Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

[Luận văn Hóa Học 43]-Một số biện pháp nâng cao kết quả học tập phần kim loại hóa học lớp 12 ban cơ bản với đối tượng hs trung bình yếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 195 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b> </b>



<b>Nguy</b>

<b>ễn Thị Đẹp </b>



<b>LU</b>

<b>ẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b> </b>



<b>Nguy</b>

<b>ễn Thị Đẹp </b>



<b>Chuyên ngành : Lý lu</b>

<b>ận và phương pháp dạy học bộ mơn hóa học </b>



Mã s

<b>: 60 14 10 </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC </b>



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



<b> PGS.TS NGUYỄN THỊ SỬU </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>L</b>

<b>ỜI CẢM ƠN </b>



<i>Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của </i>
<i>các thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh và những người </i>
<i>thân trong gia đình. </i>



<i>Tác giả xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến: </i>


<i>- PGS.TS Nguyễn Thị Sửu, PGS.TS Trịnh Văn Biều đã dành nhiều thời gian </i>
<i>hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả có thể hồn thành </i>
<i>luận văn. </i>


<i> - Ban lãnh đạo cùng các thầy cô giáo Khoa Hóa trường Đại học Sư phạm </i>
<i>Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức và thực hiện thành cơng khóa đạo tạo thạc sĩ </i>
<i>chun ngành Lý luận và phương pháp dạy học hóa học để tác giả có điều kiện học </i>
<i>tập, nâng cao trình độ chun mơn. </i>


<i>- Phịng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, đã tạo điều </i>
<i>kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ. </i>


<i>- Các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Thạnh Hóa, Tân Trụ, Gị </i>
<i>Đen tỉnh Long An cùng các anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình thực </i>
<i>nghiệm sư phạm. </i>


<i>Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động </i>
<i>viên, giúp đỡ để tác giả có thể hồn thành tốt luận văn. </i>


Long An, ngày 22 tháng 9 năm 2012


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>M</b>

<b>ỤC LỤC </b>



<b>LỜI CẢM ƠN ... 2</b>



<b>MỤC LỤC ... 3</b>




<b>DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ... 7</b>



<b>DANH MỤC CÁC BẢNG ... 8</b>



<b>DANH MỤC CÁC HÌNH ... 10</b>



<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>



<b>1. Lý do chọn đề tài ... 1</b>


<b>2. Mục đích nghiên cứu ... 2</b>


<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2</b>


<b>4. Phạm vi nghiên cứu ... 2</b>


<b>5. Giả thuyết khoa học ... 2</b>


<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2</b>


<b>7. Phương pháp nghiên cứu ... 3</b>


<b>8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ... 3</b>


<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ... 4</b>



<b>1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 4</b>


<b>1.2. Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thơng ... 8</b>



<i>1.2.1. Khái niệm q trình dạy học hóa học [29] ... 8</i>


<i>1.2.2. Mục tiêu dạy học hóa học THPT [29],[30] ... 9</i>


<i>1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [8], [30] ... 10</i>


<b>1.3. Tính tích cực trong học tập ... 10</b>


<i>1.3.1. Khái niệm [5] ... 10</i>


<i>1.3.2. Dấu hiệu của tính tích cực học tập [44] ... 11</i>


<i>1.3.3. Những biện pháp nâng cao tính tích cực học tập [5] ... 12</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>1.4.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực [5] ... 13</i>


<i>1.4.2. Nét đặc thù của phương pháp dạy học tích cực [5],[19][47] ... 13</i>


<i>1.4.3. Một số phương pháp dạy học tích cực [5],[11],[12],[28],[29],[37],[38] 15</i>
<i>1.4.4. Một số kỹ thuật dạy học tích cực [13],[19],[47] ... 21</i>


<b>1.5. Một số vấn đề có liên quan đến học sinh trung bình - yếu ... 25</b>


<i>1.5.1. Khái niệm học sinh trung bình - yếu [6] ... 25</i>


<i>1.5.2. Đặc điểm của học sinh trung bình - yếu ... 26</i>


<i>1.5.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh ... 27</i>


<b>1.6. Thực trạng dạy học hóa học lớp 12 THPT tỉnh Long An ... 29</b>



<i>1.6.1. Mục đích điều tra ... 29</i>


<i>1.6.2. Phương pháp điều tra ... 29</i>


<i>1.6.3. Kết quả điều tra ... 29</i>


<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ... 39</b>



<b>Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP </b>


<b>PHẦN KIM LOẠI HÓA HỌC LỚP 12 BAN CƠ BẢN VỚI ĐỐI TƯỢNG </b>


<b>HỌC SINH TRUNG BÌNH–YẾU ... 40</b>



<b>2.1. Tổng quan về chương trình hóa học 12 THPT ... 40</b>


<i>2.1.1. Mục tiêu phần kim loại hóa học 12 [41] ... 40</i>


<i>2.1.2. Cấu trúc nội dung phần kim loại hóa học 12 [41] ... 41</i>


<i>2.1.3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng chương 6 , 7 hóa học 12 [7] ... 42</i>


<i>2.1.4. Những điểm cần chú ý về nội dung và PPDH chương 6, 7 hóa học 12 </i>
<i>[25],[41] ... 42</i>


<i>2.1.5. Những kiến thức cần ơn tập, bổ sung cho học sinh trung bình – yếu phần </i>
<i>kim loại hóa học 12 ... 45</i>


<b>2.2. Cơ sở khoa học của các biện pháp ... 46</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>2.2.2. Cơ sở tâm lí học ... 46</i>



<i>2.2.3. Dựa vào đặc trưng của mơn hóa học ... 48</i>


<i>2.2.4. Dựa vào một số đặc điểm tâm lí của học sinh trung bình – yếu ... 49</i>


<b>2.3. Một số biện pháp nâng cao kết quả học tập hóa học của học sinh trung </b>
<b>bình – yếu lớp 12 ban cơ bản ... 49</b>


<i>2.3.1. Biện pháp thứ nhất: Bồi dưỡng phương pháp học tập hóa học cho học sinh</i>
<i> ... 49</i>


<i>2.3.2. Biện pháp thứ hai: Bổ túc cho học sinh các kiến thức cơ bản liên quan </i>
<i>phần kim loại ... 53</i>


<i>2.3.3. Biện pháp thứ ba: Xây dựng hệ thống bài tập tự học phần kim loại ... 63</i>


<i>2.3.4. Biện pháp thứ tư: Hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống hóa </i>
<i>kiến thức bài học ... 71</i>


<i>2.3.5. Biện pháp thứ năm: Sử dụng các PPDH tích cực tổ chức hoạt động học </i>
<i>tập đa dạng và phù hợp với học sinh ... 74</i>


<i>2.3.6. Biện pháp thứ sáu: Tăng cường kiểm tra đánh giá ... 85</i>


<i>2.3.7. Biện pháp thứ bảy: Gây hứng thú học tập cho học sinh ... 88</i>


<b>2.4. Thiết kế một số giáo án áp dụng các biện pháp đã đề xuất ... 98</b>


<i>2.4.1. Những định hướng khi thiết kế giáo án ... 98</i>



<i>2.4.2. Giáo án bài 25: Kim loại kiềm ... 98</i>


<i>2.4.3. Giáo án bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm ... 104</i>


<i>2.4.4. Giáo án bài 28: Luyện tập tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ </i>
<i>và hợp chất của chúng ... 110</i>


<i>2.4.5. Giáo án bài 32: Hợp chất của sắt ... 116</i>


<i>2.4.6. Giáo án bài 37: Luyện tập tính chất của sắt và hợp chất của sắt ... 122</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 129</b>



<b>3.1. Mục đích thực nghiệm ... 129</b>


<b>3.2. Đối tượng thực nghiệm ... 129</b>


<b>3.3. Nội dung thực nghiệm ... 129</b>


<b>3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ... 130</b>


<b>3.5. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm ... 130</b>


<b>3.6. Kết quả thực nghiệm ... 132</b>


<i>3.6.1. Kết quả bài kiểm tra số 1 ... 132</i>


<i>3.6.2 Kết quả bài kiểm tra số 2 ... 134</i>


<i>3.6.3 Kết quả bài kiểm tra số 3 ... 136</i>



<i>3.6.4 Kết quả bài kiểm tra số 4 ... 138</i>


<i>3.6.5 Phân tích kết quả thực nghiệm ... 140</i>


<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ... 141</b>



<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 142</b>



<b>1. Kết luận ... 142</b>


<b>2. Kiến nghị ... 144</b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 146</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>DANH M</b>

<b>ỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN </b>



BTHH : Bài tập hóa học
dd : dung dịch
ĐC : Đối chứng


GDĐT : Giáo dục đào tạo
GV : Giáo viên


HS : Học sinh
KL : Kim loại


PHHS : Phụ huynh học sinh


PPDH : Phương pháp dạy học


PT : Phương trình


PTHH : Phương trình hóa học
PƯ : Phản ứng


SGK : Sách giáo khoa
SĐTD : Sơ đồ tư duy


TBY : Trung bình – yếu


TCHH : Tính chất hóa học
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>DANH M</b>

<b>ỤC CÁC BẢNG </b>



Bảng 1.1: Tỉ lệ phần trăm HS TBY mơn hóa lớp 12 tỉnh Long An ... 29


Bảng 1.2: Nguyên nhân kết quả học tập mơn hóa của HS chưa cao ... 30


Bảng 1.3: Mức độ sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ... 30


Bảng 1.4: Thời gian trung bình dành cho hoạt động học tập của HS trong một tiết học
nghiên cứu tài liệu mới ... 31


Bảng 1.5: Thời gian trung bình dành cho hoạt động học tập của HS trong một tiết học
ôn tập, luyện tập ... 31


Bảng 1.6: Những khó khăn của GV khi dạy HS TBY ... 32



Bảng 1.7: Thái độ của HS đối với môn hóa học ... 32


Bảng 1.8: Ngun nhân HS khơng thích học mơn hóa ... 32


Bảng 1.9: Thời gian HS tự học ở nhà (học bài và làm bài tập) ... 33


Bảng 1.10: Mức độ nắm được các kiến thức cơ bản phần kim loại ... 33


Bảng 1.11: Ngun nhân kết quả học tập mơn hóa của HS chưa cao ... 34


Bảng 1.12: Mức độ khả thi của các biện pháp giúp HS TBY học tốt phần kim loại .... 37


Bảng 2.1: Sự biến đổi tính chất các đơn chất và hợp chất theo chu kì và theo nhóm ... 56


Bảng 2.2: Hệ thống các tình huống có vấn đề chương 6,7. ... 77


Bảng 2.3: Hệ thống các thí nghiệm có thể thực hiện chương 6,7... 81


Bảng 3.1: Các lớp TN và ĐC. ... 129


Bảng 3.2: Bảng điểm bài kiểm tra số 1 ... 132


Bảng 3.3: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 ... 132


Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 1 ... 133


Bảng 3.5: Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 1 ... 133


Bảng 3.6: Bảng điểm bài kiểm tra số 2 ... 134



Bảng 3.7: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 ... 134


Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 2 ... 135


Bảng 3.9: Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 2 ... 135


Bảng 3.10: Bảng điểm bài kiểm tra số 3 ... 136


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 3 ... 137


Bảng 3.13: Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 3 ... 138


Bảng 3.14: Bảng điểm bài kiểm tra số 4 ... 138


Bảng 3.15: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 4 ... 138


Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 4 ... 139


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>DANH M</b>

<b>ỤC CÁC HÌNH </b>



Hình 1.1: Bố trí chỗ ngồi nhóm 4HS trong kỹ thuật khăn trải bàn ... 22


Hình 1.2: Viết ý kiến vào khăn trải bàn với nhóm 4HS ... 23


Hình 2.1: Mẫu SĐTD hệ thống hóa kiến thức từng phần bài học ... 70


Hình 2.2: Mẫu SĐTD hệ thống hóa kiến thức tồn bài ... 72


Hình 2.3: SĐTD hệ thống hóa kiến thức tính chất các hợp chất sắt (III) ... 73



Hình 2.4: SĐTD hệ thống hóa kiến thức bài số 27 ... 74


Hình 2.5: SĐTD hệ thống hóa kiến thức bài kim loại kiềm ... 103


Hình 2.6: SĐTD hệ thống hóa kiến thức tính chất của sắt ... 124


Hình 2.7: SĐTD hệ thống hóa kiến thức hợp chất sắt (II)... 124


Hình 2.8: SĐTD hệ thống hóa kiến thức hợp chất sắt (III) ... 125


Hình 2.9: SĐTD hệ thống hóa kiến thức hợp kim của sắt ... 123


Hình 2.10: SĐTD hệ thống hóa kiến thức sắt và hợp chất của sắt ... 123


Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ... 133


Hình 3.2: Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 1 ... 133


Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ... 135


Hình 3.4: Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 2 ... 135


Hình 3.5: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 3 ... 137


Hình 3.6: Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 3 ... 137


Hình 3.7: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 4 ... 139


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>M</b>

<b>Ở ĐẦU</b>




<b> 1. Lý do chọn đề tài </b>


Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lợi ích mười năm trồng cây,


vì lợi ích trăm năm trồng người”, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo đến
sự nghiệp giáo dục và đào tạo: “Giáo dục – Đào tạo cùng với khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu”. Điều này được thể hiện qua ngân sách đầu tư cho giáo dục
hằng năm có tăng, mạng lưới trường lớp được phát triển, cơ sở vật chất thiết bị giáo
dục luôn được tăng cường. Hằng năm ngành giáo dục luôn quan tâm chăm lo, đầu
tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.


Đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao


của xã hội địi hỏi ngành giáo dục phải khơng ngừng đổi mới phương pháp giáo dục,
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, năng động, tự lực, sáng tạo


của học sinh. Bên cạnh đó cần chú trọng giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên


lớp, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.


Được sự quan tâm của toàn xã hội, với sự nỗ lực phấn đấu của ngành giáo dục,
chất lượng giáo dục những năm gần đây có tăng lên; cụ thể tăng tỉ lệ học sinh giỏi
và giảm tỉ lệ học sinh yếu kém. Tuy nhiên chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nước. Ở các vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
học sinh yếu kém cịn chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó cịn nhiều em học yếu mơn hóa
học. Với đặc trưng là một khoa học thực nghiệm địi hỏi học sinh phải có một trình
độ phát triển tư duy nhất định mới có thể tiếp thu được. Để học tốt mơn hóa học các
em phải có một số thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn
dịch, loại suy, …và một số kỹ năng hóa học như quan sát, nhận xét hiện tượng, kỹ
năng thực hành, vận dụng lí thuyết vào những tình huống cụ thể. Do đặc thù nêu


trên, việc học tập mơn hóa học đối với một bộ phận khơng nhỏ học sinh cịn gặp
nhiều khó khăn.


Với mong muốn tìm ra một số biện pháp có thể áp dụng trong quá trình dạy


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

yếu, tơi quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao kết quả học tập phần
kim loại hóa học lớp 12 ban cơ bản với đối tượng học sinh trung bình – yếu”.


<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>


<b> </b>Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp giúp học sinh trung bình – yếu nâng cao


kết quả học tập phần hóa kim loại hóa học lớp 12 THPT.


<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>


• <i><b>Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học hố học ở trường THPT. </b></i>


• Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao kết quả học tập với học sinh


trung bình – yếu phần kim loại hóa học lớp 12 THPT.


<b>4. Phạm vi nghiên cứu </b>


<b> </b>

<b>- V</b>ề nội dung: các bài học trong 2 chương “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ,


nhôm” và “Sắt và một số kim loại quan trọng” hóa học lớp 12 THPT.


<b> - Về địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT tỉnh Long An. </b>



<b> - </b>Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 / 2011 đến tháng 8 / 2012.


<b>5. Giả thuyết khoa học </b>


<b> Trong ti</b>ến trình dạy học nếu giáo viên tìm hiểu rõ nguyên nhân học sinh học


chưa tốt mơn hóa học và đề ra các biện pháp tổ chức hoạt động học tập phù hợp


cùng với việc sử dụng phương pháp dạy học hợp lí thì sẽ nâng cao được kết quả học


tập cho học sinh.


<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>


<b> - </b>Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: mục tiêu giáo dục ở trường phổ thơng; q


trình dạy học hóa học ở trường phổ thơng; quan điểm về dạy học tích cực; phân tích


<b>chương trình hố học THPT, những khó khăn khi dạy phần kim loại hóa học lớp 12. </b>


<b> - Tìm hi</b>ểu thực trạng việc dạy hóa học của GV và việc học tập mơn hóa của học


sinh trung bình – yếu lớp 12 THPT tỉnh Long An nhằm tìm ra nguyên nhân học tập


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b> - </b>Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học nhằm nâng cao kết quả


học tập của học sinh trung bình – yếu thơng qua dạy học phần kim loại hóa học 12


ban cơ bản THPT.



<b> - Th</b>ực nghiệm sư phạm: kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp


đã đề xuất.


<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>


<b> </b>a. Các phương pháp nghiên cứu lí luận


- Đọc và nghiên cứu các tài liệu và văn bản có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa.


- Phương pháp phân tích, tổng hợp.


b. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


- Phương pháp quan sát.


- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn.


- Phương pháp điều tra thu thập thông tin bằng phiếu hỏi.


- Phương pháp thực nghiệm.


- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn.


c. Các phương pháp toán học


Sử dụng toán thống kê và một số phần mềm để xử lí số liệu thực nghiệm.


<b>8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu </b>



<b> - Tìm hi</b>ểu thực trạng và nguyên nhân việc học tập chưa tốt mơn hóa học của


h<b>ọc sinh THPT tỉnh Long An. </b>


- Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trung bình –


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI </b>



<b>1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>


<b> </b>

Vấn đề HS TBY hiện nay luôn là vấn đề được sự quan tâm của tồn xã hội. Ở


các trường phổ thơng, bên cạnh công tác bồi dưỡng HS giỏi, hầu hết các trường đều
có kế hoạch phụ đạo cho HS TBY. Dù vậy, kết quả cũng chưa được cải thiện nhiều.
Một thực tế hiện nay là khơng chỉ có HS TBY mà ngay cả nhiều HS học khá, giỏi
cũng chưa thực sự thích học mơn hóa. Vậy thì ngun nhân do đâu? Để HS TBY
nâng cao kết quả học tập mơn hóa thì biện pháp hiện nay được đa số các trường sử
dụng là tổ chức phụ đạo, việc này rất cần thiết nhưng chưa đủ. Cần phải đi sâu vào
tìm hiểu nguyên nhân HS học chưa tốt mơn hóa học, ngun nhân HS chưa thích
học mơn hóa học, thực tế việc đổi mới PPDH ở các trường phổ thơng hiện nay để có
nhiều biện pháp tác động có hiệu quả hơn. Trong những năm gần đây, ở trường
ĐHSP TP. HCM đã có một số đề tài nghiên cứu về PPDH đã đạt được những thành
công nhất định trong việc hướng đến HS TBY, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học mơn hóa học, như:


• <i>Khóa luận tốt nghiệp “Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu hóa lấy lại căn </i>


<i>bản” của sinh viên Trần Thị Hoài Phương, trường Đại học Sư phạm TP.HCM </i>



<i>(1996) [27 ] và khóa luận tốt nghiệp “Phụ đạo học sinh yếu mơn hóa học lấy lại căn </i>


<i>bản” của sinh viên Trần Đức Hạ Uyên, trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2002) </i>


[46]


Hai đề tài này đã đề ra một số phương pháp giúp học sinh yếu lấy lại căn bản:


+ Hình thành thao tác tư duy cho học sinh.


<i>+ Hình thành ở học sinh kỹ năng áp dụng kiến thức. </i>


+ Hình thành ở học sinh kỹ năng giải các bài tập hóa học.


+ Hướng dẫn học sinh phương pháp học tập.


Đề tài của Trần Thị Hồi Phương có thêm biện pháp kiểm tra kiến thức của học


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Nhận xét: Hai đề tài này chỉ đơn giản đi vào một mặt vấn đề mà học sinh yếu


mắc phải, chưa đi sâu vào nghiên cứu để đưa ra được những biện pháp bồi dưỡng


HS yếu cụ thể là gì và thực hiện chúng như thế nào trong quá trình dạy và học.


• <i>Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập </i>


<i>cho học sinh trung bình – yếu phần kim loại lớp 12 cơ bản trung học phổ thông” </i>


của học viên Lương Thị Hương, trường Đại học Sư phạm TP. HCM (2011) [21]



Luận văn đã điều tra thực trạng việc dạy và học với HS trung bình – yếu mơn


hóa ở một số trường THPT tại TP. HCM và xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập
dùng cho học sinh trung bình – yếu khi giảng dạy chương “Kim loại kiềm – Kim
loại kiềm thổ - Nhôm”, gồm 260 bài tập trắc nghiệm.


• <i>Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu </i>


<i>mơn hóa lớp 10 THPT” của học viên Nguyễn Anh Duy, trường Đại học Sư phạm </i>


TP. HCM (2011) [14]


<b> </b>Luận văn đã đi vào nghiên cứu nguyên nhân HS học yếu mơn hóa học và đề ra


được 8 biện pháp bồi dưỡng HS yếu mơn hóa lớp 10 THPT, gồm các biện pháp:


- Biện pháp 1: Lấp lỗ hổng và hệ thống hóa kiến thức.


- Biện pháp 2: Sử dụng các quy luật trí nhớ.


- Biện pháp 3: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.


- Biện pháp 4: Sử dụng các phương tiện dạy học.


- Biện pháp 5: Gây hứng thú học tập.


- Biện pháp 6: Sử dụng bài tập một cách có hiệu quả.


- Biện pháp 7: Chốt trọng tâm, bám sát chuẩn kiến thức và kỹ năng.



- Biện pháp 8. Có kế hoạch bồi dưỡng cho HS suốt năm học.


• <i>Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu </i>


<i>mơn hóa lớp 11 ban cơ bản THPT” của học viên Phan Thị Lan Phương, trường Đại </i>


học Sư phạm TP. HCM (2011) [26]


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Nhóm biện pháp về tổ chức, gồm:


+ Biện pháp 1: Lập kế hoạch phụ đạo ngồi giờ chính khóa.


+ Biện pháp 2: Kiểm tra thường xuyên, liên tục.


+ Biện pháp 3: Tổ chức nhóm học tập.


+ Biện pháp 4: Khen thưởng, trách phạt kịp thời.


- Nhóm biện pháp tác động vào tâm lý học sinh, gồm:


+ Biện pháp 5: Gây hứng thú học tập.


+ Biện pháp 6: Vận dụng quy luật trí nhớ trong dạy học.


- Nhóm biện pháp sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học, gồm:


+ Biện pháp 7: Hướng dẫn cho HS phương pháp học và tự học.


+ Biện pháp 8: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực.



+ Biện pháp 9: Khai thác thế mạnh của các phương tiện dạy học.


- Nhóm biện pháp về điều kiện học tập, gồm:


+ Biện pháp 10: Tóm tắt lý thuyết cơ bản.
+ Biện pháp 11: Phân loại hệ thống bài tập.
+ Biện pháp 12: Cung cấp một số tư liệu học tập.


• <i>Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Các biện pháp giúp học sinh trung bình, </i>


<i>yếu học tốt mơn hóa học lớp 11 ban cơ bản ở trường THPT” của học viên Dương </i>


Thị Y Linh, trường Đại học Sư phạm TP. HCM (2011) [22]


<b> </b>Tác giả đã điều tra tìm hiểu ngun nhân HS học yếu mơn hóa học và đề xuất


<b>một số biện pháp bồi dưỡng HS TBY, gồm các biện pháp: </b>
- Nhóm biện pháp về tổ chức và tư tưởng:


Biện pháp 1: Lên kế hoạch phụ đạo.


Biện pháp 2: Giáo dục ý thức học tập cho học sinh.


Biện pháp 3: Phát động các phong trào thi đua kết hợp với khen thưởng – trách


phạt hợp lí.


- Nhóm biện pháp về phương pháp dạy học:


Biện pháp 4: Hình thành thao tác tư duy cho học sinh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Biện pháp 6: Kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục.


Biện pháp 7: Hướng dẫn học sinh phương pháp học.


- Nhóm biện pháp về phương tiện, điều kiện dạy học:


Biện pháp 9: Lựa chọn những kiến thức tối thiểu, đơn giản, rõ ràng.


Biện pháp 8: Phương pháp trò chơi (game).


Biện pháp 10: Thiết kế vở ghi bài cho học sinh.


Trong các biện pháp đã nêu, tác giả đi sâu vào phân tích biện pháp dùng
phương pháp trị chơi.


<b> </b>• <i>Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy </i>
<i>học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình - yếu” của học viên </i>


Đặng Thị Duyên, trường Đại học Sư phạm TP. HCM (2011) [15]


Tác giả đã đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương “Sự điện


li” lớp 11 với đối tượng HS TBY như sau:


- Biện pháp 1: Thiết kế vở ghi bài chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản.


- Biện pháp 2: Xây dựng algorit phương pháp giải các dạng bài tập chương “Sự


điện li” lớp 11 cơ bản dùng cho học sinh trung bình - yếu.



- Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống bài tập chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản


dùng cho HS TBY.


Các biện pháp do các tác giả đề xuất rất thiết thực và đây là những tài liệu tham


khảo hữu ích cho giáo viên trong công tác bồi dưỡng HS TBY.


<b> Như vậy, vấn đề bồi dưỡng HS TBY đã và đang là mối quan tâm của nhiều giáo </b>


viên và xã hội. Các đề tài đã nghiên cứu đã phần nào tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến
học sinh học yếu kém và đề xuất nhiều biện pháp bồi dưỡng HS yếu mơn hóa học.
Tuy nhiên, còn chưa chú trọng đến bồi dưỡng phương pháp tự học của HS ngoài giờ
học cũng như chưa nghiên cứu việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực
như thế nào cho có hiệu quả với đối tượng HS TBY nhằm tạo điều kiện cho các em
tham gia tích cực vào các hoạt động học tập trong giờ học trên lớp. Vì vậy, tác giả


quyết định xây dựng đề tài luận văn thạc sĩ theo hướng nghiên cứu nêu trên nhằm


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>1.2. Q trình dạy học hóa học ở trường phổ thơng </b>
<b>1.2.1. Khái niệm q trình dạy học hóa học [29] </b>


“Quá trình dạy học hóa học là một hệ tồn vẹn bao gồm nội dung dạy học, việc


<b>dạy và việc học mơn hóa học”. </b>
• <b>Nội dung dạy học </b>


Nội dung dạy học là môi trường bên trong, là bản thể của quá trình dạy học.



Toàn bộ hoạt động dạy và học diễn ra trên nền tảng của nội dung dạy học. Nội dung
dạy học được xuất phát từ mục đích dạy học và là sự khách quan hóa mục đích dạy
học.


Nội dung của mơn hóa học giảng dạy ở trường phổ thông bao gồm:


- Việc nghiên cứu những cơ sở của khoa học hóa học, tức là những sự kiện,


khái niệm, định luật và học thuyết chủ đạo được tập hợp thống nhất thành một hệ
thống logic chặt chẽ trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng.


- Việc tìm hiểu những tính chất của các chất, chủ yếu các chất vơ cơ và hữu cơ


cơ bản của hóa học, những ứng dụng của nó trong thực tiễn đời sống sản xuất, bảo
vệ tổ quốc và khoa học.


- Việc rèn luyện cho HS những kỹ năng và kỹ xảo thực hành đặc trưng của hóa


học và cần thiết cho đời sống và lao động.


- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng và đạo đức cách mạng cho HS.


<b> • Việc dạy </b>


Là toàn bộ hoạt động của giáo viên trong quá trình dạy học nhằm làm cho HS


nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, trên cơ sở đó phát triển ở họ năng lực nhận
thức và hình thành thế giới quan duy vật biện chứng và đạo đức cách mạng cho HS.


• <b>Việc học </b>



Là hoạt động học tập chủ động, tích cực của HS dưới sự chỉ đạo của GV nhằm


nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành quan điểm, niềm tin duy vật biện
chứng và rèn luyện đạo đức cách mạng.


Việc dạy và việc học là hai mặt của một quá trình thống nhất – sự dạy học. Việc


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

nhằm phát huy đến cao độ tính tự giác, tích cực, tự lực của HS. Dạy tốt là làm cho
HS biết học, biết biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Sự học của HS
một mặt phải biết dựa vào sự dạy, mặt khác nó phải là q trình tự giác, tích cực và
tự lực của HS.


Nội dung dạy học, việc dạy và việc học là ba thành tố quan trọng nhất của quá


trình dạy học.


<b>1.2.2. Mục tiêu dạy học hóa học THPT [29],[30] </b>


<i>Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp </i>
<i>học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng </i>
<i>cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân </i>
<i>cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công </i>
<i>dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham </i>
<i>gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh </i>
<i>củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học </i>
<i>vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có </i>
<i>điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại </i>
<i>học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” (Điều 27 mục </i>



2 chương II – Luật giáo dục 2005).


Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường trung học và vai trị đặc trưng của mơn


hóa học thì mơn hóa học có một hệ thống 3 mục tiêu lớn, gắn bó và tương tác biện
chứng với nhau, gọi là “mục tiêu” bộ ba:


- Mục tiêu trí dục của mơn hóa học: cung cấp nền học vấn trung học về hóa học


cho HS, giúp họ hướng nghiệp một cách hiệu quả.


- Mục tiêu phát triển: giúp HS phát triển năng lực nhận thức, hình thành nhân


cách tồn vẹn.


- Mục tiêu giáo dục: giáo dục thế giới quan duy vật khoa học, thái độ xúc cảm –


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [8], [30] </b>


<b> </b>Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được nhấn mạnh ở điều 28.2, Luật


<i>Giáo dục (2005): “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự </i>


<i>giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn </i>
<i>học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ </i>
<i>năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, </i>
<i>hứng thú học tập cho học sinh”. </i>


Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động tích cực, chủ động, chống lại



thói quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của GV và
HS, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức tương tác xã hội trong
dạy học với định hướng:


- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.


- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.


- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.


- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương


pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các
phương pháp truyền thống.


- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu


ý đế những ứng dụng của cộng nghệ thông tin. [8]


<b>1.3. Tính tích cực trong học tập </b>
<b>1.3.1. Khái niệm [5] </b>


<b>1.3.1.1. Khái niệm tính tích cực </b>


<b> T</b>ính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Con người khơng chỉ tiêu thụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Tính tích cực là một trong những thuộc tính quan trọng của nhân cách, được biểu
hiện qua hành động năng nổ, hăng hái của chủ thể và có ảnh hưởng lớn đến kết quả


công việc.


Tính tích cực có những đặc trưng sau:


- Luôn gắn với một hoạt động cụ thể nào đó và được biểu hiện qua hành động.


- Dựa trên nền tảng của nhu cầu, hứng thú và động cơ.


Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo
dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển xã hội.


<b>1.3.1.2. Tính tích cực</b> <b>trong học tập </b>


Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Tính tích cực trong hoạt động học tập
là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, có nghị lực cao trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức. Trong dạy học, tính tích cực biểu hiện ở sự tự giác, nỗ lực của mỗi cá
nhân biến nhu cầu nhận thức thành kết quả học tập, nghiên cứu và sáng tạo.


<b> </b>Như vậy, có thể coi tính tích cực trong học tập là sự tự giác tìm tịi, nắm vững


tri thức, vận dụng nó vào các hoạt động thực tiễn. Tích cực hóa hoạt động nhận thức
tức là chuyển người học từ vị trí thụ động sang chủ động, giúp họ tìm thấy niềm say
mê, hứng thú trong học tập.


<b>1.3.2. Dấu hiệu của tính tích cực học tập [44] </b>


<b> </b>Theo G.T. Sukina [44], tính tích cực học tập của HS được biểu hiện ở những


hoạt động trí tuệ thơng qua các dấu hiệu sau:



- HS khao khát, tình nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung câu trả


lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về các vấn đề được nêu ra.


- HS hay nêu thắc mắc, địi hỏi sự giải thích cặn kẽ những vấn đề GV trình bày


chưa đầy đủ.


- HS chủ động vận dụng linh hoạt kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề


mới.


- HS muốn được chia sẻ với mọi người những thông tin mới lấy từ những nguồn


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Ngoài những biểu hiện trên, GV còn nhận thấy cả những biểu hiện về thái độ,
xúc cảm, ý chí trong học tập như thái độ hào hứng, ngạc nhiên, sự tập trung chú ý
vào bài học, sự kiên trì khi hồn thành các nhiệm vụ học tập, sự quyết tâm, khơng
nản chí trước những tình huống khó khăn.


<b>1.3.3. Những biện pháp nâng cao tính tích cực học tập [5] </b>


- Tăng thời gian cho người học hoạt động bằng cách giảm thuyết trình của GV,


tăng đàm thoại giữa thầy và trò, ưu tiên sử dụng phương pháp đàm thoại ơrixtic, cho
học sinh được thảo luận, tranh luận.


- Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp như phương pháp nêu và


giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm, … Giáo viên cần phối



hợp một cách hiệu quả các phương pháp dạy học, tạo ra các hình thức hoạt động đa


dạng, phong phú giúp HS phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề.


- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, sử dụng thí nghiệm theo


phương pháp nghiên cứu; sử dụng các phương tiện trực quan như tranh ảnh, hình vẽ,
video; tăng cường sử dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học.


- Chú ý tăng cường khả năng tự học của HS, dạy HS phương pháp tự học.


- Sử dụng SGK hóa học như là nguồn tư liệu để HS tự học, tự nghiên cứu, tích


cực nhận thức, thu thập và xử lí thơng tin có hiệu quả.


- Tạo động cơ, hứng thú học tập bằng nhiều hình thức như gắn nội dung dạy học


với thực tế làm cho học sinh thấy rõ lợi ích của mơn học; tổ chức thi đố vui hóa học,


trị chơi ơ chữ, …


- Động viên và khuyến khích học sinh học tập. Giáo viên cần tạo điều kiện để


học sinh tự do phát triển tư duy; cần hiểu biết, cảm thông, lắng nghe và chấp nhận


những ý tưởng mới mẻ, sáng tạo của các em; khuyến khích các em phát biểu ý kiến,


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>1.4. Phương pháp dạy học tích cực </b>


<b>1.4.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực [5] </b>



PPDH tích cực là các PPDH hướng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động,


sáng tạo của người học dưới sự tổ chức, điều khiển và định hướng người dạy nhằm
đạt được kết quả tối ưu của quá trình hoạt động nhận thức.


Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc HS là chủ thể hoạt động, HS được tạo điều


kiện để có thể phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức. GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác


tích cực giữa người dạy và người học. Dạy học tích cực chú trọng việc rèn luyện


thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào
những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui,
hứng thú trong học tập cho HS.


<b>1.4.2. Nét đặc thù của phương pháp dạy học tích cực [5],[19][47] </b>
<i><b> - </b>Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS. </i>


Trong dạy học tích cực, người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy


học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động. GV chủ
yếu giữ vai trò cố vấn, khích lệ, điều chỉnh; GV trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức – kỹ năng – thái độ theo yêu cầu
của chương trình. Người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ
chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ khơng
phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Dưới sự hướng dẫn của
GV, người học chủ động quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt


ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kỹ năng mới, vừa nắm
được phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó, khơng rập theo những khn
mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không
chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học, mà còn là một mục tiêu dạy học.


Ngày nay với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ phát triển như


vũ bão, thì khơng thể nhồi nhét vào đầu HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều
mà phải quan tâm dạy cho các em phương pháp học, đặc biệt là phương pháp tự
học. Yêu cầu đối với hoạt động tự học không chỉ dừng lại ở việc tự học ở nhà sau
bài lên lớp mà đòi hỏi HS còn phải biết tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của
<i>GV. Nếu rèn luyện cho HS có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học </i>
<i><b>thì kết quả học tập sẽ được nâng cao. </b></i>


<b> - </b>Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.


Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS khơng thể đồng đều


tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi cơng tác độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng
cao thì sự phân hóa này càng lớn. Phương pháp học tập hợp tác rất được chú trọng,
phổ biến là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác
làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất
hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Lớp
học là mơi trường giao tiếp thầy - trị, trị – trò, tạo nên mối quan hệ giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận
trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người


học nâng mình lên một trình độ mới.


<i><b> - </b></i>Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.


Trước đây chỉ có GV đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực có sự kết hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

huống thực tế giúp đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời
sống xã hội.


<b>1.4.3. Một số phương pháp dạy học tích cực [5],[11],[12],[28],[29],[37],[38] </b>


<i><b>1.4.3.1. Phương pháp đàm thoại </b></i>


Phương pháp đàm thoại là phương pháp mà GV căn cứ vào nội dung bài học


khéo léo đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với
cả GV, nhờ đó mà làm sáng tỏ vấn đề và HS lĩnh hội được nội dung bài học. Trong
phương pháp đàm thoại, GV là người đóng vai trị định hướng thơng qua hệ thống
câu hỏi giúp HS tiếp thu và nắm vững kiến thức.


Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt ba phương pháp


đàm thoại: đàm thoại tái hiện, đàm thoại giải thích minh họa và đàm thoại tìm tịi
phát hiện Ơrixtic. Để phát huy tính tích cực của HS cần chú ý đến hai phương pháp
đàm thoại sau:


- Phương pháp đàm thoại giải thích - minh họa: phương pháp này yêu cầu HS


phải giải thích làm sáng tỏ một vấn đề nào đó, HS phải nắm chắc và hiểu sâu vấn đề
mới có thể giải thích được rõ ràng. Nội dung giải thích được cấu thành từ hệ thống


câu hỏi cùng lời đáp sẽ giúp HS nắm vững được kiến thức.


- Phương pháp đàm thoại tìm tịi phát hiện Ơrixtic: GV dùng một hệ thống câu


hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng dẫn HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự
vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
GV tổ chức sự trao đổi ý kiến (kể cả tranh luận) giữa thầy với cả lớp có khi giữa trò
với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đề tìm tịi, GV giống như
người tổ chức sự tìm tịi cịn HS giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới.


Trong phương pháp này hệ thống câu hỏi của GV giữ vai trị chủ đạo có tính


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

cịn học được cả phương pháp nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng và ngơn ngữ của
<i><b>mình. </b></i>


<i><b>1.4.3.2. Phương pháp dạy học nêu vấn đề</b></i>


• Khái niệm


Dạy học nêu vấn đề là PPDH phức hợp, nghĩa là một tập hợp nhiều PPDH, có


thể cả phương tiện dạy học liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác với nhau, trong
đó phương pháp xây dựng tình huống có vấn đề và dạy HS giải quyết vấn đề giữ vai
trị trọng tâm, chủ đạo, gắn bó các PPDH khác trong tập hợp thành một hệ toàn vẹn.
Trong dạy học nêu vấn đề, GV là người tạo ra tình huống có vấn đề, tổ chức, điều
khiển HS phát hiện vấn đề, tích cực, chủ động, tự giác giải quyết vấn đề thơng qua
đó mà lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm đạt được mục tiêu dạy học.


• Đặc trưng của dạy học nêu vấn đề



Dạy học nêu vấn đề có 3 đặc trưng cơ bản:


- GV đặt ra trước HS một loạt những bài tốn nhận thức có chứa đựng mâu
thuẫn giữa cái đã biết và cái phải tìm, nhưng chúng được cấu trúc lại một cách sư
phạm gọi là bài toán nêu vấn đề ơrixtic.


- HS tiếp nhận mâu thuẫn của bài toán như mâu thuẫn của nội tâm mình và được


đặt vào tình huống có vấn đề, tức là trạng thái có nhu cầu bên trong bức thiết muốn
giải quyết bằng được bài toán.


- Trong và bằng cách giải bài toán ơrictix mà HS lĩnh hội một cách tự giác và


tích cực cả kiến thức, cả cách giải và do đó có được niềm vui sướng của sự nhận
thức sáng tạo.


• Tình huống có vấn đề


Tình huống có vấn đề là tình huống mà khi đó mâu thuẫn khách quan của bài


toán nhận thức được HS chấp nhận như một vấn đề học tập mà họ cần và có thể giải
quyết được, kết quả là họ nắm được tri thức mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Tình huống khơng phù hợp, nghịch lí: có thể tạo ra tình huống có vấn đề nhờ
dựa vào sự không phù hợp (mâu thuẫn) giữa những kiến thức mà HS đã có với
những yêu cầu đặt ra cho họ khi giải quyết những nhiệm vụ mới về học tập.


Ví dụ: Vì sao nitơ có độ âm điện khá lớn nhưng ở điều kiện thường nitơ trơ về


mặt hóa học?



- Tình huống bế tắc: vấn đề thoạt đầu ta khơng thể giải thích nổi bằng lí thuyết


đã biết.


Ví dụ: Khi học về thuyết điện li (lớp 11), nếu chỉ dựa vào những hiểu biết
trước đây của HS thì chưa thể giải thích được tạo sao dd NaOH, dd HCl, dd NaCl


dẫn điện còn C2H5OH, dd glucozơ không dẫn điện.


- Tình huống lựa chọn: tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS phải chọn trong


số những con đường có thể có một con đường duy nhất bảo đảm cho việc giải quyết
được nhiệm vụ đặt ra. Ở đây có khi HS phải xây dựng giả thuyết và đưa ra đề nghị
nhằm giải quyết một vấn đề nào đó.


Ví dụ: Chỉ dùng một thuốc thử hãy nhận biết các dung dịch sau: NH4Cl,


(NH<sub>4</sub>)<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>, NaCl, AlCl<sub>3</sub>.


- Tình huống tại sao hay cịn gọi là tình huống nhân quả: tình huống có vấn đề


xuất hiện khi HS phải đi tìm kiếm nguyên nhân của một kết quả, nguồn gốc của một


hiện tượng, động cơ của một hành động để giải quyết được nhiệm vụ đặt ra.


Ví dụ: Vì sao phản ứng của brom với phenol lại ưu tiên thế vào vị trí octo và


para?



• Ba mức độ của dạy học nêu vấn đề


Tùy theo trình độ của HS, có thể thực hiện dạy học nêu vấn đề theo ba mức độ sau:


- Mức độ thứ nhất địi hỏi giáo viên thực hiện tồn bộ quy trình của dạy học nêu


vấn đề. Đó là phương pháp thuyết trình ơrixtic.


- Mức độ thứ hai thì cả thầy và trị cùng thực hiện quy trình. Đó là phương pháp


đàm thoại ơrixtic.


- Mức độ thứ ba GV để cho học sinh tự lực thực hiện quy trình của dạy học nêu


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>1.4.3.3. Phương pháp grap dạy học trong dạy học hóa học </b></i>


<i><b> </b>• </i>Định nghĩa: Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những


kiến thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và cả logic phát triển
bên trong nó.


• Nguyên tắc cơ bản: Lý luận dạy học chỉ vận dụng loại grap định hướng. Sơ đồ


grap có hướng: đỉnh là các vịng trịn nhỏ, cạnh là đường nối từng cặp đỉnh lại với
nhau, cung là những mũi tên.


<b> </b>Đỉnh diễn tả kiến thức chốt của nội dung.


Cung diễn tả mối liên hệ dẫn xuất giữa các kiến thức chốt, cho thấy logic phát



triển của nội dung.


<i> • Ưu điểm của việc sử dụng grap trong dạy học. </i>


- HS dễ nắm vững trọng tâm bài học.


- HS dễ hiểu và khắc sâu bài học.
- Có lợi cho sự ghi nhớ kiến thức.


<i> </i>• <i>Phạm vi áp dụng của việc sử dụng grap trong dạy học. </i>


- Thiết kế nội dung dạy học.
- Ôn tập, luyện tập chương.


- Củng cố, hệ thống kiến thức một bài, một chương. Cách giải bài tập.


- Thiết kế PPDH.


<b> </b>• <i>Cách xây dựng grap nội dung dạy học: </i>


- <i>Bước 1. Tổ chức các đỉnh. Gồm các cơng việc chính sau: Chọn kiến thức chốt </i>


tối thiểu cần và đủ. Mã hóa chúng cho thật súc tích, có thể dùng kí hiệu quy ước.
Đặt chúng vào các đỉnh trên mặt phẳng tờ giấy.


- <i>Bước 2. Thiết lập các cung. Thực chất là nối các đỉnh với nhau bằng các mũi </i>


tên để diễn tả mối liên hệ phụ thuộc giữa nội dung các đỉnh với nhau, làm sao phản
ánh được logic phát triển của nội dung.



- <i>Bước 3. Hoàn thiện grap. Làm cho grap trung thành với nội dung được mô </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i><b>1.4.3.4. Phương pháp trực quan </b></i>


Sử dụng phương tiện trực quan trong việc dạy học hóa học là một phương pháp


dạy học rất quan trọng, góp phần quyết định chất lượng lĩnh hội mơn hóa học.


Phương tiện trực quan bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật từ đơn


giản đến phức tạp dùng trong quá trình dạy học với tư cách là mơ hình đại diện cho
hiện thực khách quan, nguồn phát ra thông tin về sự vật và hiện tượng đó, làm cơ
sở và tạo thuận lợi cho sự lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về hiện thực đó cho
HS.


Người ta chia các phương tiện trực quan trong dạy học hóa học thành ba nhóm:


- Nhóm thí nghiệm trong nhà trường.


- Nhóm đồ dùng trực quan như vật mẫu, hình vẽ, mơ hình.


- Nhóm phương tiện kỹ thuật như: thiết bị nghe nhìn, phần mềm dạy học, các kỹ


thuật tin học ứng dụng trong dạy học hóa học.


Trên thực tế thì thí nghiệm hóa học là dạng phương tiện trực quan giữ vai trị


chính yếu trong dạy học hóa học, gồm:


• <b>Thí nghiệm của GV: Thí nghiệm của GV có thể tiến hành khi dạy bài mới </b>



hoặc trong bài ơn tập, luyện tập và có thể tiến hành theo hai hình thức:


- <i>Phương pháp nghiên cứu: GV biễu diễn thí nghiệm, dùng lời nói hướng dẫn </i>


HS quan sát, HS nhờ sự quan sát rút ra được kiến thức về những tính chất có thể tri
giác trực tiếp được của đối tượng quan sát. HS làm việc này một cách tự lực hoặc
nhờ sự hướng dẫn của GV tùy theo trình độ của HS.


- <i>Phương pháp minh họa: HS thu được kiến thức về các hiện tượng hoặc tính </i>


chất đơn giản của sự vật trước tiên từ lời của GV, sau đó GV mới biểu diễn thí
nghiệm nhằm khẳng định hoặc cụ thể hóa các thơng tin mà GV đã thơng báo.


•<b>Thí nghiệm của HS, gồm: </b>


√ <i>Thí nghiệm khi HS học bài mới. </i>


Khi hướng dẫn HS tự làm thí nghiệm lúc học bài mới có thể dùng phương pháp


nghiên cứu hoặc phương pháp minh họa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ GV giới thiệu mục đích thí nghiệm, thảo luận với HS xem các em định làm thí
nghiệm gì, làm như thế nào, với dụng cụ hóa chất cần có là gì để làm sáng tỏ mục
đích trên.


+ GV giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, lưu ý những hiện tượng cần quan sát kĩ,


những dữ liệu cần thu thập.



+ HS tiến hành thí nghiệm và tự rút ra kiến thức cần học.
- Phương pháp minh họa:


<b> + </b>GV trình bày kiến thức mà HS cần học, giới thiệu mục đích thí nghiệm là để


minh họa cho kiến thức vừa học. GV giới thiệu dụng cụ, hóa chất và cách làm.
+ HS làm thí nghiệm.


√ T<i>hí nghiệm thực hành trong phịng thí nghiệm: HS được tự mình làm các thí </i>


nghiệm quy định tại phịng thí nghiệm sau khi học xong một số bài hay sau một
chương nhằm ôn tập, củng cố kiến thức đã học và rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo làm
thí nghiệm. Một dạng đặc biệt của loại thí nghiệm thực hành này là bài tập thực
nghiệm.


<i> √ Thí nghiệm đơn giản giao cho HS làm ở nhà chủ yếu để vận dụng kiến thức </i>


<i>vào thực tế: loại thí nghiệm này cần đơn giản, an tồn, hóa chất dụng cụ dễ kiếm, </i>
gắn với đời sống thường ngày.


<i><b>1.4.3.5. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ </b></i>


Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là hình thức tổ chức dạy học trong đó q trình


nhận thức được tiến hành thơng qua hoạt động của HS trong nhóm theo kế hoạch đã
được GV giao phó. Trong q trình tham gia vào hoạt động, HS làm việc cùng nhau
trong những nhóm nhỏ nên dễ dàng chia sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm của bản
thân, học hỏi lẫn nhau về kiến thức, phương pháp học tập và kỹ năng giao tiếp, hòa
nhập…



• Ưu điểm


- Học sinh chủ động tìm tịi kiến thức, tác động tích cực đến động cơ, sự nhận


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Phát huy cao độ năng lực học tập cá nhân kết hợp với sự hợp tác trong nhóm
để giải quyết vấn đề đặt ra.


- Thảo luận, tranh luận, phát biểu ý kiến bình đẳng, khơng khí học tập sơi nổi.


- Hình thành và phát triển khả năng hợp tác làm việc và năng lực xã hội, đào tạo


con người trong xã hội mới, biết sống và làm việc theo sự phân công, biết chia sẻ,
hợp tác với tập thể cộng đồng.


<i> • Nhược điểm </i>


- Hiện tượng ăn theo, một số thành viên ỷ lại không làm việc.


- Hiện tượng chi phối tách nhóm khi lệch hướng thảo luận.


- Thiếu sự bình đẳng do một số thành viên khá giỏi quyết định quá trình.


- Thiếu công bằng nếu lấy kết quả chung của nhóm làm kết quả học tập của các


thành viên trong nhóm.


- Dễ nhàm chán nếu GV áp dụng cứng nhắc và quá thường xuyên.


- Thiếu yếu tố toàn vẹn, HS thường tập trung cao độ vào nhiệm vụ được phân



cơng, hời hợt với những nội dung cịn lại.


<b>1.4.4. Một số kỹ thuật dạy học tích cực [13],[19],[47] </b>


<i><b>1.4.4.1. Kỹ thuật sử dụng sơ đồ tư duy </b></i>
<i><b> </b>• <b>Khái niệm sơ đồ tư duy </b></i>


Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức hoạt động và phát triển năng lực tư duy.


Có thể hiểu sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để
mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa sơ đồ là một ý tưởng hay hình ảnh trung
tâm được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho những ý chính. Các nhánh
chính lại được phân thành những nhánh nhỏ hơn nhằm nghiên cứu chủ đề ở mức độ
sâu hơn mà một bản liệt kê các ý tưởng thông thường không thể làm được. Có thể
miêu tả nó như một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường
nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não.
Sơ đồ này giúp khai phá tiềm năng vô tận của bộ não.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.


- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái


niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nhánh chính đó được nối với chủ đề
trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.


- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc


nhánh chính đó.


- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.



- Có thể dùng biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian;
có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp
chúng ta ghi nhớ tốt hơn.


• Ứng dụng của sơ đồ tư duy


SĐTD có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:


- Tóm tắt nội dung, ơn tập một chủ đề;
- Trình bày tổng quan một chủ đề;


- Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;


- Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
- Ghi chép khi nghe bài giảng.


<i> • Ưu điểm: </i>


- Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;


- Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;


- Nội dung ln có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
- Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.


<i><b>1.4.4.2. Kỹ thuật khăn trải bàn </b></i>


<i><b> </b></i>Kĩ thuật “khăn trải bàn” là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết



<i><b>hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. </b></i>


<i> • Tác dụng: </i>


- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS.


- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i> • Cách tiến hành: </i>


- Chia lớp thành các nhóm nhỏ (thơng thường từ 4 đến 6 nhóm).


- Mỗi HS ngồi vào vị trí theo nhóm.


<i>Hình 1.1: Bố trí chỗ ngồi nhóm 4HS trong kỹ thuật khăn trải bàn </i>


- HS tập trung vào câu hỏi (chủ đề) và viết câu trả lời vào ơ của mình. Mỗi cá
nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.


- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên thảo luận và thống nhất các


câu trả lời.


- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa


<i>Hình 1.2: Viết ý kiến vào khăn trải bàn với nhóm 4HS </i>
<i> • Lưu ý: </i>


- Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở.



- Nếu số HS trong nhóm q đơng, khơng đủ chỗ thì có thể phát cho HS những


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Trong quá trình thảo luận, những ý kiến thống nhất được đính vào giữa “khăn
trải bàn”, cịn những ý kiến khơng thống nhất được giữ lại ở phần xung quanh của
“khăn trải bàn”.


<i><b>1.4.4.3. Kỹ thuật thu nhận thơng tin phản hồi trong q trình dạy học </b></i>


<i><b> Thôn</b></i>g tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh


giá, đưa ra ý kiến, đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới q trình học tập
<i><b>nhằm mục đích điều chỉnh hợp lý quá trình dạy học. </b></i>


• Những đặc điểm của việc đưa ra thơng tin phản hồi tích cực:
- Có sự cảm thơng;


- Có kiểm sốt;


- Được người nghe chờ đợi;
- Cụ thể;


- Không nhận xét về giá trị;
- Đúng lúc;


- Có thể biến thành hành động;
- Cùng thảo luận khách quan.


<i> • </i>Những quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi:


- Diễn đạt ý kiến một cách đơn giản và có trình tự (khơng nói quá nhiều);



- Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (khơng vội vã);


- Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng;


- Giải thích những quan điểm không đồng nhất;


- Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;


- Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực tế;


- Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;
- Chỉ ra các khả năng để lựa chọn.


• Cách thực hiện:


Để thu nhận thông tin phản hồi trong dạy học có thể sử dụng các phiếu điều tra


mở, sử dụng “kỹ thuật tia chớp”, “kỹ thuật 3 lần 3”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Các bạn hãy thảo luận các câu hỏi dưới đây và tiếp theo đó hãy tóm tắt kết quả
theo từng câu hỏi phù hợp:


- Theo bạn thì những điểm nào là nổi bật trong buổi học này? Bạn cảm thấy


những nội dung nào thú vị ?


- Theo bạn những câu hỏi nào về mặt nội dung còn chưa được giải quyết?


- Cách xử lí đề tài nào khiến bạn khơng hài lòng?


- Bạn cảm thấy bực mình về điều gì?


- Nếu buổi giảng này còn được tiến hành, thì điều gì có thể được giữ nguyên và


điều gì nên thay đổi?
- Các chú ý khác:…


<b>1.5. Một số vấn đề có liên quan đến học sinh trung bình - yếu </b>
<b> 1.5.1. Khái niệm học sinh trung bình - yếu [6] </b>


Theo Quy chế đánh giá, xếp loại học lực của học sinh trung học phổ thông [6],


ban hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011


của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định:


<b> * Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: </b>


- Điểm trung bình các mơn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1


trong 2 mơn Tốn, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của
trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở
lên;


- Khơng có mơn học nào điểm trung bình dưới 6,5;


- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.


<b> * Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: </b>



- Điểm trung bình các mơn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Khơng có mơn học nào điểm trung bình dưới 5,0;


- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.


<b> * Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: </b>


- Điểm trung bình các mơn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1


trong 2 mơn Tốn, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của
trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình mơn chun từ 5,0 trở
lên;


- Khơng có mơn học nào điểm trung bình dưới 3,5;


- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.


<b> * Loại yếu: Điểm trung bình các mơn học từ 3,5 trở lên, khơng có mơn học nào </b>


điểm trung bình dưới 2,0.


<b>* Loại kém: Các trường hợp còn lại. </b>


Trong giới hạn của luận văn, chúng tơi dùng khái niệm “học sinh trung bình


-yếu” để chỉ những học sinh có kết quả học tập về mơn hóa dưới 6.5 điểm.


<b> 1.5.2. Đặc điểm của học sinh trung bình - yếu </b>



<b> </b>

HS trung bình – yếu có một số đặc điểm sau:


<b> </b>

- Bị mất căn bản về kiến thức, khả năng tiếp thu chậm.


- Thiếu động cơ học tập, chưa xem trọng việc học, chưa cố gắng trong học tập,


thường không hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở nhà.


- Thiếu tính kiên trì, vượt khó, dễ chán nản trong học tập và sẵn sàng bỏ cuộc


khi gặp khó khăn.


- Khả năng ghi nhớ thường khơng được tốt, các em dễ dàng quên ngay cho dù là


kiến thức mới học. Các em thường khơng có phương pháp học tập và thiếu ý thức tự
học ở nhà.


- Thiếu tập trung, chú ý trong học tập; khả năng chú ý, tập trung chưa bền vững,


dễ bị phân tán tư tưởng.


- Lười suy nghĩ, thụ động trong học tập, chỉ phát biểu khi GV gọi tên. Các em


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

- Các <i>thao tác tư duy như khả năng so sánh, phân tích, tổng hợp và khái qt </i>
hóa phát triển chậm; điểm yếu cơ bản là thiếu toàn diện khi các em phân tích, tổng
hợp, khái quát; khả năng diễn đạt kém.


<b>1.5.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh </b>
<b>1.5.3.1. Gia đình</b>



<b> </b>

Sự quan tâm của phụ huynh là yếu tố rất quan trọng giúp HS học tốt, thể hiện ở


việc tạo cho các em một môi trường học tập thuận lợi, luôn quan tâm hỏi han, kiểm
tra việc học tập của HS; bên cạnh đó cịn quan tâm đến tâm tư tình cảm, chia sẻ
những khó khăn trong học tập của các em, kịp thời phát hiện và nhắc nhở nếu thấy
các em lơ là việc học, sa đà vào các trị chơi vơ bổ. Quan trọng hơn cả là gia đình
cần giáo dục ý thức học tập cho các em ngay từ nhỏ, không nên quá nuông chiều dễ
tạo ở các em thói quen ỷ lại như vậy các em sẽ khơng có động cơ học tập.


Ngoài ra, truyền thống, nề nếp gia đình cũng có tác động đến việc học của các


em. Nếu đứa trẻ sống trong một gia đình có truyền thống hiếu học thì chắc chắn các
em sẽ noi gương ở người lớn và sẽ tự có ý thức cố gắng học. Ngược lại, nếu sống
trong một gia đình khơng hạnh phúc, cha mẹ bất hịa, khơng xem trọng học vấn và
khơng quan tâm đến việc học của con thì các em rất khó mà học tốt được.


<b>1.5.3.2. Bản thân HS </b>


- Do khả năng bẩm sinh, những HS có tư chất tốt, thơng minh, tiếp thu tốt, có


khả năng ghi nhớ tốt … thì kết quả học tập sẽ cao hơn HS chậm chạp, khó tiếp thu,


khả năng tư duy kém, trí tuệ kém …


- HS nắm được những kiến thức nền đã học ở lớp dưới thì sẽ tiếp thu kiến thức


mới vững chắc hơn, khả năng vận dụng kiến thức sẽ tốt hơn.


- Những HS được rèn luyện các phẩm chất như sự chăm chỉ, chun cần, tính



vượt khó, kiên nhẫn, tự tin và được giáo dục động cơ, ý thức học tập sẽ có kết quả
hơn những đứa trẻ lười biếng, ham chơi, ỷ lại.


- Những HS thường xuyên chú ý, có hứng thú và tích cực trong học tập chắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Mối quan hệ của HS với bạn bè trong và ngoài nhà trường cũng ảnh hưởng lớn
đến kết quả học của các em. Nếu các em chơi trong nhóm bạn gồm những HS chăm


ngoan, học tốt thì các em sẽ được các bạn giúp đỡ trong học tập, ngược lại nếu các


em giao du với những phần tử xấu thì các em rất dễ bị lơi kéo bỏ bê việc học.


<b> 1.5.3.3. Nhà trường </b>


GV là người trực tiếp giảng dạy nên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập


của HS. GV có năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm vững vàng sẽ biết cách


lựa chọn và phối hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp sao


cho mang lại hiệu quả lĩnh hội tri thức cao nhất đối với HS, có thể xử lí nhanh và


hiệu quả các tình huống xảy ra trong quá trình giảng dạy, từ đó chiếm được tình cảm


của HS, xây dựng niềm tin và tạo được uy tín đối với HS. Ngồi ra, phẩm chất đạo


đức của GV cũng rất quan trọng. Một GV có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, mến


trẻ sẽ hết lòng với HS trong giảng dạy, luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ HS,



khơng nản chí với những HS chậm tiến bộ.


Ngoài ra, để HS học tốt thì nhà trường phải đảm bảo cơ sở vật chất tốt như


phòng học đạt chuẩn về độ rộng, thoáng mát, đủ ánh sáng, bàn ghế khơng bị hư


hỏng; phịng thí nghiệm với dụng cụ, hóa chất, tranh ảnh đầy đủ; có phịng máy


chiếu và một thư viện đạt chuẩn. Ngồi ra, nhà trường cần tạo mơi trường học tập


thân thiện, tổ chức đoàn thanh niên hoạt động có hiệu quả, tạo nhiều sân chơi bổ


ích, lành mạnh cho HS tham gia. Ban đại diện phụ huynh HS hoạt động có hiệu quả


giúp nhà trường phối kết hợp với gia đình để giáo dục những HS chưa ngoan.


<b>1.5.3.4. Yếu tố xã hội </b>


<b> L</b>ứa tuổi HS trung học phổ thơng có đặc điểm thích khám phá những điều mới lạ


trong cuộc sống, dễ bị bạn bè và cả thanh thiếu niên bên ngồi nhà trường lơi kéo.


Để khẳng định mình, một số em sẳn sàng làm theo những thách đố của bạn bè dù


biết đó là điều xấu. Các em nếu khơng có sự giáo dục ý thức từ gia đình và nhà


trường, nếu cha mẹ không quan tâm tới việc học cũng như không quản lí thời gian


các em ngồi thời gian ở nhà thì các em rất dễ bị lơi cuốn vào các dịch vụ giải trí



</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Hiện nay, do sự quản lí khơng chặt chẽ của nhà nước, các dịch vụ bida, internet,


karaokê, … được kinh doanh gần trường học, lơi cuốn, hấp dẫn một số HS vào các


trị chơi vô bổ dẫn đến trốn học và những vi phạm khác. Nhất là các trò chơi bạo


lực, các bộ phim không phù hợp với lứa tuổi mà các em có thể dễ dàng xem ở các


dịch vụ internet đã ảnh hưởng không tốt đế sự phát triển tâm lí của các em. Nhiều


HS nghiện game đến qn ăn, qn ngủ và khơng cịn hứng thú đến việc học. Nếu


nhà trường và gia đình khơng sớm phát hiện và ngăn chặn kịp thời sẽ ảnh hưởng rất


lớn đến kết quả học tập của các em.


<b>1.6. Thực trạng dạy học hóa học lớp 12 THPT tỉnh Long An </b>
<b>1.6.1. Mục đích điều tra </b>


Tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu:


- Nguyên nhân HS chưa thích học mơn hóa, học chưa tốt mơn hóa lớp 12.


- Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hóa học của GV tỉnh Long An.


- Những kiến thức liên quan đến phần kim loại mà HS TBY chưa nắm vững.


- Những khó khăn của GV trong q trình dạy HS TBY.


<b>1.6.2. Phương pháp điều tra </b>



- Tiến hành phát phiếu thăm dò với 45 GV đang giảng dạy khối 12 ở 10 trường


THPT và 228 HS đang học lớp 12 ở 3 trường THPT tỉnh Long An. Phiếu thăm dò
GV và HS được trình bày ở phụ lục 5 và 6.


- Tiến hành quan sát trong q trình dạy học hóa học lớp 12 THPT.
- Phỏng vấn một số GV và HS.


<b>1.6.3. Kết quả điều tra </b>
<b>1.6.3.1. Kết quả điều tra từ GV </b>


<i>Bảng 1.1: Tỉ lệ phần trăm HS TBY mơn hóa lớp 12 tỉnh Long An </i>


% HS TBY Trên 60% Trên 50% Trên 40% Trên 30%


Tỉ lệ % 11,07 25,13 38,79 25,01


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Bảng 1.1 cho thấy tỉ lệ HS TBY ở mức khá cao, có 36,20 % số GV đang giảng
dạy các lớp có tỉ lệ HS TBY trên 50%.


<i>Bảng 1.2: Ngun nhân kết quả học tập mơn hóa của HS chưa cao </i>


<b> Nguyên nhân </b> <b>Các mức độ</b> <b>TB </b>


1 2 3 4 5


1. HS chưa có phương pháp học tập mơn hóa. 0 2 7 15 21 4,22


2. Không biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập. 1 3 9 18 14 3,91



3. Không nhớ lý thuyết. 0 5 13 10 17 3,87


4. Thái độ học tập: lười học, không cố gắng, chưa
có động cơ học tập.


0 9 11 10 15 3,69


5. Bị mất căn bản từ lớp dưới. 0 5 16 14 10 3,64


6. Không nhớ các cơng thức tính tốn. 0 9 21 15 0 3,13


7. Chán học mơn hóa. 10 18 15 2 0 2,20


8. Điều kiện cơ sở vật chất chưa đầy đủ (dụng cụ,


hóa chất, tranh ảnh,..)


16 15 10 3 1 2,07


9. Khơng có thời gian học do phải phụ giúp gia


đình.


20 12 8 5 0 1,96


<i>Bảng 1.3: Mức độ sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học </i>
<b>Tên các phương pháp và hình thức tổ chức </b>


<b>dạy học </b>



<b>Mức độ sử dụng </b>


Thường
xuyên


Ít sử
dụng


Khơng
sử dụng


1.Thuyết trình 36,43% 63,57%


2. Đàm thoại 92,86% 7,14%


3. Biểu diễn thí nghiệm khi học bài mới 29,63% 70,37%


4. Học sinh làm thí nghiệm khi học bài mới 10,71% 60,71% 28,58%


5. Học sinh làm thí nghiệm thực hành 68,70% 31,3%


6. Dùng tranh ảnh, sơ đồ 37,93% 62,07%


7. Hoạt động nhóm 29,63% 51,85% 18,52%


8. Dạy học nêu vấn đề 71,43% 28,57%


9. Phương pháp nghiên cứu 21,43% 46,43% 32,14%



10. Sử dụng grap, sơ đồ tư duy 40,74% 48,15% 11,11%


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>



Bảng 1.3 cho thấy đa số GV thường xuyên sử dụng phương pháp đàm thoại


(92,86%), dạy học nêu vấn đề (71,43%), có khoảng 40,74% GV có thường xuyên sử


dụng grap và sơ đồ tư duy trong dạy học. Điều đáng lưu ý ở đây có đến 36,43% GV
thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình, số GV có quan tâm tổ chức hoạt
động nhóm cho HS cịn khá ít (29,63%). Tỉ lệ GV thường sử dụng TNHH trên lớp
còn rất hạn chế (10,71%), HS rất ít có cơ hội được làm thí nghiệm trên lớp. Đặc biệt
trong giờ dạy thực hành, có đến 31,3% GV khơng cho HS được thường xuyên làm
<b>thí nghiệm. </b>


<i>Bảng 1.4: Thời gian trung bình dành cho hoạt động học tập của HS </i>
<i>trong một tiết học nghiên cứu tài liệu mới </i>


Thời gian (t) t ≥ 50% 40% ≤ t < 50% 30% ≤ t < 40% 20% ≤ t < 30% t < 20%


Tỉ lệ % 0,00 17,86 32,14 35,71 14,29


<i>Bảng 1.5: Thời gian trung bình dành cho hoạt động học tập của HS </i>
<i>trong một tiết học ôn tập, luyện tập </i>


Thời gian (t) t ≥ 80% 70% ≤ t < 80% 60% ≤ t < 70% 50% ≤ t < 60% t < 50%


Tỉ lệ % 10,71 10,71 21,43 35,71 21,44





Bảng 1.4 và 1.5 cho thấy thời gian HS được tham gia hoạt động học tập trong


tiết học còn hạn chế, ở tiết dạy bài mới HS tham gia hoạt động học tập dưới 30%
thời gian chiếm đến 50,00% và ở tiết ôn tập dưới 60% thời gian chiếm đến 57,15%.


<b> Nhận xét: PPDH chủ yếu của GV là phương pháp dùng lời (đàm thoại, thuyết </b>


trình, dạy học nêu vấn đề) kết hợp với phương pháp sử dụng các phương tiện trực


quan (tranh ảnh, sơ đồ, thí nghiệm thực hành).Có một số ít GV hóa học đã có nhiều


nỗ lực đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, sử dụng PPDH tích cực
như dạy học nêu vấn đề, hoạt động nhóm tạo điều kiện để HS tham gia tích cực và
tiếp thu bài hiệu quả. Tuy nhiên việc làm này chưa đồng bộ và thường xuyên, vẫn
còn nhiều GV chậm đổi mới phương pháp, vẫn dạy theo kiểu truyền thống, chưa tạo


điều kiện cho HS tham gia hoạt động nhiều trên lớp. Nguyên nhân do GV cịn băn


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

minh họa vì tốn nhiều cơng sức và thời gian chuẩn bị, vì vậy GV chỉ thực hiện thí
nghiệm khi có người khác dự giờ hay thao giảng, hoặc trong đợt thi GV giỏi. Từ đó
đã dẫn đến chất lượng dạy học hóa học chưa cao và chưa đồng đều.


<i><b>Bảng 1.6: Những khó khăn của GV khi dạy đối tượng HS TBY </b></i>


<b>Khó khăn </b> <b>Tỉ lệ % </b>


Các em tiếp thu kiến thức chậm nên mất nhiều thời gian để giảng bài. 89,29


Khó áp dụng đổi mới phương pháp dạy học: sử dụng phương pháp hoạt


động nhóm, phương pháp nghiên cứu, dạy học nêu vấn đề, …


82,14


Các em thường không trả lời được các câu hỏi của giáo viên. 60,71


Các em lười suy nghĩ, thụ động. 78,57


Các em thường xuyên không thuộc bài. 85,71


Các em thường không làm được các bài tập về nhà. 82,14




Khó khăn khác: Nói chuyện, không tập trung, làm việc riêng trong giờ học.


Bảng 1.6 cho thấy đa số HS TBY thường không thuộc bài, thụ động, lười suy nghĩ,


khả năng tiếp thu chậm. Cần nắm đặc điểm này để có biện pháp tác động phù hợp.


<b>1.6.3.2. Kết quả điều tra từ HS </b>


<i><b>Bảng 1.7: Thái độ của HS đối với mơn hóa học </b></i>


Thái độ Thích Bình thường Khơng thích Rất ghét


Tỉ lệ % 18,2 67,0 11,3 3,5





Bảng 1.7 cho thấy tỉ lệ HS thích học mơn hóa khá ít (18,2%), 67% HS học mơn


hóa một cách bình thường và có đến 14,8% HS khơng thích và ghét học mơn hóa.


<i>Bảng 1.8: Ngun nhân HS khơng thích học mơn hóa </i>


<b>Nguyên nhân </b> <b>Tỉ lệ % </b>


Phương pháp giảng dạy của thầy cô đơn điệu, nhàm chán. 17,1


Các em thường chỉ tiếp thu kiến thức một chiều, ít có cơ hội hoạt động. 35,3


Thầy cô thường tạo áp lực nặng nề trong giờ học. 21,6


Em khơng có khả năng vận dụng làm bài tập. 58,2


<b>Em bị mất căn bản môn Hóa. </b> 38,6


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>Thầy (Cơ) thường đặt ra yêu cầu quá cao so với khả năng của em. </b> 8,6


Nguyên nhân khác: - Học bài không nổi.
- GV chưa xoáy trọng tâm.
- Mau quên.
- GV chưa đổi mới PPDH.


Bảng 1.8 cho thấy nhiều HS chưa thích học mơn hóa do các em khơng làm được


bài tập (58,2%) dẫn đến chán nản, bị mất căn bản (38,6%); một nguyên nhân nữa là
do trên lớp GV chưa thực sự đổi mới PPDH, các em chưa được hoạt động nhiều


trong tiết học (35,3%). Khá nhiều HS cho rằng GV tạo áp lực với các em trong giờ
học (21,6%).


<i><b>Bảng 1.9: Thời gian HS tự học ở nhà (học bài và làm bài tập) </b></i>


Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không


Tỉ lệ % 10,7 63,4 12,5 13,4




<b>Bảng 1.9 cho thấy ý thức tự học của các em rất kém, hầu hết các em chỉ học bài </b>


mang tính đối phó khi có bài kiểm tra, một tỉ lệ khơng nhỏ HS rất ít khi học bài
(25,9%). Vì vậy, GV cần tăng cường kiểm tra để các em nâng cao ý thức học tập.


<i>Bảng 1.10: Mức độ nắm được các kiến thức cơ bản liên quan phần kim loại </i>


<b>Kiến thức </b> <b>Các mức độ </b> <b>TB </b>


<b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b>


- Viết cấu hình electron của nguyên tử và ion
kim loại.


29 42 42 40 75 3,39


- Dựa vào cấu hình electron tìm vị trí của kim


loại trong BTH



21 31 65 52 59 3,43


- So sánh tính chất hóa học của kim loại, của
oxit và hiđroxit theo chu kì và theo nhóm A.


76 57 68 17 10 2,25


- Xác định số oxi hóa. 27 39 39 56 67 3,43


- Tìm chất khử, chất oxi hóa, q trình khử, q


trình oxi hóa.


40 69 52 37 30 2,77


- Cân bằng phản ứng oxi hóa khử. 53 60 63 27 25 2.61


- Dựa vào số oxi hóa dự đốn tính chất oxi hóa,


khử của một chất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Bảng 1.10 cho thấy các em hầu như đã quên các kiến thức đã học liên quan đến


phần kim loại, điều này sẽ gây cho các em nhiều khó khăn khi học bài mới. GV cần


giúp các em ôn tập lại những kiến thức trên.


<b>Nhận xét: Sự yêu thích mơn hóa học của HS còn khá thấp, chỉ một số ít có </b>
phương pháp tự học tốt. Còn nhiều HS chưa thật sự hứng thú học tập mơn hóa học,



các em học mơn hóa học một cách máy móc, rập khn (học vẹt, học để đáp ứng


yêu cầu kiểm tra của GV), không vận dụng được kiến thức đã học để giải bài tập,
các em rất ít làm bài tập về nhà và chưa có ý thức tự học. Nhiều HS TBY bị mất căn
bản về kiến thức hóa học ngay từ những lớp dưới mà GV khơng có thời gian để
củng cố, ôn tập và hệ thống lại cho các em.


<i>Bảng 1.11: Nguyên nhân kết quả học tập mơn hóa của HS chưa cao </i>


<b>Ngun nhân </b> <b>HS </b>


<i>(Tỉ lệ %) </i>


1. HS chưa có phương pháp học tập mơn hóa. 58,98


2. Khơng biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập. 56,52


3. Không nhớ lý thuyết. 48,76


4. Thái độ học tập: lười học, khơng cố gắng, chưa có động cơ học tập. 39,32


5. Bị mất căn bản từ lớp dưới. 36,92


6. Khơng có nhiều thời gian trên lớp để GV hướng dẫn làm bài tập. 34,46


7. Khơng nhớ các cơng thức tính tốn. 34,43


8. Chưa có nhiều bài tập tương tự để em tự học ở nhà. 31,39



9. Không hiểu bài. 22,67


10. Không được GV giúp đỡ kịp thời khi gặp khó khăn trong học tập. 19,18


12. Chán học mơn hóa. 14,39


11. Khơng có thời gian học do phải phụ giúp gia đình. 13,90




Nguyên nhân khác: - GV ít kiểm tra bài cũ.


- Tính chất hóa học chung của kim loại. 42 51 66 39 30 2,84


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

- HS nghiện game, nghiện bida.
- Chạy theo bệnh thành tích.


Từ bảng 1.2, bảng 1.11 và qua quan sát và phỏng vấn thêm nhiều GV, HS, phụ


<b>huynh HS; tác giả rút ra một số nguyên nhân HS học chưa tốt mơn hóa học như sau: </b>


<b> • Về phía học sinh </b>


- Học sinh khơng có phương pháp học tập phù hợp. Nhiều em gặp khó khăn


khơng biết phải học như thế nào cho có hiệu quả, lại không được GV bồi dưỡng


phương pháp học tập. Những HS này nếu không được tư vấn kịp thời thì dù có cố


gắng chăm chỉ kết quả cũng không tốt được.



- Học sinh thiếu các kỹ năng giải bài tập. Do đặc thù của bộ mơn hóa học, một


số HS dù đã nắm được lí thuyết nhưng chưa biết kỹ năng làm bài tập, GV cũng


khơng có nhiều thời gian trên lớp để hướng dẫn các em làm bài nên các em không
đạt kết quả tốt.


- Học sinh khơng thuộc lí thuyết, khơng thuộc các cơng thức để áp dụng vào bài


tập. Đa phần các em không thuộc bài là do các em không dành thời gian tự học ở


nhà, rất nhiều HS chỉ học mang tính đối phó, chỉ học bài qua loa khi chưa có điểm


miệng hoặc khi có kiểm tra viết. Có một số ít HS do năng lực trí tuệ kém, các em


tiếp thu chậm, trí nhớ kém, … Những HS này gặp nhiều khó khăn trong học tập, các


em rất khó tiếp thu kịp kiến thức trên lớp, học bài lâu thuộc, học sau quên trước, vì


thế dù các em có chăm chỉ nhưng kết quả học tập vẫn yếu. Ngoài ra, một số ít HS do


phải phụ giúp gia đình nên khơng có nhiều thời gian học bài.


- Học sinh thiếu ý thức học tập, lười biếng, chưa có động cơ học tập. Một số HS


có thái độ ỷ lại vào cha mẹ, cảm thấy khơng cần học vẫn có tiền ăn ngon, mặc đẹp,


vẫn có thể được sung sướng về sau này dẫn đến các em khơng có động cơ học tập.



Một số HS khác do những cám dỗ của các trò chơi như bida, game, … dẫn đến ham


chơi bỏ bê việc học.


- Học sinh bị mất căn bản từ lớp dưới. Do bệnh thành tích trong ngành giáo dục


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

bản gây khó khăn cho HS trong việc tiếp thu kiến thức mới, chính vì vậy các em đã


yếu sẽ càng học yếu hơn nếu không kịp thời lấy lại những kiến thức cơ bản.


- Học sinh gặp khó khăn trong học tập như chưa hiểu bài trên lớp, chưa nắm


được bài tập giáo viên sửa trên lớp dẫn đến về nhà không tự làm được bài tập. Các


em này nếu không được phát hiện và giúp đỡ kịp thời sẽ dễ dẫn đến chán nản,


buông xuôi.


- Nhiều HS không dành thời gian cho việc tự học ở nhà để củng cố lại kiến


thức. Các em chỉ học qua loa lí thuyết khi có bài mới mà không dành thời gian xem


lại bài và làm các bài tập tương tự.
• <b>Về phía giáo viên </b>


- Lớp học có nhiều trình độ khác nhau nên giáo viên rất khó tìm ra phương pháp


giảng dạy phù hợp với từng đối tượng HS, GV phải theo số đông dẫn đến bỏ rơi HS
yếu. Trong q trình dạy, giáo viên chưa có những câu hỏi dành cho đối tượng này
nên trong giờ học đa số các em thụ động dẫn đến không hứng thú học, tốc độ giảng


bài hơi nhanh nên HS yếu không tiếp thu kịp.


- Một số GV chưa thực sự đổi mới PPDH, trong giờ học chưa chú trọng sử
dụng các phương tiện trực quan nên không gây được hứng thú học tập cho HS.
- Một số giáo viên cịn hạn chế về trình độ chun mơn nghiệp vụ, chỉ áp dụng


biện pháp răn đe trách phạt mà thiếu nghệ thuật cảm hóa HS, chưa tạo được lòng tin
nơi các em, chưa tạo được mối quan hệ tình cảm thầy trị thân thiện.


- Hiện nay việc dạy cho HS phương pháp tự học vẫn chưa được chú trọng nên


nhiều HS chưa biết cách tự học ở nhà.


- Một số GV ít kiểm tra bài cũ, chưa coi trọng hoạt động kiểm tra đánh giá HS,
vì vậy một số HS thiếu ý thức học tập chưa có thói quen thường xuyên học bài, các
em chỉ học bài khi có kiểm tra viết.


• <b>Về phía nhà trường, phụ huynh học sinh và những yếu tố khác </b>


- Một số nơi công tác bồi dưỡng HS TBY chưa được quan tâm đúng mức, cơ sở


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

cho GV khi thực hiện đổi mới PPDH. Phong trào chạy theo bệnh thành tích vẫn còn
tồn tại dẫn đến GV chưa thể đánh giá kết quả thực của HS. Ngoài ra sĩ số HS trên
lớp học cịn đơng gây khó khăn cho cơng tác quản lí, giúp đỡ học sinh.


- Công tác bồi dưỡng HS TBY đòi hỏi GV phải mất nhiều thời gian và tâm
huyết, trong khi nhà trường chưa có chế độ động viên, khuyến khích những GV có
thành tích trong cơng tác này.


- Chưa có tài liệu cho HS yếu tham khảo, tự học. Đa số việc bồi dưỡng HS yếu



chỉ diễn ra nơi lớp học, giáo viên cho bài tập và hướng dẫn HS làm tại lớp mà chưa
có nhiều bài tập tương tự để các em tự rèn luyện thêm. Thị trường hầu như chưa có
sách tham khảo cho HS yếu.


- Một số gia đình phụ huynh chỉ lo làm ăn không quan tâm đến việc học của con
cái, chỉ chăm lo cho các em đầy đủ về vật chất là đủ, chưa khơi dậy động cơ học tập
ở học sinh, tạo cho các em tâm lí ỷ lại khơng lo học. Những gia đình có cha mẹ bất
hịa, khơng có hạnh phúc cũng gây ảnh hưởng khơng tốt đến tâm lí các em làm các
em không thể nào học tốt được.


<i> Bảng 1.12: Mức độ khả thi của các biện pháp giúp HS TBY học tốt phần kim loại </i>


<b>Bi</b><i><b>ện pháp </b></i> <b>M</b><i><b>ức độ </b></i>


GV HS


- T<b>ạo điều kiện cho các em hoạt động nhiều hơn trong giờ học. </b> 3,88 3,74


- S<b>ử dụng các biện pháp giúp các em hứng thú hơn trong học tập. </b> 3,92 4,39


- Giúp các em l<b>ấy lại kiến thức căn bản liên quan đến phần kim loại. 4,16 4,19 </b>


- Sử dụng grap và sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài,


m<b>ỗi chương giúp các em dễ nhớ lý thuyết. </b>


3,28 3,76


- Xây dựng hệ thống bài tập dành riêng cho các em với mức độ từ dễ



đến khó nhằm hỗ trợ các em tự học ở nhà.


3,84 3,95


- Tăng cường kiểm tra đánh giá. 3,96 3,22


- Tổ chức phụ đạo. 4,12 4,64


- Hướng dẫn HS phương pháp học tập. 3,9 3,49


- Tạo khơng khí lớp học vui vẻ, thoải mái. 3,92 4,55


- <b>Động viên, khuyến khích và giúp đỡ các em kịp thời. </b> 3,56 4,32


<i> </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

- Cho em làm thí nghiệm để củng cố lý thuyết.


- GV quan tâm đến HS yếu nhiều hơn.


- Phân loại bài tập, cung cấp một số phương pháp giải toán nhanh.


- Cho bài tập cơ bản, hướng dẫn giải kĩ và cho bài tập tương tự về nhà.


Bảng 1.12 cho thấy phần lớn GV và HS cho rằng các biện pháp đưa ra là cần thiết


để góp phần nâng cao kết quả học tập của HS TBY. Ngoài ra các em cịn có nguyện
vọng được làm thí nghiệm nhiều hơn, được hướng dẫn các bài tập cơ bản và có bài tập
tương tự để các em rèn luyện thêm ở nhà.

<i><b> </b></i>




<i><b> Nhận xét:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 </b>



Ở chương 1, chúng tơi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên
cứu, bao gồm các nội dung sau:


- Tổng quan vấn đề nghiên cứu về học sinh trung bình – yếu.


- Quá trình dạy học hóa học, mục tiêu dạy học và định hướng đổi mới phương


pháp dạy học hóa học ở trường phổ thơng.


- Khái qt về tính tích cực, phương pháp dạy học tích cực; một số phương


pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.


- Một số vấn đề có liên quan đến HS trung bình – yếu: đặc điểm của HS trung


bình – yếu để có thể nhận dạng đối tượng này kịp thời để có những biện pháp giúp


đỡ hiệu quả; những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS là một cơ sở rất
quan trọng giúp đề xuất các biện pháp.


- Thực trạng dạy học mơn hóa học lớp 12 tại một số trường THPT tỉnh Long


An hiện nay; phân tích nguyên nhân HS chưa học tốt mơn hóa học và xác định các
biện pháp nâng cao kết quả học tập của HS trung bình – yếu.



Tất cả những nội dung trên sẽ là cơ sở vững chắc về lý luận và thực tiễn giúp
chúng tôi nghiên cứu một số biện pháp nâng cao kết quả học tập của HS trung bình


– yếu một cách cụ thể và bao quát nhất, đồng thời vận dụng các biện pháp này trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP </b>


<b>PH</b>

<b>ẦN KIM LOẠI HÓA HỌC LỚP 12 BAN CƠ BẢN VỚI ĐỐI TƯỢNG </b>



<b>H</b>

<b>ỌC SINH TRUNG BÌNH–YẾU </b>



<b>2.1. Tổng quan về chương trình hóa học 12 THPT </b>
<b>2.1.1. Mục tiêu phần kim loại hóa học 12 [41] </b>
<b> Về kiến thức </b>


HS biết:


- Vị trí, đặc điểm về cấu tạo nguyên tử, TCHH chung của KL, dãy điện hóa của


KL. Khái niệm hợp kim và cấu tạo của hợp kim. Các phương pháp điều chế KL.
- Vị trí, cấu tạo, tính chất của KL kiềm, KL kiềm thổ, nhôm, sắt, crom, đồng,
niken, kẽm, chì, thiếc.


- Tính chất và ứng dụng một số hợp chất quan trọng của KL kiềm, KL kiềm thổ,


nhôm, sắt.


- Phương pháp điều chế kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.


- Thành phần, tính chất và ứng dụng của gang, thép; sản xuất gang, thép.



- Biết nguyên tắc chung và biết cách dùng thuốc thử nhận biết một số ion trong


dung dịch và một số chất khí vơ cơ.


- Vai trị to lớn của hóa học đối với các vấn đề năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật
liệu, ... đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, may mặc, sản xuất, vấn đề bảo vệ sức khỏe của
con người.


- Biết mặt trái của sự phát triển của khoa học nói chung và của hóa học nói riêng là
nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường.


- Biết các ngun nhân hóa học gây ra ơ nhiễm mơi trường nước, đất, khơng khí,


hóa học góp phần phịng chống ơ nhiễm mơi trường.
HS hiểu:


- Nguyên nhân gây ra tính chất vật lí chung và TCHH chung của kim loại.


- Nguyên nhân gây ra tính khử mạnh của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.


- Nguyên nhân gây ra TCHH cơ bản của hợp chất sắt (II) và hợp chất sắt (III).


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b> Về kỹ năng </b>


Rèn kỹ năng:


- Từ cấu tạo của nguyên tử kim loại suy ra tính chất.


- Giải bài tập về KL kiềm, KL kiềm thổ, nhôm, sắt và các hợp chất của chúng.



- Tiến hành một số thí nghiệm đơn giản.


- Kỹ năng vận dụng kiến thức để phân tích, lí giải các hiện tượng hóa học trong


sản xuất và đời sống.


<b> Về thái độ </b>


Giúp HS có thái độ tích cực như:


- Giúp HS thêm tự tin vào bản thân, nâng cao hứng thú học tập bộ mơn hóa học.


- Có thái độ tích cực, tự giác và hợp tác trong học tập.


- Nâng cao nhận thức của HS về vai trò, nhiệm vụ của hóa học đối với đời sống, xã


hội, kinh tế và môi trường.


- Có ý thức vận dụng những tri thức hóa học đã học vào cuộc sống.
- Có ý thức bảo vệ mơi trường và phòng chống các tệ nạn xã hội.


<b>2.1.2. Cấu trúc nội dung phần kim loại hóa học 12 [41] </b>


<i>Gồm 3 chương: </i>


<b> • Chương 5. Đại cương về kim loại </b>


Gồm 7 bài học:


Bài 17. Vị trí của kim loại trong bảng tuần hồn và cấu tạo của kim loại.


Bài 18. Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại.


Bài 19. Hợp kim.


Bài 20. Sự ăn mòn kim loại.
Bài 21. Điều chế kim loại.


Bài 22. Luyện tập: Tính chất của kim loại.


Bài 23. Luyện tập: Điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại.


<b> • Chương 6. Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm.


Bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ.


Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm.


Bài 28. Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất


của chúng.


Bài 29. Luyện tập: tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm.


Bài 30: Thực hành tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng.


<b> • Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng </b>


Gồm 7 bài học:


Bài 31: Sắt.


Bài 32: Hợp chất của sắt.
Bài 33: Hợp kim của sắt.


Bài 34: Crom và hợp chất của crom.


Bài 37. Luyện tập: Tính chất của sắt và hợp chất của sắt.


Bài 38. Luyện tập: Tính chất hóa học của crom và hợp chất của chúng.


Bài 39: Thực hành tính chất hóa học của sắt và hợp chất của sắt, crom.


<b>2.1.3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng chương 6 , 7 hóa học 12 [7] </b>


<b> </b>

( Phụ lục 7)


<b>2.1.4. Những điểm cần chú ý về nội dung và PPDH chương 6, 7 hóa học 12 </b>
<b>[25],[41] </b>


• <b>Về nội dung</b>


- Từ cấu tạo nguyên tử của KL kiềm hiểu được những đặc tính của KL kiềm và


quy luật biến thiên tính chất các nguyên tố KL kiềm. Cần hệ thống hóa cho HS những
tính chất của KL kiềm và hợp chất của chúng là:


+ Nguyên tử dễ tách ra khỏi mạng tinh thể và electron rất dễ tách ra khỏi ngun tử
nên có tính khử rất mạnh, chỉ có số oxi hóa +1 trong các hợp chất.



+ Tất cả các muối đều tan tốt (trừ NaHCO<sub>3</sub> ít tan).


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

+ Cation KL kiềm có tính oxi hóa rất yếu, muốn khử chúng phải dùng phương pháp
điện phân (điện phân muối hoặc hiđroxit nóng chảy).


- Khi nghiên cứu KL kiềm thổ cần hệ thống hóa những tính chất chung của kim loại


kiềm thổ là:


+ Có tính khử mạnh (chỉ sau KL kiềm), chỉ có số oxi hóa +2 trong các hợp chất.


+ Muối tạo bởi gốc axit hóa trị I thì tan tốt, với gốc axit hóa trị II hoặc III thì ít tan
hay không tan.


+ Cation KL kiềm thổ có tính oxi hóa rất yếu, muốn khử chúng phải dùng phương


pháp điện phân (điện phân muối nóng chảy).


+ Khi học về các hợp chất của canxi và nước cứng cần làm cho HS vận dụng
những kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên, trong đời
sống và sản xuất nhằm cải tạo và hợp tác với tự nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống.


- Nhôm và các hợp kim của nhôm được sử dụng trong các ngành sản xuất hiện đại,


trong xây dựng và trong đời sống hàng ngày. Cần làm cho HS nắm chắc những tính
chất vật lí và hóa học của nhôm, những ứng dụng quan trọng của nhơm, tính chất
lưỡng tính của oxit và hiđroxit nhơm, cách bảo quản những đồ vật bằng nhôm, ...
- Sắt là nguyên tố d. Ngoài electron s, cịn có những electron d tham gia tạo thành
liên kết. Sắt là kim loại có độ hoạt động hóa học trung bình, đứng sau crom nhưng
trong các phản ứng sắt tỏ ra hoạt động hơn crom là do crom ln có màng oxit bền bảo


vệ. Tùy thuộc vào tính oxi hóa mạnh hay yếu của chất tham gia phản ứng mà sắt
nhường 2e hoặc 3e. Thông thường sắt có số oxi hóa là +2, +3.


Tính chất hóa học đặc trưng của hợp chất sắt (II) là tính khử, của hợp chất sắt (III) là
tính oxi hóa .


Cần cho HS nắm được nguyên tắc sản xuất gang, thép và phân biệt được gang và thép
về thành phần định tính, định lượng các nguyên tố. Nên cho HS lập bảng so sánh
thành phần, tính chất, ứng dụng của gang và thép.


- Crom là nguyên tố tạo nên nhiều hợp chất trong đó Cr có các số oxi hóa từ +1


đến +6. Nguyên tử crom có cấu hình electron bất thường ([Ar]3d5


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b> </b>


<b> • Về phương pháp giảng dạy </b>


- Phương pháp trực quan được sử dụng thường xuyên có kết hợp chặt chẽ với
phương pháp dùng lời như thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề. Việc sử dụng phương
pháp trực quan ngồi nhiệm vụ tích lũy kiến thức, rèn luyện kĩ năng còn giúp HS kiểm
tra các giả thuyết, các dự đốn về tính chất các chất và làm chính xác hóa các khái
niệm, quy luật hóa học.


Thí nghiệm hóa học được sử dụng chủ yếu để minh họa, kiểm tra, đánh giá tính


xác thực của giả thuyết, những điều dự đốn về tính chất các chất được xuất phát từ
cấu tạo, thành phần các chất và được sử dụng để tạo tình huống có vấn đề trong bài
nghiên cứu tài liệu mới...



- Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong trình bày nội dung bài học là phương


pháp suy lí, diễn dịch.


+ Từ đặc điểm cấu tạo (cấu hình electron) của nguyên tử kim loại hoặc dựa vào số


oxi hóa của kim loại trong hợp chất yêu cầu HS dự đoán TCHH cơ bản.


+ Dùng phản ứng hóa học xác nhận giả thuyết, khẳng định tính đúng đắn của dự


đốn từ đó rút ra kết luận về tính chất của chất cần nghiên cứu.


+ Từ tính chất kim loại suy ra phương pháp điều chế, trạng thái tự nhiên, cách bảo
quản, sử dụng, ứng dụng thực tiễn.


- Khi sử dụng các phương pháp dùng lời: thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề cần


sử dụng tích cực các phương pháp rèn luyện các thao tác tư duy đặc biệt là so sánh đối
chiếu. Cụ thể:


+ So sánh các nguyên tố, các chất với các nguyên tố, chất cùng loại.


+ So sánh các nhóm nguyên tố đã nghiên cứu, tìm ra những điểm giống và khác


nhau, giải thích sự giống và khác nhau đó trên cơ sở lí thuyết chủ đạo.


Việc sử dụng thường xuyên phương pháp này, kết hợp với củng cố, ôn tập, vận


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>2.1.5. Những kiến thức cần ôn tập, bổ sung cho học sinh trung bình – yếu </b>
<b>phần kim loại hóa học 12 </b>



Đối với mơn Hóa học, để học tốt địi hỏi HS phải nắm vững kiến thức cơ bản đã


học từ những lớp dưới. Các lí thuyết chủ đạo như cấu tạo nguyên tử, định luật tuần
hoàn, liên kết hóa học, phản ứng oxi hóa khử, lý thuyết sự điện li HS đã học ở chương
trình lớp 10 và 11 nhưng sẽ được vận dụng xuyên suốt trong q trình học tập mơn
Hóa học, đặc biệt là phần hóa vơ cơ. Trong q trình tìm hiểu phản ứng hóa học xảy


ra giữa các chất với nhau, để viết đúng PTHH, HS cần nắm được TCHH của một số


hợp chất vơ cơ đã học. Khó khăn của HS khi học phần hóa kim loại là sau một thời
gian khá dài học phần hóa hữu cơ các em mới được học tiếp phần hóa vơ cơ ở cuối
lớp 12 nên những kiến thức cũ liên quan các em khơng cịn nhớ nhiều, vì vậy GV cần
chú ý ôn tập bổ sung cho HS TBY một số kiến thức liên quan sau:


- Viết cấu hình electron, từ đó xác định số electron lớp ngồi cùng, số electron hóa
trị, xác định số oxi hóa có thể có của kim loại trong hợp chất, xác định vị trí của kim
loại trong bảng tuần hoàn.


- Từ đặc điểm cấu tạo của nguyên tử kim loại giải thích các tính chất vật lí, dự


đốn TCHH của kim loại.


- So sánh tính chất các kim loại trong cùng nhóm và trong cùng chu kì và tính chất
các oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố nhóm A.


- Xác định vai trị oxi hóa, khử của các chất, xác định q trình oxi hóa, q trình
khử, cân bằng phương trình phản ứng oxi hóa – khử.


- Viết các quá trình oxi hóa, q trình khử, viết PTHH của phản ứng dưới dạng



ion thu gọn.


- Tính chất hóa học của một số hợp chất đã được học như axit clohiđric, axit
sunfuric, axit nitric, muối cacbonat, muối nitrat, ....


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b>2.2. Cơ sở khoa học của các biện pháp </b>


<b> </b>Để đề xuất các biện pháp giúp HS TBY nâng cao kết quả học tập phần kim loại


mơn hóa học lớp 12 chúng tơi dựa vào những cơ sở sau:


<b>2.2.1. Cơ sở triết học </b>


Một số nguyên tắc chỉ đạo việc nghiên cứu là:


- Nguyên tắc khách quan: xem xét sự vật một cách khách quan, phản ánh sự vật


trung thành như nó vốn có.


- Ngun tắc tồn diện: xem xét sự vật một cách toàn diện trong tất cả các mặt,


các mối liên hệ của nó với các sự vật khác. Trong các mối liên hệ phải rút ra những
mối liên hệ bản chất, chủ yếu để thấu hiểu bản chất sự vật. Sau đó phải liên kết các
mối liên hệ bản chất với các mối liên hệ khác để hiểu rõ toàn bộ sự vật.


- Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: xem xét sự vật trong điều kiện không gian và thời


gian, gắn với hoàn cảnh lịch sử - cụ thể của sự tồn tại của nó.



- Nguyên tắc thực tiễn: khi xem xét sự vật phải gắn với tình hình thực tiễn, xuất


phát từ nhu cầu thực tiễn, không chủ quan duy ý chí, giáo điều, máy móc, xa rời
thực tế.


Xuất phát từ các nguyên tắc trên, để đưa ra các biện pháp chúng tôi đã tiến hành


nghiên cứu nhiều yếu tố tác động đến HS như: gia đình, nhà trường, xã hội, đặc
điểm tâm lí của lứa tuổi HS THPT; các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của
HS từ phía GV, HS, khơng khí lớp học, nội dung chương trình, điều kiện cơ sở vật
chất, …Tiến hành điều tra để tìm hiểu một số nguyên nhân HS học chưa tốt môn


hóa, ngun nhân HS khơng thích học mơn hóa học, thực trạng đổi mới PPDH ở


một số trường THPT, những nguyện vọng của HS để giúp các em học tốt hơn. Đây
<i>là những cơ sở quan trọng để chúng tôi đề xuất các biện pháp. </i>


<b>2.2.2. Cơ sở tâm lí học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

đặc điểm của HS TBY cho thấy khả năng ghi nhớ bài học của các em cịn yếu, vì vậy
GV cần nắm rõ các quy luật của trí nhớ để giúp HS ghi nhớ bài học có hiệu quả hơn.
Các quy luật của trí nhớ gồm:


<i><b> + </b>Quy luật hướng đích </i>


Muốn ghi nhớ tốt cần tập trung sự chú ý vào một mục tiêu rõ ràng, cụ thể. Chú ý
là tập trung tinh thần vào một đối tượng rõ ràng nhất định. Để tăng sự chú ý của HS,
giáo viên cần lưu ý lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học hấp dẫn, lôi cuốn;
tổ chức các hoạt động học tập đa dạng, phong phú để HS luôn ở trạng thái hoạt động
tích cực tham gia vào việc dạy học của thầy; GV cần làm rõ tầm quan trọng và ích


lợi của vấn đề cũng như tạo bầu khơng khí vui vẻ, thoải mái trong lớp học. Ngoài ra,
trong hoạt động cần định hướng cho HS chú ý vào yếu tố, nội dung nào để hồn
thành nhiệm vụ gì. GV cũng cần chú trọng đến khâu củng cố kiến thức từng phần và
củng cố toàn bài.


<i>+ Quy luật ưu tiên </i>


Sự ghi nhớ có chọn lọc theo mức độ ưu tiên khác nhau tùy đặc điểm từng tài
liệu. Khi dùng hình ảnh cụ thể HS sẽ dễ nhớ hơn dùng ngôn từ trừu tượng. Sự việc,
hiện tượng càng hấp dẫn, sinh động, gây hứng thú, để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm
trí thì càng dễ hình dung và hoài niệm lại. Biện pháp quan trọng nhất khi vận dụng
quy luật này là tạo điều kiện để HS sử dụng tối đa các giác quan: mắt nhìn, miệng
nói, tai nghe, tay viết; trong đó quan trọng nhất là tăng cường thị giác bằng cách sử
dụng phương tiện trực quan như sơ đồ, mơ hình, hình vẽ, thí nghiệm, mơ phỏng tĩnh
và động…. để chuyển những vấn đề trừu tượng thành hình ảnh cụ thể.


<i><b>+ </b>Quy luật liên tưởng </i>


Muốn nhớ nhanh, nhớ lâu phải thấu hiểu vấn đề, tìm ra các mối liên hệ logic


giữa kiến thức mới và vốn kiến thức đã có, giữa các vật có tính chất tương tự hay
tương phản nhau, giữa các ý tưởng, các bộ phận của kiến thức, giữa vốn kiến thức
đã có và thực tế cuộc sống.


Để vận dụng quy luật liên tưởng trong giảng dạy, GV cần tăng cường sử dụng


phương pháp so sánh, sơ đồ, biểu bảng; liên hệ bài giảng với thực tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Muốn nhớ điều gì phải lặp đi lặp lại thật nhiều lần. Lặp lại không đơn thuần là
nhắc lại những điều đã học y như trước một cách máy móc mà là sự lặp lại nâng


cao, có phát triển thêm kiến thức, phát huy khả năng tư duy của HS. Trong giảng
dạy GV có thể sử dụng quy luật này bằng cách tăng cường kiểm tra kiến thức cũ,
lặp lại kiến thức vừa học ngay trong bài dạy qua hoạt động củng cố từng phần và
củng cố cuối bài.


<i><b>+ </b><b>Quy luật kìm hãm </b></i>


Sự ghi nhớ sau bao giờ cũng làm suy giảm sự ghi nhớ trước, vì vậy để HS ghi


nhớ tốt GV cần giúp HS xác định rõ mức độ cần ghi nhớ với mỗi tài liệu (dài hạn,
ngắn hạn hoặc tức thời), lựa chọn thật kỹ những gì sẽ học thuộc lòng.


- HS TBY thường chưa có động cơ học tập, thiếu tập trung chú ý do các em


thiếu hứng thú học tập hoặc cảm thấy mệt mỏi.Để nâng cao kết quả học tập địi hỏi


HS phải có sự nỗ lực cố gắng, muốn vậy GV phải giúp HS hình thành động cơ học
tập qua việc giúp HS xác định được mục đích học tập, làm tăng hứng thú học tập
cho HS. Trong q trình dạy học GV có thể sử dụng các biện pháp gây hứng thú học
tập cho HS bằng cách:


+ Sử dụng các phương tiện dạy học: sử dụng thí nghiệm, sơ đồ, hình vẽ, tranh
ảnh, các đoạn phim hay về hóa học; khai thác sử dụng các phần mềm hóa học.


+ Khai thác các nguồn kiến thức về hóa học như những thơng tin mới lạ về hóa


học, giới thiệu những kiến thức lịch sử của hóa học, những ứng dụng của hóa học
trong đời sống, sản xuất, …


+ Sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong hoạt



động nội khóa và ngoại khóa.


+ Khai thác các thủ pháp về tâm lí: sử dụng các câu thơ, chuyện kể về hóa học;


dùng những lời dẫn bài lí thú; xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy – trị, …


<b>2.2.3. Dựa vào đặc trưng của mơn hóa học </b>


Hóa học là môn học kết hợp lý thuyết và thực nghiệm, việc học hóa học khơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

phương tiện khơng thể thiếu được trong dạy học hóa học giúp các em tiếp thu nhanh
hơn, hiểu bài sâu sắc hơn và gây hứng thú học tập một cách tích cực hơn.


Đối tượng của hóa học là chất cấu tạo bởi phân tử, nguyên tử, ion, …là những


phần tử vi mô không quan sát được bằng mắt thường nên trong dạy học hóa học cần
sử dụng những mơ hình cụ thể ở kích thước vĩ mơ để diễn tả cấu tạo phân tử các
chất và cơ chế phản ứng hóa học, sử dụng thí nghiệm hóa học để dựa trên những
biểu hiện bên ngồi giúp HS suy ra tính chất của chất.


<b>2.2.4. Dựa vào một số đặc điểm tâm lí của học sinh trung bình – yếu </b>


Đặc điểm tâm lí của HS TBY đã được trình bày ở mục 1.5.2 trong luận văn.


<b>2.3. Một số biện pháp nâng cao kết quả học tập hóa học của </b>

<b>h</b>

<b>ọc sinh trung </b>


<b>bình – y</b>

<b>ếu </b>

<b>lớp 12 ban cơ bản </b>


<b>2.3.1. Biện pháp thứ nhất: Bồi dưỡng phương pháp học tập hóa học cho học </b>
<b>sinh </b>



Để học tốt một mơn học nào đó thì cần biết phương pháp học tập phù hợp với bộ


mơn đó. Có nhiều HS rất cần cù và chăm chỉ, nhưng do chưa có phương pháp học
tập phù hợp nên khơng đạt kết quả mong muốn, vì vậy bồi dưỡng phương pháp học
tập hóa học cho HS là việc làm rất cần thiết góp phần nâng cao kết quả học tập.


<b>Để có được phương pháp học tập mơn hóa học có hiệu quả, HS cần rèn luyện </b>


các kỹ năng học tập chủ yếu sau đây:


<b> ● Cách nghe giảng, ghi bài trên lớp </b>


- <i>Tập trung chú ý lắng nghe khi giáo viên giảng bài, khơng lơ là hoặc làm việc </i>


riêng. Có như vậy HS mới tiếp thu tốt nhất lượng kiến thức GV truyền đạt.


- <i>Phân biệt kiến thức quan trọng và không quan trọng, cố gắng ghi nhớ và ghi </i>


chép các kiến thức quan trọng trong quá trình nghe giảng.


- <i>Kết hợp cao nhất đồng thời thính giác, thị giác trong khi nghe giảng. Cố gắng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

- <i>Tham gia phát biểu ý kiến để trả lời những câu hỏi của GV đặt ra trong lúc </i>
<i>giảng bài hoặc chủ động đặt câu hỏi đối với những vấn đề chưa nắm vững, còn thắc </i>
mắc.


- Có vở ghi bài.


- Tận dụng SGK và những kiến thức trọng tâm GV ghi trên bảng trong quá trình



ghi chép bài.


- <i>Biết lúc nào cần lắng nghe còn lúc nào cần ghi chép, đảm bảo trong lúc ghi </i>


chép vẫn không bỏ qua việc lắng nghe GV giảng bài.


- Có <i>thể sử dụng một số chữ viết tắt để tiết kiệm thời gian ghi chép ảnh hưởng </i>


đến việc nghe giảng.


- <i>Sử dụng bút màu làm nổi bậc những kiến thức quan trọng. </i>


- Nhanh chóng <i>xác định được thủ thuật nghe và ghi bài, phù hợp với từng kiểu </i>


bài lên lớp và phù hợp với GV dạy.


<b> ● Cách học bài </b>


- <i>Học cách tự học: Trước hết, HS cần hình thành thói quen tự học. HS cần chú ý </i>


cách học theo hướng thao tác tư duy từ thấp lên cao: biết, hiểu, vận dụng, phân tích,
tổng hợp, đánh giá. Với HS TBY, các em chỉ cần chú ý 3 mức độ là biết, hiểu và
<i>vận dụng. Ngoài ra, với những nội dung khác nhau sẽ có những cách học khác </i>


<i>nhau. </i>


Ở mức độ biết, một số kiến thức HS có thể học thuộc như các khái niệm, định


luật, qui tắc, tính chất vật lí, tính chất hóa học chung và phương pháp điều chế các


chất vô cơ và hữu cơ, một số phương trình hóa học không theo qui luật chung, tên
thông thường của một số chất, ứng dụng của các chất, …


Tuy nhiên, phần lớn kiến thức hóa học u cầu HS phải hiểu thì mới có thể học


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

như thay đổi muối natri clorua thành muối kali clorua hay kali brom mua, … Như
vậy ở mức độ hiểu, trong quá trình học bài, HS cần sử dụng những kiến thức đã học
trả lời các câu hỏi đơn giản trong SGK hoặc các tài liệu tham khảo khác, áp dụng
kiến thức đã học vào những trường hợp tương tự, có như vậy kiến thức mà HS tiếp
thu được mới vững chắc.


<i>Ở mức độ cao hơn, HS cần chú ý học vận dụng kiến thức. Cần ln ln tìm </i>


<i>cách vận dụng lý thuyết đã học vào bài tập (giải thích hiện tượng thực tiễn, làm tốn </i>


<i>hóa học….) và vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất; tận dụng cơ hội áp dụng những </i>
điều đã học vào cuộc sống để rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo.
Ở đây cần chú ý học cách vận dụng kiến thức từ đơn giản đến phức tạp dần dần.
Trước hết, HS nên làm các dạng bài tập thật đơn giản để củng cố và khắc sâu lí
thuyết; sau đó nâng dần độ khó đến các bài tập đòi hỏi phải sử dụng các thao tác tư
duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, loại suy, khái quát hóa, … Với một số dạng
bài tập, HS còn phải học phương pháp và cách trình bày như bài tập nhận biết, tách
chất, tinh chế; học phương pháp giải một số dạng bài toán hóa học đặc trưng.


- <i>Học cách trình bày diễn giải bằng lời những điều đã học trước nhóm nhỏ và </i>


học cách tham khảo trí tuệ của bạn học hoặc cách thuyết phục các bạn học. Để làm
được điều này, HS có thể tổ chức các nhóm học tập tại nhà. Khi cùng học với nhau,
các em có thể thay phiên nhau trình bày lại một vấn đề nào đó đã được học trước
những HS còn lại; hoặc cả nhóm có thể cùng tham gia thảo luận, tranh luận để giải


quyết những nhiệm vụ GV yêu cầu làm ở nhà mà tự lực các em không thể giải quyết
được. Thơng qua học nhóm, HS cịn học được cách hợp tác làm việc cùng nhau, rèn
luyện được kỹ năng diễn đạt, kỹ năng nói trước tập thể.


<b> ● Cách đọc sách </b>


Trước hết phải rèn luyện lịng ham thích đọc sách và thói quen đọc sách. HS nên


<i>đọc bài mới trong SGK và tham gia trả lời các câu hỏi bên dưới trước khi đến lớp, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

chọn đúng quyển sách cần đọc phải đọc phần mục lục trước để xem phần kiến thức
đang tìm hiểu có trong quyển sách khơng, sau đó tìm hiểu tên tác giả, nhà xuất bản.
Nên chọn đọc những quyển sách của các tác giả và nhà xuất bản có uy tín để đảm
bảo độ tin cậy của những kiến thức trong sách. Ngoài ra còn cần đọc lời giới thiệu
để xem sách dành cho đối tượng nào. Nếu thấy khó khăn trong việc chọn sách tham
<i>khảo, HS có thể nhờ GV bộ môn tư vấn để chọn được những quyển sách phù hợp. </i>


Trong quá trình đọc, trước hết cần đọc lướt nhanh để có nhận định tổng quát về


giá trị của tài liệu, sau đó mới đọc kĩ lại và cần ghi chép lại những kiến thức cần
thiết để lưu giữ thông tin, để bổ sung bài học và để tự học nâng cao năng lực nhận
thức. Những phần chưa hiểu có thể ghi chú lại để trao đổi với bạn học hoặc giáo
viên bộ môn.


<b> ● Cách ghi nhớ </b>


<b> </b><i>Chỉ có thể ghi nhớ được trên cơ sở đã hiểu rõ, vì vậy quá trình nghe giảng bài </i>
<i>trên lớp rất quan trọng. Nếu đã tập trung nghe vẫn chưa hiểu thì cần mạnh dạn đặt </i>


câu hỏi với GV để hiểu rõ và hiểu sâu, hoặc cũng có thể nhờ bạn giải thích lại.



Ngồi ra, <i>tham gia phát biểu ý kiến, thường xuyên vận dụng kiến thức đã học vào </i>


<i>thực tiễn hoặc giảng lại cho bạn một nội dung kiến thức (tức là tăng cường học </i>


<b>nhóm) là cách rất tốt giúp hiểu và nhớ lâu. </b>


Do lượng kiến thức khá nhiều, hơn nữa cịn phải học nhiều mơn học trong cùng


<i>một thời gian nên HS cần ghi nhớ một cách chọn lọc thông minh, cần phân biệt </i>
những điều bắt buộc phải nhớ, những điều nên nhớ và những điều có thể nhớ, để tùy
theo khả năng của bản thân mà quyết định có thể khơng cần nhớ một số chi tiết, một
<i>số kiến thức có thể suy ra từ kiến thức cốt lõi. Mặt khác, có thể chủ tâm qn đi một </i>


<i>số kiến thức khơng cịn phù hợp để dành chỗ cho những điều quan trọng hơn. </i>


<i>Để tăng khả năng ghi nhớ, sau mỗi bài học, HS nên lập sơ đồ hệ thống hóa kiến </i>


<i>thức nội dung bài học để thấy được sự liên hệ giữa các kiến thức trong bài. Ngồi </i>


<i>ra, cịn cần tìm mối liên hệ giữa kiến thức đang học với những kiến thức cũ. Sau một </i>
chương cần hệ thống lại kiến thức của toàn chương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i> Trước hết cần học cách lập kế hoạch sử dụng thời gian để làm chủ được quỹ </i>


thời gian và không quên các việc sẽ phải làm, không bị động trước rất nhiều bài học,
bài làm và tư liệu cần phải đọc, cũng như các công việc cần phải hồn thành đúng
<i>hạn. HS có thể ghi ra giấy thời khóa biểu chính khóa, ngoại khóa, hàng tuần cần bổ </i>
<i>sung thêm các công việc đột xuất, sau đó lên kế hoạch sử dụng quỹ thời gian cịn </i>
<i>trống cho từng ngày trong tuần. Ngồi thời gian học, HS cũng nên dành thời gian </i>



<i>giải trí, nghỉ ngơi hợp lí. Ngồi ra cịn cần học cách lập kế hoạch phấn đấu trong </i>
<i>học tập với những mục tiêu cụ thể để có thể có hướng phấn đấu, để phân biệt được </i>


việc chính hoặc viêc phụ, việc làm ngay với việc sẽ phải làm. Sau mỗi giai đoạn cần
đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu phấn đấu, rút kinh nghiệm để làm tốt hơn.


<b>2.3.2. Biện pháp thứ hai: Bổ túc cho học sinh các kiến thức cơ bản liên quan </b>
<b>phần kim loại </b>


Khi học chương 6,7 SGK hóa học 12 ban cơ bản, HS phải thường xuyên vận


dụng các lí thuyết chủ đạo như cấu tạo nguyên tử, định luật tuần hồn, phản ứng oxi
hóa khử, thuyết sự điện li, ... đã được học ở lớp 10 và 11 THPT. Qua kết quả điều tra,
hầu hết các em HS TBY đã quên hoặc không nắm vững các kiến thức cơ bản trên. Do
thời gian trên lớp hạn chế, GV cũng khơng thể nhắc lại tồn bộ kiến thức này cho các
em; nếu có thì GV cũng chỉ ôn lại một cách sơ lược, HS TBY không thể theo dõi kịp.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã hệ thống các kiến thức cơ bản liên quan đến
phần kim loại để hỗ trợ HS tự ôn tập lại kiến thức. Chúng tôi đã bổ túc kiến thức cho
HS theo một số chủ đề sau:


<b>Chủ đề 1. Viết cấu hình electron của nguyên tử và ion </b>


<b>• Nội dung </b>


<i><b> - </b><b>Cách viết cấu hình electron của nguyên tử: </b></i>


<i><b> </b></i>+ Bước 1. Xác định số electron của nguyên tử dựa vào số thứ tự nguyên tố trong


<i><b>bảng tuần hoàn. </b></i>



+ Bước 2. Các electron được phân bố vào các phân lớp theo chiều tăng mức năng


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

+ Bước 3.Viết cấu hình electron biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp
thuộc các lớp khác nhau (1s 2s 2p 3s 3p 3d 4s 4p 4d 4f …).


<i><b> - </b><b>Cách viết gọn cấu hình electron của nguyên tử: </b></i>


Dù<i>ng bảng tuần hồn, tìm khí hiếm đứng gần nhất để viết gọn cấu hình electron. </i>


<i><b> </b></i>


<i><b> - </b><b>Cách viết cấu hình electron của ion: </b></i>


Từ cấu hình electron của nguyên tử tương ứng:


+ với ion dương: bỏ bớt số e trên các phân lớp lần lượt từ ngoài vào trong (số
electron bỏ bớt = số điện tích ion dương.


+ với ion âm: thêm số e vào phân lớp ngoài cùng (số electron thêm vào = số điện


tích ion âm).
<b>• Ví dụ </b>


Ví dụ 1: Viết cấu hình electron của nguyên tử Cl (Z = 17) và ion Cl-<sub>. </sub>


Hướng dẫn giải:


Cl có 17 electron, cấu hình electron là: 1s2 2s2 2p63s2 3p5, viết gọn là: [Ne]3s2 3p5.
Cấu hình electron của ion Cl- là: 1s2 2s2 2p63s2 3p6, viết gọn là: [Ne] 3s2 3p6.


Ví dụ 2: Viết cấu hình electron của nguyên tử Fe (Z = 26) và các ion Fe2+<sub>, Fe</sub>3+<sub>. </sub>


Hướng dẫn giải:


Fe: có 26 electron , các electron phân bố vào các phân lớp theo chiều tăng mức


năng lượng:1s2


2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d6.


Cấu hình electron của Fe: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p63d6 4s2hoặc viết gọn là [Ar] 3d6 4s2.
Cấu hình electron của Fe2+: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p63d6hoặc viết gọn là [Ar] 3d6.
Cấu hình electron của Fe3+: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p63d5hoặc viết gọn là [Ar] 3d5.


<i>Lưu ý: Do cấu hình phân lớp d</i>5


và d10bền hơn nên cấu hình electron của nguyên tử


Cr và Cu như sau:


Cr (Z = 24): 1s2 2s2 2p6 3s2 3p63d5 4s1 hay [Ar] 3d5 4s1.
Cu (Z = 29): 1s2 2s2 2p6 3s2 3p63d10 4s1 hay [Ar] 3d10 4s1.
<b>• Bài tập vận dụng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

a) 3Li, 3Li+; 20Ca, 20Ca2+. b) 9F, 9F-; 16S, 16S2-.


Bài 2. Cation X2+ và anion Y- có cấu hình electron lớp ngồi cùng lần lượt là 3s2
3p6 và 2s2 2p6. Viết cấu hình electron nguyên tử X , Y và xác định nguyên tố X, Y.


<b>Chủ đề 2. Từ cấu hình electron xác định vị trí ngun tố trong bảng tuần hồn </b>



<b>• Nội dung </b>


<b> - Từ số electron => số thứ tự nguyên tố. </b>


- <b>Từ số lớp electron => số thứ tự chu kì. </b>


- Từ loại nguyên tố => nhóm A hay nhóm B: nguyên tố s,p thuộc nhóm A;


nguyên tố d, f thuộc nhóm B.


- Từ số electron hóa trị => số thứ tự nhóm (Số electron hóa trị = số electron lớp
ngoài cùng + số electron ở phân lớp sát ngoài cùng nếu phân lớp đó chưa bão hịa).
<b>• Ví dụ </b>


<b> </b><i>Cho X (Z = 11), Y(Z = 24). Hãy định vị trí của X, Y trong bảng tuần hoàn. </i>
<i> </i>Hướng dẫn giải.


- Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố X: 1s2 2s2 2p6 3s1.
X có 11 electron => X ở ô 11.


X có 3 lớp electron => X ở chu kì 3.


X là nguyên tố s => X ở nhóm A; X có 1 electron hóa trị => nhóm IA.
- Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố Y: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d5 4s1.


Y có 24 electron => Y ở ô 24.
Y có 4 lớp electron => Y ở chu kì 4.


Y là nguyên tố d => Y ở nhóm B; Y có 6 electron hóa trị => Y ở nhóm VIB.


<b>• Bài tập </b>


Bài 1. Xác định vị trí các ngun tố sau trong bảng tuần hồn:
A (Z = 19), B (Z =29), D (Z = 26).


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>Chủ đề 3. So sánh tính chất các đơn chất và hợp chất theo chu kì và theo nhóm </b>


Khi so sánh cần xác định các nguyên tố được yêu cầu so sánh về tính chất (đơn


chất hoặc hợp chất) nằm trong cùng một chu kì hay một nhóm rồi vận dụng qui luật


sự biến đổi tính chất theo bảng sau:


<i> B<b>ảng 2.1: Sự biến đổi tính chất các đơn chất và hợp chất theo chu kì và theo nhóm </b></i>


<b>• Ví dụ </b>


Cho Na (Z = 11) và Al (Z = 13).


a) So sánh bán kính nguyên tử, độ âm điện và tính kim loại giữa Na và Al.


b) Cho biết công thức oxit cao nhất và hiđroxit tương ứng của Na, Al và so


sánh tính bazơ của chúng.
Hướng dẫn giải.


a) Na và Al cùng thuộc chu kì 3 (ZNa < ZAl)


=> + bán kính nguyên tử Na > Al.
+ độ âm điện Na < Al.



+ tính KL của Na mạnh hơn Al.


b) Công thức oxit và hiđroxit tương ứng của Na: Na<sub>2</sub>O, NaOH.


Công thức oxit và hiđroxit tương ứng của Al: Al2O3, Al(OH)3.


Tính bazơ của Na<sub>2</sub>O mạnh hơn Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, của NaOH mạnh hơn Al(OH)<sub>3</sub>


<b>• Bài tập </b>


<b> Cho X (Z = 11), Y(Z =12), T (Z = 19). </b>


a) Xếp các nguyên tố theo chiều tăng tính kim loại.


b) Xếp các nguyên tố theo chiều tăng bán kính ngun tử.


<b>Chu kì </b>(theo chiều tăng


của điện tích hạt nhân).


<b>Nhóm A </b>(theo chiều tăng


<b>của điện tích hạt nhân ) </b>


↓ dần Bán kính nguyên tử ↑ dần


↑ dần Năng lượng ion hóa ↓ dần


↑ dần Độ âm điện ↓ dần



Tính kim loại ↓ , phi kim ↑ Tính kim loại, phi kim Tính kim loại ↑, phi kim ↓
Tính bazơ của oxit và


hiđroxit ↓, tính axit ↑


Tính axit, bazơ của oxit
và hiđroxit tương ứng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

c) Cho biết công thức oxit cao nhất và hiđroxit tương ứng của X, Y, T và xếp
các oxit, hiđroxit theo chiều tăng tính bazơ.


<b>Chủ đề 4. Phản ứng oxi hóa khử</b>


<i>* </i>

<i><b>Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong hợp chất </b></i>


<b>• Các quy tắc tính số oxi hóa </b>


<b> </b><i><b>(1) Trong các đơn chất, số oxi hóa của nguyên tố bằng 0. </b></i>


(2) Trong một phân tử, tổng số oxi hóa của các nguyên tố bằng 0.


(3) Trong ion đơn nguyên tử, số oxi hóa của nguyên tố bằng điện tích của ion


đó. Trong ion đa nguyên tử, tổng số oxi hóa của các nguyên tố bằng điện tích của
ion.


(4) Trong hầu hết các hợp chất, số oxi hóa của hiđro bằng +1 (trừ hiđrua kim


loại như NaH, CaH<sub>2</sub>, …); số oxi hóa của oxi bằng -2 (trừ OF<sub>2</sub>, peoxit như H<sub>2</sub>O<sub>2</sub>,



Na2O2, …)


<b>• Ví dụ </b>


<b> </b>Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các phân tử và ion sau:


CO2, NH3, Na, Al3+, S2-, NO3-, NH4+, Fe2(SO4)3, KClO4.


Hướng dẫn giải.


<sub>+4 -2 -3 +1 0 +3 -2 +5 -2 -3 +1 +3 +6 -2 +1 +7 -2 </sub>
CO<sub>2</sub>, NH<sub>3</sub>, Na, Al3+, S2-, NO<sub>3</sub>-, NH<sub>4</sub>+, Fe<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub>, KClO<sub>4</sub>.


<i>* </i>

<i><b>Xác định chất khử, chất oxi hóa; q trình khử, q trình oxi hóa </b></i>


<b>• Cách xác định </b>


- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong phản ứng hóa học.


- Dựa vào sự thay đổi số oxi hóa các nguyên tố trước và sau phản ứng để tìm:


Chất khử: có số oxi hóa tăng
Chất oxi hóa: có số oxi hóa giảm.


- Tìm quá trình khử, q trình oxi hóa: Chất oxi hóa - quá trình khử (sự khử)


Chất khử - q trình oxi hóa (sự oxi hóa)
<b>• Ví dụ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

a) 2Na + Cl<sub>2</sub> → 2NaCl.


b) 4Mg + 5H<sub>2</sub>SO<sub>4 đặc</sub> → 4MgSO<sub>4</sub> + H<sub>2</sub>S + 4H<sub>2</sub>O.


<i> </i>Hướng dẫn giải.


a) <sub> 0 0 +1 -1</sub>


2Na + Cl<sub>2</sub> →2NaCl. <sub> </sub>


Số oxi hóa của Na tăng từ 0 lên +1: Na là chất khử.


Số oxi hóa của Cl giảm từ 0 xuống -1: Cl là chất oxi hóa.
b) 0 +6 +2 -2


4Mg + 5H2SO4đặc → 4MgSO4 + H2S + 4H2O.


Số oxi hóa của Mg tăng từ 0 lên +2: Mg là chất khử.


Số oxi hóa của S giảm từ +6 xuống -2: S ( trong H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>) là chất oxi hóa.


<b>* </b><i><b>Cân b</b><b>ằng phản ứng oxi hóa khử ( theo phương pháp thăng bằng electron)</b></i>


- Nguyên tắc: Tổng số electron do chất khử nhường bằng tổng số electron mà


chất oxi hóa nhận.


- Thực hiện: gồm 4 bước sau.


<b>Bước 1: + Tính số oxi hóa của các ngun tố có sự thay đổi số oxi hóa. </b>



+ Tìm chất khử và chất oxi hóa.
+2 +7 +3 +2


FeSO<sub>4</sub> + KMnO<sub>4</sub> + H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> → Fe<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub> + MnSO<sub>4</sub> + K<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> + H<sub>2</sub>O.


Số oxi hóa của Fe tăng từ +2 lên +3 nên chất khử là Fe (trong FeSO<sub>4</sub>)


Số oxi hóa của Mn giảm từ +7 xuống +2 nên chất oxi hóa là Mn (trong KMnO4)




<b>Bước 2: Viết các quá trình oxi hóa, khử. </b>


<b>Bước 3:Tìm hệ số thích hợp cho chất oxi hóa và chất khử sao cho tổng số </b>


electron do chất khử nhường bằng tổng số electron mà chất oxi hóa nhận.


+2 +3


5× 2Fe → 2Fe + 2e :
+7 +2


2 × Mn + 5e → Mn
<b>Bước 4: </b>


+ Đặt hệ số của chất khử và chất oxi hóa vào sơ đồ phản ứng, từ đó tính ra hệ số


của các chất khác có mặt trong phương trình hóa học.



+ Kiểm tra sự cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế theo thứ tự:


+2


+7
0


+6
0


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

kim loại – gốc axit – hiđro – oxi.


+2 +7 +3 +2


10FeSO4 + 2KMnO4 + H2SO4 → 5Fe2(SO4)3 + 2MnSO4 + K2SO4 + H2O.


+ Kiểm tra số nguyên tử K : đã cân bằng.


+ Kiểm tra gốc axit: sản phẩm có 18 gốc SO42- nên phải đặt thêm hệ số 8 trước


H2SO4.


+2 +7 +3 +2


10FeSO<sub>4</sub> + 2KMnO<sub>4</sub> + 8H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> → 5Fe<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub> + 2MnSO<sub>4</sub> + K<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> + H<sub>2</sub>O.
+ Kiểm tra số nguyên tử hiđro: đặt hệ số 8 trước H<sub>2</sub>O.


+ Cuối cùng kiểm tra số ngun tử oxi. Phương trình hóa học đã cân bằng.


<sub> +2 +7 +3 +2 </sub>



10FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → 5Fe2(SO4)3 + 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O.
<i><b>* D</b><b>ựa vào số oxi hóa dự đốn tính oxi hóa – khử của một chất </b></i>


<b>• Cách tìm </b>


Dựa vào số oxi hóa của nguyên tố trong chất đã cho:


+ ở mức oxi hóa cao nhất : chỉ có tính oxi hóa.
+ ở mức oxi hóa thấp nhất: chỉ có tính khử.


+ ở mức oxi hóa trung gian: có tính oxi hóa và tính khử.
<b>• Một số lưu ý </b>


- Các phi kim có độ âm điện lớn thường là chất oxi hóa: F2, O2, …


- Kim loại thường là chất khử, ion kim loại thường là chất oxi hóa (trừ ion kim


loại có số oxi hóa trung gian như Fe2+, Cr2+, Cr3+ , …).


- Trạng thái oxi hóa thường gặp của một số nguyên tố:


Fe: 0, +2, +3. S: -2, 0, +4, +6.


Cu: 0, +1, +2. Cl: -1, 0, + 1, +3, +5, +7.
Cr: 0, +2, +3, +6. N: -3, 0, +1, +2, +3, +4, +5.
<b>• Ví dụ </b>


Dự đốn tính chất oxi hóa khử của Fe, Fe2+, Fe3+.
Hướng dẫn giải



</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Dự đốn: Kim loại Fe chỉ có tính khử.


Hợp chất Fe(II): có tính oxi hóa và tính khử.
Hợp chất Fe(III): có tính oxi hóa.


<i><b>*</b></i>

<i><b> Phân lo</b><b>ại phản ứng hóa học dựa vào sự thay đổi số oxi hóa: </b></i>


- Phản ứng hóa học có sự thay đổi số oxi hóa là phản ứng oxi hóa khử.


- Phản ứng hóa học khơng có sự thay đổi số oxi hóa, khơng phải là phản ứng oxi


hóa khử.


<b>• Ví dụ: Trong các phản ứng sau, những phản ứng nào là phản ứng oxi hóa khử? </b>


(1) NaHCO<sub>3</sub> + HCl → NaCl + H<sub>2</sub>O + CO<sub>2</sub>.


(2) MnO<sub>2</sub> + 4HCl → MnCl<sub>2</sub> + Cl<sub>2</sub> + 2H<sub>2</sub>O.


(3) 3FeO + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O.


Hướng dẫn giải


(1) không phải là phản ứng oxi khử vì khơng có sự thay đổi số oxi hóa của các


nguyên tố.


+1 +1 +4 -2 +1 -1 +1 -1 +1 -2 +4 -2



NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2.


(2) và (3) là phản ứng oxi khử vì có sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố Mn


và Cl ở (2) và của nguyên tố Fe và N ở (3).


+4 -1 +2 0


MnO<sub>2</sub> + 4HCl → MnCl<sub>2</sub> + Cl<sub>2</sub> + 2H<sub>2</sub>O.


+2 +5 +3 +2


3FeO + 10HNO<sub>3</sub> → 3Fe(NO<sub>3</sub>)<sub>3</sub> + NO + 5H<sub>2</sub>O.
<b>• Bài tập </b>


<b> Bài 1. Cho nh</b>ững chất và ion sau: Fe, Cl<sub>2</sub>, S, FeO, SO<sub>2</sub>, CO<sub>2</sub>, Fe2+, Fe3+, Cu2+,
Cl-. Hãy dự đoán tính chất oxi hóa, khử của các chất và ion trên?


Bài 2. Cân bằng các PTHH của các phản ứng oxi hóa khử sau bằng phương


pháp thăng bằng electron và xác định vai trò các chất tham gia phản ứng.
a) Ag + H2SO4 → Ag2SO4+ SO2 + H2O.


b) Al + HNO<sub>3 </sub> → Al(NO<sub>3</sub>)<sub>3</sub> + N<sub>2</sub>O + H<sub>2</sub>O.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

d) Cl<sub>2</sub> + KOH → KCl + KClO<sub>3</sub> + H<sub>2</sub>O.
e) KMnO<sub>4 </sub>→ K<sub>2</sub>MnO<sub>4</sub> + MnO<sub>2</sub> + O<sub>2</sub>.
f) FeS<sub>2</sub> + O<sub>2</sub> → Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> + SO<sub>2</sub>


<b>Chủ đề 5. Tính chất hóa học của kim loại: tính khử: M </b>→ Mn+ + ne.


<b>Kim loại thể hiện tính khử khi: </b>


<i>• <b>Tác dụng với phi kim (Cl</b></i>2, O2, S, …)


- Với oxi (trừ Ag, Au, Pt): 4Na + O<sub>2</sub> →2Na<sub>2</sub>O.
4Al + 3O<sub>2</sub> → 2Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>.
3Fe + 2O2 → Fe3O4.


- Với Cl2 : 2M + nCl2 → 2MCln.


• <i><b>Tác dụng với axit </b></i>


<i> + </i>Với HCl, H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng (trừ Cu, Ag, Hg, Pt, Au ) → muối + H<sub>2</sub><i>. </i>
2M + 2nHCl → 2MCl<sub>n</sub> + nH<sub>2</sub>


2M + nH<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> → M<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>n</sub> + nH<sub>2</sub>.


Tổng quát: 2M + 2nH+ → 2Mn+ + nH<sub>2 </sub>


<i> </i>+ Với dung dịch axit HNO3, H2SO4 đặc nóng (trừ Au, Pt): kim loại khử N+5


(trong HNO<sub>3</sub>) và S+6<i> (trong H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> ) </i>xuống mức oxi hóa thấp hơn.


3M + 4nHNO<sub>3</sub> loãng → 3M(NO<sub>3</sub>)<sub>n</sub> + nNO + 2nH<sub>2</sub>O.


<i> (Kim loại hoạt động mạnh cịn có thể tạo sản phẩm khử N<sub>2</sub>, N<sub>2</sub>O, NH<sub>4</sub>NO<sub>3</sub>) </i>


M + 2nHNO<sub>3</sub> đặc →M(NO<sub>3</sub>)<sub>n</sub> + nNO<sub>2</sub> + nH<sub>2</sub>O.
2M + 2nH2SO4 đặc → M2(SO4)n + nSO2 + 2nH2O.



<i> (Kim loại hoạt động mạnh cịn có thể tạo sản phẩm khử S, H<sub>2</sub>S) </i>


Al, Fe, Cr thụ động trong HNO<sub>3</sub> đặc nguội và H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> đặc nguội.
• <i><b>Tác dụng với nước </b></i>


Ở nhiệt độ thường: 2M + 2nH2O → 2M(OH)n + nH2


với M : IA (Li, Na, K, Rb, Cs), IIA (Ca, Sr, Ba).
• <i><b>Tác dụng với dung dịch muối </b></i>


Kim loại hoạt động (không tác dụng với H<sub>2</sub>O) khử ion của kim loại kém hoạt


động hơn ra khỏi dung dịch muối.


to


to


t0
t0


t0


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Ví dụ: ngâm đinh sắt vào dung dịch CuSO4, xảy ra phản ứng:


Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu


Phương trình ion thu gọn : Fe + Cu2+→ Fe2+ + Cu


Lưu ý: Khi cho những kim loại tác dụng với nước ở nhiệt độ thường vào dung



dịch muối thì xảy ra phản ứng giữa kim loại với nước trước.


Ví dụ: Cho Na vào dung dịch CuSO<sub>4</sub>, nêu hiện tượng xảy ra và viết PTHH của


phản ứng.


Hướng dẫn giải


Các phản ứng hóa học xảy ra: 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2.


2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2.


Hiện tượng: sủi bọt khí và có kết tủa xanh.


<b>Chủ đề 6. Điều chế kim loại </b>


<b> Nguyên tắc: khử ion kim loại trong hợp chất thành nguyên tử kim loại: </b>


Mn+ + ne →M


<b>Phương pháp: </b>


• <i><b>Điều chế kim loại mạnh ( nhóm IA, IIA, Al) </b></i>


- Kim loại nhóm IA: điện phân nóng chảy muối halogenua (MX) hoặc hiđroxit


(MOH).


2MX 2M + X2



4MOH 4M + O<sub>2</sub> + 2H<sub>2</sub>O.


- Kim loại nhóm IIA: điện phân nóng chảy muối halogenua MX<sub>2.</sub>


MX2 M + X2


- Nhơm: điện phân nóng chảy Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>: 2Al<sub>2</sub>O<sub>3 </sub>4Al<sub> </sub>+ <sub> </sub>3O<sub>2</sub>.
• <i><b>Kim loại trung bình ( từ Zn đến Pb) </b></i>


- Phương pháp nhiệt luyện: dùng các chất khử mạnh như C, CO, H2, Al để khử


oxit kim loại ở nhiệt độ cao.
M<sub>x</sub>O<sub>y</sub> + yCO xM + yCO<sub>2</sub>
MxOy + yH2 xM + yH2O


3M<sub>x</sub>O<sub>y</sub> + 2yAl 3xM + yAl<sub>2</sub>O<sub>3 </sub>(phản ứng nhiệt nhôm)


đpnc
đpnc


đpnc


đpnc


t0 cao


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

- Phương pháp điện phân dung dịch.
2MX<sub>n</sub> 2M + nX<sub>2 </sub>



4M(NO<sub>3</sub>)<sub>n</sub> + 2nH<sub>2</sub>O 4M + nO<sub>2</sub> + 4nHNO<sub>3 </sub>
2M2(SO4)n + 2nH2O 4M + nO2 + 2nH2SO4<b> </b>
<b> </b>• <i><b>Kim lo</b><b>ại yếu (từ Cu đến Au) </b></i>


- Phương pháp thủy luyện: dùng kim loại hoạt động (không tác dụng với H2O ở


nhiệt độ thường) khử ion của kim loại kém hoạt động hơn ra khỏi dung dịch muối
của chúng.


- Phương pháp điện phân dung dịch.


Riêng Cu có thể điều chế thêm bằng phương pháp nhiệt luyện, từ AgNO<sub>3</sub> có thể


điều chế Ag bằng phương pháp nhiệt phân.


Ví dụ: từ dung dịch AgNO3 có thể điều chế Ag bằng 3 phương pháp:


- Thủy luyện: Cu + 2AgNO<sub>3</sub> → Cu(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> + 2Ag.


- Điện phân dung dịch: 4AgNO<sub>3</sub> + 2H<sub>2</sub>O 4Ag + O<sub>2</sub> + 4HNO<sub>3 </sub>
- Nhiệt phân: 2AgNO<sub>3</sub> → 2Ag + 2NO<sub>2</sub> + O<sub>2</sub><i><b>. </b></i>


<b>2.3.3. Biện pháp thứ ba: Xây dựng hệ thống bài tập tự học phần kim loại </b>


Hiện nay, bài tập trong SGK và sách bài tập lớp 12 dùng chung cho mọi đối


tượng HS, số lượng bài tập còn hạn chế, đặc biệt là các câu trắc nghiệm dưới dạng lí
<i>thuyết và chưa có bài tập tương tự để HS vận dụng. Học sinh TBY có đặc điểm tiếp </i>


<i>thu chậm nên ngồi những bài tập giáo viên đã hướng dẫn giải một lần trên lớp, các </i>



em <i>cần có những bài tập tương tự để rèn luyện thêm ở nhà. Nhận thấy sự cần thiết </i>
này, chúng tôi đã lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học theo từng bài học ở
hai chương 6,7 SGK 12 ban cơ bản phù hợp với trình độ của HS TBY. Hệ thống bài
tập gồm 2 phần:


- Phần bài tập tự luận dùng cho GV sử dụng trên lớp. GV có thể dùng các câu hỏi


lí thuyết trong kiểm tra miệng đầu tiết học và hướng dẫn HS giải các bài tốn hóa học
trong các tiết ơn luyện tập hoặc tiết phụ đạo.


- Phần bài tập trắc nghiệm dùng cho HS tự học ở nhà sau khi đã được GV hướng


dẫn giải một số bài dạng bài tương tự ở lớp, các bài này có đáp án để các em có thể tự


đpdd


đpdd
đpdd


t0


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

đánh giá năng lực học tập của mình. Để khuyến khích và tạo động lực cho các em làm
bài tập ở nhà, GV có thể sử dụng một số câu hỏi phần này trong kiểm tra miệng hoặc
kiểm tra 45 phút.


Trong nội dung của luận văn, chúng tơi chỉ trình bày phần bài tập được xây
dựng của bài “Kim loại kiềm” và “Hợp chất của nhơm”. Phần cịn lại được trình bày
ở phụ lục 8.



<b>• BÀI TẬP KIM LOẠI KIỀM </b>
<b>* Bài tập tự luận </b>


<b>Bài 1. </b>Viết cấu hình electron của <sub>3</sub>Li, <sub>11</sub>Na, <sub>19</sub>K và các ion Li+, Na+, K+.


<b>Bài 2</b>. So sánh bán kính ngun tử, năng lượng ion hóa thứ nhất, tính khử của Na và


Rb.


<b>Bài 3</b>. a) Tính chất hóa học cơ bản của kim loại kiềm là gì? Vì sao kim loại kiềm có


tính chất đó? Viết PTHH của các phản ứng minh họa.


b) Vì sao để bảo quản kim loại kiềm cần phải ngâm chúng trong dầu hỏa?


<b>Bài 4. </b>Nêu hiện tượng, viết PTHH của phản ứng xảy ra khi cho Na vào các dung


dịch: CuCl2, (NH4)2CO3, Ba(NO3)2.


<b>Bài 5. </b>Viết sơ đồ và phương trình điện phân: KCl nóng chảy, NaOH nóng chảy,


dung dịch NaCl.


<b>Bài 6. Khi m</b>ới cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng của kim loại. Sau khi để một


lát trong khơng khí thì bề mặt đó khơng cịn sáng nữa mà bị xám lại. Hãy giải thích
nguyên nhân và viết PTHH của các phản ứng có thể xảy ra.


<b>Bài 7. </b>Cho 17,25 gam Na tác dụng với 183,5 gam nước. Tìm nồng độ phần trăm của



dung dịch tạo thành khi phản ứng kết thúc.


<b>Bài 8. Hòa tan hoàn toàn 4,7 gam K</b><sub>2</sub>O vào 195,3 gam nước. Tìm nồng độ phần


trăm


của dung dịch thu được.


<b>Bài 9</b>. Khi hịa tan hồn tồn 6,92 gam hợp kim gồm natri và kali vào nước thấy


thốt ra 3,136 lít H<sub>2</sub> (đktc). Tìm thành phần phần trăm về khối lượng các KL trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>Bài 10. Cho m gam Na vào 49 gam dd H</b>2SO4 20% đến khi phản ứng kết thúc thì


thể tích khí H2 (đktc) thốt ra là 13,44 lít. Tìm m.


<b>Bài 11. </b>Cho 11,7 gam một kim loại kiềm tác dụng hết với dd HCl thu được 3,36 lít


H2 (ở đktc) và dd kiềm. Xác định tên của kim loại kiềm này.


<b>Bài 12. </b>Cho 3,1 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm ở hai chu kì kế tiếp nhau trong bảng


tuần hồn tác dụng hết với nước thu được 1,12 lít H2 (ở đktc) và dd kiềm. Tìm tên


hai kim loại kiềm trong hỗn hợp.


<b>Bài 13</b>. Cho 0,53 gam hỗn hợp gồm K và kim loại kiềm M tác dụng hết với nước.


Để trung hòa dung dịch thu được cần 80 ml dd HCl 0,375M. Tìm kim loại M.



<b>Bài 14. </b>Điện phân muối clorua của một kim loại kiềm nóng chảy thu được 0,56 lít


khí (đktc) ở anot và 1,15 gam kim loại ở catot. Tìm cơng thức phân tử của muối
kim loại kiềm đó.


<b>* Bài tập trắc nghiệm khách quan </b>


<b>Câu 1</b>: Số electron hóa trị của nguyên tử kim loại kiềm là


<b>A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. </b>
<b>Câu 2: </b>Với các kim loại kiềm, theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần thì
<b>A</b>. tính khử giảm dần.


<b>B</b>. nhiệt độ nóng chảy tăng dần.
<b>C</b>. bán kính nguyên tử tăng dần.


<b>D</b>. khối lượng riêng của đơn chất giảm dần.


<b>Câu 3: </b>Ngun tố có tính khử mạnh nhất trong nhóm kim loại kiềm là
<b>A. Rb. B. K. C. Cs. D. Na </b>


<b>Câu 4: </b>Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, kim loại kiềm thuộc nhóm
<b>A. IIA. B. IVA. C. IIIA. D. IA. </b>


<b>Câu 5: </b>Kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất trong nhóm IA là


<b>A. Na. B. K. C. Rb. D. Cs. </b>
<b>Câu 6: Cation M</b>+ có cấu hình electron lớp ngồi cùng 3s23p6. M là
<b> A. K . B. Rb. C. Na. D. Li. </b>



<b>Câu 7: </b>Khi cho một miếng Na vào dd CuCl2 thì hiện tượng quan sát được là


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>B</b>. sủi bọt khí không màu, xuất hiện kết tủa màu trắng.


<b>C. </b>miếng Na tan dần, xuất hiện kết tủa xanh, sau đó kết tủa tan.


<b>D. </b>xuất hiện kết tủa màu xanh.


<b>Câu 8: </b>Để bảo quản kim loại natri trong phịng thí nghiệm, người ta đã ngâm chúng


trong


<b>A. phenol. B. dầu hỏa. C. ancol. D. nước. </b>
<b>Câu 9: </b>Trong quá trình điện phân dung dịch NaCl, ở cực âm xảy ra


<b>A</b>. sự khử ion Na+<b>. B</b>. sự oxi hóa ion Na+.


<b>C</b>. sự khử phân tử H2<b>O. D</b>. sự oxi hóa phân tử H2O.
<b>Câu 10: </b>Kim loại K được điều chế bằng phương pháp


<b>A</b>. điện phân dd KCl có màng ngăn.


<b>B. </b>điện phân dd KOH.


<b>C</b>. dùng khí CO khử ion K+ trong K<sub>2</sub>O ở nhiệt độ cao.


<b>D</b>. điện phân KCl nóng chảy.


<b>Câu 11: </b>Điện phân NaCl nóng chảy với điện cực trơ, ở anot thu được
<b>A. NaOH. B. Cl</b><sub>2</sub><b>. C. Na D. HCl. </b>



<b>Câu 12: </b>Cho 0,69 gam một kim loại kiềm tác dụng với nước (dư) đến khi phản ứng


kết thúc thu được 0,336 lít khí hiđro (ở đktc). Kim loại kiềm đó là


<b>A. Li. B. Rb. C. K. D. Na. </b>


<b>Câu 13: </b>Nồng độ % của dd tạo thành khi hòa tan hết 3,9 gam kali kim loại vào


36,2 gam nước là


<b>A. 15,47%. B. 13,97%. C. 14,00%. D. 14,04%. </b>


<b>Câu 14: </b>Hịa tan hồn tồn 5,2 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm ở hai chu kì kế tiếp


nhau trong bảng tuần hồn thu được 2,24 lít H2 ở đktc. Hai kim loại kiềm đó là


<b>A. Li và Na. B. Na và K. C. K và Rb. D. Rb và Cs. </b>
<b>Câu 15: </b>Cho 4,6 gam natri tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được 200 ml


dung dịch X. Nồng độ mol của chất tan thu được trong dung dịch X là


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>Câu 16: </b>Cho 6,2 gam hỗn hợp hai KL kiềm tác dụng hết với nước thấy có 2,24 lít


H<sub>2</sub> (đktc) bay ra. Cơ cạn dung dịch sau phản ứng thì khối lượng chất rắn khan thu


được là


<b>A. 9,4 gam. B. 9,5 gam. C. 9,6 gam. D. 9,7 gam. </b>



<b>Câu 17: </b>Điện phân nóng chảy 8,5 gam muối clorua của một kim loại kiềm thu được


1,568 lít khí ở anot (đo ở 109,20


C và 2 atm). Kim loại kiềm đó là


<b>A. Li. B. Na. C. K. D. Cs. </b>


<b>Câu 18: </b>Cho một mẩu Na vào 100 ml dd HCl 2M, kết thúc thí nghiệm thu được


4,48 lít khí (đktc). Khối lượng Na đã dùng là


<b>A. 4,6 gam. B. 0,46 gam. C. 0,92 gam. D. 9,2 gam. </b>
<b>Câu 19: </b>Cho một mẩu K tan hết vào 400 ml dd HCl 1,0 M, kết thúc thí nghiệm thu


được 6,72 lít khí (đktc) và dd A. Cơ cạn dd A được chất rắn có khối lượng là


<b>A. 104,4 gam. B. 52,2 gam. C. 41,0 gam. D. 34,8 gam. </b>
<b>Câu 20: </b>Cho 3 gam hỗn hợp gồm Na và kim loại kiềm M tác dụng hết với nước thu


được 2,24 lít H2 (đktc). Kim loại M là


<b>A. Li. B. Cs. C. K. D. Rb. </b>


<i><b>Đáp án bài tập trắc nghiệm </b></i>


1A 2C 3C 4D 5D 6C 7A 8B 9C 10D


11B 12D 13C 14B 15D 16C 17A 18D 19C 20A



<b>• HỢP CHẤT CỦA NHÔM </b>
<b>* Bài tập tự luận </b>


<b>Bài 1</b>.Viết PTHH của các phản ứng xảy ra trong các trường hợp sau:


a) Cho Al2O3 lần lượt tác dụng với các dd: H2SO4 loãng; HNO3; KOH; Ba(OH)2.


<b> b) Cho Al(OH)</b><sub>3</sub> lần lượt tác dụng với các dd: H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng; HNO<sub>3</sub>; KOH; Ba(OH)<sub>2. </sub>


c) Cho dd Al2(SO4)3 lần lượt tác dụng với các dd: KOH dư, NH3, BaCl2,


Na<sub>2</sub>CO<sub>3.</sub>


d) Cho dd NaAlO<sub>2</sub> lần lượt tác dụng với dd HCl dư và khí CO<sub>2</sub>.


<b>Bài 2</b>. Nêu hiện tượng, viết PTHH của các phản ứng xảy ra trong các trường hợp sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

b) Cho từ từ dd NH3 đến dư vào dd AlCl3.


c) Cho từ từ dd HCl đến dư vào dd NaAlO<sub>2</sub>.


d) Sục từ từ khí CO<sub>2</sub> đến dư vào dd NaAlO<sub>2</sub>.
e) Cho từ từ dd Al2(SO4)3 đến dư vào dd NaOH.


<b>Bài 6</b>. Chỉ dùng thêm một hóa chất, hãy phân biệt các chất trong những dãy sau và


viết các PTHH để giải thích.


a) Các dung dịch: NaCl, MgCl<sub>2</sub>, AlCl<sub>3</sub>.
b) Các chất bột: CaO, MgO, Al2O3.



<b>Bài 7. </b>Vì sao phèn chua được dùng để làm trong nước?


<b>Bài 8</b>. Khi rán bánh bột mì khơng có thuốc nở thì bánh khơng xốp nhưng trộn thêm


vào bột mì một ít nước phèn (K2SO4.Al2(SO4)3) và xơđa (Na2CO3.10H2O) thì khi


rán lên bánh cũng xốp. Hãy giải thích hiện tượng trên và cho biết cần cho phèn và
<b>xôđa theo tỉ lệ khối lượng nào thì hợp lí? </b>


<b>Bài 9. Cho 100 ml dd Al</b>2(SO4)3 1M tác dụng với dd NH3 dư. Kết tủa thu được đem


nung đến khối lượng khơng đổi được chất rắn có khối lượng a gam. Tìm a.


<b>Bài 10. </b>Cho 31,2 gam hỗn hợp bột Al và Al2O3 tác dụng với dd NaOH dư đến khi


phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 13,44 lít H2 (đktc).


a) Viết PTHH của các phản ứng đã xảy ra và tìm khối lượng mỗi chất có trong


hỗn hợp ban đầu.


b) Tính thể tích dd NaOH 4M đã dùng, biết trong thí nghiệm này người ta đã


dùng dư 10 ml so với thể tích cần dùng.


<b>Bài 11. </b>Rót V ml dd NaOH 2M vào cốc đựng 300 ml dd Al2(SO4)3 0,25M, sau


phản ứng thu được 7,8 gam kết tủa. Tìm V.



<b>Bài 12. </b>Cho dd chứa 3,42 gam Al2 (SO4)3 tác dụng với 25 ml dd NaOH, lượng kết


tủa thu được là 0,78 gam. Tìm nồng độ mol của dd NaOH đã dùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>Bài 14. </b>Cho 150 ml dd NaOH 7M tác dụng 100ml dd Al2(SO4)3 1M. Hãy xác định


nồng độ mol các chất trong dung dịch sau phản ứng.


<b>Bài 15. Cho 700ml dd KOH 0,1M vào 100ml dd AlCl</b><sub>3</sub> 0,2M. Tìm khối lượng kết


tủa thu được sau phản ứng.


<b>* Bài tập trắc nghiệm khách quan </b>


<b>Câu 1: </b>Có 3 chất rắn: Mg, Al, Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> đựng trong 3 lọ mất nhãn. Chỉ dùng một thuốc
thử nào sau đây có thể nhận biết được mỗi chất?


<b> A. Dd HCl. B. Dd H</b>2SO4. <b> C. Dd CuSO</b>4. <b> D. Dd NaOH. </b>


<b>Câu 2: </b>Nhỏ từ từ dd HCl đến dư vào dd NaAlO2 thì có hiện tượng xảy ra là


<b>A. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan. B. có kết tủa keo trắng và có khí bay ra. </b>
<b>C. khơng có kết tủa, có khí bay ra. D. tạo kết tủa khơng bị hồ tan. </b>


<b>Câu 3: </b>Nhỏ từ từ dd NH<sub>3</sub> đến dư vào dd Al(NO<sub>3</sub>)<sub>3</sub> thì hiện tượng xảy ra là


<b>A. tạo kết tủa khơng bị hồ tan. B. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan. </b>
<b>C. khơng có kết tủa, có khí bay ra. D. có kết tủa keo trắng và có khí bay ra. </b>
<b>Câu 4: </b>Dãy chất nào dưới đây gồm các chất vừa tác dụng với dd HCl, vừa tác dụng



với dd KOH?


<b>A. AlCl</b>3 và Al2(SO4)3<b>. B. Al</b>2O3 và Al2(SO4)3.
<b>C. AlCl</b><sub>3</sub> và Al(OH)<sub>3. </sub><b>D. Al</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub> và Al(OH)<sub>3</sub>.


<b>Câu 5: Al</b>2O3 tác dụng được với cả hai dung dịch


<b>A. NaCl, H</b>2SO4<b>. B. KCl, NaNO</b>3<b>. C. NaOH, HCl. D. Na</b>2SO4,


KOH.


<b>Câu 6: Chất nào dưới đây khơng có tính chất lưỡng tính? </b>


<b>A. Al</b>2O3. <b> B. NaHCO</b>3. <b> C. AlCl</b>3. <b> D. </b>


Al(OH)<sub>3</sub>.


<b>Câu 7: Tính bazơ của các hiđroxit được xếp theo thứ tự giảm dần từ trái sang phải </b>




<b>A. NaOH, Al(OH)</b><sub>3</sub>, Mg(OH)<sub>2.</sub><b> B. Mg(OH)</b><sub>2</sub>, Al(OH)<sub>3</sub>, NaOH.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>Câu 8: </b>Để phân biệt dd AlCl3 và dd MgCl2, người ta dùng lượng dư dung dịch
<b>A. KOH. B. KNO</b><sub>3</sub><b>. C. KCl. D. K</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub>.


<b>Câu 9: Nhôm oxit (Al</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub><b>) không </b>tác dụng được với dung dịch


<b>A. NaOH. B. H</b><sub>2</sub>SO<sub>4. </sub><b>C. NaCl. D. HNO</b><sub>3</sub>.



<b>Câu 10: </b>Dung dịch AlCl<sub>3</sub> không tác dụng với dung dịch


<b>A. AgNO</b><sub>3. </sub><b> B. NaOH. C. NH</b><sub>3.</sub><b> D. K</b><sub>2</sub>SO<sub>4.</sub>


<b>Câu 11: Phát biểu nào sau đây khơng đúng? </b>


<b>A. Dd NaAlO</b><sub>2</sub><b> có pH < 7. B. Dd Al</b><sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub> có pH < 7.


<b>C. Al</b>2O3<b> tan trong dd HCl và NaOH. D. Al(OH)</b>3 vừa là axit vừa là bazơ.
<b>Câu 12: </b>Phản ứng hóa học nào dưới đây được dùng để điều chế Al(OH)3 ?


<b>A. </b>Cho bột nhôm vào nước.


<b>B. </b>Nhiệt phân dd nhôm nitrat.


<b>C. Cho dd m</b>uối nhôm tác dụng với dd ammoniac.


<b>D. </b>Cho dd HCl dư vào dd NaAlO<sub>2</sub>.


<b>Câu 13: </b>Theo sơ đồ biến đổi: NaAlO2 → X→ Y →Al2O3. Chất X có thể là


<b> A. Al. B. Al(OH)</b><sub>3. </sub><b> C. AlCl</b><sub>3.</sub><b> D. NaOH. </b>


<b>Câu 14: Cơng t</b>hức hóa học của phèn chua là


<b>A. (NH</b><sub>4</sub>)<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>.Al<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub>.24H<sub>2</sub><b>O B. (NH</b><sub>4</sub>)<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>.Fe<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub>.24H<sub>2</sub>O


<b>C. CuSO</b>4.5H2<b>O D. K</b>2SO4.Al2(SO4)3.24H2O


<b>Câu 15: </b>Hịa tan hồn tồn 11,25 gam hỗn hợp bột Al và Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> trong dd NaOH dư



thu được 6,72 lít H2 (đktc). Phần trăm khối lượng của nhơm trong hỗn hợp là


<b>A. 48%. </b> <b> B. 50%. </b> <b> C. 52%. D. 54%. </b>


<b>Câu 16: Cho 4,005 gam AlCl</b><sub>3</sub> vào 1000 ml dd NaOH 0,1M. Sau khi phản ứng kết


thúc thu được bao nhiêu gam kết tủa?


<b>A. 1,56. </b> <b> B. 2,34. </b> <b> C. 2,60. D. 1,65. </b>


<b>Câu 17: Cho 200 ml dd NaOH vào 400 ml dd Al(NO</b><sub>3</sub>)<sub>3</sub> 0,2M thu được 4,68 g kết
tủa. Nồng độ mol (M) của dd NaOH ban đầu là


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<b>Câu 18: Cho 200 ml dd AlCl</b>3 1,5 M tác dụng với V lít dd NaOH 0,5M, lượng kết


tủa thu được là 15,6 gam. Giá trị lớn nhất của V là


<b>A. 1,2. B. 1,8 . </b> <b> C. 2.4. D. 2,0. </b>


<i><b>Đáp án phần trắc nghiệm </b></i>


1D 2A 3A 4D 5C 6C 7D 8A 9C 10D


11A 12C 13C 14D 15A 16A 17D 18D


<b>2.3.4. Biện pháp thứ tư: Hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống </b>
<b>hóa kiến thức bài học </b>


<i><b> </b></i>HS TBY thường gặp nhiều khó khăn trong khâu ghi nhớ, đa phần các em học



<i>bài </i>một cách máy móc mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy các em dễ


quên bài. Việc hướng dẫn HS sử dụng SĐTD hệ thống hóa kiến thức bài học có một
<i><b>số tác dụng sau: </b></i>


- Phát huy được tính tự lực, tích cực, rèn phương pháp tự học cho HS.


- Tăng cường khả năng ghi nhớ và hệ thống kiến thức cho HS. SĐTD giúp HS có


bức tranh tổng thể, hướng HS đến trọng tâm của vấn đề giúp các em nhớ kiến thức
một cách chọn lọc thông minh.


- Giúp các em phát triển tư duy logic, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…


Để HS có thể tự thiết kế SĐTD, trước hết GV phải hướng dẫn các em lập SĐTD


mẫu bằng các cách sau:


- Cách 1: GV vừa giảng bài, vừa lập SĐTD mẫu nội dung bài lên lớp, dạy đến


đâu thì thiết kế SĐTD cho từng hoạt động hay vấn đề đến đó.


- Cách 2: GV vẫn dạy bình thường, sau đó sử dụng SĐTD trong hoạt động củng


cố kiến thức từng phần. GV vẽ SĐTD lên bảng, vừa vẽ vừa hướng dẫn HS. Đến
cuối bài học, GV lập SĐTD củng cố toàn bài.


Trong quá trình lập SĐTD, GV có thể yêu cầu HS cùng tham gia bằng cách trả



</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<i>Hình 2.1: Mẫu SĐTD hệ thống hóa kiến thức từng phần bài học </i>


<i>Hình 2.2: Mẫu SĐTD hệ thống hóa kiến thức tồn bài</i>


Sau khi được GV hướng dẫn, HS về nhà tự thực hiện lại SĐTD hệ thống hóa
kiến thức bài đã học bằng cách vẽ vào tập hoặc giấy A4. GV có thể yêu cầu HS thực
hiện sau mỗi bài học kiến thức mới và có sự kiểm tra của GV ở tiết học kế tiếp.


Khi HS đã quen với SĐTD, GV có thể tổ chức cho các em hoạt động nhóm
cùng nhau hoàn thành SĐTD củng cố bài học ngay tại lớp vào giấy rơ ki, sau đó lên
bảng trình bày trước lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84></div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<i>Hình 2.4: SĐTD hệ thống hóa kiến thức bài số 27 </i>


<b>2.3.5. Biện pháp thứ năm: Sử dụng các PPDH tích cực tổ chức hoạt động </b>
<b>học tập đa dạng và phù hợp với học sinh </b>


Dạy học là một quá trình tác động qua lại giữa thầy và trị, trong đó chất lượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó phải kể đến tính chủ động tích cực học tập của
HS. Chính tính tích cực của HS quyết định trực tiếp đến chất lượng học tập vì vậy
giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập theo hướng phát huy tính tích cực độc
lập trong hoạt động học của HS thơng qua sử dụng một số PPDH tích cực.


<i><b>2.3.5.1. Sử dụng phương pháp đàm thoại tìm tịi </b></i>


Trong phương pháp đàm thoại tìm tịi, thơng qua việc xây dựng và sử dụng hợp


lí các câu hỏi, GV sẽ nhanh chóng định hướng người học vào nội dung bài học, tạo
ra sự chú ý của HS, kích thích tư duy độc lập, khuyến khích, lơi cuốn HS vào mơi


trường học tập, tạo khơng khí sơi nổi trong lớp đồng thời GV cũng có thể kiểm tra
được mức độ tri thức và kĩ năng của HS. HS có thể thu được kiến thức thông qua
phát biểu của bạn bè trong các giờ đàm thoại. Đàm thoại tìm tịi có tác dụng kích
thích và tạo động cơ học tập mạnh mẽ cho người học, đặc biệt trong những trường
hợp người học có câu trả lời đúng và được GV, bạn bè thừa nhận, khen ngợi.


Trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập cho HS, để nâng cao hiệu quả sử


dụng phương pháp đàm thoại làm tăng tính tích cực của HS, GV cần lưu ý:


- Nên tăng cường sử dụng phương pháp đàm thoại tìm tịi kết hợp đàm thoại tái


hiện qua việc sử dụng những câu hỏi có tính chất nêu vấn đề nhằm huy động được


tính tích cực tư duy của HS, đồng thời cần có câu hỏi dẫn dắt huy động có kết quả


kiến thức cũ và nâng cao khả năng vận dụng kiến thức của HS. Để phù hợp với


trình độ HS TBY, GV có thể đưa ra nhiều câu hỏi nhỏ gợi ý phù hợp với logic tư


duy giúp HS biết cách giải quyết các vấn đề học tập phức tạp.


- Có thể tổ chức đàm thoại cho HS nghiên cứu vấn đề học tập qua hoạt động cá


nhân, nhóm. Đàm thoại có thể diễn ra giữa GV và HS, khi đó, GV đặt câu hỏi cho cả
lớp và để cho HS đủ thời gian suy nghĩ, sau đó GV chỉ định một HS trả lời và yêu cầu
các HS khác chú ý theo dõi để sau đó có thể bổ sung. Với những vấn đề phức tạp, GV
có thể tổ chức đàm thoại qua hoạt động nhóm, khi đó ngồi sự trao đổi giữa GV và
HS cịn có sự đàm thoại giữa các HS trong nhóm với nhau.



Ví dụ khi dạy bài “Luyện tập: tính chất của nhơm và hợp chất của nhơm”, GV có


thể cho HS hoạt động nhóm làm bài tập thực nghiệm: Có hai ống nghiệm đựng 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

trình bày phương pháp nhận ra các dung dịch trên mà không được dùng thuốc thử nào
thêm.Với bài tập này HS sẽ gặp khó khăn khơng định hướng được cách làm, GV giúp
HS giải quyết bằng cách đặt ra câu hỏi gợi ý cho các nhóm thảo luận và tìm ra
phương pháp nhận biết: Có gì khác nhau khơng khi nhỏ từ từ dung dịch NaOH đến


dư vào ống nghiệm chứa dung dịch AlCl3 và ngược lại nhỏ từ từ dung dịch AlCl3 đến


dư vào ống nghiệm chứa dung dịch NaOH? Lúc đó HS sẽ làm thí nghiệm để trả lời
cho câu hỏi của GV và sau đó tìm ra phương pháp nhận biết hai dung dịch trên.


- Cần phối hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như dạy học nêu vấn


đề, hoạt động nhóm, phương pháp trực quan, …Trong quá trình biểu diễn thí


nghiệm hoặc khi trình bày những phương pháp biểu diễn các phương tiện trực quan


khác, GV cần kết hợp với đàm thoại để khai thác thí nghiệm, giúp HS giải thích hiện
tượng, rút ra những kết luận khoa học, hướng vào những điểm cơ bản nhất của bài
học; đặc biệt là khi sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu, thí nghiệm nêu
vấn đề, khi vấn đề nghiên cứu khá phức tạp thì địi hỏi GV cần có những câu hỏi gợi
mở để giúp HS giải quyết vấn đề.


Ví dụ. Khi GV biểu diễn thí nghiệm nghiên cứu: nhỏ từ từ từng giọt dung dịch


KMnO4 vào ống nghiệm có chứa dung dịch FeSO4 và H2SO4 loãng, lắc nhẹ, yêu cầu



HS quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích; GV có thể đàm thoại với HS những nội
dung sau:


+ HS dễ dàng nêu hiện tượng mất màu thuốc tím nhưng sẽ bỏ sót màu của dung


dịch sau phản ứng nên GV có thể đặt câu hỏi: em hãy quan sát màu của dung dịch
trong ống nghiệm trước và sau phản ứng và dự đốn sản phẩm tạo ra là chất gì? Câu
hỏi này vừa giúp HS ôn lại kiến thức màu của dung dịch muối sắt (II) là màu xanh
nhạt, HS quan sát thấy dung dịch sau phản ứng có màu vàng sẽ nhớ đây là màu của
muối sắt (III), dự đốn được sản phẩm phản ứng có tạo thành Fe2(SO4)3.


+ HS có thể chưa dự đốn được sản phẩm của phản ứng, GV có thể đặt câu hỏi:


Trong thí nghiệm này, phản ứng xảy ra có phải là phản ứng oxi hóa khử khơng? Xác
định vai trị các chất trong phản ứng? GV có thể cung cấp cho các em thơng tin trong


mơi trường axit thì Mn+7<sub>→Mn</sub>+2<sub>giúp HS dự đoán sản phẩm tạo thành là MnSO</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

+ Với HS TBY các em có thể chưa giải thích được ngay, GV có thể yêu cầu HS
xác định chất khử, chất oxi hóa, chất bị khử, chất bị oxi hóa và hướng dẫn các em đi


đến nhận xét: dung dịch KMnO4 mất màu là do ion MnO4


- <sub>bị khử thành ion Mn</sub>2+


,


dung dịch sau phản ứng có màu vàng là do ion Fe2+<sub>bị oxi hóa thành ion Fe</sub>3+<sub>, từ đó </sub>


viết được PTHH của phản ứng và cân bằng phương trình.



<i><b>2.3.5.2. Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề </b></i>


Dạy học nêu vấn đề là một hình thức dạy học có hiệu quả cao để nâng cao tính


tích cực tư duy của HS, đồng thời gắn hai mặt kiến thức và tư duy. Dạy học nêu vấn
đề có tác dụng làm tăng sự tập trung chú ý của HS, kích thích lịng ham muốn nhận
thức điều chưa biết từ đó hình thành hứng thú nhận thức học tập và làm tăng mức tích
cực trong hoạt động của HS khi tiếp thu kiến thức, góp phần nâng cao kết quả học
tập.


Trong dạy học hóa học, GV có thể sử dụng PPDH nêu vấn đề ở tất cả các dạng


bài lên lớp, từ các bài học về khái niệm, định luật và các học thuyết hóa học cơ bản;
dạng bài nghiên cứu các nguyên tố và chất hóa học đến dạng bài sản xuất hóa học.
Trong các tiết ơn tập, luyện tập GV vẫn có thể đưa ra các tình huống có vấn đề qua


các BTHH. Việc sử dụng các BTHH trong dạy học nêu vấn đề là rất cần thiết và có


hiệu quả vì tính “vấn đề” trong BTHH rất rõ ràng và lơi cuối người học. Với nội dung
kiến thức chương 6,7 SGK hóa học 12 ban cơ bản có thể sử dụng PPDH nêu vấn đề
với các tình huống có vấn đề sau:


<i>Bảng 2.2: Hệ thống các tình huống có vấn đề chương 6,7 </i>


<b>Bài STT </b> <b>Tình huống có vấn đề </b>


25 1 Khi mới cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng của kim loại. Sau khi để


một lát trong khơng khí thì bề mặt đó khơng cịn sáng nữa mà bị xám


lại. Hãy giải thích ngun nhân và viết phương trình hóa học của các
phản ứng xảy ra.


2 Vì sao khi điện phân dd NaCl để điều chế dung dịch NaOH cần có


vách ngăn giữa hai điện cực?


3 Tại sao khi cho Na vào dd CuSO<sub>4</sub> không xuất hiện đồng màu đỏ như


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

4 Vì sao NaHCO<sub>3</sub> lại được dùng làm thuốc chữa đau dạ dày do thừa axit
và dùng làm bột nở?


26 5 Các loại trứng gia cầm dù có dính bùn đất hoặc bị vấy bẩn cũng khơng


nên rửa sạch vì dễ làm trứng bị hỏng. Để bảo quản trứng lâu, không bị
hư, người ta đem nhúng trứng vào nước vôi trong. Hãy giải thích tại
sao.


6 Nếu bị bỏng do q trình tơi vơi thì người ta sẽ chọn phương án nào


sau đây là tối ưu để sơ cứu?


A. Dùng nước rửa sạch vôi tôi rồi rửa lại bằng dd amoni clorua.
B. Dùng khăn lau sạch vôi tôi rồi rửa bằng dd amoni clorua 10%.
C. Chỉ rửa sạch vôi tôi bằng nước rồi lau khô.


D. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phịng lỗng.


7 Vì sao mưa axit có thể làm phá hủy các cơng trình xây dựng, các
tượng đài cẩm thạch, đá vôi, đá phấn?



8 Tại sao khi giặt quần áo bằng nước giếng ở các vùng có núi đá vơi thì


có hiện tượng mất bọt xà phịng?


9 Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức


rèm đá lộng lẫy, nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá trông rất đẹp.


Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giải thích sự tạo thành nhũ đá,


măng đá. Viết PTHH của các phản ứng xảy ra.


10 Để tẩy lớp cặn ở đáy ấm người ta thường dùng dd nào sau đây?


A. Muối ăn. B. Giấm loãng. C. Nước vơi trong. D. Xà phịng.


11 Khi tôi vôi người ta đổ vôi sống vào thùng nước rồi khuấy đều và giữ


nước sao cho khi vôi đã nở hết cỡ rồi mà để một lớp nước trên mặt lớp


vôi tôi. Phần dung dịch nước ở trên lớp vôi tôi được gọi là nước vôi


trong. Vài ngày sau trên bề mặt nước vôi trong đó xuất hiện một lớp
màng cứng mà ta có thể cầm lên thành từng miếng như miếng kính.
Hãy giải thích hiện tượng này và đề xuất cách bảo quản vơi tơi.


12 Vì sao vơi tơi được dùng để bôi vào các vết kiến, ong đốt thì đỡ đau và


mau lành?



13 Chỉ dùng thêm một thuốc thử hãy phân biệt 4 cốc nước lần lượt chứa


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

27 14 Nhơm là kim loại có tính khử mạnh, dễ bị oxi hóa nhưng vì sao dụng
cụ bằng nhơm lại bền trong khơng khí ẩm?


15 Vì sao không dùng dụng cụ bằng nhôm đựng giấm, vôi tôi, dung dịch


Na2CO3?


16 Khi rán bánh bột mì khơng có thuốc nở thì bánh khơng xốp nhưng


trộn thêm vào bột mì một ít nước phèn (K2SO4.Al2(SO4)3) và xơđa


(Na2CO3.10H2O) thì khi rán lên bánh cũng xốp. Hãy giải thích hiện


tượng trên và cho biết cần cho phèn và xôđa theo tỉ lệ khối lượng nào
thì hợp lí.


17 Quặng boxit dùng để sản xuất nhôm thường lẫn tạp chất là SiO<sub>2</sub> và


Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub>. Làm thế nào để loại bỏ các tạp chất trên?


18 Phèn chua có cơng thức: K<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>.Al<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub>.24H<sub>2</sub>O. Giải thích:
a/ Vì sao phèn chua có vị chua?


b/ Vì sao dùng phèn chua lại có thể làm trong được nước?


19 Vì sao khi cho lá Al vào dd HCl hoặc dd NaOH sau một lúc mới thấy



xuất hiện bọt khí?


29 20 Trong phản ứng Al tác dụng dd NaOH chất oxi hóa có phải là NaOH


khơng? Giải thích.


21 Vì sao hỗn hợp Na – Al (với số mol Na ≥ số mol Al) có thể tan hết


trong nước?


22 Chỉ dùng một thuốc thử nhận biết:


a/ Các kim loại riêng biệt: Na, Al, Mg.


b/ Các chất rắn riêng biệt: Na2O, CaO, Al2O3, MgO.


c/ Các dung dịch không nhãn riêng biệt: Na2SO4, NaCl, AlCl3,


MgCl<sub>2</sub>.


23 Cho từ từ dd NaOH đến dư vào dd AlCl<sub>3</sub> và làm ngược lại cho từ từ


dd AlCl<sub>3</sub> đến dư vào dd NaOH thì hiện tượng quan sát được có giống


nhau khơng? Giải thích.


32 24 Tại sao những vùng nước giếng khoan khi mới múc nước lên thì thấy


nước trong nhưng để lâu thì thấy nước vẩn đục, có màu vàng?



25 Vì sao khi cho dd FeCl<sub>3</sub> vào dd Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> lại có kết tủa nâu đỏ và bọt


khí xuất hiện?


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

khơng? Hãy tiến hành thí nghiệm kiểm nghiệm, mơ tả hiện tượng và
giải thích.


27 Khi cho đinh sắt vào dd muối đồng (II) thì có đồng được giải phóng


ra. Nếu cho lá đồng vào dd muối sắt (III) thì có hiện tượng gì xảy ra


khơng? Hãy tiến hành thí nghiệm kiểm nghiệm và giải thích.


28 Vì sao người ta lại dùng tơn (sắt tráng kẽm) để lợp nhà mà không


dùng sắt tây (sắt tráng thiếc)?


29 Có hiện tượng gì xảy ra khi nhỏ dd Br2 vào dd FeCl2 không? Hãy tiến


hành thí nghiệm kiểm nghiệm và giải thích.


30 Có thể dùng những chất nào làm thuốc thử để phân biệt dd muối sắt


(II) và muối sắt (III)? Mô tả hiện tượng xảy ra và giải thích.


33 31 Quặng sắt có lẫn nhiều đolomit, trong quá trình luyện gang, người ta


cho chất chảy nào sau đây vào?


A. Xinvinit. B. Boxit. C. Than đá. D. Đất sét.


32 Vì sao trong quá trình luyện gang người ta lại cho thêm chất chảy


vào?


33 Than cốc đóng vai trị gì trong quá trình sản xuất gang?


34 Vì sao dụng cụ bằng gang và thép cacbon dễ bị ăn mịn trong khơng


khí ẩm?


34 35 Vì sao crom là kim loại có tính khử mạnh hơn sắt nhưng lại được


dùng mạ lên sắt để bảo vệ sắt?


36 Có hiện tượng gì xảy ra khơng khi nhỏ dd K<sub>2</sub>Cr<sub>2</sub>O<sub>7</sub> vào ống nghiệm


chứa 2 ml dd FeSO4 và 1ml dd H2SO4? Hãy làm thí nghiệm kiểm


nghiệm và giải thích.


37 37 Vì sao khi cho Na vào dd FeCl<sub>3</sub> lại xuất hiện kết tủa nâu đỏ?


38 Vì sao để bảo quản dd muối sắt (II) trong điều kiện thường người ta


thường cho thêm vào dung dịch muối một ít bột sắt hoặc đinh sắt?


39 Vì sao hỗn hợp Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> và Cu theo tỉ lệ mol 1:1 lại tan hết trong dd HCl


dư?



40 Vì sao khi cho thanh kẽm vào dd FeCl<sub>2</sub> khối lượng thanh kẽm lại


giảm cịn khi cho thanh kẽm có cùng khối lượng vào dd AgNO3 khối


lượng thanh kẽm lại tăng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

và giải quyết vấn đề, GV cần chuẩn bị hệ thống những câu hỏi gợi mở, dẫn dắt HS.
Những câu hỏi này cần được chia nhỏ và sắp xếp theo một trình tự logic để khi HS
tham gia trả lời lần lượt các câu hỏi, các em có được cảm giác là người đang khám
phá, nghiên cứu tri thức khoa học.


<i><b>2.3.5.3. Sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực </b></i>


Trong dạy học mơn hóa học ở trường phổ thông, TNHH là một phương tiện dạy


học không thể thiếu để giúp HS nghiên cứu những hiện tượng hóa học và để rèn luyện
<i>kỹ năng thực hành và giải các bài tập thực nghiệm. Sử dụng TNHH là một PPDH rất </i>
quan trọng, góp phần quyết định chất lượng lĩnh hội mơn hóa học. TNHH giúp HS dễ
hiểu bài và hiểu một cách sâu sắc hơn. Thơng qua TNHH q trình học tập – nhận
thức của HS xuất phát từ quá trình nhận thức cảm tính từ trực quan đến tư duy trừu
tượng và rút ra kiến thức, khái niệm qua hoạt động tư duy. Ngồi ra, TNHH cịn giúp
nâng cao lịng tin của HS vào khoa học, phát triển tư duy của HS và góp phần nâng
cao hứng thú học tập mơn hóa học.


Nội dung chương 6,7 SGK hóa học 12 ban cơ bản gồm chủ yếu các bài nghiên


cứu về các nguyên tố và các hợp chất hóa học rất thuận tiện để GV tăng cường sử
dụng TNHH. Sau đây là một số TNHH có thể thực hiện khi giảng dạy chương 6,7:



<i>Bảng 2.3: Hệ thống các thí nghiệm có thể thực hiện chương 6,7 </i>


<b>Bài STT </b> <b>Tên TN </b> <b>Hóa chất, dụng cụ </b> <b>Loại TN – </b>


<b>PP sử dụng </b>


25 1 Natri tác dụng


với oxi


Na, bình chứa khí oxi đã được
điều chế sẵn, môi sắt, đèn cồn.


TN GV –
minh họa


2 Natri tác dụng


với Cl2


Na, bình chứa khí clo đã được
điều chế sẵn, mơi sắt, đèn cồn.


TN GV –
minh họa


3 Natri tác dụng


với nước



Na, ống nghiệm, nước cất, dd


phenolphtalein, ống nhỏ giọt, kẹp


gỗ, giá để ống nghiệm.


TN GV –
minh họa


4 Tính chất lưỡng


tính của


NaHCO<sub>3</sub>


Dd NaHCO<sub>3</sub>, dd HCl, dd NaOH,


dd CaCl<sub>2</sub>, dd Ca(OH)<sub>2</sub>, ống
nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá
để ống nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

5 Tính chất
Na2CO3


Dd Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, quỳ tím, dd BaCl<sub>2</sub>,
dd HCl, ống nghiệm, ống nhỏ
giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm.


TH HS – TN
kiểm nghiệm



26 6 Tính chất


CaCO3,


Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>


CaCO3, dd HCl, dd Ca(OH)2, đèn


cồn, ống nghiệm, ống dẫn khí,
bình kíp đơn giản (điều chế CO2),


ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống
nghiệm.


TN GV – TN
nêu vấn đề


7 TN làm mềm


nước cứng tạm
thời


Dd Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>, dd Ca(OH)<sub>2</sub>, dd


Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, đèn cồn, ống nghiệm,


ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống
nghiệm.



TN HS – TN
nêu vấn đề


27 8 Al tác dụng với


oxi


Bột nhôm, môi sắt, đèn cồn TN GV – TN


kiểm nghiệm


9 Al tác dụng với


H2O, với dd


NaOH


Lá Al, dd HgCl2, nước cất, dd


NaOH, ống nghiệm, ống nhỏ giọt,
kẹp gỗ, giá để ống nghiệm.


TN GV – TN
nêu vấn đề


10 Tính chất lưỡng


tính của Al2O3


Al2O3, dd HCl, dd NaOH, ống



nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá
để ống nghiệm.


TN GV – TN
nêu vấn đề


11 Điều chế và thử


tính chất lưỡng
tính của


Al(OH)<sub>3</sub>


AlCl<sub>3</sub>, dd NH<sub>3</sub>, dd H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng,
dd NaOH, ống nghiệm, ống nhỏ
giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm.


TN GV – TN
nêu vấn đề


28 12 Nhận biết các


mẫu nước


4 ống nghiệm chứa lần lượt: nước


cất, dd Ca(HCO3)2, dd CaCl2,


dd Ca(HCO3)2 và CaCl2, dd



Na2CO3, dd HCl, dd NaOH, ống


nghiệm,ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá
để ống nghiệm.


TN HS – TN
thực nghiệm


29 13 Nhận biết các


chất rắn: CaO,
Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, MgO.


CaO, Al2O3, MgO, nước cất, ống


nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá
để ống nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

14 Nhận biết các
dd: NaCl,
MgCl2, AlCl3.


Dd: NaCl, MgCl<sub>2</sub>, AlCl<sub>3</sub>, NaOH,


ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ,
giá để ống nghiệm.


TN HS – TN
thực nghiệm



30 15 So sánh khả


năng phản ứng
của Na, Mg, Al
với nước


Na, Mg, Al, nước cất, dd
phenolphtalein, đèn cồn, ống
nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá
để ống nghiệm.


TN thực
hành của HS


16 Nhôm tác dụng


với dd kiềm


Al, dd NaOH, đèn cồn, ống
nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá
để ống nghiệm.


TN thực
hành của HS


17 Tính chất lưỡng


tính của Al2O3



Dd AlCl<sub>3</sub>, dd NH<sub>3</sub>, dd H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>
loãng, dd NaOH, ống nghiệm, ống
nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống


nghiệm.


TN thực
hành của HS


31 18 Fe tác dụng với


O2


Dây Fe, bình chứa khí oxi, đèn
cồn, mẫu than gỗ.


TN GV –
minh họa


19 Fe tác dụng với


Cl2


Dây Fe, bình chứa khí clo, đèn
cồn


TN GV –
minh họa


20 Fe tác dụng với



dd HCl


Đinh sắt, dd HCl, dd NaOH, ống
nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá
để ống nghiệm.


TN GV –
minh họa


32 21 Điều chế


Fe(OH)<sub>2 </sub>


Dd FeCl2, dd NaOH, đèn cồn, ống


nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá
để ống nghiệm.


TN GV – TN
nghiên cứu


22 Tính khử của


muối sắt (II)


Dd FeSO<sub>4</sub>, dd H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng, dd


KMnO<sub>4</sub>, ống nghiệm, ống nhỏ



giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm.


TN GV – TN
nghiên cứu


23 Tính oxi hóa


của muối sắt
(III)


Fe, Cu, dd FeCl<sub>3</sub>, dd KI, ống
nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá
để ống nghiệm.


TN GV – TN
nghiên cứu


34 24 Thử tính oxi hóa


của K2Cr2O7


Dd K<sub>2</sub>Cr<sub>2</sub>O<sub>7</sub>, dd H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng, dd


FeSO4, ống nghiệm, ống nhỏ giọt,


kẹp gỗ, giá để ống nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

25 Sự chuyển hóa
giữa ion cromat
và ion đicromat



Dd K<sub>2</sub>Cr<sub>2</sub>O<sub>7</sub>, dd H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng, dd
NaOH, ống nghiệm, ống nhỏ giọt,
kẹp gỗ, giá để ống nghiệm.


TN GV – TN
nghiên cứu


37 26 Nhận biết các


kim loại riêng
biệt: Al, Fe, Cu,
Na


Al, Fe, Cu, Na, nước cất, dd HCl,
ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ,
giá để ống nghiệm.


TN HS – TN
thực nghiệm


27 Nhận biết các dd


riêng biệt:
AlCl<sub>3</sub>, CuCl<sub>2</sub>,
NaCl, FeCl2,


FeCl3


dd: AlCl<sub>3</sub>, CuCl<sub>2</sub>, NaCl, FeCl<sub>2</sub>,



FeCl<sub>3</sub>, NaOH, ống nghiệm, ống


nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống
nghiệm.


TN HS – TN
thực nghiệm


28 Tính chất muối


sắt (III)


Dd FeCl3, quỳ tím, dd Na2CO3,


ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ,
giá để ống nghiệm.


TN GV –
nghiên cứu


39 29 Điều chế FeCl2 Đinh sắt, dd HCl, ống nghiệm,


ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống
nghiệm.


TN thực
hành của HS


30 Điều chế



Fe(OH)<sub>2</sub>


Dd FeCl<sub>2</sub>, dd NaOH, đèn cồn, ống


nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá
để ống nghiệm.


TN thực
hành của HS


31 Thử tính oxi hóa


của K2Cr2O7


Dd K<sub>2</sub>Cr<sub>2</sub>O<sub>7</sub>, dd H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng, dd


FeSO<sub>4</sub>, ống nghiệm, ống nhỏ giọt,


kẹp gỗ, giá để ống nghiệm.


TN thực


hành của HS


Để việc sử dụng TNHH mang lại hiệu quả cao trong việc phát huy tính tích cực


của HS thì GV nên lưu ý:



- Cần kết hợp sử dụng thí nghiệm với các PPDH tích cực như đàm thoại ơrixtic,


dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm, sử dụng bài tập hóa học, … để tổ chức các hoạt
động dạy học dưới nhiều hình thức khác nhau.


- GV nên sử dụng thí nghiệm làm phương tiện và nguồn kiến thức để giúp HS khai


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

- Với đối tượng HS TBY, khi sử dụng thí nghiệm, GV nên chuẩn bị hệ thống câu
<i>hỏi và dùng lời nói dẫn dắt HS khai thác thí nghiệm; với những nội dung thích hợp </i>
GV có thể giao nhiệm vụ học tập cho HS làm việc theo cá nhân hoặc nhóm, để qua đó
HS tự tìm tịi, phát hiện ra kiến thức cho mình.


- <i>Sử dụng các thí nghiệm vui trong hoạt động học tập của giờ luyện tập góp phần </i>


làm tăng hứng thú học tập của HS. Ví dụ khi dạy bài luyện tập “Tính chất của kim
loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng”, GV có thể tiến hành thí nghiệm
đốt tàu chiến địch hoặc thí nghiệm bốc vỏ trứng mà khơng cần dùng tay và u cầu
HS giải thích hiện tượng quan sát dựa trên các kiến thức đã học.


- Trong một số trường hợp GV không đủ điều kiện tiến hành thí nghiệm thật trên


<i>lớp thì có thể thay thế bằng hình ảnh, mơ phỏng hoặc phim thí nghiệm. Tác giả đã sưu </i>
tầm một số phim thí nghiệm và mô phỏng phục vụ cho việc dạy học chương 6,7 SGK
hóa học 12 ban cơ bản (Kèm theo đĩa CD).


<b>2.3.6. Biện pháp thứ sáu: Tăng cường kiểm tra đánh giá </b>


<b> </b>

Trong dạy học, việc kiểm tra đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định


thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận


<i>định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. HS TBY có đặc điểm là ý </i>


<i>thức tự giác học tập chưa cao, chưa có động cơ học tập, vì vậy cần tăng cường </i>


kiểm tra đánh giá để giúp các em có thói quen học bài thường xuyên hơn, góp phần
nâng cao ý thức học tập của các em. Trong một tiết học, GV có thể kiểm tra đánh


giá ở bất kì thời điểm nào với những hình thức phù hợp, nhưng khơng nên gây tâm


lí căng thẳng cho HS. Với các HS có sự tiến bộ GV cần có lời động viên, khen ngợi
giúp các em tự tin hơn trong học tập.


• <b>Kiểm tra đầu giờ học (kiểm tra miệng) </b>


GV nên thường xuyên có khâu kiểm tra trước khi học bài mới để HS có ý thức


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

- <i>Để có thể kiểm tra nhiều HS, giáo viên nên kết hợp trả lời miệng với viết bảng. </i>


GV gọi cùng một lúc 2-3 em lên bảng, chia bảng ra làm hai hay ba phần, mỗi phần


viết câu hỏi cho riêng từng em.


- <i>Thay vì chỉ kiểm tra một số HS, GV có thể kiểm tra được cả lớp bằng cách cho </i>


<i>các em làm bài kiểm tra viết với thời gian ngắn (từ 5 đến 10 phút). GV có thể tiến </i>


hành theo hình thức này vài lần trong một học kì giúp HS tạo thói quen phải ln
học bài ở nhà.


- <i>Ngoài kiểm tra lí thuyết, GV có thể kiểm tra cả việc làm bài tập ở nhà của HS </i>



bằng cách gọi HS lên bảng sửa một số bài tập đơn giản không chiếm quá nhiều thời
gian ảnh hưởng đến việc dạy bài mới.


- <i>Tăng cường kiểm tra việc tự học của HS ở nhà. GV có thể nhờ tổ trưởng kiểm </i>


<i>tra vở bài tập của các HS còn lại trước khi vào tiết học hoặc vào đầu tiết học GV đi </i>


vòng quanh lớp học xem qua tập một lượt tổng quát. Trong trường hợp khơng có
nhiều thời gian GV có thể gọi một số HS đem vở bài tập lên để GV kiểm tra trong
quá trình kiểm tra miệng HS.


<b> • Kiểm tra trong khi dạy bài mới </b>


Q trình kiểm tra đánh giá có thể diễn ra xen kẽ với giảng bài mới trong tiến


trình của bài lên lớp hóa học, nhất là những bài học có sự kế thừa kiến thức cũ để giải
quyết vấn đề học tập. GV đặt câu hỏi liên quan đến bài cũ, rồi yêu cầu HS đứng tại
chỗ trả lời.


Ví dụ khi dạy phần điều chế kim loại kiềm, GV có thể đặt một số câu hỏi như


sau:


- Em hãy nhắc lại nguyên tắc chung để điều chế kim loại từ đó suy ra nguyên tắc


chung điều chế kim loại kiềm.


- Có những phương pháp nào để điều chế kim loại?



</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

Những kiến thức GV yêu cầu nhắc lại rất cơ bản, hoặc là những câu hỏi GV đã


cho trước các em HS về chuẩn bị. Thông qua kiểm tra, HS thường xuyên được củng
cố lại kiến thức cũ, từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức mới vững chắc hơn và thấy
được sự liên quan giữa các kiến thức đã học.


Đối với những tiết luyện tập, ơn tập thì GV có nhiều thời gian hơn để đi xuống


lớp kiểm tra bài làm của các em ở nhà, qua đó phát hiện những kiến thức bị hỏng
của HS để chấn chỉnh kịp thời.


<b> • Kiểm tra cuối tiết học </b>


<i>Việc kiểm tra của GV tại thời điểm này thường là kiểm tra những kiến thức GV </i>


<i>vừa dạy giúp GV biết được khả năng tiếp thu của HS để kịp thời điều chỉnh; qua đó </i>


GV còn biết được những đối tượng nào thường hay lơ là, không chú ý trong lớp học
để nhắc nhở, những HS chậm tiếp thu GV sẽ có những biện giúp đỡ các em kịp thời.
GV <i>chỉ nên hỏi những câu hỏi ngắn gọn, bám sát trọng tâm của tiết học trong thời </i>
gian không quá 5 phút. GV có thể kết hợp các câu hỏi kiểm tra với việc hệ thống
<i>hóa kiến thức bài học bằng SĐTD để yêu cầu HS tham gia vào quá trình lập sơ đồ </i>


<i>tư duy bài học. Đồng thời GV cũng có thể yêu cầu HS tự thiết lập SĐTD nội dung </i>


bài học theo nhóm hoặc cá nhân. Với nhóm HS, GV yêu cầu các em trình bày vào
bảng phụ và treo lên bảng khi hồn thành, sau đó GV gọi đại của một nhóm bất kì
lên trình bày. Với cá nhân HS, GV yêu cầu các em lập sơ đồ tư duy vào vở ghi bài,
sau đó GV gọi đại diện một số HS đem tập lên để GV kiểm tra.



<b> • Một số lưu ý trong kiểm tra đánh giá: </b>


- Khi kiểm tra cần phối hợp điểm mạnh của hai phương pháp trắc nghiệm khách


<i>quan và tự luận. Cần phân hóa câu hỏi kiểm tra thành 3 cấp độ: câu hỏi tái hiện, câu </i>
hỏi giải thích – minh họa, câu hỏi suy luận. Ngoài kiểm tra việc tái hiện các kiến
thức, lặp lại các kỹ năng đã học cần lưu ý khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo
trong việc giải quyết những tình huống thực tế.


- <i>GV cần chuẩn bị sẵn danh sách những em sẽ được gọi lên kiểm tra, chuẩn bị </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

- GV <i>không nên tạo áp lực quá lớn với những buổi kiểm tra đầu giờ, tăng cường </i>


<i>kiểm tra những HS yếu, HS chưa có ý thức tự giác học để các em không chủ quan. </i>


Tùy thuộc vào nội dung của bài mới nhiều hay ít mà GV linh hoạt trong kiểm tra
đánh giá, có thể khơng kiểm tra đầu giờ nhưng lại kiểm tra những kiến thức cũ qua
tiết dạy bài mới.


- <i>GV cần tăng cường kiểm tra năng lực tự học của HS thông qua kiểm tra việc </i>


làm bài tập và soạn bài ở nhà theo yêu cầu của GV.


<b> - </b>Có thể dùng các phương pháp khác nhau trong đánh giá, ngoài GV đánh giá HS,


GV cần tạo điều kiện cho HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau. GV phải thật khách


quan và chính xác trong khâu đánh giá. Với HS TBY cần khuyến khích bằng lời


khen, lời động viên và những điểm tốt để các em tự tin vươn lên trong học tập.



<b>2.3.7. Biện pháp thứ bảy: Gây hứng thú học tập cho học sinh </b>


<b> </b>

Đối với học sinh TBY, việc gây hứng thú học tập là vô cùng cần thiết, góp phần


thúc đẩy động cơ học tập cho HS. Có rất nhiều biện pháp để gây hứng thú trong dạy


học mơn hóa học, nhưng ở đây chúng tôi chỉ nghiên cứu những biện pháp tác động
trực tiếp đến tâm lý của các em trong quá trình GV thực hiện bài lên lớp.


<i><b> </b><b>2.3.7.1. Liên hệ kiến thức bài giảng với thực tế cuộc sống </b></i>


Hóa học là một mơn học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Bài giảng sẽ hay


hơn, phong phú và sinh động hơn khi GV biết cách đưa vào những tư liệu sống. Một


thực tế hiện nay là ở một số trường phổ thông, HS đang mất dần hứng thú học tập


đối với mơn hóa học. Ngun nhân do các em phải học quá nhiều mà chưa thấy
được nhiều lợi ích của việc học những kiến thức ấy. Sự tiếp nhận kiến thức một


cách khô khan khiến nhiều HS cảm thấy chán, khơng hứng thú với mơn hóa học.


Liên hệ kiến thức bài giảng với thực tế cuộc sống là một trong những biện pháp


rất hiệu quả tạo nên động cơ và hứng thú học tập ở HS. Trong học tập, nếu HS thấy


được ý nghĩa của tri thức đó trong đời sống, trong thực tiễn hoạt động của mình thì


các em sẽ tích cực nhận thức và tiếp thu tri thức đó trong tâm trạng thoải mái, mong



chờ. Các em sẽ thấy bài giảng thêm hấp dẫn, từ đó tăng hứng thú với mơn học và


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

Những biện pháp gắn liền giảng dạy hóa học với thực tiễn trong tiến trình thực
hiện bài lên lớp hóa học:


- Mỗi bài giảng GV cần xem xét những kiến thức nào có liên quan đến thực tế


(sản xuất và quốc phòng, khoa học và đời sống), GV chuẩn bị tư liệu và ví dụ minh


họa, xem xét nên đưa vào thời điểm nào trong bài dạy. GV chú ý nên lựa chọn


những tư liệu thật đặc sắc và không nên đưa quá nhiều tư liệu vào sẽ làm phân tán


HS chú ý vào trọng tâm bài giảng. Một trong những tư liệu gần gũi rất dễ đưa vào


bài học là ứng dụng của những chất mà các em đang học trong đời sống, sản xuất.


GV cần chú trọng việc làm rõ mối liên hệ giữa tính chất của các chất với ứng dụng


của nó thơng qua câu hỏi “Vì sao chất đó lại có ứng dụng này?” hoặc “Vì sao nó lại


được sử dụng trong thực tiễn để …?”


- Cho HS sưu tầm các mẫu vật, tự tìm tư liệu về ứng dụng của các chất để trình


bày trước lớp thông qua các dự án, qua các bài tập nghiên cứu ngoài giờ học.


- Cho HS làm các bài tập có nội dung liên quan đến thực tế cuộc sống (bài tập



thực tiễn). Một số dạng bài tập thực tiễn có thể sử dụng trong giảng dạy như:


<b> • Bài tập nhận biết, tách, tinh chế hoặc điều chế các chất </b>


<i>Ví dụ 1: Khi dạy xong bài “Nước cứng”, GV có thể củng cố bài cho HS bằng bài tập </i>


nhận biết sau: Có 4 cốc đựng riêng biệt các chất sau: nước cất, nước có tính cứng


tạm thời, nước có tính cứng vĩnh cửu và nước có tính cứng tồn phần. Hãy xác định


loại nước đựng trong 4 cốc trên bằng phương pháp hóa học. Viết PTHH của các


phản ứng đã xảy ra.


<i>Ví dụ 2. Khi dạy xong bài “Luyện tập nhôm và hợp chất của nhôm”, có thể cho HS </i>


làm bài tập sau: Trong phịng thí nghiệm (với đầy đủ các phương tiện và điều kiện
cần thiết) có các chất sau: amoni clorua rắn, đá vôi, dung dịch axit clohiđric, dung
dịch kali hiđroxit, dung dịch natri cacbonat. Từ những chất đó làm thế nào để:


a) Tạo ra kết tủa nhôm hiđroxit từ dung dịch nhôm clorua?
b) Tạo ra kết tủa nhôm hiđroxit từ dung dịch natri aluminat?


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

• Bài t<b>ập phịng tránh và xử lí các tai nạn thơng thường trong phịng thí </b>
<b>nghiệm, trong cuộc sống </b>


<i>Ví dụ. Nếu bị bỏng do q trình tơi vơi thì người ta sẽ chọn phương án tối ưu nào sau </i>


đây để sơ cứu?



A. Dùng nước rửa sạch vôi tôi rồi rửa lại bằng dung dịch amoni clorua.
B. Dùng khăn lau sạch vôi tôi rồi rửa bằng dung dịch amoni clorua 10%.
C. Chỉ rửa sạch vôi tôi bằng nước rồi lau khô.


D. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phịng lỗng.


• <b>Bài tập mơ tả, giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và trong </b>


<b>cuộc sống </b>


<i>Ví dụ 1: Khi mới cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng của kim loại. Sau khi để một </i>


lát trong khơng khí thì bề mặt đó khơng cịn sáng nữa mà bị xám lại. Hãy giải thích
nguyên nhân và viết PTHH của các phản ứng có thể xảy ra.


<i>Ví dụ 2. Hãy giải thích sự tạo thành thạch nhũ trong hang động núi đá vôi. </i>


<i>Ví dụ 3. Ấm đun nước lâu ngày thường có một lớp cặn vơi dưới đáy. Để khử cặn có </i>
thể dùng giấm pha vào nước trong ấm ngâm vài tiếng rồi súc sạch. Em hãy giải
thích cách làm đó và viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra nếu có.


• <b>Bài tập về cách sử dụng và bảo quản các chất thường gặp trong phịng thí </b>


<b>nghiệm, trong đời sống và lao động, sản xuất </b>


<i>Ví dụ 1. Muốn bảo quản các kim loại kiềm người ta ngâm kín chúng trong dầu hỏa. </i>


Hãy giải thích việc làm này.


<i>Ví dụ 2. Trên bề mặt vỏ trứng gia cầm có những lỗ khí nhỏ nên khơng khí và vi sinh </i>



vật có thể xâm nhập, hơi nước trong trứng thốt ra, lượng cacbon đioxit tích tụ trong
trứng làm trứng nhanh bị hỏng. Để bảo quản trứng tươi lâu, người ta đã nhúng trứng
vào dung dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại. Theo em các lỗ
khí đó được bịt lại bởi chất gì?


<i>Ví dụ 3. Dung dịch muối sắt (II) trong khơng khí sẽ chuyển dần thành muối sắt (III). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

• Bài t<b>ập về sản xuất hóa học: xử lí nguyên liệu, tinh chế sản phẩm, vận </b>
<b>dụng lí thuyết phản ứng, bài tập hiệu suất phản ứng … </b>


<i>Ví dụ 1. Trong q trình sản xuất nhơm bằng phương pháp điện phân nhơm oxit </i>


nóng chảy, catot bằng than chì bị mịn dần. Hãy giải thích vì sao catot bị mịn dần.


<i>Ví dụ 2. Có một mẫu boxit dùng để sản xuất nhơm có lẫn tạp chất là sắt (III) oxit, </i>


silic đioxit. Làm thế nào để từ mẫu này có thể điều chế được nhơm tinh khiết? Viết
PTHH của các phản ứng xảy ra.


<i>Ví dụ 3. Cần bao nhiêu tấn quặng manhetit chứa 80% Fe</i><sub>3</sub>O<sub>4</sub> để có thể sản xuất được
800 tấn gang có hàm lượng sắt là 95%. Biết rằng trong quá trình sản xuất lượng sắt
bị hao hụt là 1%.


- Tạo điều kiện cho HS được làm các thí nghiệm đơn giản trên lớp, thí nghiệm


thực hành, thí nghiệm ngoại khóa ở nhà.


- Ở những bài giảng về sản xuất hóa học GV có rất nhiều cơ hội liên hệ thực tế



thông qua các kiến thức như:


+ Hướng dẫn HS chọn nguyên liệu (rẻ tiền, dễ kiếm), phương pháp điều chế


thích hợp trong sản xuất một chất cụ thể.


+ Áp dụng các nguyên tắc khoa học để nâng cao hiệu suất sản xuất như tăng


nồng độ chất phản ứng (làm giàu quặng, dùng dung dịch bão hịa, nén khí dưới áp


suất cao); sử dụng chất xúc tác; tăng diện tích tiếp xúc (sử dụng nguyên tắc ngược


dòng, nghiền nhỏ quặng, …). Đối với các phản ứng thuận nghịch thì cần lấy dư chất


phản ứng và thực hiện phản ứng ở nhiệt độ, áp suất thích hợp. Ngồi ra cịn sử dụng


chu trình kín để tiết kiệm ngun liệu, nhiên liệu.


+ Những phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình sản xuất.


+ Vấn đề bảo vệ môi trường, phịng chống độc hại, bảo hiểm và an tồn trong


quá trình sản xuất.


+ Sự tận dụng chất thải của các ngành công nghiệp khác bằng việc xây dựng khu


công nghiệp liên hợp.


<i><b>2.3.7.2. Dùng các câ</b><b>u chuyện kể về hóa học </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

nhiều tác dụng rất tích cực. Nó giúp cho HS được thư giãn, giảm bớt sự căng thẳng,
đồng thời làm tăng sự chú ý và hứng thú của HS đối với bài giảng và mơn hóa học.
Qua các câu chuyện kể, GV có thể cung cấp thêm kiến thức và mở rộng tầm hiểu
biết của HS một cách nhẹ nhàng, thoải mái và hiệu quả mà HS lại nhớ những kiến
thức này lâu hơn. Kể chuyện còn giúp làm tăng thiện cảm của HS đối với GV, tạo ra
sự gắn bó thầy trị, và qua đó GV có thể giáo dục đạo đức, tư tưởng cho HS.


Một số dạng chuyện kể hóa học GV có thể sử dụng trên lớp:


- Chuyện kể về các nhà hóa học.


- Chuyện kể về lịch sử các phát minh sáng chế, lịch sử tìm ra các nguyên tố, các


đơn chất và hợp chất hóa học.


- Kể về ứng dụng và các thành tựu mới của hóa học trong đời sống hàng ngày.


- Chuyện có thực trong đời sống xã hội có nội dung hóa học.


<b>GV cần lưu ý khi sử dụng các câu chuyện kể: </b>


- Cần phải lựa chọn những câu chuyện hay, có nội dung hấp dẫn, phù hợp với


nội dung bài dạy, sau đó lập dàn ý và gia cơng (bỏ bới những tình tiết, nội dung
khơng cần thiết và thêm những tình tiết minh họa cho hấp dẫn).


- Khi sử dụng GV cần chọn trước thời điểm xuất hiện của câu chuyện (nên kể


vào bài nào và phần nào của bài giảng).



- Trong quá trình kể chuyện GV có thể tìm những chỗ có thể đặt câu hỏi cho HS


trả lời.


- Phần cuối có thể nêu ra kết luận hay bài học nếu thấy cần thiết.


<i> Ví dụ 1. Khi dạy bài Nhơm GV có thể kể chuyện “Kim loại có cánh”, như sau: </i>


<i>Em có biết kim loại nào có thể được xem là kim loại có cánh khơng? Vì sao? </i>


<i> Đó chính là nhơm. Thực tế người ta dùng hợp kim của nhôm. Nhôm chiếm vị trí </i>
<i>hàng đầu trong số các kim loại được sử dụng để chế tạo máy bay. Trong một chiếc </i>
<i>may bay, tính theo trọng lượng thì nhơm chiếm đến 50 – 60%. Vỏ ngồi của vệ tính </i>
<i>nhân tạo là hợp kim Al - Ti. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<i>nước này. </i>


<i> Nhôm rất quan trọng trong công cuộc du hành vũ trụ. Nhiệt độ trong không gian </i>
<i>vũ trụ rất thấp khoảng -2000<sub>C mà phía tàu vũ trụ hướng về phía mặt trời nhiệt độ </sub></i>


<i>khoảng 1000<sub>C. Các nhà du hành vũ trụ phải mặc quần áo đặc biệt để thích nghi với </sub></i>


<i>hồn cảnh khắc nghiệt đó. Mặt bên trong của bộ quần áo vũ trụ là 11 lớp sợi hóa học </i>
<i>được mạ phủ nhơm kim loại. Khơng có nhơm, thật khó tưởng tượng nổi làm sao chinh </i>
<i>phục không gian và du hành trong khoảng khơng vũ trụ bao la. Vì vậy nhơm được ví </i>
<i>là “kim loại có cánh”. </i>


<i> Nhơm cịn dùng để đóng tàu biển, tàu ngầm, tàu hỏa cực nhanh, trong công </i>
<i>nghiệp điện lực (làm dây dẫn điện cao thế, cáp điện) và công nghiệp kiến trúc (cửa </i>
<i>sổ, vật trang trí nhà cửa), cơng nghiệp thực phẩm (vật liệu chế bao bì thực phẩm) và </i>


<i>trong nấu ăn, đựng thức uống (nồi nhôm, ca, đĩa nhôm, …). </i>


<i> </i>Ví dụ 2. Khi dạy bài “Sắt”, GV có thể kể chuyện “Vì sao nên dùng nồi chảo bằng


sắt (gang) để nấu thức ăn?”


<i> Trước đây ta thường dùng nồi, chảo bằng gang (hợp kim của sắt), sau vì thấy </i>
<i>nhơm nhẹ, truyền nhiệt tốt, tiết kiệm năng lượng, bền nên nồi, chảo bằng gang được </i>
<i>thay thế dần bằng nhôm. Nhưng người ta không biết nhôm dễ tác dụng với axit, giấm, </i>
<i>muối có trong thực phẩm dễ đi vào cơ thể. Nếu tích tụ q nhiều trong cơ thể, nhơm </i>
<i>sẽ kìm hãm các men tiêu hóa, rất khơng có lợi cho cơ thể chúng ta. </i>


<i> Trong khi đó, nồi, chảo bằng gang khơng những khơng gây hại mà cịn tạo cơ hội </i>
<i>để cơ thể có thể tiếp nhận sắt nhiều hơn. Sắt là một nguyên tố vi lượng mà cơ thể rất </i>
<i>cần. Thiếu sắt thì việc thu nhận và thải oxi sẽ bị tổn hại, gây nguy hiểm cho con </i>
<i>người. Ngoài ra thiếu sắt sẽ gây bệnh thiếu máu. Thiếu máu do thiếu sắt gặp khoảng </i>
<i>90% các trường hợp thiếu máu. Biểu hiện thường thấy là mệt mỏi, da xanh xao, yếu, </i>
<i>hơi thở ngắn, chóng mặt, lạnh tay chân; móng tay, móng chân mềm, dễ gãy, da khơ, </i>
<i>tóc khơ dễ gãy... </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

<i>rau có lá xanh đậm cũng có nhiều sắt. Ngoài ra cũng cần phải bổ sung thêm </i>
<i>vitamin C (các loại trái cây...), vì vitamin C giúp cơ thể hấp thu sắt tốt hơn. Ăn thức </i>
<i>ăn là một cách, nấu nướng trong nồi chảo bằng sắt cũng là một cách hay. Người ta </i>
<i>đã thí nghiệm xào rau trong chảo sắt thì thấy hàm lượng sắt tăng lên gấp hai lần, </i>
<i>còn khi cho thêm giấm, muối rồi gia nhiệt 5 phút thì hàm lượng sắt trong rau tăng </i>
<i>gấp 15 – 20 lần. Ngoài những cách trên thì nên bổ sung viên sắt cho các đối tượng </i>
<i>có nguy cơ cao như phụ nữ lứa tuổi từ 13 trở lên hoặc phụ nữ đang mang thai. </i>


<i><b> </b><b>2.3.7.3. Sử dụng trò chơi dạy học </b></i>



Trò chơi dạy học là những trò chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trực tiếp


để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và PPDH, có chức năng tổ
chức, hướng dẫn và động viên trẻ hay HS tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và
rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và hành vi ứng
xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và
phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của HS khi họ
tham gia trò chơi.


Các trị chơi học tập có thể lấy từ các trị chơi trong thực tế, khi đó GV cần “ủy


thác” nội dung dạy học vào nội dung của trò chơi hoặc chính GV cũng có thể tạo ra
những trò chơi mới. Trước khi tổ chức cho HS tham gia một trị chơi nào đó GV cần
lưu ý giới thiệu cách chơi, phổ biến luật chơi, cách tính điểm và công bố giải thưởng
trước khi cho HS tham gia. Tùy theo mục đích cần đạt đến và thời gian cho phép mà
lựa chọn trò chơi cho phù hợp.


Một số trị chơi GV có thể sử dụng trong dạy học:


<i> • </i><b>Trị chơi ơ chữ </b>


<b> </b>Nội dung các câu hỏi trong các ô chữ thuộc về kiến thức trong chủ đề nghiên cứu


<i>của chương hoặc bài học. </i>
Hình thức tổ chức:


+ Ô chữ đã được vẽ sẵn trên bảng mica hoặc giấy bìa khổ lớn hoặc chiếu trên máy


tính.



</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

+ GV đọc gợi ý cho từ khóa trước để HS có thể đốn từ khóa ở bất cứ thời điểm
nào, từ khóa để ở cột dọc.


+ GV cho HS ở mỗi đội được chọn thứ tự từ hàng ngang để trả lời, các đội thay


phiên nhau chọn thứ tự hàng ngang. Ở mỗi câu hỏi, GV cho HS một khoảng thời gian
ngắn để trả lời. Thời gian cho mỗi câu hỏi có thể linh hoạt tùy theo độ khó của câu
hỏi và trình độ HS. Cả 4 đội cùng ghi đáp án bằng chữ in vào bảng (hay giấy) và giơ
cao khi hết giờ. Cứ như thế cho đến khi HS đốn được từ khóa.


+ GV có thể sử dụng trị chơi này để tổ chức thi đua giữa các đội (chia lớp ra thành
4 đội chơi theo 4 dãy bàn học) ở phần củng cố bài, hoặc lồng ghép vào các trò chơi
lớn hơn như trò chơi chung sức, đường lên đỉnh olympia.


+ GV có thể dùng ơ chữ đơn giản, không quá mất nhiều thời gian (khoảng 5 phút)


để sử dụng lúc củng cố bài nhằm mục đích thay đổi khơng khí và làm tăng hứng thú
của HS. Khi đó HS đưa tay nhanh nhất sẽ được trả lời. GV sẽ có phần thưởng cho HS
tìm được từ khóa nhanh nhất.


<i> • <b>Trị chơi đố vui “Ai nhanh hơn” </b></i>


Hình thức này rất dễ sử dụng và tốn ít thời gian, có thể sử dụng chung cho cả lớp
lúc củng cố bài. Nếu có nhiều thời gian GV cũng có thể chia lớp thành các đội chơi
thi đua với nhau. GV sử dụng các câu hỏi nhỏ có tính chất vui một chút, những câu
hỏi ngắn gắn với thực tế hoặc những câu thơ đố vui liên quan đến bài học. GV lần
lượt đọc từng câu hỏi, ở mỗi câu hỏi HS đưa tay nhanh nhất sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi tổng kết HS hoặc đội trả lời được nhiều câu hỏi nhất sẽ chiến thắng.


<i> • <b>Trị chơi chung sức </b></i>



GV có thể sử dụng trị chơi này để củng cố bài hoặc trong tiết ôn tập, luyện tập


dưới các hình thức sau:


- Sử dụng giúp HS ôn lại tính chất các chất thông qua các PTHH của phản ứng đã


học.


Cách tiến hành:
+ Chia nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

+ Các nhóm được thảo luận trong vòng 1 phút.


+ Các nhóm cùng cử các thành viên lên hoàn thành các PTHH của phản ứng. Mỗi


HS lên bảng sẽ hoàn thành một PTHH. Sau khi thành viên thứ nhất hồn thành thì
thành viên thứ hai mới được thực hiện nhiệm vụ. Cứ như thế cho đến thành viên cuối
cùng. Lưu ý thành viên lên sau không được sửa PTHH của thành viên lên trước.


+ Nhóm chiến thắng là nhóm có số PTHH đúng nhiều nhất.


- GV cũng có thể sử dụng trị chơi này cho HS cùng nhau giải một bài tốn hóa


học. Khi đó mỗi thành viên sẽ thực hiện một bước trong cùng một bài tốn: tóm tắt
đề, viết PTHH, tính số mol các chất (nếu có), thực hiện giải để ra đáp số. Đối với bài
tập nhận biết thì mỗi HS lên bảng sẽ nhận ra một chất và viết PTHH xảy ra.


<i> • <b>Đường lên đỉnh Olympia </b></i>



Cách tiến hành:


- GV thiết kế trò chơi trên máy vi tính.
- Chia lớp thành 4 đội chơi.


- Cuộc thi gồm 3 vòng:


<i> Vòng 1: “Khởi động”. </i>


Có thể tiến hành bằng cách cho mỗi đội trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm. GV


lần lượt đọc các câu hỏi, sau khi GV đọc xong câu hỏi mỗi đội có một thời gian ngắn
suy nghĩ và đưa ra đáp án. Ngoài ra, GV cũng có thể cho HS khởi động bằng cách
cho các đội tham gia trị chơi chung sức lên bảng hồn thành PTHH của sơ đồ phản
ứng.


<i>Vòng 2: “Vượt chướng ngại vật”. </i>


GV tổ chức cho HS giải ô chữ (cách tiến hành đã trình bày ở trên) hoặc cho cả đội


cùng giải một bài tốn hóa học. Nội dung ở vịng 2 hơi khó một chút địi hỏi trí tuệ
của tập thể.


<i> Vòng 3: “Về đích” </i>


+ Mỗi đội chọn các gói câu hỏi có số điểm khác nhau, có khoảng 4 câu hỏi trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

+ Nếu đội chơi trả lời sai thì 3 đội cịn lại có quyền trả lới bằng cách ghi đáp án ra
giấy. Ưu tiên cho đội nào đưa lên nhanh nhất. Nếu đúng được số điểm từ đội trả lời
sai chuyển qua, sai bị trừ phân nửa số điểm.



Lưu ý: GV có thể linh hoạt chọn nội dung (có thể kết hợp cả hình thức tự luận và
trắc nghiệm khách quan) ở mỗi vòng thi và tự đưa ra cách tính điểm ở mỗi vịng cho
hợp lí. Thời gian thi ở mỗi vòng do GV linh hoạt tùy theo nội dung thi và trình độ HS.


<i><b>2.3.7.4. Xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy - trị </b></i>


Một thực tế cho thấy nhiều HS khơng thích học tập một mơn học nào đó do GV


<i>giảng dạy bộ mơn đó để lại ấn tượng khơng tốt đối với HS. Chính vì vậy việc xây </i>
<i>dựng tình cảm tốt đẹp giữa thầy và trò là một trong những biện pháp hiệu quả để HS </i>
u thích mơn học, từ đó làm tăng hứng thú học tập và góp phần đem lại kết quả học
tập tốt hơn cho HS. Để làm được điều đó địi hỏi GV phải có những phẩm chất và
<i><b>năng lực sau: </b></i>


- Có kiến thức chun mơn sâu rộng, có kiến thức ở các lĩnh vực khác hỗ trợ cho


chuyên môn và những kiến thức liên quan đến đời sống xã hội để làm phong phú
thêm bài giảng và giải đáp thắc mắc của HS khi cần. Chính sự hiểu biết của GV sẽ
làm các em kính trọng và xây dựng nên niềm tin ở HS.


- Có kỹ năng sư phạm gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử sư phạm. Kỹ năng


giao tiếp thể hiện ở chổ biết thu hút đối tượng, xác định được hứng thú, nguyện
vọng của đối tượng. Để giao tiếp tốt thì bên cạnh lời nói GV cịn phải sử dụng
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, nụ cười, ánh mắt,
…Trong quá trình dạy học, người GV cũng thường đứng trước nhiều tình huống sư
phạm khác nhau. Để tạo bầu khơng khí vui vẻ, thoải mái, GV cần biết cách giải
quyết, ứng xử hợp lí trước những tình huống xảy ra trong quá trình dạy học sao cho
nhẹ nhàng mà hiệu quả, tránh gây căng thẳng cho HS, có như vậy mới tạo được tình


cảm tốt đẹp với các em.


- Công bằng trong cách cư xử với mọi HS. Đây là một phẩm chất rất quan trọng


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

tình cảm cá nhân xen vào. Chính sự cơng bằng của GV sẽ góp phần tạo nên niềm tin,
sự kính trọng của HS đối với GV và bước đầu tạo dựng nên uy tín của người GV.


- Có trách nhiệm cao trong cơng việc, u nghề, luôn yêu thương và tôn trọng HS.


Đây là những phẩm chất mà một người GV muốn gắn bó với nghề cần phải có, đặc
biệt với những GV giảng dạy HS TBY, giúp GV có đủ kiên trì giúp đỡ các em tiến
bộ, khơng nản chí trước những khó khăn. Chính sự quan tâm và tình cảm chân thành
của GV dành cho HS sẽ có tác dụng rất lớn trong việc thuyết phục và cảm hóa HS
cố gắng vươn lên trong học tập.


<b>2.4. Thiết kế một số giáo án áp dụng các biện pháp đã đề xuất</b>
<b> 2.4.1. Những định hướng khi thiết kế giáo án </b>


Sau khi đã đề xuất một số biện pháp giúp HS TBY nâng cao kết quả học tập


mơn hóa học lớp 12 ban cơ bản, chúng tơi tiến hành vận dụng những biện pháp này
vào thiết kế giáo án một số bài học ở hai chương 6,7 với một số định hướng sau:


- Yêu cầu HS tự ôn tập lại các kiến thức cơ bản liên quan phần hóa kim loại.


- Tạo điều kiện cho HS được hoạt động nhiều hơn qua sử dụng phối hợp các


PPDH tích cực: đàm thoại tìm tịi, dạy học nêu vấn đề, hoạt động nhóm, tăng cường


sử dụng thí nghiệm trên lớp; … để HS tích cực và hứng thú hơn trong học tập.



- Sử dụng một số trò chơi dạy học, sử dụng phương pháp kể chuyện tích cực,


<i>tăng cường liên hệ kiến thức bài giảng với thực tế cuộc sống để tạo khơng khí sơi </i>
nổi cho lớp học.


- Chú ý hướng dẫn phương pháp tự học ở nhà cho HS qua việc hướng dẫn các


em sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức và hướng dẫn bài tập về nhà.


- Tăng cường kiểm tra kiến thức cũ và nhiệm vụ học tập ở nhà của HS.


<b>2.4.2. Giáo án bài 25: Kim loại kiềm </b>
<b>A. </b><i><b>Mục tiêu của bài học </b></i>


<b> 1. </b><i><b>Kiến thức </b></i>
<i> Biết được : </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

- Một số ứng dụng quan trọng của KL kiềm.
Hiểu được :


- Tính chất vật lí (mềm, khối lượng riêng nhỏ, nhiệt độ nóng chảy thấp).


- Tính chất hố học: Tính khử mạnh nhất trong số các KL (phản ứng với nước,


axit, phi kim).


- Phương pháp điều chế KL kiềm (điện phân muối halogenua nóng chảy).


<b> 2. Kỹ năng </b>



- Dự đốn TCHH, kiểm tra và kết luận về tính chất của đơn chất và một số hợp


chất KL kiềm.


- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ rút ra được nhận xét về tính chất, phương


pháp điều chế.


- Viết các PTHH minh họa TCHH của KL kiềm, viết sơ đồ điện phân điều chế


KL kiềm.


- Tính thành phần phần trăm khối lượng muối KL kiềm trong hỗn hợp phản ứng.


<b> 3. Thái độ </b>


<b> - Có thái độ tích cực, tự giác và hợp tác trong học tập. </b>


- Nâng cao nhận thức của HS về vai trị của hóa học đối với đời sống.
- <b>Có ý thức bảo vệ môi trường. </b>


<b>B. Trọng tâm </b>


- Đặc điểm cấu tạo nguyên tử KL kiềm và các phản ứng đặc trưng của KL kiềm.


- Phương pháp điều chế KL kiềm.


<b>C. Phương pháp dạy học chủ yếu </b>



- Đàm thoại tìm tịi kết hợp với phương tiện trực quan.


- HS làm việc độc lập theo cá nhân và hợp tác trong nhóm nhỏ.


<b>D. Chuẩn bị </b>


<b> - </b>GV: Bài giảng power point, phim thí nghiệm: Na tác dụng Cl<sub>2</sub>, các KL kiềm


tác dụng với H2O; máy tính, máy chiếu. Các phiếu học tập.


- HS: Ôn lại các kiến thức liên quan (chủ đề 1, 3, 5 và 6 trong tư liệu bổ túc các
kiến thức cơ bản liên quan phần KL).


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

1) Ổn định lớp


2) Kiểm tra bài cũ: (4 phút)


- GV gọi HS nhắc lại tính chất vật lí chung và TCHH chung của KL.


- GV yêu cầu HS cho biết sự biến đổi bán kính nguyên tử, tính KL trong một


nhóm A. Nêu ngun tắc, các phương pháp điều chế KL.
3) Vào bài mới


GV: Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu một số nhóm KL tiêu biểu có nhiều ứng


dụng trong đời sống và sản xuất. Hôm nay, chúng ta sẽ nghiên cứu nhóm IA.


<b>Hoạt động của thầy và trò </b> <b>Dàn ý ghi bảng </b>



<i><b>Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí và cấu tạo của </b></i>


<i><b>kim loại kiềm (4 phút) </b></i>


- GV cho HS quan sát bảng tuần hồn, u
cầu HS nêu vị trí nhóm KL kiềm, đọc tên các
nguyên tố trong nhóm.


- HS viết cấu hình electron đầy đủ của <sub>3</sub>Li,


11Na, 19K. GV cho HS xem bảng tuần hồn,


hướng dẫn các em tìm khí hiếm gần KL kiềm
nhất, HS viết cấu hình e dạng viết gọn và cho
biết cấu hình e lớp ngồi cùng.


<i><b>Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lí (5 </b></i>
<b>phút) </b>


GV cho học sinh làm việc theo nhóm ghép
đơi (hai bạn ngồi kế bên) hoàn thành phiếu
học tập 1.


<b>Phiếu học tập 1 </b>


Quan sát hình ảnh về kim loại kiềm, phim thí
nghiệm và bảng 6.1 SGK, cho biết:


- trạng thái, màu sắc KL kiềm.



- nhận xét về nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sơi,


<b>A. KIM LOẠI KIỀM </b>


I. VỊ TRÍ TRONG BẢNG TUẦN


HỒN, CẤU HÌNH ELECTRON


NGUN TỬ


- KL kiềm thuộc nhóm IA gồm: Li,


Na, K, Rb, Cs, Fr.


- Nguyên tử KL kiềm chỉ có 1e lớp


ngồi cùng thuộc phân lớp ns.


II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ


- Màu trắng bạc, có ánh kim, dẫn


điện tốt.


- Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy,


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

tính cứng và quy luật biến đổi tính chất của
các ngun tố nhóm IA. Giải thích.


<i><b>Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất hóa học </b></i>


<b>(17 phút) </b>


- GV cho HS làm việc theo nhóm (Hai bàn


ngồi quay lại) thảo luận hoàn thành phiếu học


tập 2, viết vào bảng phụ.


<b>Phiếu học tập 2 </b>


- Dựa vào cấu tạo nguyên tử KL kiềm hãy dự


đoán TCHH cơ bản và cho biết sự biến đổi
TCHH đi từ Li đến Cs.


- Dẫn ra PTHH của các phản ứng minh họa.


Xác định số oxi hóa và cho biết vai trò các
<b>chất trong các phản ứng hóa học. </b>


- GV hướng dẫn HS:


+ Dự đốn tính chất của kim loại kiềm dựa


vào đặc điểm cấu tạo nguyên tử.


+ Dẫn ra ví dụ: suy ra tính chất KL kiềm từ
TCHH chung của KL, mỗi tính chất chọn một
ví dụ.



- GV gọi đại diện nhóm lên trình bày, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.


- GV chỉnh lí, kết luận, cho HS xem phim thí


nghiệm kiểm chứng: Na tác dụng Cl2 và các


KL kiềm tác dụng với nước.


- GV gọi HS lên bảng viết PTHH của phản


ứng dạng tổng qt KL kiềm tác dụng khí clo,


HCl, H2SO4 lỗng và với nước.


- GV đặt vấn đề: Khi cho KL kiềm tác dụng


III. TÍNH CHẤT HĨA HỌC


Các KL kiềm có năng lượng ion
hóa nhỏ, vì vậy kim loại kiềm có
tính khử rất mạnh.Tính khử tăng
dần từ Li đến Cs.


M M+ + e.


Trong hợp chất, các KL kiềm có số
oxi hóa +1.


<b>1. Tác dụng với phi kim </b>



a) Với O<sub>2</sub>


4Na + O<sub>2</sub> (kk)  2Na<sub>2</sub>O


Đặc biệt Na cháy trong oxi khô tạo
thành natri peoxit


2Na + O2 (khô)  Na2O2


b) Với Cl<sub>2</sub>


2Na + Cl<sub>2</sub>  2NaCl


2M + Cl2 2MCl


<b>2. Tác dụng với axít </b>


HCl, H<sub>2</sub>SO<sub>4 </sub>lỗng : KL kiềm khử
ion H+ thành khí H2.


2Na + 2HCl  2NaCl + H<sub>2</sub>.


2M + 2HCl  2MCl + H<sub>2 </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

với dung dịch muối của những KL hoạt động
yếu hơn thì có những phản ứng hóa học nào
xảy ra?


- GV cho HS thảo luận phiếu học tập 2:



<b>Câu 1. </b>Nêu hiện tượng, viết PTHH của phản


ứng xảy ra khi cho Na vào dung dịch CuSO4.


<b>Câu 2. </b>Cho một lượng dư Na vào 7,2 gam dd


HCl 0,36%. Tìm thể tích khí thoát ra ở đktc.
(Giải quyết câu 1 tại lớp, câu 2 về nhà).


- GV làm thí nghiệm; HS quan sát, kiểm


chứng, lên bảng viết PTHH.


- GV đặt câu hỏi: Để bảo vệ KL kiềm người


ta ngâm trong dầu hỏa. Tại sao?


- GV gọi HS giải thích, sau đó GV chỉnh lí,


bổ sung.


<i><b>Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng và trạng </b></i>


<i><b>thái tự nhiên (5 phút) </b></i>


- GV cho HS đọc SGK và tóm tắt một số ứng


dụng của KL kiềm và xác định các ứng dụng
đó dựa trên tính chất vật lí, hóa học nào của


KL kiềm? GV cho HS xem một số hình ảnh
về ứng dụng KL kiềm.


- GV cho HS xem một số hình ảnh về trạng


thái tự nhiên, yêu cầu HS giải thích vì sao KL
kiềm chỉ tồn tại dạng hợp chất trong tự nhiên.


<i><b>Hoạt động 5. Tìm hiểu điều chế KL kiềm </b></i>
<b>(5 phút) </b>


<b>- </b>GV hỏi HS nguyên tắc chung điều chế KL.


- HS xét chọn phương pháp có thể dùng để


2K + 2H<sub>2</sub>O  2KOH + H<sub>2</sub>


2M + 2H<sub>2</sub>O 2MOH + H<sub>2 </sub>


IV. ỨNG DỤNG, TRẠNG THÁI


TỰ NHIÊN


<b>1. Ứng dụng </b>


<b>2. Trạng thái thiên nhiên </b>


Dạng hợp chất, có trong nước biển
(NaCl), đất (dạng silicat hoặc
aluminat)



V. ĐIỀU CHẾ


- <b>Nguyên tắc: khử ion KL kiềm </b>
trong hợp chất.


<b>- </b> <b>Phương pháp: điện phân nóng </b>


chảy muối halogenua hoặc hiđroxit
của KL kiềm.


M+ + e  M


Ví dụ: Điều chế KL Na bằng
phương pháp điện phân NaCl nóng
chảy


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

điều chế KL kiềm trên cơ sở các phương pháp
chung và tính chất của KL kiềm.


- GV gọi 2 HS lên bảng viết sơ đồ và PT điện


phân NaCl nóng chảy và NaOH nóng chảy,
<b>ghi rõ các quá trình xảy ra ở các điện cực. </b>


- GV cho HS xem sơ đồ thùng điện phân


nóng chảy NaCl như SGK.


- GV lưu ý quá trình sản xuất KL kiềm tạo



chất gây ô nhiểm môi trường là clo, đề xuất


cách sử dụng khí Cl2 thu được.


- GV gọi HS viết PT dạng tổng quát.


Na+ + 1e  Na


+ Anot: xảy ra q trình oxi hóa Cl-<sub> </sub>


2Cl-  Cl2 + 2e


- PT điện phân:


2NaCl<sub> </sub> 2Na + Cl<sub>2</sub>


4NaOH 4Na + O2 + 2H2O.


Tổng quát.


2MX<sub> </sub> 2M + X<sub>2</sub>


4MOH 4M+ O2 + 2H2<b>O. </b>


<b>Hoạt động 6. Củng cố (5 phút) </b>


- GV hệ thống hóa kiến thức bằng SĐTD, yêu cầu HS tham gia bằng cách trả lời


câu hỏi về nội dung của các nhánh cấp 2, cấp 3 của sơ đồ.



<i>Hình 2.5: SĐTD hệ thống hóa kiến thức bài kim loại kiềm </i>


- GV hướng dẫn HS cách vẽ SĐTD bằng tay để hệ thống hóa kiến thức bài học


khi tự học ở nhà.


ns1


đpnc
đpnc


đpnc
đpnc


đpnc


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

<b>F. Dặn dò: HS dùng SĐTD hệ thống hóa kiến thức bài học vào tập hoặc giấy A4 </b>


và làm các bài tập SGK trang 111, các bài tập phần lí thuyết trong tài liệu tự học.


<b> 2.4.3. Giáo án bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm </b>
<b> A. Mục tiêu của bài học </b>


<b> 1. Kiến thức </b>


Biết được: Vị trí, cấu hình lớp electron ngồi cùng, tính chất vật lí, trạng thái tự
nhiên, ứng dụng của nhơm.


Hiểu được:



- Nhơm là kim loại có tính khử khá mạnh: phản ứng với phi kim, dung dịch axit,


nước, dung dịch kiềm, oxit kim loại.


- Nguyên tắc và sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân oxit nóng chảy.


<b>2. Kỹ năng </b>


- Quan sát mẫu vật, thí nghiệm, rút ra kết luận về TCHH của nhôm.


- Viết các PTHH minh hoạ TCHH của nhơm.


- Dự đốn, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được TCHH của nhôm.


- Sử dụng và bảo quản hợp lý các đồ dùng bằng nhơm.


- Tính % khối lượng nhơm trong hỗn hợp KL đem phản ứng.


- Tính lượng boxit để sản xuất lượng nhôm xác định theo hiệu suất phản ứng.


<b>3. Thái độ </b>


- <b>Có thái độ tích cực, tự giác và hợp tác trong học tập. </b>


- Nâng cao nhận thức của HS về vai trị của hóa học đối với đời sống.
- Có ý thức bảo vệ mơi trường.


<b>B. Trọng tâm </b>



- Đặc điểm cấu tạo nguyên tử nhôm và các phản ứng đặc trưng của nhôm.


- Phương pháp điều chế nhôm.


<b>C. Phương pháp dạy học chủ yếu </b>


Đàm thoại, trực quan, hoạt động nhóm, dạy học nêu vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<b> - </b>Giáo án điện tử, phiếu học tập, hệ thống câu hỏi củng cố, máy vi tính, máy


<b>chiếu. </b>


- Hóa chất và dụng cụ để tiến hành các thí nghiệm: Al tác dụng oxi khơng khí,


Al tác dụng với H2O, Al tác dụng dd HCl và dd NaOH.


<b> - </b>Phim thí nghiệm về tính chất vật lí của Al, bột Al tác dụng bột Fe2O3.
<b>E. Thiết kế các hoạt động dạy học </b>


<b> 1. Ổn định lớp </b>


2. Kiểm tra bài cũ: không.
3. Vào bài mới


<b>Hoạt động của thầy và trò </b> <b>Dàn ý ghi bảng </b>


<i><b>Hoạt động 1. Vào bài (4 phút) </b></i>


- GV giới thiệu: Nhôm là kim loại có trữ
lượng lớn nhất trong tất cả các kim loại, và có


ứng dụng rất lớn trong nhiều ngành công
nghiệp và trong đời sống (lượng Al tiêu thụ
hàng năm chỉ sau Fe).


- GV yêu cầu HS nêu một số ứng dụng của
nhôm trong đời sống và sản xuất.


- GV cho HS xem một số hình ảnh về ứng
dụng của nhôm, giới thiệu sơ lược về lịch sử
tìm ra nhơm.


- GV đặt vấn đề: Người ta gọi nhơm là “KL


có cánh”, em có biết tại sao không? GV kể
chuyện ngắn gọn cho HS nghe.


- GV đặt vấn đề: Vậy vì sao nhơm có nhiều


ứng dụng như vậy? Ta cùng nghiên cứu tính
chất của nguyên tố kim loại này.


<i><b>Hoạt động 2. Tìm hiểu vị trí, cấu hình e của </b></i>


<i><b>nhơm (2 phút) </b></i>


<b>A. NHƠM </b>


I. VỊ TRÍ TRONG BẢNG TUẦN


HỒN VÀ CẤU HÌNH



ELECTRON NGUN TỬ


Vị trí: ở ơ thứ 13, chu kì 3, nhóm
IIIA.


13Al: 1s22s22p63s23p1
<sub>hay [Ne] 3s</sub>2<sub>3p</sub>1


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

- HS xem bảng tuần hồn cho biết vị trí của
Al.


- HS viết cấu hình e của Al, Al3+, cho biết số
oxi hóa của nhơm trong hợp chất.


<i><b>Hoạt động 3. Tìm hiểu tính chất vật lí của </b></i>


<i><b>nhơm (4 phút) </b></i>


- GV cho HS xem hình ảnh Al, thí nghiệm về


tính chất vật lí của Al và hình ảnh về một số
ứng dụng của Al. HS quan sát và rút ra những
tính chất vật lí quan trọng của nhôm.


- HS cho biết các ứng dụng đã quan sát trên


của Al dựa vào tính chất vật lí nào của Al.


<i><b>Hoạt động 4. Tìm hiểu TCHH của nhôm </b></i>



<i><b>Al tác dụng với phi kim và axit (10 phút) </b></i>


<b>- </b>Dựa vào vị trí và cấu tạo nguyên tử, HS cho


biết TCHH của nhơm là gì và dẫn ra các
PTHH minh họa.


- GV và HS lần lượt làm các thí nghiệm kiểm


<b>chứng: </b>


+ GV làm thí nghiệm: Đốt bột nhơm trong


khơng khí.


+ GV cho HS xem phim thí nghiệm: Al +


Br<sub>2</sub>, Al + HNO<sub>3 </sub>đặc nguội và HNO<sub>3</sub> đặc


nóng.


<b>+ </b>HS lên trước lớp làm thí nghiệm Al tác


dụng dd HCl.


- HS quan sát, nhận xét và viết PTHH, xác


định vai trò của Al trong phản ứng.



- HS rút ra nhận xét Al thụ động trong HNO<sub>3</sub>


hoá +3.


II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ


- Màu trắng bạc, mềm, dễ dát


<b>mỏng và kéo sợi. </b>
- Là kim loại nhẹ.


- Dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.


III. TÍNH CHẤT HĨA HỌC


Al là kim loại có tính khử mạnh chỉ
sau kim loại kiềm và kiềm thổ dễ
dàng bị oxi hóa thành ion dương.
Al → Al3+<sub> + 3e </sub>


<b>1. Tác dụng với phi kim </b>


a) Tác dụng với halogen, S, ...
2Al + 3Br2 → 2 AlCl3


b) Tác dụng với oxi
4Al + 3O<sub>2</sub> → 2Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>


=> Al khử nhiều phi kim thành ion
âm.



Al tác dụng với oxi khơng khí ở
nhiệt độ thường tạo lớp màng oxit
bảo vệ nhôm.


<b>2.Tác dụng với axit </b>


* HCl, H<sub>2</sub>SO<sub>4 </sub>loãng


2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2


to


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

đặc, nguội và H2SO4 đặc, nguội.


- GV đặt vấn đề:


1/ Vì sao những vật dụng bằng nhơm ta sử


dụng hằng ngày lại bền trong khơng khí?


2/ Xoong nồi bằng nhôm chứa thức ăn có vị


chua hoặc vị mặn thường xuyên sẽ có hiện
tượng gì? Vì sao? Hãy rút ra cách sử dụng
những vật dụng bằng nhôm.


- GV cho HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.


<i><b>Hoạt động 5. Tìm hiểu phản ứng Al tác </b></i>



<i><b>dụng với oxit kim loại (4 phút) </b></i>


- GV cho HS xem phim thí nghiệm bột Al tác


dụng Fe2O3. HS quan sát, nhận xét, viết


PTHH và xác định vai trị của Al.


- HS cho biết Al có thể khử những oxit kim


loại nào và điều kiện của phản ứng.
- GV lưu ý:


+ Phản ứng đó gọi là phản ứng nhiệt nhơm,


dùng để điều chế KL có tính khử trung bình.
+ Hỗn hợp Al và Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> gọi là hỗn hợp
tecmit dùng để điều chế một lượng nhỏ Fe khi
hàn đường ray.


<i><b>Hoạt động 6. Tìm hiểu phản ứng Al tác </b></i>


<i><b>dụng H</b><b>2</b><b>O (4 phút) </b></i>


- GV đưa ra tình huống có vấn đề cho HS
cùng giải quyết: Vì sao những vật bằng nhôm
hằng ngày tiếp xúc với nước dù ở nhiệt độ
cao nhưng không xảy ra phản ứng (dùng ấm
bằng Al để đun nước)? Phải chăng Al không



Nhôm khử H+ trong axit HCl,
H<sub>2</sub>SO<sub>4 </sub>loãng thành H<sub>2</sub>.


* HNO3, H2SO4 đặc


Al + 6HNO<sub>3</sub> <sub>đặc,nóng</sub> → Al(NO<sub>3</sub>)<sub>3</sub>
+ 3NO<sub>2</sub> + 3H<sub>2</sub>O
Lưu ý: Al không phản ứng với


HNO<sub>3</sub> đặc nguội, H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> đặc


nguội.


<b>3. Tác dụng với oxit kim loại </b>


Ở nhiệt độ cao, Al khử được nhiều
ion kim loại kém hoạt dộng hơn
trong oxit (FeO, CuO, ...) thành
kim loại tự do.


Vd: Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> + 2Al → Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> + 2Fe
=> phản ứng nhiệt nhôm.


<b>4. Tác dụng với nước </b>


<b>- </b>Nhôm bền trong nước do có lớp


<b>màng oxit bảo vệ. </b>


- Khi loại bỏ lớp oxít:


2Al + 6H<sub>2</sub>O → 2Al(OH)<sub>3</sub> + 3H<sub>2 </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

tác dụng với nước?


- GV làm thí nghiệm đối chứng:


+ một thanh nhôm cho vào cốc nước.


+ một thanh nhơm có tạo hỗn hống với Hg
cho vào cốc nước.


- HS quan sát nhận xét, viết PTHH của phản


ứng, xác định vai trò các chất phản ứng và trả
lời tình huống trên.


- GV tổng kết: Nhôm bền trong nước và trong


không khí do có màng oxit bảo vệ.


<i><b>Hoạt động 7. Tìm hiểu phản ứng Al tác </b></i>


<i><b>dụng dung dịch NaOH (5 phút) </b></i>


- GV đặt vấn đề:


1/ Có nên dùng thau chậu bằng Al để chứa
dung dịch nước vôi (dùng khi làm mứt hay


dùng chứa vơi qt tường)?


2/ Vì sao thau chậu bằng nhơm nhanh chóng
mất đi vẻ sáng kim loại sau một thời gian giặt
quần áo bằng xà phòng?


- GV dẫn dắt: Để trả lời các câu hỏi trên ta
hãy quan sát thí nghiệm sau.


- GV biểu diễn thí nghiệm (hoặc cho HS xem


phim thí nghiệm Al tác dụng dd NaOH. HS


quan sát hiện tượng, giải thích.


- GV hướng dẫn HS viết các PTHH xảy ra khi


cho Al tác dụng dung dịch NaOH.


- HS xác định vai trò các chất trong phản ứng.


- GV cho HS thảo luận giải quyết vấn đề đã


nêu ở trên.


<b>5. Tác dụng với dung dịch kiềm </b>


Nhôm tác dụng với dung dịch bazơ


mạnh: NaOH, KOH, Ca(OH)2....



2Al + 6H<sub>2</sub>O → 2Al(OH)<sub>3</sub> + 3H<sub>2</sub>


Al(OH)<sub>3</sub> + NaOH → NaAlO<sub>2</sub> +


2H<sub>2</sub>O


2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2


+ 3H2


<b> </b>


IV. ỨNG DỤNG VÀ TRẠNG


THÁI TỰ NHIÊN


1. Ứng dụng


2. Trạng thái tự nhiên
Tồn tại dạng hợp chất:


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

<i><b>Hoạt động 8. Tìm hiểu ứng dụng, trạng thái </b></i>


<i><b>tự nhiên Al (3 phút) </b></i>


- HS tóm tắt các ứng dụng của nhôm.


- Cho biết trạng thái tự nhiên của nhơm.



- GV cho HS xem hình ảnh quặng boxit, cho


HS biết thành phần quặng boxit (tại sao quặng
có màu đỏ). GV liên hệ quặng boxit nước ta.


<i><b>Hoạt động 9. Tìm hiểu sản xuất nhơm </b></i>
<b> (7 phút) </b>


- HS cho biết nguyên tắc, phương pháp điều


chế Al, nguyên liệu để sản xuất nhôm.


- GV giới thiệu sơ lược quặng boxit ở Lâm
Đồng và dự án xây dựng nhà máy sản xuất
(xem hình ảnh, nói sơ lược giai đoạn xử lí
quặng làm giàu Al2O3).


- GV liên hệ: khi xử lí quặng sẽ thải ra lượng


bùn lớn, nếu rị rỉ ra ngồi hoặc bể hồ chứa
bùn sẽ gây ô nhiễm môi trường sinh thái,
nước ngầm, ảnh hưởng nghiệm trọng đến đời
sống và sản xuất của người dân).


- GV đặt vấn đề: Trong quá trình điện phân,


người ta hòa tan Al2O3 trong criolit nóng


chảy. HS tìm hiểu SGK cho biết ngun nhân
tại sao.



- GV cho HS xem sơ đồ thùng điện phân


Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> nóng chảy. HS quan sát, mô tả các
phần của thùng điện phân và viết quá trình
xảy ra tại các điện cực và PT điện phân.
- GV nêu: sau một thời gian nhất định phải


+ mica (K<sub>2</sub>O.Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>.6SiO<sub>2</sub>),
+ boxit (Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>.2H<sub>2</sub>O),
+ criolit (3NaF.AlF3).


V. SẢN XUẤT NHÔM


<i>1. Nguyên liệu </i>


Nguyên liệu: quặng boxit
(Al2O3.2H2O). Loại bỏ tạp chất


Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> và SiO<sub>2</sub> thu được Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>
nguyên chất.


<i>2. Điện phân nhơm oxit nóng chảy </i>


Q trình điện phân:


Cực âm: Al3+<sub> + 3e Al </sub>


Cực dương: 2O



O2 + 4e


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

110


thay anot vì C bị oxi đốt cháy thành CO2 và


CO.


<i><b>Hoạt động 10. Củng cố (2 phút) </b></i>


GV cho HS <b>trả lời một số câu trắc nghiệm sau: </b>


<b>Câu 1: </b>Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử Al (Z = 13) là
<b>A. 3. B. 1. C. 2. D. 4. </b>
<b>Câu 2: Kim loại Al không tác dụng được với dung dịch </b>


<b>A. NaOH. B. H</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub> <b>đặc, nguội. C. HCl. D. Cu(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub>.


<b>Câu 3: </b>Ở nhiệt độ cao, Al khử được ion kim loại trong oxit


<b>A. MgO. B. BaO. C. K</b>2<b>O. D. Fe</b>2O3.
<b>Câu 4: </b>Ngun liệu chính dùng để sản xuất nhơm là


<b> A. quặng pirit. B. quặng manhetit. C. quặng boxit. D. quặng đơlơmit. </b>
<b>F. Dặn dị </b>


<b> - </b>HS dùng SĐTD hệ thống hóa kiến thức về nhơm.


- Làm các bài tập 5,7,8/129 SGK và các bài tập phần lí thuyết (từ bài 1 đến bài 4)



trong tài liệu tự học.


<b> 2.4.4. Giáo án bài 28: Luyện tập tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm </b>
<b>th</b><i><b>ổ và hợp chất của chúng </b></i>


<b>A. Mục tiêu của bài </b>
<b> 1. Kiến thức </b>


<b> </b>Củng cố, hệ thống hóa kiến thức về KL kiềm, KL kiềm thổ và hợp chất của


chúng.


<b>2. Kỹ năng </b>


<b> </b>Rèn luyện kĩ năng giải bài tập về KL kiềm và KL kiềm thổ.
<b> 3. Thái độ </b>


<b> </b>Có thái độ tích cực, tự giác và hợp tác trong học tập. Nâng cao nhận thức của HS


<b>về vai trị của hóa học đối với đời sống. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

<b>B. Phương pháp dạy học chủ yếu: </b>


<b> </b>Hoạt động nhóm, trị chơi, đàm thoại tìm tịi.
<b>C. Chuẩn bị </b>


<b> - </b>GV: giáo án điện tử, máy vi tính, máy chiếu, bảng phụ vẽ ơ chữ, phiếu câu hỏi


và phần thưởng.



- HS: ôn tập kiến thức KL kiềm, KL kiềm thổ và hợp chất; làm bài tập.


<b>D. Trọng tâm </b>


<b> - </b>Củng cố TCHH của KL kiềm, KL kiềm thổ và hợp chất của chúng.


<b> - </b>Bài tập CO2 tác dụng dd bazơ, tìm hai KL ở hai chu kì kế tiếp trong một nhóm.
<b>E. Thiết kế các hoạt động dạy học </b>


<i> 1. </i>Ổn định lớp


2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)


GV chia bảng làm 4, gọi 4 HS lên bảng kiểm tra bài cũ.


- HS1: Tính chất hóa học nhơm oxit. Viết PTHH minh họa.


- HS2: Tính chất hóa học nhơm hiđroxit. Viết PTHH minh họa.


- HS3: Làm bài tập 1c, 1d trong tài liệu tự học.
- HS4: Làm bài tập 2a, 2b trong tài liệu tự học.
3. Vào bài mới


<i><b>Hoạt động 1. Chuẩn bị (2 phút) </b></i>


GV chia lớp thành 4 đội chơi, phổ biến luật chơi, bầu nhóm trưởng, thư kí và


cơng bố cách tính điểm, giải thưởng.
- Cách tính điểm:



+ Điểm nhóm bằng tổng điểm các cá nhân trong nhóm đạt được ở 4 vòng thi.


+ Điểm cá nhân bằng điểm nhóm cộng thêm điểm mà cá nhân đó đạt được khi


đưa tay trả lời được các câu hỏi mà đội bạn chưa trả lời được ở vòng 2,3 và sẽ bị trừ
số điểm tương ứng mà cá nhân đó khơng trả lời được ở các vòng.


- Sẽ phát thưởng cho 2 đội và 5 HS có số điểm cao nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

<b>Hoạt động 2 </b>


<i><b>Vòng 1: Khởi động (10 phút) </b></i>


- GV chia bảng làm 4 phần.


- GV cho HS trong các đội tham gia trò chơi chung sức, các HS trong cùng đội


thay phiên nhau lên bảng viết PTHH theo sơ đồ biến đổi chất, mỗi HS chỉ được viết


1 PTHH; HS lên sau không được sửa bài của bạn lên trước.


- Mỗi đội có 8 phút để hoàn thành 10 PTHH, mỗi PTHH đúng hoàn chỉnh được


1,25 điểm. Tổng số điểm vòng 1 là 10 điểm.


Viết các phương trình hóa học thực hiện q trình biến đổi theo sơ đồ sau:


Ca(OH)<sub>2 </sub>→ CaCO<sub>3</sub> → CO<sub>2 </sub>→ Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2 </sub>→ CaCO<sub>3</sub> → CaCl<sub>2</sub> → Ca



CaCO<sub>3</sub> → Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>


<b>Hoạt động 3 </b>


<i><b>Vòng 2</b><b>: Vượt chướng ngại vật (7 phút) </b></i>


- GV tổ chức cho HS tham gia trị chơi giải ơ chữ. Tổng số điểm vịng 2 là 10.


(1) (2) (3) (4) (5) (6)


(7)


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

- GV đọc câu hỏi hàng dọc, các đội có thể đốn từ hàng dọc ở bất kì thời điểm
nào. Số điểm đạt được = 10 – số câu hàng ngang đã trả lời.


<b>Câu hỏi hàng dọc: Nơi chứa nhiều muối magie, con người đã dùng làm nguyên </b>


<i>liệu để sản xuất magie trong công nghiệp. (NƯƠCBIÊN) </i>


- GV cho các đội luân phiên nhau chọn thứ tự từ hàng ngang để trả lời, mỗi đội


trả lời 1 từ trong thời gian tối đa là 30 giây, đúng đạt 1 điểm/1 từ. Nếu đội chọn
khơng trả lời đúng thì các đội còn lại đội nào đưa tay trước sẽ được trả lời, nếu trả
lời đúng được 0,5 điểm.


<b>Câu hỏi hàng ngang: </b>


<b>1. </b>Phương pháp dùng để điều chế các kim loại kiềm, kiềm thổ (được viết tắt bằng


<i>các chữ cái đầu tiên). (ĐPNC) </i>



<b>2. Tính ch</b><i>ất hóa học chung của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ. (KHƯMANH) </i>


<b>3. </b><i>Tác nhân gây ra hiện tượng đóng cặn trong ấm, trong nồi hơi. (NƯƠCCƯNG) </i>


<b>4. </b>Tên gọi của một chất dùng để nặn tượng, đúc khuôn và bó bột khi xương gãy.


<i> (THACHCAONUNG) </i>


<b>5. </b><i>Tên của một nguyên tố nhóm IIA tác dụng được với dung dịch kiềm. (BERI) </i>


<b>6. </b><i>Tính chất hóa học của natri hiđrocacbonat. (LƯƠNGTINH) </i>


<b>7. D</b>ựa vào tính chất nào của muối hiđrocacbonat để làm mềm nước có tính cứng


<i>tạm thời bằng cách đun sôi nước? (KEMBÊNNHIÊT) </i>


<b>8.</b> <i>Tên của ngun tố ở chu kì 3, nhóm IA trong bảng tuần hoàn. (NATRI) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

- Sau khi tìm ra từ khóa, GV sử dụng phương pháp kể chuyện cung cấp thêm
<b>một số thông tin cho HS: </b>


<i>Mg tồn tại trong tự nhiên dạng hợp chất: </i>


<i> + Trong vỏ quả đất: khoáng vật cacnalit (KCl.MgCl2.6H2O), magiezit </i>


<i>(MgCO<sub>3</sub>), đolomit (MgCO<sub>3</sub>.CaCO<sub>3</sub>). </i>


<i> + Trong nước biển dưới dạng các muối hòa tan như MgCl2,.. Biển là nguồn </i>



<i>magie vô tận, muối của Mg làm cho nước biển có vị đắng.. Trong 1 mét khối nước </i>
<i>biển có chứa khoảng 4kg Mg. Với 1,37 tỉ kilơmét khối nước biển có khoảng 2 triệu tỉ </i>
<i>tấn Mg. Đã có nhiều nước trên thế giới sản xuất Mg từ nước biển. Hiện nay khoảng </i>
<i>1/3 tổng sản lượng Mg trên thế giới được sản xuất từ nước biển. Dù giá thành hơi </i>
<i>đắt nhưng bù vào đó đã có được nhiều sản phẩm phụ như muối ăn (NaCl), muối </i>
<i>Glaube (Na2SO4.10H2O), khí clo, nước ngọt và nước cái (phần dung dịch đặc cuối </i>


<i>cùng) để sản xuất NaOH. </i>


<i><b>Hoạt động 4. Vòng 3: Tăng tốc (10 phút) </b></i>


- GV cho các đội bốc thăm các nhóm câu hỏi và bốc thăm số thứ tự của 5 HS


trong nhóm sẽ trả lới. Mỗi gói có 5 câu hỏi trắc nghiệm. Mỗi HS trả lời một câu hỏi
trong thời gian tối đa là 25 giây, trả lời đúng được 2 điểm. Tổng số điểm cho vòng 3
là 10 điểm.


- HS trả lời đúng mỗi câu hỏi được 2 điểm. Nếu HS đó khơng trả lời được các


đội cịn lại có quyền trả lời, nếu HS trả lời đúng sẽ nhận 2 điểm từ đội bạn chuyển
qua, trả lời sai bị trừ 1 điểm.


<b>Nhóm 1. </b>


<b>Câu 1: </b>Câu 7 bài tập KL kiềm (trang 64, luận văn).
<b>Câu 2: </b>Câu 1 bài tập KL kiềm (trang 64, luận văn).


<b>Câu 3</b>: Dung dịch Na2CO3 tạo kết tủa khi tác dụng với dung dịch nào sau đây?
<b>A. NaCl. B. KCl. C. KNO</b>3<b>. D. CaCl</b>2.



<b>Câu 4: Phá</b>t biểu nào sau đây khơng chính xác khi nói về kim loại thuộc nhóm IIA?
<b>A. </b>Có cấu hình electron lớp ngồi cùng dạng ns2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

<b>C. </b>Có kiểu mạng tinh thể khơng giống nhau.


<b>D. </b>Tất cả đều phản ứng dễ dàng với nước ở nhiệt độ thường.


<b>Câu 5: </b>Câu 9 bài tập hợp chất của canxi, nước cứng (trang 22, phụ lục 8).
<b>Nhóm 2. </b>


<b>Câu 1</b>: Một muối khi tan trong nước tạo dung dịch có mơi trường kiềm, muối đó là
<b>A. CsBr. B. Na</b>2CO3<b>. C. NaCl. D. KHSO</b>4.


<b>Câu 2: Dãy gồm các chất đều tác dụng được với CaCO</b><sub>3</sub> là


<b>A. CH</b>3COOH, MgCl2, H2O và CO2.<b> B. CH</b>3COOH, HCl, H2O và CO2.
<b>C. H</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub>, Ba(OH)<sub>2</sub>, CO<sub>2 </sub>và H<sub>2</sub><b>O. D. NaOH, HCl, CO</b><sub>2.</sub>


<b>Câu 3: </b>Câu 8 bài tập KL kiềm (trang 64, luận văn).
<b>Câu 4: </b>Ngun tố nhóm IIA có tính khử mạnh nhất là


<b>A. Be. B. Ca. C. Ba. D. Mg. </b>
<b>Câu 5</b>: Câu 10 bài tập hợp chất của canxi, nước cứng (trang 22, phụ lục 8).
<b>Nhóm 3. </b>


<b>Câu 1: Câu 11 bà</b>i tập KL kiềm (trang 65, luận văn).
<b>Câu 2: </b>Câu 6 bài tập KL kiềm thổ (trang 20, phụ lục 8).


<b>Câu 3: </b>Chất có khả năng làm mềm nước có tính cứng tồn phần là



<b> A. NaCl. B. Na</b><sub>2</sub>CO<sub>3</sub><b>. C. CaCl</b><sub>2</sub><b>. D. Ca(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub>.


<b>Câu 4: Cation M</b>+ có cấu hình electron lớp ngoài cùng 2s22p6 là


<b>A. K</b>+<b>. B. Rb</b>+<b>. C. Na</b>+<b>. D. Li</b>+.


<b>Câu 5</b>: Câu 11 bài tập hợp chất của canxi, nước cứng (trang 22, phụ lục 8).
<b>Nhóm 4. </b>


<b>Câu 1: Câu 5 bài </b>tập hợp chất của canxi, nước cứng (trang 22, phụ lục 8).
<b>Câu 2: </b>Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là


<b>A. NaCl. B. NaOH. C. NaNO</b><sub>3</sub><b>. D. Na</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub>.


<b>Câu 3: Câu 2 </b>bài tập KL kiềm (trang 64, luận văn).


<b>Câu 4: </b>Dung dịch Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> có phản ứng với dung dịch nào dưới đây?


<b>A. KCl B. CaCl</b><sub>2</sub><b>. C. Mg(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub><b>. D. Ba(OH)</b><sub>2</sub>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

<i><b>Hoạt động 5. Vịng 4: Về đích (10 phút) </b></i>


- GV chuẩn bị 4 thăm chứa 4 bài tập cho 4 đội bốc thăm.


- GV chia bảng làm 4. GV cho các đội thảo luận bài tập trong 3 phút, sau đó bốc


thăm số thứ tự của thành viên các đội lên bảng trình bày. Điểm tối đa cho vòng 4 là
10 điểm.


- Mỗi HS có 5 phút để trình bày. Sau khi HS làm xong GV sẽ sửa hoặc chiếu



đáp án để HS đối chiếu và chấm điểm cho mỗi đội.


<i><b>Hoạt động 6. Tổng kết và dặn dò (2 phút) </b></i>


- GV tổng kết, nhận xét và tuyên dương nhóm HS, cá nhân tham gia tích cực;


phát thưởng cho 2 đội và 5 HS có số điểm cao nhất.


- GV hướng dẫn HS về nhà làm bài tập trong tài liệu tự học.


<b>2.4.5. Giáo án bài 32: Hợp chất của sắt </b>
<b>A. Mục tiêu bài học </b>


<b> 1. Kiến thức </b>


Biết được: Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp


chất của sắt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

Tính oxi hóa của hợp chất sắt (III): Fe2O3, Fe(OH)3, muối sắt (III).


<b>2. Kỹ năng </b>


- Dự đốn, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được TCHH các hợp chất của sắt.


- Viết các PTHH dạng phân tử hoặc ion rút gọn minh họa TCHH.


- Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+trong dung dịch.



- Tính % khối lượng các muối sắt hoặc oxit sắt trong phản ứng.


- Xác định cơng thức hố học oxit sắt theo số liệu thực nghiệm.
<b>3. Thái độ </b>


- <b>Có thái độ tích cực, tự giác và hợp tác trong học tập. </b>


- Nâng cao nhận thức của HS về vai trò của hóa học đối với đời sống.
- Có ý thức bảo vệ mơi trường.


<b>B. Trọng tâm </b>


- Khả năng phản ứng của các hợp chất sắt (II) và sắt (III).
- Phương pháp điều chế các hợp chất sắt (II) và sắt (III).


<b>C. Phương pháp dạy học chủ yếu </b>


Đàm thoại, thí nghiệm, hoạt động nhóm, dạy học nêu vấn đề, trị chơi dạy học.


<b>D. Chuẩn bị </b>


- Dung dịch muối sắt (II) và sắt (III), dd KMnO<sub>4</sub>, H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng, dd NaOH, Cu


mảnh, đinh sắt, dd KI.


- Ống nghiệm, đèn cồn, giá để ống nghiệm, kẹp gỗ.


<b>E. Thiết kế các hoạt động dạy học </b>
<i> </i>1. Ổn định lớp



2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)


GV chia bảng làm 6, gọi 6 HS lên bảng kiểm tra bài cũ. Các HS trả lời cùng


một câu hỏi không đứng cạnh nhau.


<b> HS1, HS2: </b>TCHH của sắt? Lấy ví dụ minh họa sắt có thể bị oxi hoá thành hợp


chất sắt (II).


<b> HS3, HS4: </b>TCHH của sắt? Lấy ví dụ minh họa sắt có thể bị oxi hoá thành hợp


chất sắt (III).


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

<b>3. Dạy bài mới </b>


<b>Hoạt động của thầy và trò </b> <b>Dàn ý ghi bảng </b>
<b>Ho</b><i><b>ạt động 1. Tìm hiểu tính chất của hợp </b></i>


<i><b>ch</b><b>ất sắt II) (3 phút) </b></i>


- GV đặt câu hỏi: Sắt có những trạng thái oxi


hóa cơ bản nào? Từ đó suy ra hợp chất sắt


(II) có khả năng thể hiện TCHH như thế nào?


- GV đặt câu hỏi: Dựa vào cấu hình electron


của ion sắt (II) và sắt (III), theo em hợp chất



sắt (II) hay hợp chất sắt (III) bền hơn? Giải


thích.


- GV nhận xét: Vì vậy trong hai tính chất trên


thì tính khử là TCHH đặc trưng của hợp chất


sắt (II) .


<b>Ho</b><i><b>ạt động 2. Tìm hiểu sắt (II) oxit </b></i>
<b>(5 phút) </b>


- GV nêu vấn đề: Sản phẩm tạo ra có khác


nhau khơng khi cho FeO tác dụng với dung


dịch HCl và dung dịch HNO3 loãng? Viết


PTHH dạng phân tử và ion rút gọn, xác định


vai trò FeO trong các phản ứng.


- HS làm việc theo nhóm ghép đơi trả lời câu


hỏi trên.


- GV củng cố: FeO có tính bazơ và có tính



khử.


- GV đặt vấn đề: Vậy FeO khi tác dụng với


axit nào sẽ tạo muối sắt (II), với axit nào sẽ


tạo muối sắt (III)?


- GV yêu cầu HS hoàn thành PTHH:


<b>I. Hợp chất sắt (II) </b>


Vd: FeO, Fe(OH)2, FeCl2


TCHH đặc trưng của hợp chất sắt (II)
là tính khử.


Fe2+ → Fe3+ + 1e


<i><b>1. S</b><b>ắt (II) oxit </b></i>


* Tính chất:


- Là chất rắn, màu đen.


- Là một oxit bazơ: khi tác dụng HCl,


H2SO4 loãng:


FeO + 2HCl → FeCl2 + H2O



FeO + 2H+ → Fe2+ + H2O


- Có tính khử khi tác dụng HNO3,


H2SO4 đặc, nóng.


3FeO +10HNO3 loãng→ 3Fe(NO3)3


+


NO +
5H<sub>2</sub>O


3FeO + 10H+ + NO<sub>3</sub>- → 3Fe3+ + NO
+


5H<sub>2</sub>O


- Có tính oxi hóa khi tác dụng CO,


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

FeO  Fe và xác định vai trò của FeO trong
phản ứng trên.


- GV yêu cầu HS hoàn thành PTHH:


Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub>  FeO


- GV kết luận lại: Có thể điều chế FeO bằng



cách dùng H2 hay CO khử Fe2O3 ở 5000C.
<b>Ho</b><i><b>ạt động 3. Tìm hiểu sắt (II) hiđroxit </b></i><b> </b>


<b>(6 phút) </b>


<b>- GV bi</b>ểu diễn TN điều chế Fe(OH)2 và


chuyển hóa Fe(OH)<sub>2</sub> thành Fe(OH)<sub>3</sub> trong


khơng khí. u cầu HS quan sát hiện tượng


xảy ra, viết PTHH dạng phân tử và ion thu


gọn. Giải thích.


- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm ghép


đôi: viết PTHH khi cho Fe(OH)2 tác dụng


với dd H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng, dd HNO<sub>3</sub> loãng, phản


ứng nung nóng Fe(OH)2 trong điều kiện có


và khơng có khơng khí và xác định vai trị


của Fe(OH)2 trong các phản ứng trên.
<b>Ho</b><i><b>ạt động 4. Tìm hiểu muối sắt (II) </b></i>
<b>(6 phút) </b>


- HS làm thí nghiệm nhỏ dd KMnO4 vào ống



nghiệm chứa 2ml dd FeSO<sub>4</sub> và 1ml dd


H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng.


- HS làm việc theo nhóm quan sát và mơ tả


hiện tượng thí nghiệm, giải thích, viết PTHH


của phản ứng và xác định vai trò các chất


trong phản ứng.


- GV chỉnh lí và nhận xét về tính khử của


H<sub>2</sub>, Al.


FeO + CO → Fe + CO2


* Điều chế :


Dùng H2 hoặc CO khử sắt(III) oxit ở


nhiệt độ cao .


Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> + CO → 2FeO + CO<sub>2 </sub>


<i><b>2. S</b><b>ắt (II) hiđroxit </b></i>


- Chất rắn, màu trắng xanh, không



tan trong nước.
- Điều chế:


FeSO4 + 2NaOH → Fe(OH)2 +


Na2SO4


Fe2+ + 2OH- → Fe(OH)<sub>2 </sub>


Trong không khí Fe(OH)<sub>2</sub> dễ bị oxi


hóa thành Fe(OH)<sub>3</sub> màu nâu đỏ.


4Fe(OH)<sub>2 </sub>+ O<sub>2</sub> + 2H<sub>2</sub>O →
4Fe(OH)<sub>3</sub>
(Fe(OH)<sub>2</sub> có tính khử).


Fe(OH)<sub>2 </sub>+ H<sub>2</sub>SO<sub>4 lỗng </sub>→ FeSO<sub>4 </sub>


+2H2O


(Fe(OH)<sub>2</sub> có tính bazơ)


3Fe(OH)2 + 10HNO3 loãng →


3Fe(NO3)3 + NO + 8H2O


(Fe(OH)<sub>2</sub> có tính khử).



Fe(OH)2 FeO + H2O


2Fe(OH)2 + O2 Fe2O3 +
to, khơng có kk


to<sub>, kk </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

muối sắt (II): Hợp chất sắt (II) dễ chuyển


thành hợp chất sắt (III) khi tác dụng với chất


oxi hóa, kể cả oxi khơng khí.
- HS viết PTHH: FeCl<sub>2</sub> + Cl<sub>2</sub>.


- GV cho HS làm một bài tập nhỏ: Cho các


chất rắn: Fe, FeO, Fe(OH)2, Fe2O3 và các


dung dịch: HCl, H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng, H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> đặc,


HNO<sub>3</sub> loãng, HNO<sub>3 </sub>đặc. Hãy chọn những


chất rắn nào tác dụng với những axit nào


(dư) để điều chế muối sắt (II). Viết PTHH


của các phản ứng để minh họa.


- GV nhận xét lại các phản ứng điều chế



muối sắt (II).


<b>Ho</b><i><b>ạt động 5. Tìm hiểu tính chất của hợp </b></i>


<i><b>ch</b><b>ất sắt (III) (3 phút) </b></i>


- HS dự đoán TCHH cơ bản của hợp chất


sắt(III). Dẫn ra phản ứng minh họa.


- GV gợi ý: số oxi hoá của sắt trong hợp chất


có thể thay đổi như thế nào? Viết sơ đồ trao


đổi electron của Fe3+<sub> => tính ch</sub><sub>ất. </sub>
<b>Ho</b><i><b>ạt động 6. Tìm hiểu sắt (III) oxit </b></i>
<b> (3 phút) </b>


- HS viết PTHH của các phản ứng xảy ra và


xác định vai trò của Fe2O3.


Fe2O3 + HCl 


Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> + CO ( t0) 


- HS viết PT điều chế Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> từ Fe(OH)<sub>3</sub>.


<b>Ho</b><i><b>ạt động 7. Tìm hiểu sắt (III) hiđroxit </b></i>
<b>(4 phút) </b>



3H<sub>2</sub>O


<i><b>3. Mu</b><b>ối sắt (II) </b></i>


- Đa số dễ tan nước, khi kết tinh


thường ở dạng ngậm nước.


- Dễ bị oxi hóa thành muối sắt (III)


bởi các chất oxi hóa.


10FeSO4 + 8H2SO4 + 2KMnO4 →


5Fe<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3 </sub>+ K<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> + 2MnSO<sub>4</sub> +

8H<sub>2</sub>O


2FeCl2 + Cl2 → 2FeCl3


- Điều chế: cho Fe hoặc FeO,


Fe(OH)<sub>2</sub> tác dụng dd HCl hoặc


H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng.


Fe + 2HCl → FeCl2 + H2


FeO + H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> <sub>loãng </sub>→FeSO<sub>4</sub> + H<sub>2</sub>O



Fe(OH)<sub>2</sub> + 2HCl →FeSO<sub>4</sub> + 2H<sub>2</sub>O


<b>II. Hợp chất sắt (III) </b>


Hợp chất sắt (III) có tính oxi hố ;


khi tác dụng với chất khử, hợp chất


sắt (III) bị khử thành hợp chất sắt (II)
hoặc kim loại sắt tự do.


Fe3+ + 1e → Fe2+
Fe3+ + 3e → Fe


<i><b>1. S</b><b>ắt (III) oxit </b></i>


- Chất rắn , màu đỏ nâu


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

- GV biểu diễn thí nghiệm điều chế Fe(OH)<sub>3</sub>


sau đó thử tính chất của Fe(OH)3 với dd HCl.


- HS quan sát hiện tượng, viết PTHH, xác


định vai trò của Fe(OH)3 trong phản ứng với


dd HCl.


- GV đặt vấn đề: Có gì khác nhau khơng khi



cho Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> hoặc Fe(OH)<sub>3</sub> tác dụng với dd
H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng và axit H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> đặc?


<b>Ho</b><i><b>ạt động 8. Tìm hiểu muối sắt (III) </b></i>


<b> (6 phút) </b>


- GV làm thí nghiệm lấy 3 ống nghiệm và


cho vào mỗi ống 2ml dd FeCl<sub>3</sub>. Cho tiếp 1


đến 2 mảnh Cu vào ống 1, không lắc ống


nghiệm. Cho vào ống 2 khoảng 2- 3 đinh sắt


sạch hoặc 1 thìa thủy tinh bột sắt, lắc mạnh


một lúc và để yên. Ống 3 để đối chứng.


- GV yêu cầu HS quan sát:


+ Bề mặt mảnh đồng và dd xung quanh mảnh


đồng ở ống 1.


+ So sánh màu dd thu được ở ống 2 với màu


dd FeCl<sub>3</sub> ban đầu (ống 3).



- HS quan sát hiện tượng, giải thích và viết


PTHH, xác định vai trò muối sắt (III) trong


các phản ứng hóa học.


- Là 1 oxit bazơ


Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O


- Có tính oxi hoá


Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> + 3CO → 2Fe + 3CO<sub>2</sub>


- Điều chế :


2Fe(OH)3 → Fe2O3 + 3 H2O


<i><b>2. S</b><b>ắt (III) hiđroxit </b></i>


- Điều chế :


FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 +


3NaCl
- Tính chất:


+ Chất rắn , màu đỏ nâu


+ Là 1 bazơ không tan .



Fe(OH)<sub>3 </sub>+ 3HCl → FeCl<sub>3</sub> + 3H<sub>2</sub>O
2Fe(OH)<sub>3 </sub>+ 3H<sub>2</sub>SO<sub>4 </sub>→ Fe<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3 </sub>
+



6H<sub>2</sub>O


<i><b>3. Mu</b><b>ối sắt (III) </b></i>


- Đa số dễ tan nước, khi kết tinh


thường ở dạng ngậm nước.


- Có tính oxi hóa, dễ bị khử thành


muối sắt (II).


2FeCl3 + Fe → 3FeCl2


Cu + 2FeCl3 → CuCl2 + 2FeCl2


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

<i><b>Hoạt động 9. Củng cố (4 phút) </b></i>


- GV nêu vấn đề:


1/ Muối sắt (II) dễ bị oxi hóa bởi oxi trong khơng khí ở điều kiện thường. Vậy trong


phịng thí nghiệm để bảo quản muối sắt (II) cần thực hiện thế nào?



2/ Có hai ống nghiệm lần lượt chứa muối FeSO4 và FeCl3, bằng cách nào phân biệt


được chúng?


- Sau khi HS trả lời, GV tổng kết lại:


1/ Cách bảo quản: Cho vào lọ dd muối sắt (II) một vài đinh sắt. Fe2+ <sub>bị oxi hóa trong </sub>


khơng khí tạo ra Fe3+


thì ion Fe3+sẽ bị Fe khử tạo Fe2+.


2/ Phân biệt hai muối có thể dựa vào màu dung dịch hoặc dùng các thuốc thử: dd
chứa KMnO4 và H2SO4, dd KI, bột Cu.


<b>F. Dặn dị </b>


- HS hệ thống hóa kiến thức bằng SĐTD vào tập.


- HS làm bài tập 4,5 SGK trang 145; bài tập từ 1 đến 6 hợp chất của sắt trong tài


liệu tự học.


<b>2.4.6. Giáo án bài 37: Luyện tập tính chất của sắt và hợp chất của sắt </b>
<b>A. Mục tiêu bài học </b>


<b>1. Kiến thức </b>


<b> </b>HS hiểu :



- Vì sao Fe thường có số oxi hoá +2 , +3.


- Vì sao TCHH của sắt là tính khử, của hợp chất của sắt (III) là tính oxi hố.
<b>2. Kỹ năng </b>


- Giải bài tập về sắt và hợp chất của sắt.
- Tự học bằng sơ đồ tư duy.


<b>B. Phương pháp dạy học chủ yếu </b>


<b> </b>Đàm thoại, trực quan, trị chơi, hoạt động nhóm.
<b>C. Chuẩn bị </b>


HS: Ôn lại kiến thức về sắt và hợp chất của sắt, tự lập SĐTD hệ thống kiến thức;


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

<b>D. Trọng tâm </b>


<b> - </b>Củng cố TCHH của sắt, hợp chất sắt (II) và sắt (III), các phản ứng xảy ra trong


quá trình luyện gang, luyện thép.


- Bài tập giải thích hiện tượng, nhận biết; bài tốn tìm phần trăm khối lượng KL


trong hỗn hợp.


<b>E. Thiết kế các hoạt động dạy học </b>
<b> </b>1. Ổn định lớp


<b> </b>2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)



GV gọi 2 HS lên bảng trả bài và gọi một số HS mang tập chuẩn bị bài ở nhà lên


để GV kiểm tra.


- HS1: Khái niệm thép. Nguyên tắc sản xuất thép. Các phản ứng xảy ra trong


quá trình luyện gang thành thép.


- HS2 lên bảng trả lời 6 câu hỏi trắc nghiệm trích trong tài liệu tự học (GV phát


phiếu câu hỏi cho HS), gồm câu 2, 10, 14 trang 27 và câu 3, 5 trang 29, câu 14 trang
30 phụ lục 8.


GV chiếu các câu hỏi để các HS còn lại nhận xét phần trả lời của HS.


3. Vào bài mới


<b>Hoạt động 1. Ôn tập kiến thức (10 phút) </b>


- GV tổ chức cho các nhóm trao đổi phần SĐTD đã chuẩn bị và thống nhất
SĐTD chung cho nhóm, yêu cầu các nhóm treo treo SĐTD lên bảng, gọi đại diện
các nhóm lần lượt lên trình bày phần hệ thống hóa TCHH của sắt, hợp chất sắt (II),
hợp chất sắt (III), hợp kim của sắt bằng SĐTD.


- GV chiếu SĐTD hệ thống hóa kiến thức trên máy, nhận xét và bổ sung những


chỗ thiếu sót của HS, nhấn mạnh TCHH đặc trưng:


+ Sắt có tính khử trung bình, tùy thuộc chất oxi hóa tác dụng với sắt mà sản



</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

+ TCHH đặc trưng của hợp chất sắt (II) là tính khử, của hợp chất sắt (III) là
tính oxi hóa.


- GV đặt câu hỏi để HS trả lời: Chảo, dao đều được làm từ sắt, thế vì sao chảo


lại giịn cịn dao lại sắc? GV liên hệ vì sao nên dùng nồi chảo bằng sắt (gang) để nấu
thức ăn.


<i>Hình 2.6: SĐTD hệ thống hóa kiến thức tính chất của sắt </i>


<i>Hình 2.7: SĐTD hệ thống hóa kiến thức hợp chất sắt (II) </i>
to<sub>, kk </sub>


to


to<sub>, ko có kk </sub>


to


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

<i>Hình 2.8: SĐTD hệ thống hóa kiến thức hợp chất sắt (III) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

<i><b>Hình 2.10: SĐTD hệ thống hóa kiến thức sắt và hợp chất của sắt </b></i>
<b>Hoạt động 2. (8 phút) </b>


- GV chia lớp làm 4 nhóm theo 4 tổ, tổ chức cho HS chơi trò chơi chung sức viết


PTHH của các phản ứng theo sơ đồ biến đổi sau:


Fe → Fe(NO3)2 → Fe(NO3)3 → Fe → FeSO4 → Fe2(SO4)3 →Fe(OH)3 →Fe2O3



→ FeO → FeCl2 → Fe(OH)2


- Sau khi HS làm xong GV sẽ sửa hoặc chiếu đáp án để HS đối chiếu.


<b>Hoạt động 3. (10 phút) </b>


<b> - GV cho các nhóm HS làm bài tập thực nghiệm: Tiến hành các thí nghiệm sau, </b>


nêu hiện tượng xảy ra, giải thích và viết các PTHH.


<b>Thí nghiệm 1: Cho một ít bột sắt vào ống nghiệm chứa 2ml dung dịch đồng sunfat. </b>
Thí nghiệm 2: Cho một ít bột Cu vào ống nghiệm chứa 2ml dd sắt (III) sunfat.


Thí nghiệm 3: Nhỏ dung dịch Na2CO3 vào ống nghiệm chứa 2ml dung dịch FeCl3.


- GV u cầu các nhóm trình bày vào bảng phụ. GV yêu cầu các nhóm treo bảng


phụ lên bảng, GV gọi 3HS đại diện của 3 nhóm lên thực hiện thí nghiệm và trình
bày kết quả trong bảng phụ. Các HS còn lại theo dõi, nhận xét.


<b>Hoạt động 4. (10 phút) </b>


(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

<b> - GV cho cả lớp cùng làm 2 bài tập sau: </b>


<b>Bài 1. </b>Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt 3 mẩu hợp kim sau: Al-Fe, Al-Cu


và Cu-Fe.



<b>Bài 2</b>. Có 1gam hợp kim Fe-Al được xử lí bằng lượng dư dd NaOH, rửa sạch chất


rắn còn lại rồi hòa tan bằng dd HNO3 lỗng dư, sau đó cho tiếp dd NaOH dư vào.


Lọc lấy chất rắn, sấy khô rồi nung trong khơng khí đến khối lượng khơng đổi thu
được 0,8 gam chất rắn.


a. Viết PTHH của các phản ứng xảy ra.


b. Tính thành phần phần trăm về khối lượng của các kim loại trong hợp kim.


- GV gọi 2 HS lên bảng giải, sau đó cho HS nhận xét. GV chiếu đáp án để HS


hoàn thiện bài tập.


<b>Hoạt động 5. Củng cố (3 phút) </b>


<b> </b>GV cho HS trả lời trả lời 2 câu hỏi :


1/ Tại sao những vùng nước giếng khoan khi mới múc nước lên thì thấy nước trong
nhưng để lâu thì thấy nước vẩn đục, có màu vàng?


2/ Cho hỗn hợp rắn gồm Fe2O3 và Cu theo tỉ lệ mol 1:1 vào dung dịch HCl dư đến


khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Viết PTHH của các phản ứng xảy ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 </b>



Trong chương 2, chúng tơi đã trình bày một số vấn đề như sau:



1. Cơ sở khoa học của các biện pháp đề xuất, bao gồm một số cơ sở về triết học,


cơ sở về tâm lý học, dựa vào đặc trưng của môn học và đặc điểm học sinh trung
bình – yếu.


2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao kết quả học tập của học sinh trung bình -


yếu mơn hóa học lớp 12 ban cơ bản:


- <i>Biện pháp 1: Bồi dưỡng phương pháp học tập hóa học cho học sinh. </i>


- <i>Biện pháp 2: Bổ túc cho học sinh các kiến thức cơ bản liên quan phần kim </i>


loại.


- <i>Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống bài tập tự học chương 6,7 phần kim loại. </i>


- <i>Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức </i>


bài học.


- <i>Biện pháp 5: Sử dụng các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực tổ </i>


chức các hoạt động học tập đa dạng và phù hợp với học sinh trong giờ học.
- <i>Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra đánh giá. </i>


<i> - Biện pháp 7: Gây hứng thú học tập cho học sinh</i>

.



3. Vận dụng các biện pháp đã đề xuất thiết kế 5 giáo án bài dạy trong chương 6



</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

<b>Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM </b>



<b>3.1. Mục đích thực nghiệm </b>


Xác định tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất trong đề tài


nhằm nâng cao kết quả học tập của HS TBY.


<b>3.2. Đối tượng thực nghiệm </b>


<b> </b>

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở 10 lớp 12 (5 lớp TN và 5 lớp ĐC) của 3


trường THPT trong tỉnh Long An, các cặp lớp TN và ĐC có trình độ tương đương
nhau.


<i>Bảng 3.1: Các lớp TN và ĐC. </i>
<b>Trường THPT </b>


<b>(Long An) </b>


<b>Lớp TN </b> <b>Lớp ĐC </b> <b>GV thực nghiệm </b>


Lớp Số HS Lớp Số HS


1. THPT Tân Trụ 12C6


(TN1)


25 12C7



(ĐC1) 25 Nguyễn Thị Đẹp


2. THPT Gò Đen 12C1


(TN2)


27 12C2


(ĐC2) 27 Trương Thị Xuân Yến


3. THPT Thạnh Hóa 12C1


(TN3)


26 12C4


(ĐC3) 27 Phan Thị Liên


12C3
(TN4)


25 12C5


(ĐC4) 25 Dương Thị Lưu Biến


12C6
(TN5)


26 12C7



(ĐC5) 27 Mai Thị Xuân


<b>3.3. Nội dung thực nghiệm </b>


Để tiến hành thực nghiệm sư phạm chúng tôi đã chuẩn bị các tài liệu sau:


- Tài liệu phát cho HS: Tư liệu hệ thống hóa kiến thức cơ bản liên quan đến


phần kim loại và hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan từng bài của
hai chương 6,7 giúp HS tự học ở nhà.


- Tài liệu cho GV bao gồm: Hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan


từng bài của hai chương 6,7; nội dung các biện pháp và giáo án 5 bài lên lớp có áp
dụng một số biện pháp đã đề xuất trong luận văn.


Các bài dạy thực nghiệm gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

+ Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm.


+ Bài 28. Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất


của chúng.


+ Bài 32. Hợp chất của sắt.


+ Bài 37. Luyện tập: Tính chất của sắt và hợp chất của sắt.


<b>3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm </b>



- Trao đổi với các GV dạy TN về nội dung và phương pháp tiến hành bài dạy thực


nghiệm như sau:


+ Đối với lớp đối chứng: dạy theo giáo án mà giáo viên vẫn dạy.


+ Đối với lớp thực nghiệm: phát tài liệu cho HS, GV áp dụng các biện pháp đã đề


xuất và dạy 5 bài thực nghiệm theo giáo án đã soạn.


- Tiến hành các bài kiểm tra, chấm bài theo thang điểm 10 để đánh giá kết quả học


tập của HS ở hai lớp TN và ĐC. Đề bài kiểm tra ở các cặp lớp TN và ĐC là như nhau
và được trình bày ở phụ lục 1,2,3,4.


+ Bài kiểm tra 15 phút (2 bài): tiến hành ở bài 28 (bài kiểm tra số 1) và bài 33 (bài
kiểm tra số 3).


+ Bài kiểm tra 45 phút (2 bài): tiến hành kiểm tra hết chương 6,7 theo phân phối


chương trình (bài kiểm tra số 2 và số 4).


<b>3.5. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm </b>


<b> </b>

Kết quả thực nghiệm được xử lí theo phương pháp thống kê như sau:


- Lập các bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích.
- Vẽ đồ thị các đường lũy tích.


- Tính các tham số thống kê đặc trưng:


+ Trung bình cộng


x


¯ = n1x1 + n2x2 + … + nkxk
n1 + n2 + … + nk =


1


n



<i>i=1</i>


k
n<sub>i</sub>x<sub>i</sub>


n<sub>i:</sub> tần số của các giá trị x<sub>i</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>



+ Phương sai S2 và độ lệch tiêu chuẩn S là các số đo độ phân tán của sự phân


phối. S càng nhỏ số liệu càng ít phân tán. Nếu hai lớp TN và ĐC có giá trị trung
bình cộng bằng nhau thì lớp nào có độ lệch tiêu chuẩn tương ứng nhỏ hơn có chất
lượng tốt hơn.


S2 =

ni(xi - x¯)


2



n - 1 và S=


ni(xi - x¯)2


n - 1


+ Hệ số biến động V: dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp hai bảng


phân phối có giá trị trung bình cộng khác nhau hoặc hai mẫu có quy mơ khác nhau.
Nhóm nào có V nhỏ hơn nhóm đó có chất lượng đồng đều hơn.


V = (S / x¯ ).100%


+ Sai số trung bình mẫu: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x ± m với


m = S


n .


+ Đại lượng kiểm nghiệm t


t = x¯ - x2 ¯1
s


n1n2


n<sub>1</sub> + n<sub>2</sub>


với: x¯ , 1 x¯ 2 là trung bình cộng của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.



n<sub>1</sub>,n<sub>2</sub> là số HS của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
s = (n1 - 1)s1


2


+ (n2 - 1) s22


n1 + n2 - 2


với s12 , s 22 là phương sai của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.


Tra trong bảng phân phối Student để tìm tα ứng với α = 0,01 và bậc tự do k = n1


+ n<sub>2 </sub>- 2 để kiểm định hai phía.


Nếu t ≥ t<sub>α </sub> thì sự sai khác của các giá trị trung bình x¯ và <sub>1</sub> x¯ <sub>2</sub> là có ý nghĩa với
mức ý nghĩa α = 0,01.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

<b>3.6. Kết quả thực nghiệm </b>


<b> </b>

Ở các lớp TN và ĐC tác giả đã thống kê và xử lí kết quả của những HS có điểm


kiểm tra mơn hóa thường xun dưới 6.5 (HS TBY) để đánh giá hiệu quả của các biện
pháp đã đề xuất đối với đối tượng này.


<b>3.6.1. Kết quả bài kiểm tra số 1 </b>


<b> </b>

<i>Bảng 3.2: Bảng điểm bài kiểm tra số 1 </i>


Lớp Số HS Điểm xi Điểm TB



0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


TN1 25 0 0 1 3 2 5 6 3 5 0 0 5.64


ĐC1 25 0 0 2 4 5 7 2 3 2 0 0 4.80


TN2 27 0 0 1 3 3 4 6 7 2 1 0 5.67


ĐC2 27 0 0 2 3 6 6 4 3 2 1 0 5.07


TN3 26 0 0 1 0 6 4 8 2 4 1 0 5.73


ĐC3 27 0 0 3 4 4 4 6 3 3 0 0 5.00


TN4 25 0 0 0 4 2 7 5 5 2 0 0 5.44


ĐC4 25 0 0 2 3 6 6 5 2 1 0 0 4.76


TN5 26 0 0 1 4 2 7 5 6 1 0 0 5.27


ĐC5 27 0 0 1 5 6 6 3 5 1 0 0 4.89


ΣTN 129 0 0 4 14 15 27 30 23 14 2 0 5.55


ΣĐC 131 0 0 10 19 27 29 20 16 9 1 0 4.91


<i>Bảng 3.3: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 </i>


Điểm xi Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm <sub>xi trở xuống </sub>



TN ĐC TN ĐC TN ĐC


0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00


1 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00


2 4 10 3.10 7.63 3.10 7.63


3 14 19 10.85 14.50 13.95 22.13


4 15 27 11.63 20.61 25.58 42.74


5 27 29 20.93 22.14 46.51 64.88


6 30 20 23.26 15.27 69.77 80.15


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

8 14 9 10.85 6.87 98.45 99.23


9 2 1 1.55 0.77 100.00 100.00


10 0 0 0.00 0.00 100.00 100.00


Σ 129 131 100.00 100.00


<i>Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 </i>
<i>Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 1 </i>


Đối tượng % Yếu - kém % Trung bình % Khá - giỏi



TN 25.58 44.19 30.23


ĐC 42.74 37.41 19.85


<b>0</b>
<b>10</b>
<b>20</b>
<b>30</b>
<b>40</b>
<b>50</b>


<b> Y - K</b> <b>TB</b> <b>Kh - G</b>


<b>TN</b>
<b>ĐC</b>


<i>Hình 3.2: Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 1 </i>


<i>Bảng 3.5: Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 1 </i>


Đối tượng x ± m S V%


TN 5.55 ± 0.14 1.65 29.73


ĐC 4.91 ± 0.15 1.69 34.42


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α = 0,01;
k = n<sub>1</sub> + n<sub>2</sub> - 2 = 258. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị <i>t</i><sub>α</sub><i><sub>,k</sub></i>=2,58.


Ta có t = 3.05 > <i>t</i><sub>α</sub><i><sub>,k</sub></i>, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra số 1) giữa



nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,01).


<b>3.6.2 Kết quả bài kiểm tra số 2 </b>


<b> </b>

<i>Bảng 3.6: Bảng điểm bài kiểm tra số 2 </i>


Lớp Số HS Điểm xi Điểm TB


0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


TN1 25 0 0 0 3 4 8 5 4 1 0 0 5.24


ĐC1 25 0 0 2 4 5 6 5 3 0 0 0 4.68


TN2 27 0 0 1 4 2 6 8 6 0 0 0 5.26


ĐC2 27 0 0 2 4 6 6 7 2 0 0 0 4.67


TN3 26 0 0 0 3 4 5 6 7 1 0 0 5.50


ĐC3 27 0 0 1 5 6 4 8 3 0 0 0 4.81


TN4 25 0 0 0 2 4 6 6 4 3 0 0 5.60


ĐC4 25 0 0 2 2 5 5 6 4 1 0 0 5.08


TN5 26 0 0 1 2 3 6 7 6 1 0 0 5.46


ĐC5 27 0 0 2 4 5 8 6 2 0 0 0 4.67



ΣTN 129 0 0 2 14 17 31 32 27 6 0 0 5.41


ΣĐC 131 0 0 9 19 27 29 32 14 1 0 0 4.78


<i>Bảng 3.7: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 </i>


Điểm xi Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm <sub>xi </sub> % HS đạt điểm <sub>xi trở xuống </sub>


TN ĐC TN ĐC TN ĐC


0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00


1 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00


2 2 9 1.55 6.87 1.55 6.87


3 14 19 10.85 14.50 12.40 21.37


4 17 27 13.18 20.61 25.58 41.98


5 31 29 24.03 22.14 49.61 64.12


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

7 27 14 20.93 10.69 95.34 99.24


8 6 1 4.66 0.76 100.00 100.00


9 0 0 0.00 0.00 100.00 100.00


10 0 0 0.00 0.00 100.00 100.00



Σ 129 131 100.00 100.00


<i> </i>


<i>Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 </i>
<i>Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 2 </i>


Đối tượng % Yếu - kém % Trung bình % Khá - giỏi


TN 25.58 48.83 25.59


ĐC 41.98 46.56 11.46


<b>0</b>
<b>10</b>
<b>20</b>
<b>30</b>
<b>40</b>
<b>50</b>


<b> Y - K</b> <b>TB</b> <b>Kh - G</b>


<b>TN</b>
<b>ĐC</b>


<i>Hình 3.4: Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 2 </i>


<i>Bảng 3.9: Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 2 </i>



Đối tượng x ± m S V%


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

ĐC 4.78 ± 0,10 1.45 30.33


Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α = 0,01;


k = n1 + n2 - 2 = 258. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị <i>t</i>α<i>,k</i> = 2,58.


Ta có t = 3.50 > <i>t</i><sub>α</sub><i><sub>,k</sub></i>, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra số 2) giữa


nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,01).


<b>3.6.3 Kết quả bài kiểm tra số 3 </b>


<b> </b>

<i>Bảng 3.10: Bảng điểm bài kiểm tra số 3 </i>


Lớp Số HS Điểm xi Điểm TB


0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


TN1 25 0 0 1 2 4 5 7 3 3 0 0 5.44


ĐC1 25 0 1 3 2 5 4 5 3 2 0 0 4.80


TN2 27 0 0 1 3 2 6 8 5 2 0 0 5.48


ĐC2 27 0 1 2 3 4 7 6 3 1 0 0 4.81


TN3 26 0 0 0 1 3 4 5 7 5 1 0 6.27



ĐC3 27 0 0 2 3 6 4 6 4 2 0 0 5.07


TN4 25 0 0 1 2 3 5 7 4 3 0 0 5.56


ĐC4 25 0 1 1 4 4 5 5 3 2 0 0 4.92


TN5 26 0 0 0 2 3 6 5 5 4 1 0 5.92


ĐC5 27 0 1 1 3 6 5 6 3 2 0 0 4.96


ΣTN 129 0 0 3 10 15 26 32 24 17 2 0 5.74


ΣĐC 131 0 4 9 15 25 25 28 16 9 0 0 4.92


<i>Bảng 3.11: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 3 </i>


Điểm xi Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm<sub>xi trở xuống </sub>


TN ĐC TN ĐC TN ĐC


0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00


1 0 4 0.00 3.05 0.00 3.05


2 3 9 2.33 6.87 2.33 9.92


3 10 15 7.75 11.45 10.08 21.37


4 15 25 11.63 19.08 21.71 40.45



</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

6 32 28 24.81 21.37 66.68 80.90


7 24 16 18.60 12.21 85.28 93.11


8 17 9 13.18 6.89 98.46 100.00


9 2 0 1.54 0.00 100.00 100.00


10 0 0 0.00 0.00 100.00 100.00


Σ 129 131 100.00 100.00


<i>Hình 3.5: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 3 </i>
<i>Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 3 </i>


Đối tượng % Yếu - kém % Trung bình % Khá - giỏi


TN 21.71 44.97 33.32


ĐC 40.45 40.45 19.10


<b>0</b>
<b>10</b>
<b>20</b>
<b>30</b>
<b>40</b>
<b>50</b>


<b>Y - K</b> <b>TB</b> <b>Kh - G</b>



<b>TN</b>
<b>ĐC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

<i>Bảng 3.13: Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 3 </i>


Đối tượng x ± m S V%


TN 5.74 ± 0,14 1.59 27.70


ĐC 4.92 ± 0,15 1.76 35.77




Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm
α=0,01; k = n1 + n2 - 2 = 258. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị <i>t</i>α<i>,k</i> = 2,58.


Ta có t = 3.90 > <i>t</i><sub>α</sub><i><sub>,k</sub></i>, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra số 3)


giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,01).


<b>3.6.4 Kết quả bài kiểm tra số 4 </b>


<b> </b>

<i>Bảng 3.14: Bảng điểm bài kiểm tra số 4 </i>


Lớp Số HS Điểm xi Điểm TB


0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


TN1 25 0 0 0 1 3 4 7 7 3 0 0 6.00



ĐC1 25 0 0 1 2 5 9 3 4 1 0 0 5.08


TN2 27 0 0 1 2 3 6 5 7 3 0 0 5.67


ĐC2 27 0 0 1 3 6 9 4 3 1 0 0 4.93


TN3 26 0 0 0 3 2 6 8 4 3 0 0 5.65


ĐC3 27 0 0 2 5 2 7 8 3 0 0 0 4.85


TN4 25 0 0 1 1 4 4 6 7 2 0 0 5.68


ĐC4 25 0 0 2 2 5 7 5 3 1 0 0 4.96


TN5 26 0 0 2 1 2 7 7 5 2 0 0 5.50


ĐC5 27 0 0 3 5 4 4 6 4 1 0 0 4.78


ΣTN 129 0 0 4 8 14 27 33 30 13 0 0 5.70


ΣĐC 131 0 0 9 17 22 36 26 17 4 0 0 4.92


<i>Bảng 3.15: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 4 </i>


Điểm xi Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm <sub>xi trở xuống </sub>


TN ĐC TN ĐC TN ĐC


0 0 0 0.00 0.00 0.00 0.00



</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

2 4 9 3.10 6.87 3.10 6.87


3 8 17 6.20 12.98 9.30 19.85


4 14 22 10.85 16.79 20.15 36.64


5 27 36 20.93 27.48 41.08 64.12


6 33 26 25.58 19.85 66.66 83.97


7 30 17 23.26 12.98 89.92 96.95


8 13 4 10.08 3.05 100.00 100.00


9 0 0 0.00 0.00 100.00 100.00


10 0 0 0.00 0.00 100.00 100.00


Σ 129 131 100.00 100.00


<i> Hình 3.7: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 4 </i>
<i>Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra số 4 </i>


Đối tượng % Yếu - kém % Trung bình % Khá - giỏi


TN 20.15 46.51 33.34


ĐC 36.64 47.33 16.03



<b>0</b>
<b>10</b>
<b>20</b>
<b>30</b>
<b>40</b>
<b>50</b>


<b>Y - K</b> <b>TB</b> <b>Kh - G</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

<i>Hình 3.8: Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra số 4 </i>


<i>Bảng 3.17: Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 4 </i>


Đối tượng x ± m S V%


TN 5.70 ± 0,13 1.50 26.31


ĐC 4.92 ± 0,13 1.52 30.89




Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầmα =0,01;


k = n1 + n2 - 2 = 258. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị <i>t</i>α<i>,k</i> = 2,58.


Ta có t = 4.11 ><i>t</i><sub>α</sub><i><sub>,k</sub></i>, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra số 4)


giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,01).


<b>3.6.5 Phân tích kết quả thực nghiệm </b>



Qua kết quả thực nghiệm trên, tác giả nhận thấy:


- Kết quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC, cụ thể như sau:


+ Tỉ lệ % HS trung bình – yếu của các lớp TN ln thấp hơn so với lớp ĐC.


+ Tỉ lệ % HS đạt khá – giỏi của các lớp TN cao hơn lớp ĐC.


- Trung bình cộng điểm kiểm tra của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC từng


đơi một. Trong khi đó, độ lệch tiêu chuẩn điểm kiểm tra của các lớp TN nhỏ hơn
các lớp ĐC chứng tỏ số liệu ở các lớp TN tập trung quanh giá trị trung bình cộng
tốt hơn. Điều này cho phép nhận xét rằng chất lượng bài kiểm tra của các lớp TN
không những cao hơn mà còn đồng đều hơn và bền vững hơn các lớp ĐC.


- Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN nằm bên phải và phía dưới so với các


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 </b>



Trong chương 3, tác giả đã trình bày về:


- Mục đích thực nghiệm sư phạm.


- Nội dung thực nghiệm sư phạm gồm: tư liệu bổ túc các kiến thức cơ bản liên


quan phần kim loại, hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan từng bài của
hai chương 6,7 hóa học 12 ban cơ bản, nội dung các biện pháp và giáo án 5 bài lên
lớp có áp dụng một số biện pháp đã đề xuất trong luận văn.



- Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm: chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm tại 3 trường THPT tỉnh Long An với 5 cặp lớp đối chứng và thực
nghiệm khác nhau, với tổng số học sinh tham gia thực nghiệm là 260 HS, trong đó
có 131 HS ĐC và 129 HS TN; số lượng giáo án thực nghiệm là 5 và có 4 bài kiểm
tra đã được tiến hành.


- Tiến hành thực nghiệm sư phạm, đánh giá và phân tích kết quả thực nghiệm


bằng cách lập bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy; tính các tham số
thống kê đặc trưng; biểu diễn kết quả bằng đồ thị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

<b>K</b>

<b>ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>



<b>1. Kết luận </b>


Đề tài đã thực hiện được mục đích và hồn thành tốt các nhiệm vụ đặt ra:


<b> 1.1. </b>Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài


- Trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu: đã có 2 khóa luận tốt nghiệp và 5 luận


văn thạc sĩ khoa học giáo dục tại trường Đại học Sư phạm TP.HCM quan tâm
nghiên cứu những vấn đề liên quan đến HS TBY.


- Làm rõ hơn về q trình dạy học hóa học; tính tích cực trong học tập, những


biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của HS. Trình bày một số phương pháp và
kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng phổ biến hiện nay trong dạy học.


- Tìm hiểu đặc điểm của HS TBY, những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập



của HS.


- Điều tra về thực trạng dạy học hóa học lớp 12 qua việc phát phiếu tham khảo


đến 45 giáo viên dạy hóa học và 228 học sinh đang học lớp 12 trong tỉnh Long An.
Kết quả đáng chú ý là: Tỉ lệ HS TBY còn ở mức khá cao. Một số GV chưa thực sự
đổi mới phương pháp dạy học, có đến 36,43% GV thường xuyên sử dụng phương
pháp thuyết trình, số GV có quan tâm tổ chức hoạt động nhóm cho HS cịn khá ít
(29,63%), tỉ lệ GV thường sử dụng thí nghiệm hóa học trên lớp còn rất hạn chế


(10,71%), thời gian HS được tham gia hoạt động học tập trong tiết học cịn hạn chế.


Tỉ lệ HS thích học mơn hóa khá ít (18,2%), có đến 14,8% HS khơng thích và ghét
<b>học mơn hóa, ý thức tự học của các em rất kém, hầu hết các em chỉ học bài mang </b>
tính đối phó khi có bài kiểm tra (25,9%), hầu hết HS đã quên các kiến thức đã học
liên quan đến phần kim loại. Từ kết quả điều tra, tác giả đã rút ra được một số
ngun nhân học sinh học chưa tốt mơn hóa.


<b> 1.2</b>. Nghiên cứu cấu trúc nội dung phần kim loại, những chú ý về nội dung và


phương pháp dạy học chương 6,7 hóa học 12 và những kiến thức cần ôn tập bổ sung
cho HS TBY khi học tập phần hóa kim loại.


<b> 1.3. </b>Nghiên cứu một số cơ sở khoa học để đưa ra những biện pháp phù hợp giúp


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

học duy vật biện chứng chỉ đạo việc nghiên cứu, các quy luật của trí nhớ, một số
biện pháp gây hứng thú học tập cho HS và đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của HS
TBY.



<b> 1.4. </b>Đề xuất 7 biện pháp nâng cao kết quả học tập cho HS TBY mơn hóa học,


đó là :


- <i>Biện pháp 1: Bồi dưỡng phương pháp học tập hóa học cho học sinh. Trình </i>


bày 5 kỹ năng học tập học sinh cần rèn luyện, đó là: cách nghe giảng, ghi bài trên
lớp; cách học bài; cách đọc sách; cách ghi nhớ và cách lập kế hoạch học tập.


- <i>Biện pháp 2: Bổ túc cho HS các kiến thức cơ bản liên quan phần kim loại </i>


gồm 6 chủ đề giúp HS học tốt phần kim loại.


- <i>Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống bài tập tự học gồm 174 bài tập trắc nghiệm </i>


khách quan và 112 bài tập tự luận dành cho HS TBY tự học và là tài liệu cho GV
tham khảo thuộc chương 6,7 hóa học 12 THPT.


- <i>Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến </i>


thức bài học. Đã thiết kế 5 sơ đồ tư duy nội dung bài học và sử dụng để hướng dẫn
HS tự xây dựng sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học ở nhà.


- <i>Biện pháp 5: Sử dụng các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực </i>


tổ chức hoạt động học tập đa dạng và phù hợp với học sinh. Tác giả đã đề xuất hệ
thống gồm 40 tình huống có vấn đề, 31 thí nghiệm và phương pháp sử dụng các thí
nghiệm đó; đồng thời sưu tầm 51 phim thí nghiệm và mơ phỏng dùng cho dạy học
chương 6,7 hóa học lớp 12 THPT.



- <i>Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra đánh giá, đề xuất cách tiến hành kiểm tra </i>


HS trong giờ học.


- <i>Biện pháp 7: Gây hứng thú học tập cho HS. Tác giả đã chú ý đến các hoạt </i>


động khai thác kiến thức thực tiễn liên quan đến bài học thông qua bài tập thực tiễn,
các câu chuyện kể về hóa học; sử dụng trị chơi trong dạy học và xây dựng môi
trường học tập thân thiện trên cơ sở xây dựng tình cảm tốt đẹp giữa thầy và trị; giữa
các HS với nhau.


Trong một tiết học không nhất thiết GV phải vận dụng tất cả các biện pháp, mà


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

<b> 1.5. </b>Vận dụng những biện pháp đã đề xuất để thiết kế 5 giáo án bài dạy thuộc


hai chương “Kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm” và “Sắt và một số kim loại quan
trọng” chương trình hóa học 12 cơ bản.


<b> 1.6. </b>Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định được tính đúng đắn của giả


thuyết khoa học với 5 lớp đối chứng (131 HS) và 5 lớp thực nghiệm (129 HS) tại 3
trường THPT Tân Trụ, Gò Đen, Thạnh Hóa tỉnh Long An.


Tiến hành 4 bài kiểm tra (2 bài 15 phút và 2 bài 45 phút) và thống kê, xử lí


điểm số 1040 bài kiểm tra trên phép thử kiểm định t. Kết quả phân tích cho thấy
việc áp dụng các biện pháp đã đề xuất đối với các lớp thực nghiệm là phù hợp và
hiệu quả có tác dụng nâng cao kết quả học tập của HS TBY. Kết quả này đã khẳng
định tính hiệu quả và thực tiễn của đề tài.



<b> 2. Kiến nghị </b>


Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả xin có một số kiến nghị sau:


<b> 2.1. Với các cấp quản lý giáo dục </b>


- Nội dung SGK cần chú ý đến tính phân hóa và có tác dụng hướng dẫn HS tự


học nhiều hơn nhất là đối với HS TBY.


- Tăng cường trang bị thiết bị hỗ trợ hoạt động dạy và học; sĩ số HS mỗi lớp


vừa phải (30- 35 HS/lớp) nhằm tạo điều kiện cho GV đổi mới phương pháp dạy học
và quan tâm đến HS nhiều hơn.


- Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau về phương pháp dạy


của giáo viên và việc học tập của học sinh.


- Có chế độ thích đáng để khuyến khích GV tích cực áp dụng các phương pháp


dạy học tích cực và đổi mới phương pháp dạy học.


<b> 2.2. Với các trường THPT </b>


- Ban Giám hiệu cần quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi và có những biện


pháp phối hợp với giáo viên và phụ huynh học sinh giúp GV thực hiện công tác bồi
dưỡng HS TBY một cách có hiệu quả nhất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

<b>2.3. Với giáo viên </b>


- Thường xuyên trau dồi, nâng cao trình độ chun mơn và năng lực sư phạm,


tích cực đổi mới phương pháp dạy học.


- Quan tâm theo dõi học sinh trong suốt q trình học tập để có biện pháp giúp


đỡ kịp thời những HS TBY.


- Có tinh thần trách nhiệm, kiên nhẫn trong công tác bồi dưỡng HS TBY.


<b> 2.4. Với gia đình và các em học sinh </b>


- Gia đình phải ln quan tâm đến tình hình học tập của HS, thường xuyên liên


hệ với nhà trường, với giáo viên chủ nhiệm để có được thông tin về học sinh, quan
tâm bồi dưỡng động cơ, thái độ học tập cho học sinh.


- Học sinh trung bình - yếu cần phải nỗ lực và có ý chí vươn lên trong học tập,


chịu khó học hỏi, tranh thủ sự giúp đỡ của thầy cô cùng các bạn trong lớp.


Trên đây là những kết quả nghiên cứu của đề tài “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG


CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN KIM LOẠI HÓA HỌC LỚP 12 BAN CƠ BẢN VỚI


ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH TRUNG BÌNH - YẾU”. Chúng tơi hy vọng rằng đây sẽ là


một trong những nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho các giáo viên cũng như sinh


viên, học sinh và những người quan tâm tới việc nâng cao kết quả học tập cho học


sinh trung bình - yếu. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và trong khn khổ của luận


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

<b>TÀI LI</b>

<b>ỆU THAM KHẢO </b>



1. <i>Tô Quốc Anh (2007), Thiết kế một số hoạt động dạy học gây hứng thú nhận </i>


<i>thức trong mơn hóa học lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Hóa - Đại học Sư </i>


phạm TP.HCM.


2. <i>Trịnh Văn Biều (1999), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên “Nâng cao hiệu quả quá </i>


<i>trình dạy học mơn hóa ở trường phổ thông trung học”, Đại học Sư phạm </i>


TP.HCM.


3. <i>Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Đại </i>


học Sư phạm TP. HCM.


4. <i>Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Đại học Sư phạm </i>


TP. HCM.


5. <i>Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực, Đại học Sư phạm </i>


TP. HCM.



6. <i>Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học </i>


<i>cơ sở và trung học phổ thông. </i>


7. <i>Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng </i>


<i>của chương trình giáo dục phổ thơng mơn hóa học lớp 12 chương trình chuẩn. </i>


8. <i>Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo </i>


<i> khoa mơn hóa học lớp 12 chương trình chuẩn. </i>


9. <i>Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề thi tốt nghiệp THPT mơn hóa học các năm từ 2007 </i>


<i>đến 2010. </i>


10. Hoàng Chúng (1983), <i>Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, </i>


NXB Giáo Dục.


11. <i>Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường Phổ thông và </i>


<i>Đại học, NXB Giáo dục. </i>


12. Ng<i>uyễn Cương (Chủ biên), Nguyễn Mạnh Dung (2006), Phương pháp dạy học </i>


<i>Hóa học, NXB Đại học Sư phạm TP. HCM. </i>


13. <i>Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

14. <i>Nguyễn Anh Duy (2011), Những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa </i>


<i>lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP. HCM. </i>


15. <i>Đặng Thị Duyên (2011), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương </i>


<i><b>sự điện li lớp 11 với đồi tượng học sinh trung bình - yếu, Luận văn thạc sĩ, Đại </b></i>


học Sư phạm TP. HCM.


16. Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn


(1991), <i>Tâm lí học, NXB Giáo dục, Hà nội. </i>


17. <i>Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1998), Tâm lí học lứa tưổi và </i>


<i>tâm lí học sư phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. </i>


18. <i>Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, Tập 1, NXB Giáo dục Hà </i>


Nội.


19. <i>Bùi Phương Thanh Huấn (2009), Đối mới phương pháp dạy học hóa học ở </i>


<i>trường trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ </i>


<i>giáo dục học, ĐHSP Hà Nội. </i>


20. <i>Nguyễn Hiền Hoàng, Nguyễn Cửu Phúc (2008), Phương pháp làm bài tập trắc </i>



<i>nghiệm hóa học 12, NXB Giáo dục, TP. HCM. </i>


21. <i>Lương Thị Hương (2011), Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập hóa học cho </i>


<i>học sinh trung bình – yếu phần kim loại 12 cơ bản, Luận văn thạc sĩ, Đại học </i>


Sư phạm TP.HCM.


22. <i>Dương Thị Y Linh (2011), Các biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt </i>


<i>mơn hóa học lớp 11 ban cơ bản ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư </i>


phạm TP.HCM.


23. <i>Trần Ngọc Mai (2006), Truyện kể 109 nguyên tố hóa học, NXB Giáo dục, Hưng </i>


Yên.


24. <i>Phạm Thị Thanh Nhàn (2009), Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để </i>


<i>thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới hóa </i>
<i>học 12 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP.HCM. </i>


25. <i>Nguyễn Thị Sửu – Lê Văn Năm (2009), Phương pháp dạy học hóa học. Giảng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

26. <i>Phan Thị Lan Phương (2011), Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn </i>


<i>hóa lớp 11 ban cơ bản THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP.HCM. </i>


27. <i>Trần Thị Hoài Phương (1996), Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa </i>



<i>lấy lại căn bản, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP.HCM. </i>


28. <i>Nguyễn Ngọc Quang (1982), Phương pháp Grap và lý luận về bài toán hóa học </i>
Nghiên cứu Giáo dục, Hà Nội.


29. <i>Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, tập 1, NXB Giáo dục, </i>


Hà Nội.


30. <i>Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khóa XI, kì họp thứ 7, </i>


<i><b>Luật giáo dục năm 2005, Luật số 38/2005/QH11, (Từ ngày 05 tháng 5 đến ngày </b></i>


14 tháng 6 năm 2005)


31. <i>Nguyễn Thị Sửu – Vũ Anh Tuấn (2010), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng </i>


<i>mơn hóa học lớp 12, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. </i>


32. <i>Trần Thị Phương Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách </i>


<i>quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư </i>


phạm TP.HCM.


33. <i>Lê Thị Kim Thoa (2008), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn </i>


<i>với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại </i>



học Sư phạm TP.HCM.


34. <i>Phạm Ngọc Thủy (2008), Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học </i>


<i>ở trường phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP.HCM. </i>


35. <i>Lê Trọng Tín (2002), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên </i>


<i>lớp hóa họa ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại </i>


học Sư phạm Hà Nội.


36. <i>Lê Trọng Tín (2002), Phương pháp dạy học hóa học, NXB Giáo dục. </i>


37. <i>Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa </i>


<i>học, NXB Đại học Sư phạm TP. HCM. </i>


38. <i>Lê Trọng Tín (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên “Những phương pháp dạy </i>


<i>học tích cực trong dạy học hóa học”, ĐHSP TP. HCM. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

40. <i>Nguyễn Xuân Trường và các cộng sự (2008), Bài tập hóa học 12, NXB Giáo </i>
dục.


41. <i>Nguyễn Xuân Trường và các cộng sự (2008), Hóa học 12 (Sách giáo viên), </i>


NXB Giáo dục.


42. <i>Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống, </i>


NXB Giáo dục.


43. <i>Nguyễn Xuân Trường (2001), Hóa học vui, NXB KHKT. </i>


44. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh


(2007), <i>“Đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong </i>


<i>dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo </i>


viên THPT (chu kì III, 2004 – 2010) Hóa học, NXB ĐHSP Hà Nội.


45. Lê Thanh Tùng (2007), <i>1001 câu hỏi và giải đáp khoa học phổ thông, NXB </i>


Thanh niên Hà Nội.


46. <i>Trần Đức Hạ Uyên (2002), Phụ đạo học sinh yếu mơn hóa lấy lại căn bản, </i>
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP.HCM.


47. Nguyễn Thành Vinh (chủ biên), Phó Đức Hòa, Phạm Thu Hà, Lê Thị Mai


<i>Phương (2010), Tài liệu bồi dưỡng dạy và học tích cực cho hiệu trưởng trường </i>


<i>THCS</i>, Hà Nội.


48. Lê Thanh Xuân (2008), <i>Các dạng tốn và phương pháp giải hóa học 12, NXB </i>


Giáo dục, Hưng Yên.
Các trang Web



49.


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

<b>PHỤ LỤC </b>



Phụ lục 1: Đề kiểm tra số 1……….1
Phụ lục 2: Đề kiểm tra số 2. …..……….2
Phụ lục 3: Đề kiểm tra số 3..…..……….5


Phụ lục 4: Đề kiểm tra số 4..…..……….6


Phụ lục 5: Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên..………9
Phụ lục 6: Phiếu tham khảo ý kiến học sinh.………...11
Phụ lục 7: Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương 6,7 hóa học 12 ban cơ bản……..13
Phụ lục 8: Hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm chương 6,7 Hóa học 12 cơ


bản………..16


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

<b>Phụ lục 1: Đề kiểm tra số 1 </b>



Cho biết nguyên tử khối (theo đvC) của các nguyên tố :


Be = 9; Mg = 24; Ca = 40; Sr = 88; Ba = 137; C = 12; O = 16; Na = 23; H = 1.


<b>Câu 1: </b>Cho dãy các kim loại: K, Rb, Na, Cs. Kim loại có tính khử yếu nhất trong


dãy là


<b>A. Cs. </b> <b>B. K. </b> <b>C. Rb. </b> <b>D. Na. </b>


<b>Câu 2: </b>Thả một mẩu Ca vào dung dịch Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> thì hiện tượng xảy ra là



<b> A. có khí bay lên. </b>
<b> B. </b>có khí bay lên và xuất hiện kết tủa trắng.
<b> C. </b>xuất hiện kết tủa trắng.
<b> D. </b>không có hiện tượng gì xảy ra.


<b>Câu 3: </b>Cho 5,28 gam hỗn hợp gồm 2 kim loại kiềm thổ ở hai chu kì kế tiếp nhau


tác dụng hồn tồn với dd HCl dư cho 4,032 lít H2 ( đktc) . Hai kim loại đã cho là


<b> A. Ca và Sr. </b> <b> B. Be và Mg. </b>


<b> C. Mg và Ca. </b> <b> D. Sr và Ba. </b>


<b>Câu 4: </b>Sục 6,72 lít CO2 (đktc) vào dung dịch chứa 0,25 mol Ca(OH)2. Khối lượng


kết tủa thu được là


<b>A. 20 gam. B. 15 gam. C. 10 gam. </b> <b> D. 25 gam. </b>


<b>Câu 5: </b>Cho Na vào dung dịch FeCl<sub>3</sub>. Các sản phẩm của phản ứng là


<b>A. NaCl và Fe. </b> <b>B. NaOH, H</b>2, và Fe.


<b>C. NaOH, NaCl và Fe. </b> <b>D. NaCl, Fe(OH)</b><sub>3</sub>, H<sub>2.</sub>


<b>Câu 6: Ion Na</b>+bị khử khi người ta thực hiện phản ứng


<b>A. điện phân NaCl nóng chảy. B. điện phân dd NaOH. </b>



<b>C. điện phân dd NaCl. D. cho dd NaOH tác dụng dd HCl. </b>
<b> Câu 7: </b>Hịa tan hồn tồn 4,6 gam natri vào 45,6 gam nước. Nồng độ phần trăm


của dung dịch thu được sau phản ứng là


<b>A. 15,00 %. </b> <b>B. 15,90 %. </b> <b>C. 15,94 %. </b> <b>D. 16,00 %. </b>


<b>Câu 8: </b>Một mẫu nước cứng có chứa MgSO<sub>4</sub> và CaCl<sub>2</sub>. Chất thích hợp có thể làm
mềm được mẫu nước cứng trên là


<b>A. HCl B. Na</b>2CO3 <b>C. NaOH </b> <b> D. Ca(OH)</b>2
<b>Câu 9: Ion R</b>+có cấu hình electron 1s22s22p6. R là


<b>A. F (Z = 9). </b> <b> B. O (Z = 8). </b>


<b>C. Na (Z = 11). </b> <b> D. Mg (Z = 12). </b>


<b>Câu 10: </b>Sản phẩm tạo thành có chất kết tủa khi cho dd Na2CO3 tác dụng với dung


dịch nào dưới đây?


<b>A. KOH. </b> <b>B. NaNO</b><sub>3</sub>. <b>C. CaCl</b><sub>2</sub>. <b>D. KCl. </b>


---


--- HẾT


<b>---Đáp án </b>


Mỗi câu đúng đạt 1 điểm.



Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

<b>Phụ lục 2: Đề kiểm tra số 2 </b>



Cho biết nguyên tử khối (theo đvC) của các nguyên tố :


Be = 9; Mg = 24; Ca = 40; Sr = 88; Ba = 137; Al = 27; Fe = 56; C = 12; O = 16;
Li = 7; Na = 23; K = 39; Rb = 85,5; Cs = 133; H = 1; Cl = 35,5; Zn = 65.


<b>Câu 1: </b>Dung dịch nào dưới đây không tác dụng với dd NaOH?


<b> A. NaHCO</b>3. <b> B. AlCl</b>3. <b>C. Al</b>2O3. <b>D. BaCl</b>2.
<b>Câu 2: </b>Hòa tan hoàn toàn 9,0 gam hỗn hợp X gồm bột Mg và bột Al bằng dung


dịch H2SO4 loãng (dư) thu được khí A và dung dịch B. Thêm từ từ dd NaOH vào


dd B sao cho kết tủa đạt tới lượng lớn nhất thì dừng lại. Lọc kết tủa, đem nung trong
khơng khí đến khối lượng khơng đổi thu được 16,2 gam chất rắn. Thể tích khí A thu
được (ở đktc) là


<b> A. 6,72 lít. </b> <b> B. 7,84 lít. </b> <b>C. 8,96 lít. </b> <b>D. 10,08 lít. </b>
<b>Câu 3: </b>Dãy các kim loại xếp theo chiều giảm dần tính khử là


<b> A. Na, Mg, Al, K. </b> <b>B. K, Na, Mg, Al. </b>


<b> C. Al, Mg, Na, K. </b> <b> D. Na, K, Mg, Al. </b>


<b>Câu 4: Chất không phản ứng với nước ở nhiệt độ thường là </b>



<b> A. MgO. </b> <b> B. Na</b><sub>2</sub>O. <b>C. Ca. </b> <b>D. BaO. </b>


<b>Câu 5: </b>Hiện tượng xảy ra khi cho dung dịch HCl vào dung dịch Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> là


<b> A. </b>có kết tủa trắng và bọt khí.


<b> B. </b>kết tủa trắng sau đó kết tủa tan dần.


<b> C. </b>có kết tủa trắng.
<b> D. </b>có bọt khí thốt ra.


<b>Câu 6: </b>Dãy gồm các chất đều có thể làm mềm được nước cứng vĩnh cửu là
<b> A. Ca(OH)</b><sub>2</sub>, NaNO<sub>3. </sub> <b>B. Na</b><sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, Na<sub>3</sub>PO<sub>4.</sub>
<b> C. Na</b><sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, HCl. <b> D. Na</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub> , Na<sub>2</sub>CO<sub>3.</sub>


<b>Câu 7: Nung nóng hỗn hợp gồm 10,8 gam bột Al với 16,0 gam bột Fe</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub> (khơng


có khơng khí), nếu hiệu suất phản ứng là 80% thì khối lượng Al2O3 thu được là


<b> A. 8,16 gam. </b> <b> B. 10,20 gam. </b> <b>C. 20,40 gam. </b> <b>D. 16,32 gam. </b>
<b>Câu 8: </b>Phương pháp thích hợp dùng để điều chế kim loại Ba là


<b> A. </b>nhiệt phân muối bari clorua.


<b> B. </b>điện phân muối bari clorua nóng chảy.
<b> C. </b>điện phân dung dịch muối bari clorua.


<b> D. </b>điện phân oxit kim loại nóng chảy.


<b>Câu 9: </b>Để phân biệt các chất bột: Na2CO3, NaHCO3, CaCO3 có thể dùng


<b> A. </b>nước, nước vôi trong. <b>B. </b>nước, dung dịch KNO<sub>3</sub>.


<b> C. </b>nước, dung dịch NaOH. <b>D. </b>nước, dung dịch CaCl2.


<b>Câu 10: </b>Một hỗn hợp gồm Na và K tan hết vào nước được dd A và 0,672 lít khí


(đktc). Thể tích dd HCl 0,2M cần dùng để trung hồ 1/3 thể tích dung dịch A là


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

<b>Câu 11: </b>Tính chất hóa học chung của kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm là
<b> A. </b>tính khử mạnh. <b> B. </b>tính khử yếu.


<b> C. tính oxi hóa yếu. D. tính oxi hóa mạnh. </b>


<b>Câu 12: </b>Những cặp chất nào sau đây tồn tại trong cùng một dung dịch?
<b> A. AlCl</b><sub>3</sub> và Na<sub>2</sub>CO<sub>3.</sub><b> B. H</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub> và AlCl<sub>3.</sub>
<b> C. NaAlO</b><sub>2</sub><b> và HCl. D. NH</b><sub>3</sub> và AlCl<sub>3</sub>.


<b>Câu 13: </b>Cho dd NaOH dư vào dung dịch chứa 2 muối AlCl<sub>3</sub> và MgCl<sub>2</sub> đến khi
<b>phản ứng hoàn toàn thu được kết tủa X. Nung X đến khối lượng không đổi được </b>
<b>chất rắn Y. Y gồm </b>


<b> A. A</b>l2O3 <b>B. A</b>l2O3<b> và MgO. C. MgO. D. Mg(OH)</b>2
<b>Câu 14: </b>Để phân biệt 3 kim loại riêng biệt gồm: Na, Ba, Cu chỉ cần dùng dung dịch
<b> A. HNO</b>3 loãng. <b>B. NaOH. </b> <b> C. HCl. </b> <b>D. H</b>2SO4 loãng.
<b>Câu 15: </b>Cho các chất sau: Al, Al2O3, AlCl3, NaAlO2, CuCl2, MgO, NH4Cl,


KHCO<sub>3</sub>, CaCO<sub>3</sub>. Số chất tác dụng với dung dịch NaOH là


<b> A. 5. </b> <b>B. 4. </b> <b> C. 6. </b> <b>D. 7. </b>



<b>Câu 16: </b>Dẫn 672 ml khí CO2 (đktc) qua 500 ml dung dịch Ca(OH)2 0,04M. Sau khi


phản ứng kết thúc thu được


<b> A. 1,00 gam CaCO</b><sub>3 </sub>và 1,62 gam Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>.


<b> B. 3,00 gam CaCO</b>3.


<b> C. 1,00 gam CaCO</b><sub>3 </sub>và 2,43 gam Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>.
<b> D. 2,43 gam Ca(HCO</b>3)2.


<b>Câu 17: </b>Nhóm hóa chất nào dưới đây tác dụng với tất cả các chất: Al, Al2O3,


Al(OH)<sub>3</sub>?


<b> A. dd HCl, dd NaCl. </b> <b>B. Cl</b><sub>2</sub>, dd HNO<sub>3</sub>.


<b> C. dd NaOH, dd H</b>2SO4. <b>D. dd NaOH, dd NH</b>3.
<b>Câu 18: </b>Các ion nào sau đây đều có cấu hình 1s22s22p6?


<b> A. Na</b>+, Ca2+, Al3+. <b> B. K</b>+, Ca2+, Mg2+.
<b> C. Na</b>+, Mg2+, Al3+. <b> D. Ca</b>2+, Mg2+, Al3+.


<b>Câu 19: </b>Cho từ từ 350 ml dung dịch NaOH 1M vào 100 ml dung dịch AlCl3 1M


đến khi phản ứng xong thu được khối lượng kết tủa là


<b> A. 3,90 gam. </b> <b>B. 7,80 gam. C. 0,78 gam. </b> <b>D. 0,39 gam. </b>
<b>Câu 20: </b>Nước cứng tạm thời có chứa ion



<b> A. HCO</b>3-. <b>B. Cl</b>-<b>. C. SO</b>42-. <b>D. Na</b>+.
<b>Câu 21: </b>Có thể điều chế Al bằng cách


<b> A. </b>khử Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> bằng CO ở nhiệt độ cao. <b>B. </b>điện phân nóng chảy Al<sub>2</sub>O<sub>3.</sub>


<b> C. </b>điện phân nóng chảy AlCl3. <b>D. </b>điện phân nóng chảy Al(OH)3.
<b>Câu 22: </b>Cho dd NaOH dư vào dung dịch AlCl<sub>3</sub>.Dung dịch sau phản ứng chứa
những muối là


<b> A. NaCl. </b> <b>B. NaCl, NaAlO</b><sub>2</sub>. <b>C. NaCl, AlCl</b><sub>3</sub><b>. D. NaAlO</b><sub>2.</sub>


<b>Câu 23: </b>Hịa tan hồn tồn 4,68 gam hỗn hợp gồm hai muối của hai kim loại A,B


thuộc hai chu kì liên tiếp nhóm IIA bằng dung dịch HCl dư thu được 1,12 lít khí


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

<b> A. Mg và Ca. </b> <b>B. Be và Mg. </b> <b>C. Ca và Sr. </b> <b>D. Sr và Ba. </b>
<b>Câu 24: </b>Loại đá (hay khoáng chất) nào sau đây không chứa canxi cacbonat?
<b> A. </b>Đá vôi. <b>B. </b>Thạch cao. <b>C. </b>Đá hoa cương. <b>D. </b>Đá phấn.
<b>Câu 25: </b>Xử lí 10 gam hợp kim nhôm bằng dd NaOH đặc nóng (dư), thu được 11,2


lít khí H<sub>2</sub> (đktc). Cho biết trong hợp kim chỉ có Al tác dụng được với dd NaOH.


Thành phần phần trăm của nhôm trong hợp kim là


<b> A. 80%. </b> <b>B. 85%. </b> <b>C. 90%. </b> <b>D. 95%. </b>


<b>Câu 26: </b>Nhỏ dd NH<sub>3</sub> vào dd AlCl<sub>3</sub>, dd Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> vào dd AlCl<sub>3</sub>, dd HCl vào dd


NaAlO2 dư sẽ thu được một sản phẩm như nhau, đó là



<b> A. NaCl. </b> <b>B. NH</b><sub>4</sub>Cl. <b>C. Al(OH)</b><sub>3</sub>. <b>D. Al</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub>.


<b>Câu 27: Hòa tan hoàn toàn 24,3 gam m</b>ột kim loại X vào dd HNO<sub>3 </sub>(dư) thu được


8,96 lít hỗn hợp khí X gồm NO và N2O (đktc) có tỉ lệ mol là 1: 3 (khơng có sản


phẩm khử khác). Kim loại X là


<b> A. Zn. </b> <b> B. Al. </b> <b> C. Fe. D. Mg. </b>


<b>Câu 28: Cho </b>1,38 gam kim loại kiềm X tác dụng hết với nước thu được 2,24 lít H2


(đktc). X là


<b> A. Li. </b> <b>B. Na. </b> <b>C. K. </b> <b>D. Cs. </b>


<b>Câu 29: </b>Hịa tan hồn tồn 0,945 gam hỗn hợp gồm bột nhôm và magie trong dd


HNO3 lỗng (dư) thu được 0,728 lít khí NO (đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Thành


phần phần trăm khối lượng của Al trong hỗn hợp là


<b> A. 71,43% B. 69,5% C. 73,28% D. 65,03% </b>
<b>Câu 30</b>: Trong quá trình điện phân dd NaCl, ở cực âm xảy ra


<b> A</b>. sự khử ion Na+<b>. B</b>. sự oxi hóa ion Na+.


<b> C</b>. sự khử phân tử H<sub>2</sub><b>O. D</b>. sự oxi hóa phân tử H<sub>2</sub>O.
--- <b>HẾT --- </b>



<b>Đáp án </b>


Mỗi câu đúng đạt 1/3 đ.


Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15


Đáp án D D B A D B A B D A A B C D C


Câu 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30


</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

<b>Phụ lục 3: Đề kiểm tra số 3 </b>



Cho biết nguyên tử khối (theo đvC) của các nguyên tố :
Fe = 56; O = 16; H = 1; Cl = 35,5.


<b>Câu 1: </b>Cho sơ đồ chuyển hóa: FeCl3 → FeCl2 → FeCl3. Hai chất X, Y lần lượt là
<b> A. Cl</b><sub>2</sub><b>, Fe. B. Ag, Cl</b><sub>2</sub><b>. C. Fe, Cl</b><sub>2</sub><b>. D. Cu, HCl. </b>


<b>Câu 2: Nung 21,4 gam Fe(OH)</b><sub>3</sub> ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi, thu được


m gam một oxit. Giá trị của m là


<b> A. 12. B. 8. C. 14. D. 16. </b>
<b>Câu 3: Fe(OH)</b>2 màu trắng xanh để ngồi khơng khí sẽ


<b> A</b>. bị khử thành Fe(OH)<sub>3</sub> màu nâu đỏ.
<b> B</b>. bị oxi hoá thành Fe(OH)3 màu đỏ.
<b> C</b>. không bị chuyển màu.
<b> D</b>. bị oxi hoá thành Fe(OH)<sub>3</sub> màu nâu đỏ.



<b>Câu 4</b>: Hợp chất nào dưới đây vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa?
<b> A. FeCl</b><sub>3</sub><b>. B. CuO. C. FeO. D. Fe</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub>.


<b>Câu 5</b>: Tổng hệ số cân bằng của phản ứng giữa dd FeSO4 với dd KMnO4 trong môi


trường axit sunfuric là


<b> A. 29. B. 36. C. 30. D. 38. </b>


<b>Câu 6</b>: Hỗn hợp gồm Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, Cu, Fe. Hóa chất duy nhất nào sau đây dùng để tách
Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> ra khỏi hỗn hợp ?


<b> A. dd NaOH. B. dd Cu(NO</b>3)2.
<b> C. dd HCl. D. dd Fe</b><sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3.</sub>


<b>Câu 7</b>: Không thể điều chế Fe(NO3)2 từ phản ứng


<b> A. Fe + Fe(NO</b><sub>3</sub>)<sub>3.</sub><b> B. Ba(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub> + FeSO<sub>4.</sub>


<b> C. Fe(OH)</b><sub>2</sub> + HNO<sub>3.</sub><b> D. Fe + Cu(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2.</sub>


<b>Câu 8: Cho dd NaOH d</b>ư vào dd chứa 2 muối AlCl<sub>3</sub> và FeSO<sub>4</sub> đến phản ứng hoàn


toàn được kết tủa A. Nung hoàn toàn chất rắn A được chất rắn B. Cho H2 dư đi qua


B nung nóng được chất rắn C gồm


<b> A. Fe. B. Fe</b><sub>2</sub>O<sub>3 </sub><b>. C. Al</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub><b> và Fe. D. Al và Fe. </b>


<b>Câu 9</b>: Hoà tan hết m gam FeO trong dd HNO3 dư thấy sinh ra 0,01 mol NO. Giá trị



của m là


<b> A. 2,16. B. 0,72. C. 1,44. D. 2,24. </b>
<b>Câu 10: </b>Hịa tan hồn tồn 28,8 gam hỗn hợp Fe, Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> vào dd HCl vừa đủ thu


được 6,72 lít khí H2 (đktc). Nếu đem cơ cạn dung dịch sau phản ứng thu được bao


nhiêu gam muối khan ?


<b> A. 57,150. B. 62,475. C. 55,400. D. 73,125. </b>




--- HẾT ---


<b>Đáp án </b>


Mỗi câu đúng đạt 1đ.


Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


Đáp án C D D C B D C A A B


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

<b>Phụ lục 4: Đề kiểm tra số 4 </b>



Cho biết nguyên tử khối (theo đvC) của các nguyên tố :


Mg = 24; Ca = 40; Al = 27; Fe = 56; Cr = 52; O = 16; Na = 23; K = 39; H = 1;
Cl = 35,5; Mn = 55.



<b>Câu 1</b>: Một hợp chất của crom bốc cháy khi tiếp xúc với S, C, P, C<sub>2</sub>H<sub>5</sub>OH. Hợp
chất đó là


<b> A. CrO</b><sub>3.</sub><b> B. Cr</b><sub>2</sub>O<sub>3.</sub><b> C. Cr(OH)</b><sub>3.</sub> <b> D. Cr</b><sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3.</sub>


<b>Câu 2</b>: Cho đinh sắt vào các dd muối sau: CuSO<sub>4</sub>, AlCl<sub>3</sub>, ZnCl<sub>2</sub>, Pb(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>, FeCl<sub>3</sub>.
Số phản ứng hóa học xảy ra là


<b> A. 2. B. 3. C. 1. D. 4. </b>


<b>Câu 3</b>: Hỗn hợp A gồm 7,2 gam FeO và 23,2 gam Fe3O4. Thể tích dd HCl 0,5M ít


nhất cần có để hịa tan hồn tồn A là


<b> A. 1,8 lít. B. 2,0 lít. C. 1,6 lít. D. 1,5 lít. </b>
<b>Câu 4</b>: Nung hỗn hợp gồm 2,7 gam Al và 3,2 gam Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> để phản ứng xảy ra hồn


tồn (khơng có khơng khí). Chất rắn thu được sau phản ứng có khối lượng là


<b> A. 5,1 gam. B. 2,04 gam. C. 5,9 gam. D. 2,24 gam. </b>
<b>Câu 5: </b>Để tách Ag ra khỏi hỗn hợp Ag, Fe, Cu mà vẫn giữ nguyên khối lượng bạc


ban đầu ta ngâm hỗn hợp trong dd muối dư nào sau đây ?


<b> A. Cu(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2.</sub><b> B. Fe(NO</b><sub>3</sub>)<sub>3.</sub><b> C. AgNO</b><sub>3. </sub><b> D. Fe(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2.</sub>


<b>Câu 6</b>: Hòa tan hết 1,08 gam hỗn hợp Cr và Fe trong dd HCl lỗng, nóng thu được


448ml khí (đktc). Khối lượng crom có trong hỗn hợp là bao nhiêu gam ?



<b> A. 0,065. B.1,015. C. 0,560. D. 0,520. </b>
<b>Câu 7</b>: Lượng HCl và K2Cr2O7 tương ứng cần sử dụng để điều chế 672 ml khí Cl2


(đktc) lần lượt là bao nhiêu?


<b> A 0,06 mol và 0,03 mol. B. 0,14 mol và 0,01 mol. </b>
<b> C. 0,42 mol và 0,03 mol. D. 0,16 mol và 0,01 mol. </b>


<b>Câu 8</b>: Có các dung dịch: AlCl3, FeCl3, FeCl2, H2SO4. Chỉ dùng một thuốc thử


nào sau đây có thể nhận biết các dung dịch đó?


<b> A. Dd NaOH. B. Dd AgNO</b><sub>3. </sub>
<b> C. Dd BaCl</b>2.<b> D</b>. Dd quỳ tím.


<b>Câu 9: Cho Fe(OH)</b><sub>3</sub> tác dụng với dd HNO<sub>3</sub> đặc, nóng thu được


<b> A. Fe(NO</b>3)3<b>. B. Fe(NO</b>3)3 , NO2.


<b> C. Fe(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub>.<b> D. Fe(NO</b><sub>3</sub>)<sub>3</sub>, NO.


<b>Câu 10</b>: Trộn 250 ml dd NaOH 2M với 300 ml dd CrCl<sub>2</sub> 1M, để yên trong khơng


khí đến khối lượng khơng đổi thu được kết tủa có khối lượng là


<b> A. 30,90 gam. B. 25,80 gam. C. 25,75 gam. D. 21,50 gam. </b>
<b>Câu 11</b>: Nhóm chất có thể khử được Fe3+ thành Fe2+ là


<b> A. Cu, H</b><sub>2</sub><b>S, Fe. B. Na, HNO</b><sub>3</sub>, Cu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

<b>Câu 12</b>: Có thể phân biệt 4 mẫu rắn: Fe, Fe3O4, CuO, Cu bằng dung dịch


<b> A. NaOH. B. AgNO</b><sub>3</sub><b>. C. HCl. D. FeCl</b><sub>3</sub>.


<b>Câu 13</b>: Để muối Fe2+không bị oxi hóa thành Fe3+trong khơng khí ta thường thêm


vào dd muối Fe2+<sub>nói trên chất nào dưới đây? </sub>


<b> A. Ag. B. dd AgNO</b><sub>3.</sub><b> C. dd KI. D. Fe. </b>


<b>Câu 14</b>: Chất được dùng để tạo màu lục cho đồ sứ, đồ thủy tinh là


<b> A. CrO</b><sub>3.</sub><b> B. Fe(OH)</b><sub>2.</sub><b> C. Fe</b><sub>2</sub>O<sub>3.</sub><b> D. </b>
Cr2O3.


<b>Câu 15</b>: Cho các chất sau : (1) Cr (2) Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> (3) CrO<sub>3</sub> (4) Cr<sub>2</sub>O<sub>3</sub>
(5) Al(OH)3 (6) NaHCO3 (7) Na2CO3.


Các chất lưỡng tính là


<b> A. (2),(3),( 5),(6). B. (1),(2),(4),(5). </b>


<i><b> C. (2),(4),(5),(6). D. (2),(4),(5),(7). </b></i>


<b>Câu 16</b>: Thêm vài giọt dd HCl vào dd natri cromat. Hiện tượng xảy ra là
<b> A</b>. Dung dịch chuyển từ màu da cam sang màu vàng.


<b> B</b>. Dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu da cam.
<b> C</b>. Dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu đỏ.


<b> D. </b>Dung dịch chuyển từ màu da cam thành khơng màu.
<b>Câu 17</b>: Vị trí của Cr (Z = 24) trong bảng tuần hoàn là


<b> A. nhóm VIB, chu kì 4. B. nhóm VIB, chu kì 3. </b>
<b> C. nhóm IB, chu kì 4. D. nhóm IVB, chu kì 4. </b>
<b>Câu 18: Cho ph</b>ương trình: K<sub>2</sub>Cr<sub>2</sub>O<sub>7</sub> + KI + H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> → Cr<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub> + K<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> + I<sub>2</sub> +
H<sub>2</sub>O.


Tổng các hệ số cân bằng của phản ứng là


<b> A. 29. B. 30. C. 31. D. 32. </b>
<b>Câu 19</b>: Chất và ion nào sau đây chỉ thể hiện tính oxi hố ?


A.FeCl<sub>2</sub>, HNO<sub>3</sub>, H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub><b>. B. F</b><sub>2</sub>, Cl<sub>2</sub>, Fe.<sub>.</sub>


<b> C. FeCl</b>3, F2, HNO3. <b> D. FeO, HNO</b>3, KMnO4.


<b>Câu 20</b>: Cho từ từ luồng khí CO qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp gồm Fe, FeO,


Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, Fe<sub>3</sub>O<sub>4</sub> đun nóng, sau phản ứng thu được 34 gam chất rắn và 11,2 lít khí CO<sub>2</sub>


(đktc). Giá trị của m là


<b> A. 42. B. 36. C. 30. D. 34. </b>
<b>Câu 21</b>: Cần dùng bao nhiêu tấn gang chứa 95% sắt để sản xuất 12 tấn thép chứa


98,5% sắt ? (Biết hiệu suất của q trình chuyển hố gang thành thép là 90%)


<b> A. 12,44. B. 11,82. C. 13,82. D. 11,20. </b>
<b>Câu 22</b>: Cho hỗn hợp X gồm magie, nhôm, sắt vào dd HCl dư đến khi phản ứng xảy



ra hoàn toàn thu được dd thu Y. Cho dd KOH dư vào dd Y, lọc kết tủa nung trong
khơng khí đến khối lượng khơng đổi thu được chất rắn gồm


<b> A. MgO, FeO. B. Al</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub>, Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub>.


<b> C. FeO, Al</b>2O3<b> . D. MgO, Fe</b>2O3.


<b>Câu 23</b>: Cần bao nhiêu gam clo tác dụng vừa đủ với sắt để tạo ra 32,5 gam muối


sắt (III) clorua?


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

<b> A. +2, +4, +6. B. +2, +3, +6. </b>


<b> C. +1, +2, +4, +6. D. +3, +4, +6. </b>


<b>Câu 25</b>: Khối lượng KMnO4 cần dùng để oxi hóa hết 0,2 mol FeSO4 trong dd có


H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng là


<b> A. 6,32 gam. B. 31,6 gam. </b>


<b> C. 8,3 gam. D. 9,9 gam. </b>


<b>Câu 26</b>: Thép là hợp kim của sắt, cacbon và một lượng rất ít các ngun tố khác,


trong đó hàm lượng của cacbon


<b> A. nhỏ hơn 2%. B. từ 2% đến 5%. </b>



<b> C. trên 5%. D. trên 6%. </b>


<b>Câu 27</b>: Cho 11 gam hỗn hợp A gồm nhơm và sắt tan hồn tồn trong dd H2SO4


lỗng thu được 8,96 lít khí (đktc) và dd X. Cho dd X tác dụng với dd NaOH dư, lọc
kết tủa đem nung trong khơng khí đến khối lượng khơng đổi thu được chất rắn có
khối lượng bằng


<b> A. 17,4 gam. B. 8,0 gam. </b>


<b> C. 7,2 gam. D. 10,2 gam. </b>


<b>Câu 28</b>: Thêm dd NaOH đến dư vào dd muối CrCl<sub>3</sub>, sau đó thêm tiếp dung dịch


Br2 vào thì thu được sản phẩm có chứa ion


<b> A. CrO</b><sub>2</sub>-<b> B. Cr</b><sub>2</sub>O<sub>7</sub>2-
<b> C. Cr2+ D. CrO</b>42-


<b>Câu 29</b>: Hỗn hợp rắn X gồm Al, Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, Cu có số mol bằng nhau có thể tan hoàn
toàn trong dung dịch


<b> A. FeCl</b><sub>3</sub> d<b>ư. B. HCl dư. </b>


<b> C. NaOH dư. D. AgNO</b><sub>3</sub> dư.


<b>Câu 30</b>: Để phân biệt dd HNO3 đặc nguội và dd H2SO4 đặc, nguội có thể dùng kim


loại nào sau đây?



<b> A. Al. B. Fe. C. Cu. D. Cr. </b>
<b>Đáp án </b>


Mỗi câu đúng đạt 1/3 đ.


Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15


Đáp án A B B C B D B A A C A C D D C


Câu 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

<b>Phụ lục 5. Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên </b>



Trường ĐHSP TP HCM


Lớp cao học lí luận và PPDH hóa học


<b>PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN </b>


Họ và tên (có thể khơng ghi):………..


Trình độ chuyên môn: Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ
Nơi cơng tác:……….. Loại hình trường:………
Số năm giảng dạy ở trường phổ thông: …..năm.


<b>Kính chào q Thầy (Cơ)! </b>


Nhằm thu thập những thông tin về việc thực hiện chương trình hóa học 12 ban cơ bản
THPT năm học 2011 – 2012 ở các lớp có trình độ học sinh đa số trung bình và yếu, góp
phần vào cơng tác nghiên cứu khoa học giáo dục, xin q Thầy (Cơ) vui lịng cho biết ý


kiến của mình về một số vấn đề dưới đây.


<b>Câu 1. Xin quý thầy cô cho biết tỉ lệ phần trăm HS trung bình - yếu mơn hóa ở các </b>
<b>lớp 12 thầy cơ đang giảng dạy? (Điểm trung bình dưới 6.5) </b>


Trên 60% Trên 50% Trên 40% Trên 30%


<b>Câu 2. Theo Thầy (Cô), nhiều HS học yếu mơn hóa là do những ngun nhân nào? </b>


Thầy (Cô) đánh dấu X vào ô phù hợp với mức độ bên dưới. (Mức độ tăng dần từ 1 đến 5)


<b>Nguyên nhân </b> <b>Mức độ </b>


<b>1 2 3 4 5 </b>


<b>Các em bị mất căn bản từ lớp dưới. </b>


Th<b>ái độ lười học tập, khơng hồn thành nhiệm vụ học tập ở nhà. </b>


<b>Không nắm lý thuyết. </b>


Khơng nhớ các cơng thức tính tốn.
<b>Khơng biết vận dụng lý thuyết vào bài tập. </b>


Khơng có thời gian tự học do phải phụ giúp gia đình.
Chán học mơn hóa.


Chưa biết phương pháp học tập mơn hóa.


Điều kiện cơ sở vật chất chưa đầy đủ (dụng cụ, hóa chất, tranh


ảnh,..)


Nguyên nhân khác:


………
………


<b>Câu 3. Trong quá trình giảng dạy phần kim loại lớp 12 với đối tượng HS trung bình - </b>
<b>yếu, quý thầy cô thường sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dưới </b>
<b>đây với mức độ như thế nào? (Đánh dấu x vào cột tương ứng) </b>


<b>Tên các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học </b> <b>Mức độ sử dụng </b>


Thường
xun


Ít


sử dụng sử dụng Khơng
1.Thuyết trình


2. Đàm thoại


</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

4. Học sinh làm thí nghiệm khi học bài mới
5. Học sinh làm thí nghiệm thực hành
6. Dùng tranh ảnh, sơ đồ


7. Hoạt động nhóm
8. Dạy học nêu vấn đề
9. Phương pháp nghiên cứu



10. Sử dụng grap, sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức.
11. Sử dụng trò chơi dạy học


<b>Câu 4. Thời gian trung bình thầy cơ dành cho hoạt động học tập của học sinh trong </b>
<b>một tiết học nghiên cứu tài liệu mới? </b>


Dưới 10% Dưới 20% Dưới 30% Dưới 40% Dưới 50%


<b>Câu 5. Thời gian trung bình thầy cơ dành cho hoạt động học tập của học sinh trong </b>
<b>một tiết học ôn tập, luyện tập? </b>


Dưới 50% Dưới 60% Dưới 70% Dưới 80% Dưới 90%


<b>Câu 6. Những khó khăn của thầy cô khi dạy đối tượng học sinh trung bình, yếu? </b>


Các em tiếp thu kiến thức chậm nên mất nhiều thời gian để giảng bài.


Khó áp dụng đổi mới phương pháp dạy học: sử dụng phương pháp hoạt động nhóm,
phương pháp nghiên cứu, dạy học nêu vấn đề, …


Các em thường không trả lời được các câu hỏi của giáo viên.
Các em lười suy nghĩ, thụ động.


Các em thường xuyên không thuộc bài.


Các em thường không làm được các bài tập về nhà.
Khó khăn khác:


………


………


<b>Câu 7. Xin q Thầy (Cơ) vui lịng cho biết mức độ khả thi của các biện pháp sau </b>
<b>nhằm giúp HS trung bình và yếu học tốt phần kim loại mơn hóa lớp 12. (Mức độ tăng </b>


dần từ 1 đến 5)


<b>Biện pháp </b> <b>Mức độ </b>


<b>1 2 3 4 5 </b>


<b>Tạo điều kiện cho các em hoạt động nhiều hơn trong giờ học. </b>
<b>Sử dụng các biện pháp giúp các em hứng thú hơn trong học tập. </b>


<b>Giúp các em lấy lại kiến thức căn bản liên quan đến phần kim loại. </b>
Sử dụng grap và sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài,


<b>mỗi chương giúp các em dễ nhớ lý thuyết. </b>


Xây dựng riêng hệ thống bài tập dành cho các em với mức độ từ
dễ đến khó nhằm hỗ trợ dạy phụ đạo và giúp các em tự học ở nhà.
Tăng cường kiểm tra đánh giá.


Tổ chức phụ đạo.


Hướng dẫn HS phương pháp học tập.
Tạo khơng khí lớp học vui vẻ, thoải mái.


<b>Động viên, khuyến khích và giúp đỡ các em kịp thời. </b>



Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của q Thầy (Cơ)! Kính chúc q Thầy
(Cơ) sức khỏe và hồn thành tốt cơng tác của mình!


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

Nguyễn Thị Đẹp – email: – Điện thoại: 0987305489.


<b>Phụ lục 6. Phiếu tham khảo ý kiến học sinh </b>



<b>PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN </b>



Các em thân mến !


Nhằm thu thập những thông tin về việc học tập bộ mơn hóa học 12 ban cơ bản THPT
năm học 2011 – 2012, góp phần vào cơng tác nghiên cứu khoa học giáo dục, rất mong các
em học sinh vui long cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh
dấu (X) vào những ô các em đồng ý nhất.


<b>Câu 1. Thái độ của em đối với mơn hóa học? </b>


Thích Bình thường Khơng thích Rất ghét


<b>Câu 2. Em khơng thích học mơn hóa vì lí do nào sau đây? (Hãy đánh dấu X vào các ý </b>


kiến phù hợp với suy nghĩ của em ).


Phương pháp giảng dạy của thầy cô đơn điệu, nhàm chán.


Các em thường chỉ tiếp thu kiến thức một chiều, ít có cơ hội hoạt động.
Thầy cô thường tạo áp lực nặng nề trong giờ học.


Em khơng có khả năng vận dụng làm bài tập.


Em bị mất căn bản mơn Hóa.


Em chưa thấy vai trị của các kiến thức hóa học trong cuộc sống.
Thầy (Cô) thường đặt ra yêu cầu quá cao so với khả năng của em.
Nguyên nhân khác:


……….…...
………
………


<b>Câu 3. Ngồi giờ học trên lớp, em có thường dành thời gian tự học ở nhà (học bài và </b>
<b>làm bài tập)? </b>


Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Hiếm khi


<b>Câu 4. Theo em, kết quả học tập môn hóa của em chưa cao vì lí do gì? (Hãy đánh dấu x </b>


vào các ý kiến phù hợp với suy nghĩ của em).
Bị mất căn bản từ lớp dưới.


Không hiểu bài.
Không nhớ lý thuyết.


Không nhớ các công thức tính tốn.


Không biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập.


Thái độ học tập: lười học, khơng cố gắng, chưa có động cơ học tập.
Chán học mơn hóa.



Không được thầy cô giúp đỡ kịp thời khi gặp khó khăn trong học tập
Khơng có thời gian học do phải phụ giúp gia đình.


Khơng có nhiều thời gian trên lớp để thầy cơ hướng dẫn làm bài tập.
Em chưa có phương pháp học tập mơn hóa.


Chưa có nhiều bài tập tương tự để em tự học ở nhà.
Nguyên nhân khác:


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

<b>Câu 5. Em vui lòng cho biết mức độ nắm được các kiến thức cơ bản dưới đây liên </b>
<b>quan đến phần kim loại. (Mức độ tăng dần từ 1 đến 5; mức 1: chưa nắm vững, mức 5: </b>


nắm vững).


<b>Kiến thức </b> <b>Mức độ </b>


<b>1 2 3 4 5 </b>


Viết cấu hình electron của nguyên tử và ion kim loại.


Dựa vào cấu hình electron tìm vị trí của kim loại trong BTH


So sánh tính chất hóa học của kim loại, của oxit và hiđroxit theo chu
kì và theo nhóm A.


Xác định số oxi hóa.


Tìm chất khử, chất oxi hóa, q trình khử, q trình oxi hóa.
Cân bằng phản ứng oxi hóa khử.



Dựa vào số oxi hóa dự đốn tính chất oxi hóa, khử của một chất.
Tính chất hóa học chung của kim loại.


Các phương pháp điều chế kim loại


<b>Câu 6. Để giúp các em học tốt phần kim loại hơn, các em cần Thầy (Cơ) giúp đỡ </b>
<b>những gì? ( Mức độ tăng dần từ 1 đến 5; mức 1: ít cần thiết nhất, mức 5: cần thiết nhất). </b>


<b>Biện pháp </b> <b>Mức độ </b>


<b>1 2 3 4 5 </b>


<b>Tạo điều kiện cho các em hoạt động nhiều hơn trong giờ học. </b>
<b>Sử dụng các biện pháp giúp các em hứng thú hơn trong học tập. </b>


<b>Giúp các em lấy lại kiến thức căn bản liên quan đến phần kim loại. </b>
Sử dụng grap và sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài,


<b>mỗi chương giúp các em dễ nhớ lý thuyết. </b>


Xây dựng riêng hệ thống bài tập dành cho các em với mức độ từ
dễ đến khó nhằm hỗ trợ các em tự học ở nhà.


Tăng cường kiểm tra, đánh giá.
Tổ chức phụ đạo.


Hướng dẫn HS phương pháp học tập.
Tạo khơng khí lớp học vui vẻ, thoải mái.


<b>Động viên, khuyến khích và giúp đỡ các em kịp thời. </b>



<b>Câu 7. Em còn nguyện vọng nào với Thầy (Cơ) để giúp em học tốt mơn Hóa hơn? </b>


………
………
………
………
Em vui lòng cho biết hiện em đang học lớp 12 ban cơ bản tại trường THPT………
………, thành phố (huyện) ……….…... Long An.


</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

<b>Phụ lục 7. Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương 6,7 hóa học 12 ban cơ </b>


<b> </b>

<b>bản </b>



<b>• Chương 6. Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm </b>


<i><b>Bài 25: </b><b>Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm </b></i>
<i><b> </b><b>Kiến thức </b></i>


<i> Biết được : </i>


- Vị trí, cấu hình electron lớp ngồi cùng của kim loại kiềm.


- Một số ứng dụng quan trọng của kim loại kiềm và một số hợp chất như NaOH,


NaHCO<sub>3</sub>, Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, KNO<sub>3</sub>.


<i> Hiểu được : </i>


<i> - </i>Tính chất vật lí (mềm, khối lượng riêng nhỏ, nhiệt độ nóng chảy thấp).



- Tính chất hố học: Tính khử mạnh nhất trong số các kim loại (phản ứng với


nước, axit, phi kim).


- Trạng thái tự nhiên của NaCl.


- Phương pháp điều chế KL kiềm (điện phân muối halogenua nóng chảy).


- Tính chất hố học của một số hợp chất : NaOH (kiềm mạnh); NaHCO<sub>3</sub> (lưỡng


tính, phân hủy bởi nhiệt); Na2CO3 (muối của axit yếu); KNO3 (tính oxi hố mạnh


khi đun nóng).


<i><b> </b><b>Kỹ năng </b></i>


- Dự đốn TCHH, kiểm tra và kết luận về tính chất của đơn chất và một số hợp


chất kim loại kiềm.


- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ và rút ra được nhận xét về tính chất,
phương pháp điều chế.


- Viết các PTHH minh hoạ tính chất hóa học của kim loại kiềm và một số hợp


chất của chúng, viết sơ đồ điện phân điều chế kim loại kiềm.


- Tính thành phần phần trăm về khối lượng muối kim loại kiềm trong hỗn hợp


phản ứng.



<i><b>Bài 26: </b><b>Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ </b></i>
<i><b> </b><b>Kiến thức </b></i>


<i> Biết được : </i>


- Vị trí, cấu hình electron lớp ngồi cùng, tính chất vật lí của kim loại kiềm thổ.
- Tính chất hóa học, ứng dụng của Ca(OH)2, CaCO3, CaSO4.2H2O.


- Khái niệm về nước cứng (tính cứng tạm thời, vĩnh cửu, toàn phần), tác hại của


nước cứng; cách làm mềm nước cứng.


- Cách nhận biết ion Ca2+, Mg2+trong dung dịch.


<i> Hiểu được : Kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh (tác dụng với oxi, clo, axit). </i>


<i><b> </b><b>Kỹ năng </b></i>


- Dự đoán, kiểm tra dự đốn bằng thí nghiệm và kết luận được TCHH chung của


kim loại kiềm thổ, tính chất của Ca(OH)2.


- Viết các PTHH dạng phân tử và ion thu gọn minh họa tính chất hóa học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

<i><b>Bài 27: </b><b>Nhôm và hợp chất của nhôm </b></i>
<i><b> </b><b>Kiến thức </b></i>


<i> Biết được: Vị trí, cấu hình lớp electron ngồi cùng, tính chất vật lí, trạng thái tự </i>



nhiên, ứng dụng của nhôm .


<i> Hiểu được: </i>


- Nhôm là kim loại có tính khử khá mạnh: phản ứng với phi kim, dung dịch


axit, nước, dung dịch kiềm, oxit kim loại.


- Nguyên tắc và sản xuất nhơm bằng phương pháp điện phân oxit nóng chảy


- Tính chất vật lí và ứng dụng của một số hợp chất: Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, Al(OH)<sub>3</sub>, muối
nhôm.


- Tính chất lưỡng tính của Al2O3, Al(OH)3: vừa tác dụng với axit mạnh, vừa tác


dụng với bazơ mạnh;


- <b>Cách nhận biết ion nhôm trong dung dịch. </b>


<i><b> </b><b>Kỹ năng </b></i>


- Quan sát mẫu vật, thí nghiệm, rút ra kết luận về TCHH và nhận biết ion nhôm


- Viết các PTHH minh họa TCHH của nhôm.


- Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được TCHH của nhôm, nhận


biết ion nhôm


- Viết các PTHH phân tử và ion rút gọn (nếu có) minh họa TCHH của hợp chất



nhôm.


- Sử dụng và bảo quản hợp lí các đồ dùng bằng nhôm.


- Tính % khối lượng nhơm trong hỗn hợp kim loại đem phản ứng.


- Tính khối lượng boxit để sản xuất lượng nhơm xác định theo hiệu suất phản ứng.


<i><b>Bài 30: </b><b>Thực hành tính chất của natri, magie, nhơm và hợp chất của chúng </b></i>
<i><b> Ki</b><b>ến thức </b></i>


<i> Biết được: Mục đích, cách tiến hành, kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm : </i>


- So sánh khả năng phản ứng của Na, Mg và Al với nước.


- Nhôm phản ứng với dung dịch kiềm.


- Phản ứng của nhôm hiđroxit với dd NaOH và với dung dịch H2SO4 loãng.


<i><b> K</b><b>ỹ năng </b></i>


- Sử dụng dụng cụ hóa chất để tiến hành an tồn, thành cơng các thí nghiệm


trên.


- Quan sát, nêu hiện tượng thí nghiệm, giải thích và viết các PTHH. Rút ra nhận


xét.



- Viết tường trình thí nghiệm.


<b>• Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng </b>


<i><b>Bài 31: </b><b>Sắt </b></i>
<i><b> </b><b>Kiến thức </b></i>


<i> Biết được: </i>


<i> - </i>Vị trí , cấu hình electron lớp ngồi cùng, tính chất vật lí của sắt.


- Tính chất hố học của sắt: tính khử trung bình (tác dụng với oxi, lưu huỳnh,


clo, nước, dung dịch axit, dung dịch muối).


</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

<i><b> </b></i>


<i><b> </b><b>Kỹ năng </b></i>


- Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được TCHH của sắt.


- Viết các PTHH minh họa tính khử của sắt.


- Tính % khối lượng sắt trong hỗn hợp phản ứng. Xác định tên kim loại dựa vào


số liệu thực nghiệm.


<i><b>Bài 32: </b><b>Hợp chất của sắt </b></i>
<i><b> </b><b>Kiến thức </b></i>



<i> Biết được: Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp </i>


chất của sắt.


<i> Hiểu được : - Tính khử của hợp chất sắt (II): FeO, Fe(OH)</i>2, muối sắt (II).


- Tính oxi hóa của hợp chất sắt (III): Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, Fe(OH)<sub>3</sub>, muối sắt
(III).


<i><b> </b><b>Kỹ năng </b></i>


- Dự đốn, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được TCHH các hợp chất của sắt.


- Viết các PTHH phân tử hoặc ion rút gọn minh họa TCHH.


- Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch.


- Tính % khối lượng các muối sắt hoặc oxit sắt trong phản ứng.


- Xác định công thức hóa học oxit sắt theo số liệu thực nghiệm.


<i><b>Bài 33: </b><b>Hợp kim của sắt </b></i>
<i><b> </b><b>Kiến thức </b></i>


<i> Biết được: </i>


<i> - </i>Định nghĩa và phân loại gang, sản xuất gang (nguyên tắc, nguyên


liệu, cấu tạo và chuyển vận của lò cao, biện pháp kĩ thuật).
- Định nghĩa và phân loại thép, sản xuất thép.



- Ứng dụng của gang, thép.


<i><b> </b><b>Kỹ năng </b></i>


- Quan sát mơ hình, hình vẽ, sơ đồ... rút ra được nhận xét về nguyên tắc và quá


trình sản xuất gang, thép.


- Viết các PTHH phản ứng oxi hóa - khử xảy ra trong lò luyện gang, luyện thép.


- Phân biệt được một số đồ dùng bằng gang, bằng thép.


- Sử dụng và bảo quản hợp lí được một số hợp kim của sắt.


- Tính khối lượng quặng sắt cần thiết để sản xuất một lượng gang xác định theo


hiệu suất.


<i><b>Bài 34: </b><b>Crom và hợp chất của crom </b></i>
<i><b> </b><b>Kiến thức </b></i>


<i> Biết được: </i>


- Vị trí, cấu hình electron hóa trị, tính chất vật lí (độ cứng, màu, khối lượng
riêng) của crom, số oxi hố; TCHH của crom là tính khử (phản ứng với oxi, clo, lưu
huỳnh, dung dịch axit).


- Tính chất của hợp chất crom (III), Cr<sub>2</sub>O3, Cr(OH)3 (tính tan, tính oxi hố và



tính khử, tính lưỡng tính); tính chất của hợp chất crom (VI), K2CrO4, K2Cr2O7 (tính


tan, màu sắc, tính oxi hố).


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

- Dự đốn và kết luận được về tính chất của crom và một số hợp chất .


- Viết các PTHH thể hiện tính chất của crom và hợp chất crom.


<b>Phụ lục 8. Hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm chương 6,7 Hóa </b>


<b> </b>

<b>học 12 cơ bản </b>



<b>• </b>

<b>HỢP CHẤT CỦA KIM LOẠI KIỀM </b>
<b>* Bài tập tự luận </b>


<b>Bài 1. </b>Viết PTHH của phản ứng xảy ra trong các trường hợp sau:


a) Cho dd NaOH tác dụng với CO<sub>2</sub>, các dd : H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>, BaCl<sub>2</sub>, Fe<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub>, CuCl<sub>2.</sub>


b) Cho dd NaHCO<sub>3</sub> tác dụng với các dd: NaOH, H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>, Ba(OH)<sub>2</sub>, CH<sub>3</sub>COOH.


c) Cho dd Na2CO3 tác dụng với các dd: BaCl2, Ca(OH)2, AlCl3, HNO3.
<b>Bài 2. </b>Viết các phương trình hóa học thực hiện chuổi chuyển đổi sau:


Na<sub>2</sub>O → NaOH → Na → Na<sub>2</sub>O<sub>2</sub> → NaOH.
a) NaCl → Na → NaCl → AgCl


b) Na → NaOH → NaHCO3 → Na2CO3 → NaNO3 → O2.
<b>Bài 3</b>. Nêu hiện tượng xảy ra và viết các PTHH dạng phân tử và ion thu gọn trong


các trường hợp sau;



a) Cho từ từ dd HCl đến dư vào dd Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>.
b) Cho từ từ dd Na2CO3 vào dd HCl.


c) Cho từ từ dd HCl vào dd KHCO3.


d) Cho dd Ca(OH)<sub>2</sub> vào dd NaHCO<sub>3</sub>.


<i><b>Bài 4. Vì sao NaHCO</b></i>3 lại được dùng làm thuốc chữa đau dạ dày do thừa axit và dùng


làm bột nở?


<b>Bài 5. </b>Cho 15,6 gam hỗn hợp Na2CO3 và KHCO3 tác dụng hết với dd HCl. Dẫn khí


thốt ra vào dd Ca(OH)<sub>2</sub> dư thì thu được 15 g kết tủa.Tìm phần trăm khối lượng mỗi


muối trong hỗn hợp.


<b>Bài 6. </b>Nung 75 gam hỗn hợp gồm Na2CO3 và NaHCO3 cho đến khi khối lượng của


hỗn hợp không đổi được 51,75 gam chất rắn. Tìm phần trăm khối lượng của
Na2CO3 trong hỗn hợp.


<b>Bài 7. </b>Cho 3,04 gam hỗn hợp NaOH và KOH tác dụng hết với dd axit HCl thu được


4,15 gam hỗn hợp muối clorua. Tìm khối lượng mỗi hiđroxit trong hỗn hợp.


<b>Bài 8. </b>Tìm khối lượng muối thu được trong các trường hợp sau:


a) Dẫn 2,24 lít CO<sub>2 </sub>(ở đktc) vào dung dịch chứa 0,4 mol NaOH.



b) Dẫn 4,48 lít CO2 (ở đktc) vào 500 ml dung dịch KOH 0,5M.


c) Dẫn 13,44 lít CO<sub>2 </sub>(ở đktc) vào 200 gam dung dịch NaOH 4%.


<b>Bài 9. Cho 100 gam CaCO</b>3 tác dụng hết với dd HCl, sục hết lượng khí CO2 thu


được vào dd chứa 60 gam NaOH. Tìm khối lượng muối tạo thành.


<b>Bài 10</b>. Cho từ từ 400 ml dd HCl 0,75M vào 150 ml dd Na2CO3 1,5M, sau phản


ứng thu được V lít CO2 (đktc). Tìm V.


<b>*Bài tập trắc nghiệm khách quan </b>


<b>Câu 1</b>: Để phân biệt dd Na2SO4 với dd NaCl, người ta dùng dung dịch
<b>A. NaOH. B. BaCl</b><sub>2</sub><b>. C. KNO</b><sub>3</sub><b>. D. HCl. </b>


<b>Câu 2: </b>Trong các muối sau, muối nào dễ bị nhiệt phân?


</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

<b>Câu 3: </b>Dung dịch nào sau đây phản ứng được với dd Na2CO3 tạo kết tủa?
<b>A. NaCl B. KNO</b><sub>3</sub><b> C. KCl D. FeCl</b><sub>3 </sub>


<b>Câu 4: </b>Chất có tính lưỡng tính là


<b>A. NaHCO</b><sub>3</sub><b>. B. NaNO</b><sub>3</sub><b>. C. NaCl. D. NaOH. </b>
<b>Câu 5: </b>Công thức chung của oxit kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm I là
<b>A. RO. B. R</b>2<b>O. C. R</b>2O3<b>. D. RO</b>2.
<b>Câu 6: </b>Sản phẩm của phản ứng nhiệt phân hoàn toàn KHCO<sub>3</sub> là



<b>A. K</b>2CO3, CO2, H2<b>O. B. KOH, CO</b>2, H2.
<b>C. K</b><sub>2</sub>O, CO<sub>2</sub>, H<sub>2</sub><b>O. D. KOH, CO</b><sub>2</sub>, H<sub>2</sub>O.


<b>Câu 7: </b>Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là


<b>A. KCl. B. KOH. C. NaNO</b>3<b>. D. Na</b>2SO4.
<b>Câu 8: </b>Cho dãy các chất: BaCl<sub>2</sub>, CuSO<sub>4</sub>, AlCl<sub>3</sub>, KNO<sub>3</sub>. Số chất trong dãy phản ứng
được với dd NaOH là


<b>A. 3. B. 4. C. 2. D. 1. </b>
<b>Câu 9: </b>Dung dịch NaOH có phản ứng với dung dịch


<b>A. KCl. B. FeCl</b><sub>3</sub><b>. C. K</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub><b>. D. KNO</b><sub>3</sub>.


<b>Câu 10: Cho a mol CO</b><sub>2</sub> hấp thụ hoàn toàn vào dd chứa 2a mol NaOH. Dung dịch


thu được có pH


<b>A. nhỏ hơn 7 B. bằng 7 C. lớn hơn 7 D. nhỏ hơn 5. </b>
<b>Câu 11: </b>Điện phân dd NaCl bão hịa có màng ngăn, sản phẩm thu được là


<b>A. H</b><sub>2</sub>, Cl<sub>2</sub><b>, NaOH. B. Na, Cl</b><sub>2.</sub>


<b>C. Na, NaClO, H</b>2.<b> D. H</b>2, NaClO.


<b>Câu 12: Khi cho 3,36 lít khí CO</b><sub>2</sub> (đktc) tác dụng hết với một dd chứa 8 gam NaOH


thu được dd A. Dung dịch A chứa


<b>A. Na</b>2CO3<b> và NaOH. B. Na</b>2CO3 và NaHCO3.


<b>C. NaHCO</b><sub>3</sub><b> và NaOH. D. Na</b><sub>2</sub>CO<sub>3</sub>.


<b>Câu 13: </b>Hấp thụ hồn tồn 4,48 lít khí SO2 (ở đktc) vào dd chứa 16 gam NaOH thu


được dd X. Khối lượng muối thu được trong dd X là


<b>A. 20,8 gam. B. 23,0 gam. C. 25,2 gam. D.18,9 gam. </b>
<b>Câu 14: </b>Trung hoà 100 ml dd KOH 1M cần dùng V ml dd HCl 0,5M. Giá trị của V




<b>A. 400ml. B. 200 ml. C. 300 ml. D. 100 ml. </b>
<b>Câu 15: Cho 0,02 mol Na</b><sub>2</sub>CO<sub>3</sub> tác dụng với lượng dư dd HCl thì thể tích khí CO<sub>2</sub>
thốt ra (ở đktc) là


<b>A. 0,448 lít. B. 0,336 lít. C. 0,224 lít. D. 0,672 lít. </b>
<b>Câu 16: </b>Để tác dụng hết với dd chứa 0,01 mol KCl và 0,02 mol NaCl thì thể tích


dd AgNO3 1M cần dùng là


<b>A. 20 ml. B. 30 ml. C. 10 ml. D. 40 ml. </b>
<b>Câu 17: </b>Hấp thụ hồn tồn 2,24 lít khí CO2 (ở đktc) vào dd chứa 8 gam NaOH, thu


được dd X. Khối lượng muối tan có trong dd X là


<b>A. 5,3 gam. B. 10,6 gam. C. 21,2 gam. D. 15,9 gam. </b>


<b>Câu 18: </b>Nung 100 gam hỗn hợp rắn X gồm Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> và NaHCO<sub>3</sub> đến khối lượng


không đổi thu được 69 gam chất rắn. Phần trăm khối lượng Na2CO3 trong hỗn hợp



</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

<b>A. 16%. B. 84%. C. 31%. D. 69%. </b>
<b>Câu 19: Cho 2,464 lít CO</b><sub>2</sub> (đktc) đi qua dd NaOH, sau phản ứng người ta thu được


11,44 gam hỗn hợp hai muối Na2CO3 và NaHCO3. Khối lượng NaHCO3 thu được




<b>A. 10,6g. B. 0,84g. C. 10,6g. D. 8,4g. </b>
<b>Câu 20: </b>Cho từ từ 200 ml dd HCl 1,5M vào 200 ml dd Na2CO3 1,0 M. Sau phản ứng


thu được V lít CO2 (đktc). Giá trị của V là


<b>A. 2,24 lít. B. 3,36 lít. C. 4,48 lít. D. 1,12 lít. </b>
<b>Đáp án phần trắc nghiệm </b>


1B 2C 3D 4A 5B 6A 7B 8C 9B 10C


11A 12B 13C 14B 15A 16B 17B 18A 19B 20A


<b>• </b>

<b>BÀI TẬP KIM LOẠI KIỀM THỔ </b>
<b>* Bài tập tự luận </b>


<b>Câu 1. </b>Viết cấu hình electron của 4Be, 12Mg, 20Ca và các ion Be2+, Mg2+, Ca2+.
<b>Câu 2. </b>Hoàn thành PTHH của các phản ứng:


a) Ba + H2O → b) Ca + HCl → c) Ca + O2 →


d) Mg + H2SO4 loãng → e) Ca + Cl2 →



<b>Câu 3</b>. Viết sơ đồ và phuơng trình điện phân MgCl<sub>2</sub> nóng chảy.


<b>Câu 4. </b>Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất đựng trong các lọ riêng biệt sau:


a) Các kim loại: Ca, Na. b) Các kim loại: K, Ca, Mg.


<b>Câu 5. </b>Nêu hiện tượng, viết PTHH các phản ứng xảy ra trong các trường hợp sau:


a) Cho một mẩu Ba vào nước. c) Ngâm dây Mg vào dd CuSO<sub>4</sub>.


b) Cho một mẩu Ba vào dd NaNO<sub>3</sub>. d) Cho một mẩu Ba vào dd


K2SO4.


<b>Bài 6</b>. Cho 10 gam một kim loại thuộc nhóm IIA tác dụng hết với nước thu được


6,11 lít khí (250C, 1atm). Tìm kim loại.


<b>Bài 7</b>. Cho 11 gam hỗn hợp gồm hai kim loại kiềm thổ ở hai chu kì kế tiếp nhau tác


dụng hoàn toàn với dd HCl dư cho 4,48 lít H2 (đktc). Tìm hai kim loại.


<b>Bài 8</b>. Hoà tan hoàn toàn 1,44 gam một kim loại hóa trị 2 trong 150ml dd H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>
0,5M. Để trung hịa hồn tồn dd sau phản ứng phải dùng hết 30ml dd NaOH 1M.
Xác định tên kim loại.


<b>Bài 9. Cho 27,4 gam Ba vào 500 gam dd CuSO</b><sub>4</sub> 2%. Tìm thể tích khí (đktc) và khối


lượng kết tủa thu được sau khi phản ứng kết thúc.



<b>* Bài tập trắc nghiệm khách quan </b>


<b>Câu 1: </b>Cấu hình electron của nguyên tử Mg (Z = 12) là


<b>A. 1s</b>22s22p63s1. <b>B. 1s</b>22s22p63s2. <b>C. 1s</b>22s22p63s1 3p1<b>. D. 1s</b>22s22p6.


<b>Câu 2: </b>Cấu hình electron lớp ngồi cùng của nguyên tử kim loại kiềm thổ là
<b>A. ns</b>2np2<b>. B. ns</b>2np1<b>. C. ns</b>2<b>. D. ns</b>1.


<b>Câu 3: </b>Xếp các kim loại kiềm thổ theo chiều tăng của điện tích hạt nhân thì
<b>A. </b>bán kính ngun tử giảm dần.


<b>B. </b>năng lượng ion hóa giảm dần.


<b>C. </b>tính khử giảm dần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

<b>Câu 4: </b>Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử kim loại kiềm thổ có số electron hóa trị là
<b>A. 1. B. 2. </b> <b> C. 3. D. 4. </b>


<b>Câu 5: Khi so sánh tính chất của Ca và Be, nhận định không đúng là </b>


<b>A. </b>đều được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy.


<b>B. </b>đều tác dụng với nước ở nhiệt độ thường.


<b>C. </b>đều có 2 electron hóa trị.


<b>D. </b>đều tác dụng được với dung dịch HCl.


<b>Câu 6: </b>Hai kim loại đều thuộc nhóm IIA trong bảng tuần hồn là



<b>A. Be, Al. B. Na, Ba. </b> <b> C. Ca, Ba. </b> <b> D. Sr, K. </b>


<b>Câu 7: </b>Cho các kim loại sau : Sr, Ba, Be, Ca, Mg. Dãy các chất xếp theo chiều tăng


dần tính khử của các nguyên tố kim loại là :


<b>A. Sr, Ba, Be, Ca, Mg. </b> <b> B. Be, Ca, Mg, Sr, Ba. </b>


<b>C. Be, Mg, Ca, Sr, Ba. </b> <b> D. Ca, Sr, Ba, Be, Mg. </b>


<b>Câu 8: </b>Thả một mẩu Ba vào dung dịch Na2CO3 thì hiện tượng xảy ra là
<b>A. có khí bay lên. </b>


<b>B. </b>có khí bay lên và xuất hiện kết tủa trắng.
<b>C. </b>xuất hiện kết tủa trắng.


<b>D. </b>khơng có hiện tượng gì xảy ra.


<b>Câu 9: </b>Phương pháp thích hợp điều chế kim loại Ca từ CaCl2 là
<b>A. </b>nhiệt phân CaCl<sub>2</sub><b>. B. </b>điện phân dd CaCl<sub>2</sub>.


<b>C. </b>điện phân CaCl2 <b>nóng chảy. D. dùng Na khử Ca</b>2+ trong dd


CaCl<sub>2</sub>.


<b>Câu 10: </b>Điều chế kim loại Mg bằng cách điện phân MgCl<sub>2</sub> nóng chảy, quá trình


nào xảy ra ở catot (cực âm)?



<b>A. Mg </b>→ Mg2+ + 2e. <b> B. Mg</b>2+ + 2e → Mg.


<b>C. 2Cl</b>- → Cl2 + 2e. <b> D. Cl</b>2 + 2e → 2Cl-.
<b>Câu 11: </b>Phương pháp thích hợp dùng để điều chế kim loại nhóm IIA là
<b>A. </b>nhiệt phân muối clorua.


<b>B. </b>điện phân muối clorua nóng chảy.


<b>C. </b>điện phân dung dịch muối clorua.


<b>D. </b>điện phân oxit kim loại nóng chảy.


<b>Câu 12: </b>Cho 5,1375 gam một kim loại kiềm thổ tác dụng hết với nước thu được


0,84 lít khí hiđro (ở đktc). Kim loại kiềm thổ đã dùng là


<b>A. Mg. </b> <b> B. Ca. </b> <b> C. Sr. D. Ba. </b>


<b>Câu 13 : </b>Cho 4,4 gam hỗn hợp gồm 2 kim loại kiềm thổ ở hai chu kì kế tiếp nhau


tác dụng hoàn toàn với dd HCl dư cho 3,36 lít H2 ( đktc) . Hai kim loại đã cho là


<b> A. Ca và Sr. B. Be và Mg. </b> <b> C. Mg và Ca. D. Sr và Ba. </b>


<b>Câu 14: </b>Cho 2,00 gam một kim loại thuộc nhóm IIA tác dụng hết với dd HCl tạo ra


5,55 gam muối clorua. Kim loại đó là


<b>A. Be. B. Mg. C. Ca. D. Ba. </b>



<b>Câu 15: </b>Cho 1,04 gam hỗn hợp hai kim loại nhóm IIA tan hoàn toàn trong dd


H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> lỗng dư ta thấy có 0,672 lít hiđro (đktc) thoát ra. Khối lượng hỗn hợp muối


</div>
<span class='text_page_counter'>(181)</span><div class='page_container' data-page=181>

<b>A. 1,96 gam. B. 3,52 gam. C. 3,92 gam. D. 5,88 gam. </b>
<b>Câu 16: </b>21,6 gam một kim loại chưa biết hóa trị tác dụng hết với dd HNO<sub>3 </sub>thu


được 6,72 lít N2O ở đktc (sản phẩm khử duy nhất). Kim loại đó là


<b>A. Na. </b> <b> B. Mg. C. Zn. D. Al. </b>


<b>Câu 17: </b>Hịa tan hồn toàn một hỗn hợp Ba và Na vào nước được dd X và 6,72 lít


khí (đktc). Cần dùng bao nhiêu ml dd HCl 1M để trung hịa hồn tồn 1/10 dd X?
<b> A. 60 ml. B. 600 ml. C. 40 ml. D. 750 ml. </b>


<b>Câu 18: </b>Điện phân nóng chảy hồn toàn 15,05 gam hỗn hợp X gồm hai muối clorua


của hai kim loại nhóm IIA thu được 3,36 lit khí (đktc) ở anot và m gam kim loại ở
catot. Giá trị của m (gam) là


<b> A. 2,2. </b> <b> B. 4,4. </b> <b> C. 6,6. D. 8,8. </b>


<b>Đáp án phần trắc nghiệm </b>


1B 2C 3B 4B 5B 6C 7C 8B 9C 10B


11B 12D 13C 14C 15C 16D 17A 18B


<b>• </b>

<b>HỢP CHẤT CỦA CANXI, NƯỚC CỨNG </b>

<b>* Bài tập tự luận </b>


<b>Câu 1. </b>Viết PTHH của phản ứng của các phản ứng xảy ra khi:


a) Cho BaO tác dụng với: H<sub>2</sub>O, CO<sub>2</sub>, dd HCl, dd HNO<sub>3</sub>.


b) Cho dd Ca(HCO3)2 tác dụng với các dd: Ca(OH)2, NaOH, HCl, Na2CO3.


c) Cho CaCO<sub>3</sub> tác dụng với: nước và CO<sub>2</sub>, dd HCl, dd CH<sub>3</sub>COOH.


<b>Câu 2</b>. Viết các phương trình hóa học thực hiện chuổi biến đổi sau:


Ca(OH)<sub>2</sub> → CaCO<sub>3</sub> → CO<sub>2</sub> →Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> → CaCO<sub>3</sub> → CaCl<sub>2</sub> → Ca
CaSO<sub>4</sub> →CaCO<sub>3</sub> → Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> →CaCl<sub>2</sub> → Ca<sub>3</sub>(PO<sub>4</sub>)<sub>3</sub>


<b>Câu 3</b>. Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất đựng trong các lọ riêng biệt


sau:


a) Các dd chứa: nước cất, nước có tính cứng tạm thời, nước có tính cứng vĩnh


cửu, nước có tính cứng tồn phần.


b) Các dd: H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>, Ba(OH)<sub>2</sub>, Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, BaCl<sub>2</sub> (chỉ dùng thêm 1 thuốc thử).


d) Các chất rắn: Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, CaCO<sub>3</sub>, Na<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>, CaSO<sub>4</sub>.2H<sub>2</sub>O (chỉ dùng nước và dung
dịch HCl)


<b>Câu 4. </b>a) Nước cứng là gì? Nguyên tắc làm mềm nước cứng?



b) Cho các chất sau: NaCl, Ca(OH)<sub>2</sub>, Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, HCl.


- Những chất nào có thể làm mềm nước có tính cứng tạm thời chứa Ca(HCO3)2?


- Những chất nào có thể làm mềm nước có tính cứng vĩnh cửu chứa CaCl<sub>2</sub>, MgSO<sub>4</sub>?


Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.


<b>Câu 5. </b>Viết các phương trình hóa học để giải thích việc dùng Na3PO4 để làm mềm


nước cứng có tính cứng tồn phần.


<b>Câu 6. </b>Hãy giải thích sự tạo thành thạch nhũ trong hang động ở núi đá vơi.


<b>Câu 7. </b>Vì sao mưa axit có thể làm phá hủy các cơng trình xây dựng, các tượng đài


cẩm thạch, đá vôi, đá phấn.


<b>Bài 8. </b>Cho 2,84 gam hỗn hợp CaCO<sub>3</sub> và MgCO<sub>3</sub> tác dụng hết với dung dịch HCl


thu được 672 ml CO2 (đktc). Tìm phần trăm khối lượng mỗi muối trong hỗn hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(182)</span><div class='page_container' data-page=182>

<b>Bài 9. </b>Hấp thụ hoàn toàn 3,36 lít CO2 (đktc) vào 125 ml dd Ba(OH)2 1M thu được


dd X. Coi thể tích dd khơng thay đổi. Tìm nồng độ mol các chất tan trong dd X.


<b>Bài 10. </b>Cho 2,8 gam CaO tác dụng với một lượng nước lấy dư được dd A. Sục 1,68


lít CO<sub>2</sub> (đktc) vào dung dịch A. Tìm khối lượng kết tủa thu được sau phản ứng.



<b>Bài 11. Cho 10 lít </b>(đktc) hỗn hợp khí gồm N<sub>2</sub> và CO<sub>2</sub> tác dụng với 2 lít dd Ca(OH)<sub>2 </sub>


0,02M thu được 1 gam kết tủa. Tính phần trăm về thể tích của CO2 trong hỗn hợp.


<b>Bài 12. </b>Hấp thụ hoàn tồn 6,72 lít CO<sub>2</sub> (đktc) vào 1,25 lít dd Ba(OH)<sub>2 </sub>nồng độ a


mol /l thu được 15,76 gam kết tủa. Tìm nồng độ mol dd Ba(OH)2.


<b>Bài 13. Cho dd Ba(OH)</b><sub>2</sub> dư vào 500 ml dd NaHCO<sub>3</sub> 1M. Tìm khối lượng kết tủa


thu được.


<b>Bài 14</b>. Cho 10 ml dd muối canxi tác dụng dd Na2CO3 (dư) được một kết tủa. Lọc


kết tủa nung đến khối lượng khơng đổi được 0,28 gam chất rắn. Tìm nồng độ mol


của ion Ca2+<sub>trong dd ban đầu và khối lượng ion Ca</sub>2+<sub>trong 1 lít dung dịch đầu. </sub>


<b>* Bài tập trắc nghiệm khách quan </b>


<b>Câu 1: </b>Công thức chung của các oxit kim loại nhóm IIA là


<b>A. R</b><sub>2</sub>O. <b> B. RO</b><sub>2</sub><b>. C. RO. </b> <b> D. R</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub>.


<b>Câu 2: </b>Chất được sử dụng bó bột khi xương bị gãy trong y học là


<b>A. CaSO</b>4.2H2O. <b> B. MgSO</b>4.7H2O. <b>C. CaSO</b>4<b> khan. D. </b>


2CaSO<sub>4</sub>.H<sub>2</sub>O.



<b>Câu 3: </b>Loại đá (hay khống chất) khơng chứa canxi cacbonat là


<b>A. </b>đá vôi. <b>B. </b>thạch cao. <b> C. đá hoa. D. đá phấn. </b>


<b>Câu 4: </b>Trong tự nhiên, canxi sunfat tồn tại dưới dạng muối ngậm nước


(CaSO<sub>4</sub>.2H<sub>2</sub>O) được gọi là


<b>A. thạch cao sống. B. đá vôi. </b>
<b>C. thạch cao khan. D. thạch cao nung. </b>


<b>Câu 5: </b>Chỉ dùng thêm thuốc thử nào dưới đây có thể nhận biết được 3 lọ mất nhãn


chứa các dung dịch: H2SO4, BaCl2, Na2SO4?


<b>A. Dd Na</b><sub>2</sub>CO<sub>3</sub><b>. B. Cu. </b>


<b>C. Dd NaOH. D. phenolphtalein. </b>


<b>Câu 6: </b>Chỉ dùng thêm thuốc thử nào dưới đây có thể nhận biết được 3 lọ mất nhãn


chứa các dung dịch: NaNO3, Mg(NO3)2, Al(NO3)3 ?


<b>A. Dd HCl. B. H</b>2<b>O. C. Dd NaOH. D. Dd HNO</b>3.
<b>Câu 7: </b>Chất phản ứng được với dd CaCl<sub>2</sub> tạo kết tủa là


<b>A. Mg(NO</b>3)2<b>. B. NaNO</b>3<b>. C. K</b>2CO3<b>. D. HCl. </b>
<b>Câu 8: </b>Có 3 lọ, mỗi lọ đựng một oxit sau: CaO, Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, MgO. Chỉ dùng thuốc thử
nào sau đây có thể nhận biết được các oxit trên?



<b>A. Dd HCl. B. H</b>2<b>O. C. Dd H</b>2SO4<b>. D. Dd HNO</b>3.
<b>Câu 9: </b>Để phân biệt dd MgCl<sub>2</sub> với dd BaCl<sub>2</sub>, người ta dùng dung dịch


<b>A. HNO</b>3. <b>B. NaNO</b>3. <b>C. KNO</b>3. <b> D. KOH. </b>
<b>Câu 10: </b>Hiện tượng quan sát được khi dẫn từ từ khí CO<sub>2</sub> (đến dư) vào bình đựng


nước vơi trong là


<b>A. </b>nước vôi trong đục dần.


<b>B. </b>nuớc vôi trong đục dần, sau đó trở lại trong suốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(183)</span><div class='page_container' data-page=183>

<b>D. </b>dung dịch vẫn trong suốt, có bọt khí thốt ra.


<b>Câu 11: </b>Khi cho dd NaOH dư vào cốc đựng dd Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>. Hiện tượng xảy ra là


<b>A. có sủi bọt khí. B. kết tủa trắng sau đó kết tủa tan dần. </b>
<b>C. có kết tủa trắng. D. có kết tủa trắng và bọt khí. </b>




<b>Câu 12: </b>Hòa tan hỗn hợp hai muối cacbonat của hai kim loại hóa trị II trong dd HCl


dư thu được 6,72 lít CO2 (đktc). Cơ cạn dd sau phản ứng thấy khối lượng muối khan


thu được nhiều hơn khối lượng hai muối cacbonat ban đầu là


<b> A. 3,0 gam. B. 3,1 gam. C. 3,2 gam. </b> <b> D. 3,3 gam. </b>


<b>Câu 13: </b>Cho các chất: (1) NaCl; (2) Ca(OH)2; (3) Na2CO3; (4) HCl. Các chất



có thể làm mềm nước cứng tạm thời là:


<b>A. (1), (4). </b> <b> B. (2), (3). C. (3), (4). </b> <b> D. (1), (2). </b>


<b>Câu 14: </b>Một mẫu nước cứng có chứa Ca(HCO3)2 và CaCl2. Chất thích hợp có thể


làm mềm được mẫu nước cứng trên là


<b> A. HCl </b> <b> B. NaOH </b> <b> C. Na</b>2CO3 <b> D. Ca(OH)</b>2


<b>Câu 15: </b>Trong một cốc nước có chứa 0,01 mol Na+; 0,02 mol Ca2+; 0,01 mol Mg2+;
0,05 mol HCO<sub>3</sub>- ; 0,02 mol Cl-. Nước trong cốc thuộc loại nào?


<b>A. Nước cứng có tính cứng tạm thời. B. Nước cứng có tính cứng vĩnh cửu. </b>


<b>C. Nước cứng có tính cứng tồn phần. D. Nước mềm. </b>


<b>Câu 16: </b>Hiện tượng xâm thực của nước mưa vào đá vôi được giải thích bằng


phương trình hố học nào dưới đây?


<b>A. CaCO</b><sub>3</sub> + CO<sub>2</sub> + H<sub>2</sub>O → Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub><b>. B. CaO + H</b><sub>2</sub>O → Ca(OH)<sub>2</sub>.


<b>C. Ca(HCO</b>3)2 → CaCO3 + CO2 + H2<b>O D. Ca(OH)</b>2 + H2O → Ca(OH)2.
<b>Câu 17: Cho 5,0 gam CaCO</b><sub>3 </sub>phản ứng hết với axit CH<sub>3</sub>COOH (dư), thu được V lít


khí CO2 (ở đktc). Giá trị của V là


<b>A. 3,36. B. 4,48. C. 1,12. </b> <b> D. 2,24. </b>



<b>Câu 18: </b>Sục 6,72 lít CO2 (đktc) vào dung dịch chứa 0,25 mol Ca(OH)2. Khối lượng


kết tủa thu được là


<b>A. 10 gam. B. 15 gam. C. 20 gam. </b> <b> D. 25 gam. </b>


<b>Câu 19: </b>Sục a mol khí CO2 vào dd Ca(OH)2 thu được 3 gam kết tủa. Lọc tách kết


tủa, dd cịn lại đem đun nóng thu thêm 2 gam kết tủa nữa. Giá trị của a là


<b>A. 0,05 mol. B. 0,06 mol. </b> <b> C. 0,07 mol. </b> <b> D. 0,08 mol. </b>


<b>Câu 20: </b>Hấp thụ hoàn tồn 2,688 lít CO<sub>2</sub> (đktc) vào 2,5 lít dd Ba(OH)<sub>2 </sub>nồng độ a


mol /l thu được 15,76 gam kết tủa. Giá trị của a là


<b>A. 0,032. </b> <b> B. 0,048. C. 0,06. D. 0,04. </b>


<b>Đáp án phần trắc nghiệm </b>


1C 2D 3B 4A 5A 6C 7C 8B 9D 10B


11C 12D 13B 14C 15C 16A 17C 18C 19C 20D


<b>• </b>

<b>BÀI TẬP AL </b>
<b>* Bài tập tự luận </b>


<b>Bài 1</b>.Viết các PTHH biểu diễn phản ứng của Al lần lượt với các chất sau (ghi rõ



điều kiện phản ứng): S; Br2; O2; Fe2O3; CuO; dd H2SO4 loãng; dd HNO3 đặc,


</div>
<span class='text_page_counter'>(184)</span><div class='page_container' data-page=184>

H2SO4 đặc, nóng; dd KOH; dd Ba(OH)2.


<b>Bài 2</b>. Chỉ dùng thêm một hóa chất, hãy phân biệt các chất trong những dãy sau và


viết PTHH để giải thích.


a) 4 kim loại riêng biệt: Al, Mg, Ca, Na.


b) 3 chất rắn riêng biệt : Mg, Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, Al.


<b>Bài 3</b>. Viết PTHH của các phản ứng xảy ra và tìm thể tích khí thu được (đktc) trong


các thí nghiệm sau:


- Thí nghiệm 1: Hịa tan hồn tồn 1,35 gam Al vào dd HCl dư.


- Thí nghiệm 2: Hịa tan hồn tồn 5,4 gam Al vào dd HNO<sub>3</sub> lỗng sinh ra khí


N2O (sản phẩm khử duy nhất).


<b>Bài 4. Trong quá trình s</b>ản xuất nhơm bằng phương pháp điện phân nhơm oxit nóng


chảy, vì sao sau một thời gian người ta phải thay thế điện cực dương?


<b>Bài 5. Vì sao khơng dùng d</b>ụng cụ bằng nhôm đựng giấm, vôi tôi, dd Na2CO3?


<b>Bài 6. </b>Cho 13,5 gam kim loại hóa trị III tác dụng với Cl<sub>2</sub> dư thu được 66,75 gam
muối. Tìm kim loại.



<b>Bài 7. </b>Xử lý 9 gam hợp kim của nhơm bằng dd NaOH nóng, dư thu được 10,08 lít


khí H<sub>2</sub> (đktc). Biết các thành phần khác trong hợp kim không tác dụng với dd
NaOH. Tìm thành phần % của nhơm trong hợp kim.


<b>Bài 8</b>. Có hỗn hợp bột kim loại gồm Al và Fe. Nếu cho m gam hỗn hợp này tác


dụng với dd NaOH dư sinh ra 6,72 lít khí H2. Nếu cho m gam hỗn hợp này tác dụng


dd HCl dư thu được 8,96 lít H<sub>2</sub>. Các khí đo ở đktc. Viết các phương trình hóa học


xảy ra và tìm m.


<b>Bài 9</b>. Ngâm một lá nhôm trong 20 gam dd CuSO<sub>4</sub> 0,15% cho đến khi phản ứng kết
thúc. Hãy cho biết khối lượng lá nhôm sau phản ứng tăng hay giảm bao nhiêu gam.


Cho rằng toàn bộ kim loại sinh ra bám hồn tồn vào thanh nhơm.


<b>Bài 10</b>. Hòa tan 11,55 gam hỗn hợp gồm Al, Mg bằng dd HCl dư. Sau phản ứng


khối lượng dd axit tăng thêm 10,4 gam. Tìm khối lượng Al trong hỗn hợp ban đầu.


<b>Bài 11. </b>Đốt Al trong bình chứa khí Cl<sub>2</sub> dư, sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn khối
lượng chất rắn trong bình tăng 7,1 gam. Tìm khối lượng nhơm đã phản ứng.


<b>Bài 12</b>.Tính khối lượng quặng boxit chứa 40% Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> để sản xuất 5 tấn nhôm
nguyên chất, biết hiệu suất điện phân là 85%.


<b>Bài 13</b>. Điện phân Al2O3 nóng chảy với dòng điện cường độ 9,65A trong thời gian



1500 giây, thu được 1,215 gam Al. Tính hiệu suất của q trình điện phân.


<b>Bài 14. Nung nóng hỗn hợp gồm 10,8 gam bột Al với 16,0 gam bột Fe</b>2O3 (khơng


có khơng khí) đến khi phản ứng kết thúc thu được m gam sắt. Tìm m biết hiệu suất
phản ứng là 80%.


<b>*Bài tập trắc nghiệm khách quan </b>


<b>Câu 1: </b>Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử Al (Z = 13) là


<b> A. 3. B. 1. </b> <b> C. 2. D. 4. </b>


<b>Câu 2: </b>Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố Al (Z = 13) là
<b>A. 3s</b>13p2. <b> B. 3s</b>23p2<b>. C. 3s</b>23p1. <b> D. 3s</b>23p3.


<b>Câu 3: </b>Hòa tan một vật bằng nhôm vào dd NaOH, phản ứng đầu tiên xảy ra là
<b>A. 2Al + 6H</b><sub>2</sub>O →2Al(OH)<sub>3</sub> + 3H<sub>2</sub>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(185)</span><div class='page_container' data-page=185>

<b>C. Al</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub> + 2NaOH →2NaAlO<sub>2</sub> +H<sub>2</sub>O.


<b>D. Al(OH)</b><sub>3</sub> + NaOH → NaAlO<sub>2</sub> + 2H<sub>2</sub>O.


<b>Câu 4: Kim loại Al không tác dụng được với dung dịch </b>


<b>A. NaOH. B. HCl. C. H</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub> <b>đặc, nguội. D. Cu(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub>.


<b>Câu 5: </b>Ở nhiệt độ cao, Al khử được ion kim loại trong oxit nào sau đây?
<b>A. MgO. </b> <b> B. BaO. </b> <b> C. K</b><sub>2</sub><b>O. D. Fe</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub>.



<b>Câu 6: </b>Nhôm không tan trong dung dịch nào sau đây?


<b>A. HCl. </b> <b> B. H</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub><b>. C. NaHSO</b><sub>4</sub><b>. D. NH</b><sub>3</sub>.


<b>Câu 7: </b>Có thể dùng bình bằng nhơm đựng dung dịch nào sau đây?
<b>A. Xôđa. B. Nước vôi. </b>


<b>C. Giấm. D. H</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub> đặc, nguội.


<b>Câu 8: </b>Trong công nghiệp, người ta sản xuất Al bằng cách
<b>A. </b>điện phân nóng chảy Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> trong criolit.


<b>B. </b>điện phân nóng chảy AlCl3.


<b>C. dùng CO, H</b>2… để khử Al2O3.


<b>D. </b>dùng Mg khử Al ra khỏi dd muối.


<b>Câu 9: </b>Ngun liệu chính dùng để sản xuất nhơm là


<b>A. quặng pirit. B. quặng manhetit. C. quặng boxit. D. quặng đôlômit. </b>
<b>Câu 10: </b>Cho hỗn hợp gồm 0,1 mol Na và 0,2 mol Al vào nước dư. Thể tích khí


(đktc) thốt ra là


<b>A. 2,24 lít. B. 4,48 lít. C. 6,72 lít. D. 8,96 lít. </b>


<b>Câu 11: </b>Cho 1 gam nhơm tác dụng với 1 gam khí clo ở điều kiện thích hợp. Kết



thúc phản ứng khối lượng (gam) muối nhôm clorua thu được là


<b>A. 2,000. </b> <b> B. 1,000. </b> <b> C. 1,254. </b> <b> D. 6,892. </b>


<b>Câu 12: </b>Cho bột nhôm tác dụng với dd NaOH (dư) thu được 6,72 lít khí H<sub>2</sub> (ở


đktc). Khối lượng bột nhôm đã phản ứng là


<b>A. 10,4 gam. B. 2,7 gam. C. 5,4 gam. D. 16,2 gam. </b>
<b>Câu 13: </b>Hịa tan hồn tồn 2,7 gam Al bằng dd HNO<sub>3</sub> (lỗng, dư), thu được V lít


khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là


<b>A. 2,24. </b> <b> B. 4,48. </b> <b> C. 1,12. </b> <b> D. 3,36. </b>


<b>Câu 14: </b>Hịa tan hồn toàn a gam hỗn hợp bột Mg - Al bằng dd HCl thu được 17,92


lit khí H<sub>2</sub> (đktc). Cùng lượng hỗn hợp trên hoà tan trong dd NaOH dư thu được


13,44 lít khí H2 (đktc). Giá trị của a là


<b>A. 3,9. B. 7,8. C. 11,7. D. 15,6. </b>


<b>Câu 15: </b>Cần dùng bao nhiêu tấn quặng boxit chứa 40% Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub> để sản xuất 4 tấn
nhôm nguyên chất, biết hiệu suất điện phân là 90% ?


<b>A. 20,988. </b> <b> B. 22,970. C. 21,97. </b> <b> D. 22,792. </b>


<b>Câu 16: </b>Điện phân Al2O3 nóng chảy với dịng điện cường độ 9,65A trong thời gian



3000 giây, thu được 2,16 gam Al. Hiệu suất của quá trình điện phân là


<b>A. 60%. </b> <b> B. 70%. </b> <b> C. 80%. </b> <b> D. 90%. </b>


<b>Câu 17: </b>Hịa tan hồn tồn m gam bột Al vào dd HNO<sub>3</sub> (dư) chỉ thu được 8,96 lít


hỗn hợp khí X gồm NO và N2O (đktc) có tỉ lệ mol là 1: 3. Giá trị của m là


</div>
<span class='text_page_counter'>(186)</span><div class='page_container' data-page=186>

<b>Câu 18: </b>Cho 1,145 gam hỗn hợp 2 kim loại Mg, Al tác dụng hồn tồn với dung


dịch HCl giải phóng 1,456 lit H<sub>2</sub> (đkc) và tạo m gam muối clorua. Giá trị của m là


<b>A. 6,95. </b> <b> B. 3,45. </b> <b> C. 5,76. </b> <b> D. 2,88. </b>


<b>Câu 19: </b>Hoà tan 7,8 gam hỗn hợp gồm Al, Mg bằng dd HCl dư. Sau phản ứng khối


lượng dd axit tăng thêm 7 gam. Khối lượng (gam) của Al và Mg trong hỗn hợp ban
đầu lần lượt là


<b>A. 5,4; 2,4. B. 2,7; 4,8. C. 1,35; 6,45. D. 4,2; 3,6. </b>
<b>Câu 20: </b>Nung nóng hỗn hợp gồm 10,8 gam bột Al với 16 gam bột Fe2O3 (khơng có


khơng khí), nếu hiệu suất phản ứng là 80% thì khối lượng Al2O3 thu được là


<b>A. 8,16 gam. B. 10,20 gam. C. 20,40 gam. D. 16,32 gam. </b>
<b>Đáp án phần trắc nghiệm </b>


1A 2C 3C 4C 5D 6D 7D 8A 9C 10B


11C 12C 13A 14D 15A 16C 17C 18C 19A 20A



<b>• </b>

<b>BÀI TẬP SẮT </b>
<b>* Bài tập tự luận </b>


<b>Bài 1. </b>a/ Viết cấu hình electron của Fe, Fe2+, Fe3+ và định vị trí của Fe trong bảng
tuần hồn, biết Fe có Z = 26.


b/ Tính chất hóa học cơ bản của sắt? Dẫn ra phản ứng minh họa.


<b>Bài 2. </b>Viết PTHH của phản ứng xảy ra (nếu có) khi cho Fe tác dụng lần lượt với:


S(t0), dd HCl, dd H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng, dd H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> đặc, dd HNO<sub>3</sub> loãng, dd AgNO<sub>3</sub>, dd ZnSO<sub>4</sub>


<b>Bài 3</b>. Bằng phương pháp hóa học, hãy phân biệt:


a/ 4 kim loại: Al, Fe, Cu, Na.


c/ 3 mẫu hợp kim sau: Al – Fe, Al – Cu, Cu – Fe.


<b>Bài 4</b>. Đốt một kim loại trong bình chứa khí clo thu được 32,5 gam muối và thấy thể


tích khí clo trong bình giảm 6,72 lít. Tìm tên kim loại.


<b>Bài 5</b>. Hịa tan hồn tồn 11,2 gam Fe bằng dd HNO3 đặc (dư), đun nóng sinh ra V


lít khí NO<sub>2 </sub>(sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Tìm V.


<b>Bài 6</b>. Hịa tan hồn tồn m gam Fe bằng dd H2SO4 loãng (dư) sinh ra 8,96 lít khí (ở


đktc). Tìm m.



<b>Bài 7</b>. Cho 6,0 gam hỗn hợp gồm Fe và Cu tác dụng với dd HCl dư. Sau phản ứng


thu được 1,12 lít khí hiđro (ở đktc), dung dịch X và m gam kim loại khơng tan. Tìm
m.


<b>Bài 8</b>. Cho m gam hỗn hợp Cu và Fe phản ứng hoàn toàn với dd HNO3 lỗng thu


được 2,24 lít NO duy nhất (đktc). Mặt khác, cho m gam hỗn hợp này phản ứng với


dd HCl dư thu được 1,40 lít H2 (đktc). Tìm m.


<b>Bài 9. Ngâm m</b>ột lá kim loại có khối lượng 50 gam trong dd HCl. Sau một thời gian


thu được 336 ml khí H2 (đktc), đồng thời khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Hãy


xác định kim loại đã dùng.


<b>Bài 10</b>. Ngâm một đinh sắt nặng 10 gam trong 80 ml dd CuSO<sub>4</sub> đến khi phản ứng


xảy ra hoàn toàn lấy đinh sắt ra, sấy khô, cân lại thấy khối lượng đinh sắt tăng 0,16


</div>
<span class='text_page_counter'>(187)</span><div class='page_container' data-page=187>

<b>Bài 11. </b>Ngâm một đinh sắt nặng 15 gam trong 150 ml dd CuSO4 2M đến khi phản


ứng xảy ra hoàn toàn lấy đinh sắt ra, sấy khơ, cân lại. Tìm khối lượng đinh sắt sau
phản ứng. Giả thiết đồng sinh ra bám hết vào đinh sắt.


<b>Bài 12. Cho 2,8 gam Fe vào 200 ml dd AgNO</b><sub>3</sub> 0,5625 M, lắc kĩ cho phản ứng xảy


ra hoàn toàn thu được m gam chất rắn. Tìm m.



<b>* Bài tập trắc nghiệm khách quan </b>


<b>Câu 1: </b>Cấu hình electron của nguyên tử Fe (Z = 26) là


<b>A. 1s</b>2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d8<b>. B. 1s</b>2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6 4s2.


<b>C. 1s</b>2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2<b>. D. 1s</b>2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d7 4s1.


<b>Câu 2: Fe có Z = 26. </b>Cấu hình electron của ion Fe3+ là


<b>A. [Ar]3d</b>5. <b>B. [Ar]3d</b>6.


<b>C. [Ar]4s</b>13d4<b>. D. [Ar] 4s</b>23d3.


<b>Câu 3: </b>Vị trí của Fe (Z = 26) trong bảng tuần hoàn là


<b>A. chu kì 4, nhóm IIB. B. chu kì 4, nhóm VIB. </b>
<b>C. chu kì 4, nhóm IIA. D. chu kì 4, nhóm VIIIB. </b>


<b>Câu 4: Kim lo</b>ại nào sau đây tác dụng với axit HCl lỗng và khí clo không cho


cùng loại muối clorua kim loại ?


<b>A. Zn. </b> <b>B. Cu. </b> <b>C. Al. </b> <b>D. Fe. </b>


<b>Câu 5: </b>Nhúng 1 lá sắt vào các dung dịch: HCl, HNO<sub>3</sub> <sub>đặc nguội</sub>, CuSO<sub>4</sub>, FeCl<sub>2</sub>,


ZnCl2, FeCl3. Có bao nhiêu phản ứng xảy ra ?



<b>A. 2. </b> <b>B. 3. </b> <b>C. 4. </b> <b>D. 5. </b>


<b>Câu 6: S</b>ản phẩm thu được khi cho Fe tác dụng với dd HNO3 đặc nóng (dư) là
<b>A. Fe(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub>, NO, H<sub>2</sub>O. <b>B. Fe(NO</b><sub>3</sub>)<sub>3</sub>, NO, H<sub>2</sub>O.


<b>C. Fe(NO</b><sub>3</sub>)<sub>3</sub>, NO<sub>2</sub>, H<sub>2</sub>O. <b>D. Fe(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub>, N<sub>2</sub>O, H<sub>2</sub>O.


<b>Câu 7: </b>Một kim loại phản ứng với dd CuSO4 tạo ra Cu. Kim loại đó là


<b>A. Na. </b> <b>B. Ag. </b> <b>C. Cu. </b> <b>D. Fe. </b>


<b>Câu 8: </b>Các quặng nào có chứa oxit sắt ?


<b>A. </b>Hematit đỏ, hematit nâu, manhetit. <b>B. </b>Hematit đỏ, pirit, xiđerit.


<b>C. </b>Hematit nâu, xiđerit, manhetit. <b>D. </b>Hematit đỏ, hematit nâu, pirit.


<b>Câu 9: </b>Cho phản ứng: a Fe + b HNO<sub>3</sub> → c Fe(NO<sub>3)3 </sub>+ d NO + e H<sub>2</sub>O
Các hệ số a, b, c, d, e là những số nguyên, đơn giản nhất, thì tổng (a+b) bằng


<b>A. 6. </b> <b>B. 4. </b> <b>C. 5. </b> <b>D. 3. </b>


<b>Câu 10: </b>Kim loại Fe phản ứng được với dd nào sau đây tạo thành muối sắt (III)?


<b>A. </b>Dung dịch HNO<sub>3</sub> (loãng, dư). <b>B. </b>Dung dịch H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> (loãng).


<b>C. </b>Dung dịch HCl. <b>D. </b>Dung dịch CuSO<sub>4</sub>.


<b>Câu 11: </b>Kim loại Fe phản ứng được với dung dịch nào dưới đây?



<b>A. MgSO</b><sub>4</sub>. <b>B. Al</b><sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub>. <b>C. ZnSO</b><sub>4</sub>. <b>D. CuSO</b><sub>4</sub>.


<b>Câu 12: </b>Phản ứng của Fe với chất nào sau đây chỉ cho hợp chất Fe2+?


<b>A. S. </b> <b>B. Cl</b><sub>2</sub>. <b>C. HNO</b><sub>3</sub> dư. <b>D. O</b><sub>2</sub>.


<b>Câu 13: </b>Kim loại bị thụ động trong H2SO4 đặc, nguội là


<b>A. Zn, Al. </b> <b>B. Fe, Al. </b> <b>C. Cu, Fe. </b> <b>D. Zn, Fe. </b>


<b>Câu 14: </b>Fe có thể tan trong dung dịch nào dưới đây?


</div>
<span class='text_page_counter'>(188)</span><div class='page_container' data-page=188>

<b>Câu 15: </b>Nhúng một thanh sắt 40 gam vào 250ml dd CuSO4 2M. Sau một thời gian


lấy thanh sắt ra cân được 41,6 gam. Khối lượng đồng tạo thành là


<b>A. 12,8 gam. </b> <b>B. 25,6 gam. </b> <b>C. 3,2 gam. D. 1,6 gam. </b>
<b>Câu 16: </b>Để khử hoàn toàn 8,0 gam bột Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> bằng bột Al (ở nhiệt độ cao, trong
điều kiện khơng có khơng khí) thì khối lượng bột nhơm cần dùng là


<b>A. 8,1 gam. </b> <b>B. 1,35 gam. </b> <b>C. 5,4 gam. </b> <b>D. 2,7 gam. </b>


<b>Câu 17: </b>Hòa tan m gam Fe trong dd HCl dư, sau khi phản ứng kết thúc thu được


4,48 lít khí H2 (ở đktc). Giá trị của m là


<b>A. 1,4. </b> <b>B. 2,8. </b> <b>C. 11,2. </b> <b>D. 5,6. </b>


<b>Câu 18: </b>Hịa tan 16,8 gam Fe bằng dd HNO3 lỗng (dư), sinh ra V lít khí NO (sản



phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là


<b>A. 4,48. </b> <b>B. 6,72. </b> <b>C. 3,36. </b> <b>D. 2,24. </b>


<b>Câu 19: </b>Cho 10 gam hỗn hợp gồm Fe và Cu tác dụng với dd H2SO4 loãng, dư. Sau


phản ứng thu được 2,24 lít khí hiđro (ở đktc), dung dịch X và m gam kim loại không
tan. Giá trị của m là


<b>A. 4,4 gam. </b> <b>B. 5,6 gam. </b> <b>C. 3,4 gam. </b> <b>D. 6,4 gam. </b>


<b>Câu 20: </b>Nhúng 1 lá sắt vào 200 ml dd CuSO<sub>4</sub> đến khi phản ứng hoàn toàn lấy lá sắt


ra cân thấy khối lượng lá sắt tăng thêm 0,32 gam . Nồng độ mol/l của dd CuSO4 ban


đầu là


<b>A. 0,1M. </b> <b>B. 0,2 M. </b> <b>C. 1,0 M. </b> <b>D. 2,0 M. </b>


<b>Đáp án phần trắc nghiệm </b>


1B 2A 3D 4D 5B 6C 7D 8A 9C 10A


11D 12A 13B 14B 15A 16D 17C 18B 19A 20B


<b>• </b>

<b>HỢP CHẤT CỦA SẮT </b>
<b>* Bài tập tự luận </b>


<b>Bài 1 . </b>a/ Tính chất hóa học chung của hợp chất sắt (II), hợp chất sắt (III) là gì? Dẫn



ra phản ứng hóa học chứng minh.


b/ Dẫn ra phản ứng hóa học chứng minh sắt (II) oxit là oxit bazơ, sắt (II)


hiđroxit là bazơ.


<b>Bài 2</b>. Viết PTHH của phản ứng xảy ra khi cho FeO, Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, Fe<sub>3</sub>O<sub>4</sub> tác dụng lần
lượt với dd H2SO4 loãng, dd H2SO4 đặc nóng, dd HNO3 lỗng, CO (t0), Al (t0).
<b>Bài 3</b>. Viết PTHH của phản ứng xảy ra khi cho Fe(OH)<sub>2</sub>, Fe(OH)<sub>3</sub> tác dụng lần lượt
với các dung dịch: HCl, H2SO4 lỗng, H2SO4 đặc nóng, HNO3 lỗng.


<b>Bài 4. </b>Viết PTHH của các phản ứng theo sơ đồ sau:


a/ Fe → FeCl3 → Fe(OH)3 →Fe2O3 →Fe(NO3)3 → Fe(NO3)2 → Fe(OH)2.


b/ FeS2 → Fe2O3 → FeO → FeSO4 → Fe → Fe2(SO4)3 → CuSO4.


c/ Fe → Fe3O4 → Fe → Fe(NO3)2 → Fe(OH)2 → Fe(OH)3 → FeCl3.
<b>Bài 5. </b>Bằng phương pháp hóa học hãy trình bày cách nhận biết:


a/ Ba hỗn hợp riêng biệt: (1) Fe và FeO; (2) Fe và Fe2O3; (3) FeO và Fe2O3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(189)</span><div class='page_container' data-page=189>

<b>Bài 6. </b>Dung dịch muối sắt (II) trong khơng khí sẽ chuyển dần thành muối sắt (III).


Để bảo quản dd muối sắt (II) cần cho thêm vào dung dịch này chất nào? Giải thích.


<b>Bài 7. </b>Tại sao những vùng nước giếng khoan khi mới múc nước lên thì thấy nước


trong nhưng để lâu thì thấy nước vẩn đục, có màu vàng?



<b>Bài 8. C</b>hia 4 gam hỗn hợp gồm Al, Fe, Cu thành 2 phần bằng nhau:


- Phần 1 cho tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 560 ml H2 (đktc).


- Phần 2 cho tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được 336 ml H<sub>2</sub> (đktc).


Tính %m mỗi kim loại trong hỗn hợp.


<b>Bài 9. Hòa tan 10 gam FeSO</b><sub>4</sub> có lẫn tạp chất là Fe<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub> trong nước, được 200


cm3 dung dịch. Biết 20 cm3 dung dịch này được axit hóa bằng dd H2SO4 lỗng làm


mất màu vừa đủ 25 cm3


dd KMnO4 0,03M. Tính khối lượng FeSO4 trong hỗn hợp


đầu.


<b>Bài 10. Nung 16,05 gam Fe(OH)</b>3 ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi, thu


được m gam một oxit. Tìm m.


<b>Bài 11</b>. Cho 11,2 gam Fe tác dụng hồn tồn với dd H2SO4 lỗng dư, được dd X.


Cho X tác dụng với dd NaOH dư, kết tủa thu được đem nung nóng trong khơng khí


đến khối lượng không đổi được m gam chất rắn. Tìm m.


<b>Bài 12</b>. Khử hồn tồn 4,0 gam Fe2O3 bằng khí CO ở nhiệt độ cao. Khí sinh ra sau



phản ứng được dẫn vào dd Ca(OH)2 dư thu được a gam kết tủa. Tìm a.


<b>Bài 13</b>. Để khử hoàn toàn 20,0 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 đến Fe


cần vừa đủ 3,36 lít khí CO (đktc). Tìm khối lượng sắt thu được.


<b>Bài 14</b>. Khử hoàn toàn 16 gam bột sắt oxit bằng CO ở nhiệt độ cao. Sau khi phản


ứng kết thúc, khối lượng chất rắn giảm 4,8 gam. Tìm cơng thức hóa học của oxit sắt
và thể tích khí CO (đktc) cần dùng cho phản ứng khử oxit sắt.


<b>Bài 15. </b>Từ 2,651 gam gang sau khi chế hóa thích hợp thu được 0,0825 gam SiO2 .


Tính hàm lượng % của Si trong loại gang đó.


<b>Bài 16</b>. Cần bao nhiêu tấn quặng manhetit chứa 80% Fe3O4 để có thể sản xuất được


800 tấn gang có hàm lượng sắt là 95%. Biết rằng trong quá trình sản xuất lượng sắt
bị hao hụt là 1%.


<b>* Bài tập trắc nghiệm khách quan </b>


<b>Câu 1: </b>Chất phản ứng được với dung dịch NaOH tạo kết tủa là


<b>A. K</b>2SO4. <b>B. BaCl</b>2. <b>C. KNO</b>3. <b>D. FeCl</b>3.


<b>Câu 2: </b>Một muối khi tan trong nước tạo thành dung dịch có mơi trường axit,


muối đó là



<b>A. Na</b><sub>2</sub>CO<sub>3</sub>. <b>B. NaCl. </b> <b>C. BaCl</b><sub>2</sub>. <b>D. FeCl</b><sub>3</sub>.


<b>Câu 3: </b>Các kim loại tác dụng với dung dịch Fe(NO3)3 tạo ra Fe là


<b>A. Fe, Cu. </b> <b>B. Zn, Fe. </b> <b>C. Mg, Zn. </b> <b>D. Zn, Cu. </b>


<b>Câu 4: Chất có tính oxi hố nhưng khơng có tính khử là </b>


<b>A. Fe</b>2O3. <b>B. FeO. </b> <b>C. Fe. </b> <b>D. FeCl</b>2.


<b>Câu 5: </b>Để phân biệt hai dd KNO<sub>3</sub> và Fe(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> đựng trong hai lọ riêng biệt, ta
có thể dùng dung dịch


<b>A. HCl. </b> <b>B. MgCl</b><sub>2</sub>. <b>C. NaOH. </b> <b> D. NaCl. </b>


<b>Câu 6: Chất không khử được sắt oxit (ở nhiệt độ cao) là </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(190)</span><div class='page_container' data-page=190>

<b>Câu 7: </b>Phân hủy Fe(OH)3 ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi, thu được


chất rắn là


<b>A. FeO. </b> <b>B. Fe</b>2O3. <b> C. Fe(OH)</b>2. <b> D. Fe</b>3O4.
<b>Câu 8: </b>Cho FeO tác dụng với HNO<sub>3</sub> loãng thu được


<b>A. Fe(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub>, H<sub>2</sub><b>. B. Fe(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub>, NO.


<b>C. Fe(NO</b>3)3<b>, NO. D. Fe(NO</b>3)3, NO2.
<b>Câu 9: </b>Dùng chất nào dưới đây có thể phân biệt Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> và Fe<sub>3</sub>O<sub>4</sub>?


<b>A. </b>Dung dịch HCl. <b> B. </b>Dung dịch HNO3.



<b>C. </b>Dung dịch H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> loãng. <b> D. </b>Dung dịch FeCl<sub>3.</sub>


<b>Câu 10: </b>Có thể dùng dung dịch nào để hịa tan hồn tồn 1 mẩu gang ?


<b>A. HNO</b>3 <b>đặc, nóng. B. H</b>2SO4<b> loãng . C. NaOH. D. HCl. </b>
<b>Câu 11: </b>Chất nào sau đây vừa có tính oxi hố, vừa có tính khử ?


<b>A. FeO. B. Fe</b>2O3<b>. C. Fe(OH)</b>3<b> D. Fe(NO</b>3)3.
<b>Câu 12: </b>Tổng hệ số cân bằng của phản ứng giữa dung dịch FeSO<sub>4</sub> với dd KMnO<sub>4</sub>


trong mơi trường H2SO4 lỗng là


<b>A. 29. </b> <b>B. 30. </b> <b> C. 36. </b> <b> D. 38. </b>


<b>Câu 13: </b>Không thể điều chế Fe(NO<sub>3</sub>)2 từ phản ứng nào dưới đây?
<b>A. Fe + Fe(NO</b>3)3. <b>B. Ba(NO</b>3)2 + FeSO4.
<b>C. Fe(OH)</b><sub>2</sub> + HNO<sub>3 </sub><b>D. Fe + Cu(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2.</sub>


<b>Câu 14: Cho </b>dung dịch NaOH dư vào dd chứa hai muối AlCl3 và FeSO4 được kết


<b>tủa A. Nung hoàn toàn chất rắn A được chất rắn B. Cho H</b>2 dư đi qua B nung nóng


được chất rắn C gồm


<b>A. Al và Fe. B. Al</b><sub>2</sub>O<sub>3 </sub><b>và Fe. C. Fe</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub><b>. D. Fe. </b>


<b>Câu 15. Hòa tan Fe trong HNO</b><sub>3</sub> dư thấy sinh ra hỗn hợp khí chứa 0,03 mol NO<sub>2</sub> và
0,01 mol NO. Khối lượng sắt bị hòa tan là bao nhiêu gam ?



<b>A. 1,12. B. 0,56. C. 1,68. D. 2,24. </b>
<b>Câu 16: </b>Hịa tan hồn tồn 10 gam hỗn hợp muối khan FeSO4 và Fe2(SO4)3. Dung


dịch thu được phản ứng vừa đủ với dd chứa 1,58 gam KMnO4 trong môi trường axit


H2SO4. Thành phần phần trăm theo khối lượng của FeSO4 và Fe2(SO4)3 ban đầu


lần lượt là


<b>A. 67% và 33%. B. 24% và 76%. </b>


<b>C. 33% và 67%. </b> <b> D. 76% và 24%. </b>


<b>Câu 17: Hịa tan </b>hồn tồn 10 gam hỗn hợp bột Fe và Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub> bằng một lượng dd
<b>HCl vừa đủ thu được 1,12 lít hiđro (ở đktc) và dd A. Cho NaOH dư vào dd A thu </b>
được kết tủa, nung kết tủa trong khơng khí đến khối lượng không đổi được m gam
chất rắn thì giá trị của m là


<b>A. 7,2 gam. </b> <b>B. 11,2 gam. </b> <b> C. 16 gam. </b> <b> D. 12 gam. </b>


<b>Câu 18: </b>Hòa tan hết 2,4 gam một oxit sắt cần vừa đủ 90ml dung dịch HCl 1M.


Cơng thức của oxit sắt nói trên là


<b>A. FeO </b> <b>B. Fe</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub> <b> C. Fe</b><sub>3</sub>O<sub>4</sub> <b> D. FeO</b><sub>4</sub>.


<b>Câu 19: </b>Cho khí CO khử hồn tồn 10 gam quặng hematit ở nhiệt độ cao. Lượng


Fe thu được cho tác dụng hết với dung dịch H2SO4 lỗng thu được 2,24 lít khí ở



đktc. Phần trăm khối lượng của Fe2O3 trong quặng là


</div>
<span class='text_page_counter'>(191)</span><div class='page_container' data-page=191>

<b>Câu 20: </b>Từ 150 tấn quặng manhetit chứa 80% Fe3O4 có thể sản xuất được x tấn


gang có hàm lượng sắt là 96%. Biết rằng trong quá trình sản xuất lượng sắt bị hao


hụt là 1,2%. Giá trị của x là


<b>A. 82,42. </b> <b>B. 89,20. </b> <b>C. 89,43. </b> <b> D. 84,43. </b>


<b>Đáp án phần trắc nghiệm </b>


1D 2D 3C 4A 5C 6B 7B 8C 9B 10A


11A 12C 13C 14D 15A 16D 17B 18B 19C 20C


<b>• </b>

<b>CROM VÀ HỢP CHẤT CỦA CROM </b>
<b>* Bài tập tự luận </b>


<b>Bài 1</b>. Viết PTHH của phản ứng theo sơ đồ sau:


Cr→ Cr2O3→CrCl3 → Cr(OH)3→NaCrO2→Na2CrO4 →Na2Cr2O7 →Cr2O3→ Cr


<b>Bài 2</b>. Muốn có đủ khí clo để tác dụng với 1,12 gam Fe cần phải dùng bao nhiêu


gam K2Cr2O7 và bao nhiêu ml dd HCl 36,5% (d = 1,19 g/ml)?


<b>Bài 3</b>. Cho từ từ dd NaOH vào dung dịch chứa 9,02 gam muối Al(NO<sub>3</sub>)<sub>3 </sub>và


Cr(NO3)3 cho đến khi lượng kết tủa thu được là lớn nhất. Tách lấy kết tủa, nung đến



khối lượng không đổi được 2,54 gam chất rắn. Tìm % khối lượng các muối trong
hỗn hợp đầu.


<b>Bài 4</b>. Tìm khối lượng K2Cr2O7 tối thiểu cần lấy cho tác dụng với dung dịch HCl


đặc, dư để điều chế 13,44 lít khí clo (đktc).


<b>Bài 5. </b>Hòa tan 31,9125 gam hỗn hợp muối khan AlCl<sub>3</sub> và CrCl3 vào nước, thêm dư


dd NaOH vào, sau đó thêm tiếp nước clo, rồi lại thêm dư dd BaCl2 vào thu được


18,975 gam kết tủa. Tìm % khối lượng AlCl3 trong hỗn hợp đầu.


<b>Bài 6. </b>Khối lượng bột nhơm cần dùng để có thể điều chế được 65 gam crom bằng


phương pháp nhiệt nhôm là bao nhiêu? Giả thiết hiệu suất phản ứng đạt 92%.


<b>Bài 7. </b>Tìm khối lượng tối thiểu Cl2 và KOH cần dùng để oxi hóa hồn tồn 0,01


mol CrCl<sub>3</sub> thành K<sub>2</sub>CrO<sub>4</sub>.


<b>Bài 8. </b>Cho 100 gam hợp kim của Fe, Al, Cr tác dụng với một lượng dư dd NaOH


thu được 5,04 lít khí (đktc). Lấy bã rắn không tan cho tác dụng với lượng dư dd HCl
(khơng có khơng khí) thu được 38,8 lít khí đo ở đktc. Xác định thành phần phần
trăm khối lượng mỗi kim loại trong hợp kim.


<b>* Bài tập trắc nghiệm khách quan </b>
<b>Câu 1: </b>Cấu hình electron của Cr3+ là



<b>A. [Ar]3d</b>5. <b>B. [Ar]3d</b>4. <b>C. [Ar]3d</b>3. <b>D. [Ar]3d</b>6.


<b>Câu 2: </b>Các số oxi hóa đặc trưng của crom là


<b>A. +2, +4, +6. </b> <b>B. +2, +3, +6. </b> <b>C. +1, +2, +4, +6. </b> <b>D. +3, +4, +6. </b>
<b>Câu 3: </b>Cặp kim loại nào sau đây bền trong khơng khí và nước do có màng


oxit bảo vệ?


<b>A. Al và Fe. </b> <b>B. Fe và Cr. </b> <b>C. Al và Cr. </b> <b>D. Mn và Cr. </b>


<b>Câu 4: </b>Cho phản ứng: NaCrO<sub>2</sub> + Br<sub>2</sub> + NaOH → Na<sub>2</sub>CrO<sub>4</sub> + NaBr + H<sub>2</sub>O.


Khi cân bằng phương trình trên, hệ số của NaCrO2 là


<b>A. 1. </b> <b>B. 2. </b> <b>C. 3. </b> <b>D. 4. </b>


<b>Câu 5: </b>Sục khí Cl<sub>2</sub> vào dung dịch CrCl<sub>3</sub> trong môi trường NaOH. Sản phẩm thu


</div>
<span class='text_page_counter'>(192)</span><div class='page_container' data-page=192>

<b>A. Na</b>2CrO7, NaCl, H2O. <b>B. NaClO</b>3, Na2CrO4, H2O.
<b>C. NaCrO</b><sub>2</sub>, NaCl, NaClO, H<sub>2</sub>O. <b>D. Na</b><sub>2</sub>CrO<sub>4</sub>, NaCl, H<sub>2</sub>O.


<b>Câu 6: </b>Oxit nào dưới đây thuộc loại oxit bazơ?


<b>A. CO B. P</b><sub>2</sub>O<sub>5</sub><b>. C. FeO. D. CrO</b><sub>3</sub>.


<b>Câu 7: </b>Kim loại bền trong khơng khí và nước do có màng oxit bảo vệ là


<b>A. Ca. </b> <b>B. Fe. </b> <b>C. K. </b> <b>D. Cr. </b>



<b>Câu 8: </b>Oxit lưỡng tính là


<b>A. MgO. </b> <b>B. CaO. </b> <b>C. Cr</b><sub>2</sub>O<sub>3</sub>. <b>D. CrO. </b>


<b>Câu 9: </b>Nhỏ từ từ dd H2SO4 loãng vào dd K2CrO4 thì màu của dung dịch chuyển từ
<b>A. màu vàng sang màu da cam. </b> <b>B. không màu sang màu da cam. </b>
<b>C. không màu sang màu vàng. </b> <b>D. màu da cam sang màu vàng. </b>
<b>Câu 10: Kim loại không phản ứng được với dd axit HNO</b>3 đặc, nguội là


<b>A. Cu. </b> <b>B. Cr. </b> <b>C. Mg. </b> <b>D. Ag. </b>


<b>Câu 11: </b>Oxit nào dưới đây thuộc loại oxit axit?


<b>A. CaO. </b> <b>B. Na</b><sub>2</sub>O. <b>C. K</b><sub>2</sub>O. <b>D. CrO</b><sub>3</sub>.


<b>Câu 12: </b>Hai chất nào sau đây đều là hiđroxit lưỡng tính ?


<b>A. Ba(OH)</b>2 và Fe(OH)3. <b>B. Cr(OH)</b>3 và Al(OH)3.


<b>C. NaOH và Al(OH)</b><sub>3.</sub> <b>D. Ca(OH)</b><sub>2</sub> và Cr(OH)<sub>3.</sub>


<b>Câu 13: </b>Cho dãy các chất: Cr(OH)3, Al2(SO4)3, Mg(OH)2, Zn(OH)2, MgO,


CrO<sub>3</sub>. Số chất trong dãy có tính lưỡng tính là


<b>A. 5. </b> <b>B. 4. </b> <b>C. 3. </b> <b>D. 2. </b>


<b>Câu 14: </b>Phát biểu nào sau đây khơng đúng khi so sánh tính chất hóa học của nhôm



và crom?


<b>A. </b>Nhôm và crom đều bị thụ động hóa trong dd H2SO4 đặc nguội.


<b>B. </b>Nhơm có tính khử mạnh hơn crom.


<b>C. </b>Nhơm và crom đều phản ứng với dd HCl theo cùng tỉ lệ về số mol.


<b>D. N</b>hôm và crom đều bền trong khơng khí và trong nước.


<b>Câu 15: </b>Khối luợng K2Cr2O7 cần dùng để oxi hoá hết 0,6 mol FeSO4 trong dd có


H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> lỗng làm mơi trường là


<b>A. 29,4 gam </b> <b>B. 29,6 gam </b> <b>C. 59,2 gam. </b> <b>D. 24,9 gam. </b>


<b>Câu 16: </b>Muốn điều chế 6,72 lít khí clo (đkc) thì khối lượng K2Cr2O7 tối thiểu cần


lấy để cho tác dụng với dd HCl đặc, dư là


<b>A. 26,4g. </b> <b>B. 27,4g. </b> <b>C. 28,4. </b> <b>D. 29,4. </b>


<b>Câu 17: </b>Hòa tan 58,4 gam hỗn hợp muối khan AlCl<sub>3</sub> và CrCl<sub>3</sub> vào nước, thêm dư


dd NaOH vào, sau đó thêm tiếp nước clo, rồi lại thêm dư dd BaCl2 vào thu được


50,6 gam kết tủa. Tìm % khối lượng AlCl3 trong hỗn hợp đầu là


<b>A. 45,7%. </b> <b>B. 46,7%. </b> <b>C. 47,7%. </b> <b>D. 48,7%. </b>



<b>Câu 18: </b>Khối lượng bột nhơm cần dùng trong phịng thí nghiệm để có thể điều


chế được 78 gam crom bằng phương pháp nhiệt nhôm là bao nhiêu? Giả thiết
hiệu suất phản ứng đạt 90%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(193)</span><div class='page_container' data-page=193>

1C 2B 3C 4B 5D 6C 7D 8C 9A 10B


11D 12B 13D 14C 15A 16D 17A 18D


<b>Phụ lục 9. Danh mục các phim thí nghiệm và mơ phỏng </b>



<b>• Thí nghiệm về kim loại kiềm và hợp chất của kim loại kiềm </b>


TN1. Cắt liti.
TN2. Cắt natri.


TN3. Natri tác dụng với khí clo.
TN4. Natri tác dụng với khí oxi.


TN5. Natri tác dụng với oxi khơng khí.


TN6. Natri tác dụng với nước.


TN7. Kali tác dụng với nước.


TN8. Kim loại kiềm tác dụng với khí nước.


TN9. Thử màu ngọn lửa các ion kim loại kiềm.


TN10. Natri hiđrocacbonat tác dụng với axit clohiđric.



TN11. Kali nitrat tác dụng với cacbon và lưu huỳnh.


<b>• Thí nghiệm về kim loại kiềm thổ và hợp chất của kim loại kiềm thổ </b>


TN1. Magie tác dụng với oxi khơng khí.


TN2. Magie tác dụng với khí cacbonic.


TN3. Canxi tác dụng với nước.


TN4. Thử màu ngọn lửa các ion kim loại kiềm thổ.


TN5. Dung dịch canxi hiđroxit tác dụng với khí cacbonic.


TN6. Dung dịch canxi hiđroxit tác dụng với dung dịch natri cacbonat.


TN7. Canxi cacbonat tác dụng với dung dịch axit clohiđric.


<b>• Thí nghiệm về nhôm và hợp chất của nhôm </b>


TN1. Tính chất vật lí của nhơm.


TN2. Bột nhơm tác dụng với oxi khơng khí.


TN3. Bột nhôm tác dụng với brom.


TN4. Bột nhôm tác dụng với iot.


TN5. Bột nhôm tác dụng với lưu huỳnh.



TN6. Nhôm tác dụng với dung dịch axit clohiđric.


TN7. Nhôm tác dụng với dung dịch kiềm.


TN8. Nhôm tác dụng với sắt (III) oxit.


TN9. Nhôm tác dụng với dung dịch đồng sunfat.


TN10. Điều chế và thử tính chất của nhơm hiđroxit.


TN11. Dung dịch nhôm clorua tác dụng với dung dịch natri sunfua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(194)</span><div class='page_container' data-page=194>

TN1. Từ tính của sắt.


TN2. Sắt tác dụng với khí oxi.
TN3. Sắt tác dụng với khí clo.
TN4. Sắt tác dụng với lưu huỳnh.


TN5. Sắt tác dụng với dung dịch axit clohiđric.
TN6. Sắt tác dụng với dung dịch axit nitric đặc nóng.
TN7. Sắt thụ động trong dung dịch axit nitric đặc nguội.
TN8. Sắt tác dụng với dung dịch đồng sunfat.


TN9. Điều chế và thử tính chất của sắt (II) hiđroxit và sắt (III) hiđroxit.


TN10. Dung dịch sắt (II) sunfat tác dụng với dung dịch kali pemanganat.


TN11. Dung dịch sắt (II) clorua tác dụng với dung dịch natri cacbonat.
TN12. Dung dịch sắt (II) clorua tác dụng với dung dịch natri sunfua.


TN13. Dung dịch sắt (III) clorua tác dụng với dung dịch nati hiđroxit.
TN14. Sắt (III) hiđroxit tác dụng với dung dịch axit clohiđric.


TN15. Dung dịch sắt (III) clorua tác dụng với dung dịch natri cacbonat.
TN16. Dung dịch sắt (III) clorua tác dụng với dung dịch axit iothiđric.
17. Mô phỏng lị cao.


<b>• Thí nghiệm về hợp chất của crom </b>


TN1. Điều chế và thử tính chất của crom(III) hiđroxit.


TN2. Kali đicromat tác dụng với dung dịch muối sắt (II) sunfat.
TN3. Kali đicromat tác dụng với dung dịch axit clohiđric.


TN4. Nhiệt phân muối amoni cromat.


</div>
<span class='text_page_counter'>(195)</span><div class='page_container' data-page=195>

<b>HÓA HỌC MỖI NGÀY GROUP </b>



<b>CHUYÊN: </b>



<b> Giảng dạy Hóa học 8-12 </b>



<b> Rèn luyện Kỹ năng giải quyết các vấn đề Hóa học </b>


<b> Rèn luyện tư duy sáng tạo học tập </b>



<b> Truyền sự đam mê u thích Hóa Học </b>


<b> Luyện thi HSG Hóa học 8-12 </b>



<b> Luyện thi vào trường Chuyên Hùng Vương (BD),… </b>


<b> Tư vấn chọn ngành cho HS </b>




<b> Biên soạn chuyên đề HHC nâng cao cho HSG/ SV </b>


<b> Giảng dạy Cơ chế phản ứng/ Hóa Lập thể,… </b>



<b>LIÊN HỆ: </b>

<b>0986.616.225</b>



<b>Website </b>

<b>:</b>

<b>www.hoahocmoingay.com </b>



<b>Email </b>

<b>: </b>



<b>Fanpage </b>

<b>:</b>

<b>Hóa Học Mỗi Ngày </b>



<b>ĐỊA ĐIỂM: </b>

<b>196/41, Đường N11, KP 3, Phú Tân, </b>


<b>TP.Thủ Dầu Một, Bình Dương </b>



</div>

<!--links-->

×