Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

btl nhom 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.69 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

------------

-

BÁO CÁO THỰC NGHIỆM
Học phần: Mạng máy tính

Chủ đề: Xây dựng hệ thống mạng phòng: A10_605, 606, 607,
608. Cho địa chỉ IP 125.0.0.0, mượn bit để chia subnet cấp
phát cho hệ thống mạng, (mỗi phòng một subnet). Xây dựng
báo giá cho hệ thống mạng vừa thiết kế.

-----------.

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thế Anh
Nhóm sinh viên thực hiện :
1. Nguyễn văn b
2. Lớp: CĐ CNTT2 –K19 Nhóm: 2

Hà Nội - Năm 2020


-1-

Mục lục
I.

Tìm hiểu về các thiết bị kết nối mạng: Repeater, Hub, Bridge, Switch,


Router
1. Repeater .......................................................................................... 4
2. Hub .................................................................................................. 5
3. Bridge .............................................................................................. 6
4. Switch .............................................................................................. 7
5. Router .............................................................................................. 8

II.

Tìm hiểu về mạng dạng sao , dạng bus, dạng vòng
1. Dạng sao .................................................................................... 9

III.

2.

Dạng bus .................................................................................... 10

3.

Dạng vòng ................................................................................. 11

Thiết kế hệ thống mạng 4 phòng để làm phòng thực hành
1. Khảo sát và vẽ sơ đồ phòng máy tầng 6 – A10 ............................. 12
2. Sơ đồ kết nối mạng của .(số) phòng .............................................. 16
3. Chia địa chỉ IP cho các phịng máy .............................................
4. Chi phí thiết bị của (số ) phòng thực hành ..................................


-2-


Lời Nói Đầu
Ngày nay, thời đại của nền kinh tế thị trường, thời đại của Công nghệ thông tin
đang bùng nổ trên tồn Thế giới, các Cơng ty, các tổ chức mọc lên ngày càng nhiều,
về trình độ cũng như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. Từ hệ thống quản
lý , vận hành sản xuất, hạch toán kinh tế… Tất cả đều nhờ vào công cụ máy tính và
hệ thống mạng máy tính, mới giúp con người làm việc được nhanh chóng đồng thời
lưu trữ dữ liệu được lâu dài.
Nói một cách đúng hơn là việc sử dụng hệ thống mạng máy tính là khơng thể
thiếu ở trong trường học hay là bất kỳ nhiều lĩnh vực khác. Vậy thì làm thế nào để
có thiết kế được mơ hình mạng máy tính đảm bảo có tính khoa học, dễ vận hành
cũng như thay sửa một khi sự cố xảy ra? Đó là một yêu cầu lớn đối với những
người thiết kế mạng.
Sau khi được học và tích lũy được những kiến thức cần thiết của môn Mạng
máy tính. Nhóm chúng em sẽ tìm hiểu và phân tích thiết kế mơ hình mạng cho
phịng
605, 606, 607, 608 nhà A10 của trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.

Chương 1: Mở đầu
1.1 Yêu cầu của hệ thống mạng
1.1.1 Mô tả tổng quát chủ đề nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho phịng 601, 602, 603, 604 nhà A10
với mục đích cho sinh viên các khoa thực hành. Mỗi phòng đều được trang
bị máy chiếu, máy in và đều có khả năng truy cập Internet với các yêu cầu:
- Vẽ sơ đồ lắp đặt chi tiết của hệ thống.
- Tính tốn số lượng vật tư và dự trù kinh phí lắp đặt hệ thống
1.1.2 lý do xây dựng hệ thống mạng
- Xây dựng hệ thống phòng máy với đầy đủ các chức năng để phục vụ cho việc
học của cá sinh viên và phù hợp cho việc giảng dạy của giáo viên



-3-

- Hồn thành bài tập trong q trình học tập và thực hành ở trường
- Nâng cao kỹ năng xây dựng phòng máy, biết vận dụng lý thuyết vào thực hành,
mục tiêu xây dựng 1 quy mơ nhỏ phịng máy có thể đi vào hoạt động 1 cách tốt
nhất
- Củng cố kỹ năng xây dựng các mơ hình phịng máy và kỹ năng làm việc hội
nhóm quy mơ nhỏ
1.1.3 kỹ năng đã có để thực hiện chủ đề nghiên cứu
- Kỹ năng đo đạc để thực hiện chia các máy và thiết kế phịng máy cho hợp với
khơng gian mà vẫn đảm bảo tính thẩm mĩ
- Kỹ năng lắp đặt và xử lý mạng internet để lắp đặt mạng và cài đặt mạng cho
các phòng máy để các phòng máy đi vào hoạt động
- Kỹ năng khắc phục khi có lỗi sảy ra
- Có hiểu biết về các mạng LAN, MAN, WAN, GAN..
- Có thể lắp mạng theo các mơ hình khác nhau và chia sub net


-4-

1.2Yêu cầu của hệ thống mạng
1.2.1 Các yêu cầu cơ bản
- Đảm bảo truy cập internet phục vụ cho việc học tập.
- Đảm bảo độ thẩm mỹ, tạo ra hứng thú học tập và khả năng sáng tạo cảu sinh
viên.
- Kinh phí tiết kiệm tối đa nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu thiết kế.
- Tốc độ đường truền :5Mb/s.
- Yêu cầu mua 4 switch 56 port.
- Yêu cầu mỗi mấy tính là 1 ghế.

- Các máy tính có đầy đủ các phần mềm tối thiểu cho việc học(Microsoft office,
window media, Unikey, Turbo pascal, Turbo C, Turbo C++, SQL 4 Server 2005,
Adobe Photoshop, Macromedia Dreamwearer…) và các chương trình bảo vệ
máy tính(đóng băng ổ đĩa, phần mềm diệt virus…).
1.2.2 Thuận lợi và khó khăn trong khi tiến hành lắp đặt.
a. Thuận lợi.
- Phịng máy có sẵn các thiết bị chiếu sáng và quạt…
- Phịng có diện tích tương đối rộng.
- Một vài phần mềm muốn cài đặt đã có sẵn khơng phải mua bản quyền trừ các
chương trình qt viruts…
b. Khó khăn
- Mua bản quyền phần mềm tốn nhiều chi phí trong q trình đầu tư vào phịng
máy.
- Tối ưu hóa trong quá trình chia sẻ hệ thống và tối ưu trong chi phí.
1.2.3 mục tiêu sẽ đạt được
- Các Phịng máy hoàn thiện đảm bảo được độ thẩm mĩ
- Hoạt động 1 cách tốt nhất
- Các sinh viên và giáo viên có thể sử dụng tốt trong q trình đào tạo và học
tập
- Các chi phí phù hợp và hồn thiện trong thời gian nhanh nhất
- Các mạng internet hoạt động tốt trên tất cả các máy, hạn chế tối đa các lỗi sảy
ra trong quá trình vận hành
Chương 2: Kết quả nghiên cứu
2.1.

Khảo sát hệ thống mạng, dự kiến mơ hình mạng.


-5-


2.2.

2.3.

2.4.

- Khảo sát hệ thống
- Dự kiến mơ hình mạng
Kế hoạch triển khai thực hiện, chi phí lắp đặt.
- Lập kế hoạch mua các thiết bị mạng, máy tính …
- Lập kế hoạch mua và cài đặt các hệ điều hành, phần mềm ứng dụng

- Lập kế hoạch triển khai thực hiện
- Lập kế hoạch tổng chi phí cho tồn bộ hệ thống
Thiết kế, xây dựng hệ thống mạng.
- Thiết kế hạ tầng mạng (sơ đồ logic): sơ đồ địa điểm thiết kế hệ
thống mạng …
- Thiết kế mơ hình vật lý: sơ đồ cụ thể lắp đặt hệ thống mạng, đi dây
cáp mạng …
- Thiết kế hệ thống tài liệu:
+ Chia địa chỉ mạng con
+ Thiết lập địa chỉ IP cho các máy tính
Thiết lập tài khoản người dùng trong hệ thống.
- Giới thiệu hệ điều hành quản trị cho hệ thống mạng
- Xây dựng bảng tài khoản người dùng trong hệ thống mạng

Chương 3: Kết luận và bài học kinh nghiệm
3.1.
3.2.
3.3.


Trình bày kiến thức kỹ năng đã học được trong quá trình thực hiện đề tài.
Bài học kinh nghiệm
Đề xuất về tính khả thi của chủ đề nghiên cứu, những thuận lợi, khó khăn


Bài tập lớn Mạng máy tính
I.

Tìm hiểu về các thiết bị kết nối mạng: Repeater, Hub, Bridge,
Switch, Router.

II.

Tìm hiểu về mạng dạng sao, dạng bus, dạng vòng.


-6-

III. Thiết kế hệ thống mạng (4 ) phòng để làm phòng thực hành, số
lượng máy trong các phòng là nhiều nhất có thể.

Trình bày quyển báo cáo:
1.
2.
3.
4.

Bìa
u cầu bài tập lớn (trang 1 file này)

Mục lục
Nội dung:
a. Phải có sơ đồ khảo sát Phịng máy 3, (khảo sát hơm thực
hành);
b. Phải có sơ đồ khảo sát 4 Phịng thực hành cần thiết kế
c. Phải có sơ đồ lắp đặt vật lý chi tiết của cả 4 Phịng (phải có
đầy đủ khoảng cách từ máy này đến máy khác, từ máy đến
tường…, chú thích đầy đủ các thiết bị kết nối mạng, dây
mạng phải dùng màu khác để vẽ)
d. Phải có sơ đồ kết nối mạng của cả 4 Phịng (chú thích đầy
đủ tên và số hiệu cổng các thiết bị)
e. Chia địa chỉ IP sao cho số địa chỉ IP trong 1 subnet phải
xấp xỉ với số máy trong Phịng, khơng được thừa địa chỉ IP
nhiều q.
5. Tài liệu tham khảo
I.

Tìm hiểu về các thiết bị kết nối mạng: Repeater, Hub, Bridge,
Switch, Router.

1.

Repeater

Là thiết bị có khả năng khuếch đại, truyền tín hiệu xa và ổn định hơn. Trong mơ
hình OSI thì thiết bị này nằm ở lớp 1. Nguyên lý hoạt động của thiết bị này
đó là sẽ giúp những tín hiệu vật lý ở đầu vào được khuếch đại. Từ đó sẽ
giúp đường truyền sóng wifi được mạnh và đến những thiết bị nằm cách xa
Modem wifi.



-7-

Chính vì vậy, nếu bạn sử dụng máy tính trong không gian lớn và muốn tốc độ truy
cập internet bằng wifi được mạnh thì nên chọn Repeater. Thiết bị này sẽ
giúp tốc độ truy cập internet nhanh hơn ngay cả ở những vị trí xa.

2.

Hub

Là thiết bị nhiều cổng và được ví như một Repeater nhiều cổng, có khả năng truyền
tín hiệu tới nhiều thiết bị khác nhau. Nghĩa là nếu một cổng trên Hub được
truyền tín hiệu thì những cổng khác cũng sẽ nhận được thông tin ngay lập
tức.
Trên thị trường hiện nay có 2 loại Hub phổ biến đó là Active Hub và Smart Hub,
mỗi loại sẽ có những đặc điểm và tính năng riêng. Ví dụ như Active Hub
cso khả năng khuếch đại tín hiệu, giúp tốc độ truyền tin được ổn định. Smat
Hub cũng có những tính năng tương tự như Active Hub nhưng cịn có khả
năng dò lỗi trên mạng một cách tự động.


-8-

3.

Bridge

Bridge nằm ở lớp thứ hai trong mơ hình OSI. Chức năng của thiết bị mạng này
chính là để nối hai mạng Ethernet với nhau để tạo thành một mạng lớn. Nghĩa là

Bridge sẽ giúp sao chép lại gói tin và chuyển dữ liệu với máy tính cần nhận kể cả
khi hai máy tính này lại sử dụng hai mạng khác nhau.
Tóm lại, cho dù bạn sử dụng nhiều hệ thống mạng khác nhau nhưng chỉ
Bridge thì những tín hiệu vẫn có thể trao đổi qua lại một cách dễ dàng. Khơng chỉ
có khả năng kết nối hai mạng với nhau mà Bridge cịn có thể xử lý được nhiều
luồng thông tin từ nhiều mạng khác nhau trong cùng một lúc.

4.

Switch

Switch là gì? Switch có thể được xem là một Bridge có nhiều cổng. Switch có thể
liên kết được nhiều Segment lại với nhau. Số lượng Segment tùy thuộc vào
số cổng (Port) trên Switch. Tương tự như cách hoạt động của Bridge,
Switch cũng sao chép các gói tin mà nó nhận được từ các máy trong mạng,
sau đó, Switch tổng hợp các gói tin này lên bảng Switch, bảng này có vai
trị cung cấp thơng tin nhằm giúp các gói tin được gởi đến đúng địa chỉ
trong hệ thống mạng.


-9-

Ngồi ra, Switch cịn có khả năng khách là tạo mạng LAN ảo (VLAN) nhằm tăng
hiệu quả của việc sử dụng hệ thống mạng LAN thơng qua việc tăng tính bảo
mật, khai thác tối đa lợi ích sử dụng của các cổng (Port) hay tăng tính linh
động trong việc thêm hoặc bớt máy vào hệ thống mạng.

5.

Router


Router hay còn gọi là thiết bị định tuyến hoặc bộ định tuyến, là thiết bị mạng máy
tính dùng để chuyển các gói dữ liệu qua một liên mạng và đến các đầu cuối,
thông qua một tiến trình được gọi là định tuyến.
Chức năng chủ yếu của Router là gởi các gói dữ liệu mạng giữa 2 hoặc nhiều mạng,
từ một tới nhiều điểm đích đến cuối cùng từ router sao cho việc gởi và nhận
phải đúng địa chỉ. Router cịn có thể phát sóng wifi (Wifi giúp chúng ta kết
nối mạng mà khơng cần dùng đến cáp mạng) hoặc truyền các gói tín hiệu
thông qua Moden.


-10-

II.

Tìm hiểu về mạng dạng sao, dạng bus, dạng vịng.

1.

Dạng sao



Mạng dạng hình sao bao gồm một trung tâm và các nút thông tin. Các nút
thông tin là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác nhau của
mạng. Trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với các
chức năng cơ bản là :




Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và liên
lạc với nhau.



Cho phép theo dõi và xử lý sai trong q trình trao đổi thơng tin.



Thơng báo các trạng thái mạng...



Ưu điểm:



Mạng dạng hình sao lắp đặt đơn giản, dễ cấu hình lại, tốc độ truyền dữ liệu
cao.



Khơng xảy ra đụng độ, dễ kiểm sốt và khắc phục lỗi.



Nhược điểm:


-11-




Tốn cáp, đường truyền bị hạn chế.



Thiết bị trung tâm hỏng thì tồn bộ hệ thống mạng khơng hoạt động.

2.

Dạng Bus

Theo cách bố trí hành lang các đường như hình vẽ thì máy chủ (host) cũng như tất
cả các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều được nối về với
nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tín hiệu. Tất cả các nút
đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp được bịt
bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu (packet) khi di
chuyển lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.


Ưu điểm:

Loại hình này mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt nên tiết kiệm được chi phí
lắp đặt.


Nhược điểm :



-12-

Tuy vậy cũng có những bất lợi đó là sẽ có sự ùn tắc khi di chuyển dữ liệu với lưu
lượng lớn. Khi có sự hỏng ở đoạn nào thì khó phát hiện ra , một sự ngừng
trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng tồn bộ hệ thống.

3.

Dạng vịng

Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vịng, đường dây cáp được thiết kế làm thành
một vịng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút
truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút. Dữ liệu truyền đi
phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.


Ưu điểm:

Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết ít
hơn nên tiết kiệm được dây cap, tốc độ nhanh hơn kiểu BUS.


Nhược điểm :

Tốc độ truyền chậm.
Khi trên đường cable có sự cố thì toàn bộ mạng sẽ ngưng hoạt động.


-13-


Khó phát hiện lỗi khi xảy ra sự cố .
Ít được sử dụng vì có nhiều nhược điểm.

III.

Thiết kế hệ thống mạng 4 phòng để làm phòng thực hành

1. Khảo sát và vẽ sơ đồ phòng máy tầng 6 – A10
- Sau khi đã khảo sát và đo đạc nhóm em đã phác thảo sơ đồ tổng quan tầng 6 –
A10
Phân tích cụ thể:
Phịng 605: 89,6m2
Chiều dài : 14m
Chiều rộng: 6,4m


-14-

Phòng 606: 94,5544 m2
Chiều dài : 14,48m
Chiều rộng: 6,53m
Phòng 607: 100,05 m2
Chiều dài : 14,5m
Chiều rộng: 6,9m
Phòng 608: 93,6 m2
Chiều dài : 14,4m
Chiều rộng: 6,5m
Nhìn qua sơ đồ, ta có thể thấy diện tích của 4 phịng có diện tích như nhau. Máy
chủ sẽ được đặt ở vị trí làm sao cho hợp lý để đường dây tới các switch sẽ chia
đều như thế sẽ tăng hiệu suất mạng và tiết kiệm được dây mạng



-15-

2. Sơ đồ kết nối mạng của các phòng:
- Sơ đồ phòng 605:


-16-

- Sơ đồ phòng 606:


-17-

- Sơ đồ phòng 607:


-18-

- Sơ đồ phòng 608:


-19-


-20-

Sơ đồ tổng:



-21-

3.Địa chỉ IP cho các phòng (cho địa chỉ IP: 125.0.0.0)
A,Thiết kế hệ thống tài liệu:

1. Chia subnet.
Hệ thống mạng có dải đại chỉ IP: 125.0.0.0
Địa chỉ này thuộc lớp A ==> Default Subnet mask: 255.255.0.0
Dải địa chỉ này chia cho cả hệ thống với số lượng máy là 100 máy, ta tiến
hành chia địa chỉ:
-Cần chia hệ thống mạng thành 4 mạng con (4 subnet), mỗi phòng máy là 1
mạng con(subnet) gồm 48 máy. Vậy ta sẽ mượn 2bit ở
phần Host ID để thêm vào phần Network ID.


-22-

Sau khi mượn 2bit ở phần Host ID, ta có Subnet Mask mới là:
255.192.0.0
Thực hiện chia subnet:
 Subnet 0: 125.0.0.0/10
 Subnet 1: 125.64.0.0/10
 Subnet 2: 125.128.0.0/10
 Subnet 3: 125.192.0.0/10
Ta sẽ sử dụng các subnet từ 0 đến 4 để cấp phát cho hệ thống mạng:
Chi tiết các subnet:
Subnet 1 (sử dụng cho phòng máy 605)
Network: 125.0.0.0/10
01111101.00000000.00000000.0000000

Broadcast : 125.63.255.255/10
01111101.00111111.1111111.11111111
Hostmin : 125.0.0.1/10
01111101.00000000.00000000.0000001
Hostmax:125.63.255.254/10
01111101.00111111.1111111.111111100

Subnet 2 (sử dụng cho phòng máy 606)
Network: 125.64.0.0/10
01111101.01000000.00000000.0000000


-23-

Broadcast: 125.127.255.255/10
01111101.01111111.1111111.11111111
Hostmin: 125.64.0.1/10
01111101.01000000.00000000.0000001
Hostmax: 125.127.255.254/10
01111101.01111111.1111111. 111111100

Subnet 3(sử dụng cho phòng máy 607)
Network: 125.128.0.0/10
01111101.10000000.00000000.0000001
Broadcast: 125.191.255.255/10
01111101.10111111.1111111.11111111
Hostmin: 125.128.0.1
01111101.10000000.00000000.0000001
Hostmax: 125.191.255.254
01111101.10111111.1111111.111111100


Subnet 4(sử dụng cho phòng máy 608)
Network: 125.192.0.0/10
01111101.11000000.00000000.0000000
Broadcast:125.192.255.255
01111101.11000000. 1111111.11111111
Hostmin: 125.192.0.1


-24-

01111101.11000000.00000000.0000001
Hostmax: 125.192.255.254
01111101.11000000.1111111.111111100

B.Thiết lập tài khoản người dùng trong hệ thống:
- Kết nối máy trạm với máy chủ
Để quản lý người dùng trong mạng trước tiên ta phải kết nối các máy trạm tới máy
chủ. Máy chủ
Windows Server 2008 sẽ dùng làm Domain Controller và DNS Server.
 Đặt địa chỉ IP cho máy chủ Windows Server 2008
Nâng cấp máy chủ trở thành máy chủ quản lý theo miền DC (Domain controller)
Dùng lệnh Start  Run dcpromo để nâng cấp. Chương trình nâng cấp máy chủ
thành máy chủ
Domain Controller sẽ có giao diện dưới đây:
Bước 1: Chọn use advanced mode installation  Next.
Bước 2: Chọn Next
Bước 3: Chọn Greate a new domain in a new forest  Next
Bước 4: nhập tên domain ( ở đây là nhom1-CNTT2)  Next
Bước 5: Nhập tên Domain net BIOS  Next

Bước 6: Trong mục forest functional level chọn Windows 2000  Next
Bước 7: Trong mục Domain functional level chọn Windows 2000 Native  Next
Bước 8: Chọn Next
Bước 9: Chọn đường dẫn vị trí của Database, Log File và SYSVOL  Next


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×