


01 9 26 Sinh 5 19,23 20 76,92 1 3,85 26 100



- Năm học 2016 - 2017:


TT LỚP TS MƠN


ĐIỂM TRUNG BÌNH MƠN


TBTL
G(8,0


-10,0) K(6,5 - 7,9) TB(5,0 -6,4) Y(3,5 - 4,9) K(0,0 -3,4)


SL % SL % SL % SL % SL % SL %


01 9 26 Sinh 6 23,07 16 61,53 4 15.40 26 100


- N m h c 2017 - 2018:ă ọ


TT LỚP TS MƠN


ĐIỂM TRUNG BÌNH MƠN


TBTL
G(8,0


-10,0) K(6,5 - 7,9) TB(5,0 -6,4) Y(3,5 - 4,9) K(0,0 -3,4)


SL % SL % SL % SL % SL % SL %


01 9 29 Sinh 6 20,69 15 51,72 8 27,59 29 100



<b>2. Bài học kinh nghiệm:</b>


Bên cạnh việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học thích hợp cịn
cần quan tâm tới hình thức tổ chức dạy học, đặc biệt là hình thức dạy học ngoại
khóa, đây là hình thức mà HS thấy thiết thực nhất và dễ khắc sâu kiến thức.


<b>3. Một số ý kiến đề xuất:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Trên đây là những ý kiến qua thực tiễn trong dạy học của tơi, chắc rằng cịn
nhiều thiếu sót mong các đồng nghiệp và lãnh đạo các cấp đóng góp cho sáng
kiến được hồn thiện hơn. Tơi xin ghi nhận và chân thành cảm ơn.


<b>XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT</b>
<b>DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP</b>


<b>TRƯỜNG</b>


<i>Phong Thạnh A, ngày 27 tháng 4 năm 2018</i>


<b>NGƯỜI VIẾT</b>


<b>Lý Văn Tý</b>


<b>XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT</b>
<b>DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP</b>


<b>PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO</b>


</div>


<!--links-->

×