Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20102018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.87 KB, 110 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN KHƯƠNG DUY

NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ THU NHẬP CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2018
CHUYÊN NGÀNH: THỐNG KÊ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN MINH THU


2

Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ
kinh tế “Nghiên cứu thống kê thu nhập của người lao động ở Việt Nam giai đoạn
2010-2018” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Minh Thu.
Các thông tin, số liệu và tài liệu mà tác giả sử dụng trong luận văn là trung thực,


có nguồn gốc rõ ràng và không vi phạm các quy định của pháp luật.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ các ấn phẩm, cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai, tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Khương Duy


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành nghiên cứu “Nghiên cứu thống kê thu nhập của người lao
động ở Việt Nam giai đoạn 2010-2018”, tôi xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô
Khoa Thống kê và Viện Đào Tạo Sau Đại Học - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Hà Nội đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin trân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn
Minh Thu đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các anh, chị đang công tác tại
Vụ Thống kê Dân số và Lao động, Vụ Thống kê Tổng hợp, trung tâm Tư liệu
Thống kê, Tổng cục Thống kê đã hết lòng tạo điều kiện, hỗ trợ, cung cấp số liệu
và đóng góp ý kiến q báu giúp tơi hồn thành nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Khương Duy


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ILO
CNH
GDP
GSO
HĐH
LLLĐ
NLĐ

Tổ chức lao động quốc tế (International labour Organization)
Cơng nghiệp hóa
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Tổng cục Thống kê (General Statistics Office)
Hiện đại hóa
Lực lượng lao động
Người lao động



DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------


NGUYỄN KHƯƠNG DUY

NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ THU NHẬP CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2018
CHUYÊN NGÀNH: THỐNG KÊ KINH TẾ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, năm 2019


9

TĨM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Một quốc gia muốn phát triển luôn dựa vào các nguồn lực cơ bản là nguồn
lao động, tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực khoa học công nghệ, cơ sở vật chất,...
Trong đó, nguồn lao động (nguồn lực con người) là nguồn lực cơ bản nhất và chủ
yếu cho sự phát triển. Mà một trong nhưng yếu tố tác động trực tiếp tới sự thúc đẩy
phát triển nguồn lao động là thu nhập của người lao động.
Thu nhập của người lao động vừa là mục đích, vừa là động lực thúc đẩy
người lao động làm việc. Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trên ba phương diện:
Thứ nhất, đây là chỉ tiêu quan trọng nhất của hệ thống thông tin thị trường lao động.
Thứ hai, thông tin về mức thu nhập của người lao động phục vụ việc đánh giá mức
sống và các điều kiện làm việc của người lao động. Thứ ba, để lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng các chính sách về thu nhập và tài chính, điều chỉnh
lương tối thiểu và thương lượng trả công lao động, ấn định nghĩa vụ đóng bảo hiểm
xã hội và các phúc lợi khác.

Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứ về thu nhập của người lao động như
hàm thu nhập Mincer (1974) trình bày mối quan hệ giữ thu nhập với giáo dục thơng
qua mơ hình học với với đường thu nhập theo học vấn cho thấy mối quan hệ giữa
thu nhập và số năm được giáo dục, đào tạo của người lao động.Hay nghiên cứu về
sự bất bình đẳng giới trong thu nhập (Rio.C.D và các công sự, 2006), sự chênh lệch
về thu nhập giữa nam và nữ trong thị trường lao động thành thị (Oaxaca, Reynold
L, 1973). Cịn trong nước có một số bài báo nghiên cứu như phân tích các yêu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của lao động trong khu vực dịch vụ tại Việt Nam (Tổng
Quốc Bảo, 2015) hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân làng nghề


10
truyền thống (Nguyễn Hồng Thu, 2014).
Nghiên về thu nhập của người lao động không phải là vấn đề mới nhưng để
có cái nhìn bao qt nhất và đi sâu vào phân tích các nhân tố tác động đến thu nhập
của người lao động Việt Nam. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thống kê
thu nhập của người lao động ở Việt Nam giai đoạn 2010-2018”. Kết quả nghiên cứu
có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chính sách, định hướng trong phát
triển, nguồn nhân lực đất nước và từng bước nâng cao mức sống dân cư.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nêu lên thực trạng về thu nhập bình quân tháng của người
lao động làm công ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam. Bên cạnh đó đề tài phân tích các
nhân tố tác động tới thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công ăn
lương theo tỉnh tại Việt Nam. Mục đích này được cụ thể hóa qua các mục tiêu:
- Hệ thống hóa lý luận về lao động, thu nhập bình qn của người lao động
làm cơng ăn lương theo tỉnh và những nhân tố tác động thu nhập bình qn tháng
của người lao động làm cơng ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công
ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam giai đoạn 2010-2018
- Phân tích các nhân tố tác động tới thu nhập bình qn tháng của người lao

động làm cơng ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp về thu nhập bình quân tháng của người
lao động làm công ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam.
3. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành
hai chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thu nhập của người lao động
Chương 2: Phân tích thu nhập bình qn tháng của người lao động làm
công ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018


11
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG
Trong chương một, tác giả đưa ra một bức tranh tổng thể về thu nhập của
người lao động trong đố bao gồm các nội dung chính sau:
1.1 Một số khái niệm chung
- Khái niệm dân số
- Khái niệm lao động, người lao động và người lao động làm công ăn lương
- Khái niệm nguồn lao động
- Khái niệm lực lượng lao động
- Khái niệm thu nhập của người lao động
1.2 Chỉ tiêu thống kê phản ánh thu nhập bình quân của người lao động
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập bình quân của người lao động gồm: Thu
nhập bình quân năm của người lao động; thu nhập bình quân tháng của người lao
động; thu nhập bình quân tháng của người lao động nam; thu nhập bình quân tháng
của người lao động nữ; thu nhập bình quân tháng của người lao động ở khu vực
thành thị; thu nhập bình quân tháng của người lao động ở khu vực nông thơn.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu thu nhập của người lao động gồm: Tỷ trọng
tiền công/tiền lương trong thu nhập của người lao động; tỷ trọng tiền thưởng trong

thu nhập của người lao động; tỷ trọng khoản trợ cấp trong thu nhập của người lao
động; tỷ trọng khoản hỗ trợ trong thu nhập của người lao động
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập bình quân của người lao động của tỉnh
- Nhóm nhân tố đặc điểm lực lượng lao động của tỉnh gồm: trình độ lực
lượng lao động của tỉnh; độ tuổi; giới tính; sự tham gia của lực lượng lao động trong
các loại hình kinh tế; cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Nhóm nhân tố về môi trường xã hội gồm: Cung cầu lao động; điều kiện
kinh tế; khu vực địa lý; luật pháp; năng suất lao động.


12
1.4 Một số phương pháp phân tích thống kê thu nhập bình quân của người lao
động theo tỉnh ở Việt Nam
- Phương pháp phân tích thống kê mơ tả
- Phương pháp phân tích dãy số thời gian
- Phương pháp phân tích dữ liệu mảng

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THU NHẬP BÌNH QUÂN THÁNG CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG ĂN LƯƠNG THEO TỈNH TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2010-2018
Chương hai, tác giả đi sâu vào đánh giá thực trạng thu nhập bình quânt háng
của người lao động làm công ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam, đồng thời phân tích
mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào tới thu nhập bình quân tháng của người lao
động làm cơng ăn lương. Từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị phù hợp với mục tiêu.
2.1 Đặc điểm số liệu sử dụng trong phân tích
2.2 Thực trạng thu nhập của người lao động ở tỉnh tại Việt Nam giai đoạn
2010-2018
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công ăn lương theo tỉnh
tại Việt Nam
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công ăn lương theo khu

vực thành thị, nơng thơn
- Thu nhập bình qn tháng của người lao động làm cơng ăn lương theo giới
tính
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công ăn lương theo trình
độ đào tạo
2.3 Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập bình quân tháng của lao động ở
tỉnh ở Việt Nam
- Mơ hình nghiên cứu và lựa chọn các biến đưa vào mơ hình nghiên cứu
Căn cứ vào tình thực tế nghiên cứu của nền kinh tế, tác giả đã lựa chọn bộ số
liệu mảng gồm dữ liệu về các chỉ tiêu: Tỷ trọng lao động theo loại hình kinh tế
ngồi nhà nước; tỷ trọng lao động theo loại hình kinh tế đầu tư nước ngồi; tỷ trọng
lao động theo khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản; tỷ trọng lao động theo
khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng; tỷ trọng lao động nam; tỷ trọng lao động
đang làm việc đã qua đào tạo; tỷ trọng lao động theo khu vực thành thị; GDP bình
quân đầu người theo tỉnh. Dữ liệu trên 63 tỉnh thành Việt Nam trong 7 năm từ 2011


13
đến 2017 (7x63 = 441 quan sát)
- Phân tích mơ tả, hồi quy các biến và lựa chọn mơ hình phù hợp
Tiến hành xây dựng các mơ hình hồi quy theo ba phương pháp: Phương pháp
ước lượng OLS gộp, phương pháp ước lượng mơ hình hồi quy tác động cố định,
phương pháp ước lượng mơ hình hồi quy tác động ngẫu nhiên.
Trền cơ sở các kết quả hồi quy thu được từ ba mơ hình, tác giả tiến hành lựa
chọn mơ hình phù hợp nhất và tiếp tục kiểm định các khuyết tật cho mơ hình hồi
quy đã lựa chọn
- Phân tích kết quả
Sau khi lựa chọn được mơ hình hồi quy phù hợp, luận văn tiếp tục phân tích
sâu về thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công ăn lương theo tỉnh ở
Việt Nam do ảnh hưởng của các nhân tố. Chạy mơ hình phân tích sự khác nhau giữa

ba vùng miền trên cả nước.
2.4 Đánh giá chung và một số giải pháp, kiến nghị
- Đánh giá chung về thu nhập bình quân tháng người lao động làm cơng ăn
lương theo tỉnh
Nhìn chung thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công ăn lương
theo tỉnh giai đoạn 2010 -2018 có xu hướng tăng đều qua các năm. Bên có đó có sự
khác biệt về thu nhập giữ khu vực thành thị và khu vực nơng thơn, sự khác biết thu
nhập về giới tính. Thu nhập lao động nam có xu hướng cao hơn lao động nữ là do
một phần đặc thù công việc mà lao động nam có thể phụ trách được mà lao động nữ
thì khơng. Năng suất lao động nam cũng thường cao hơn lao động nữ vì thế thu
nhập cũng cao hơn. Về khu vực, thu nhập ở khu vực thành thị cao hơn khu vực
nông thôn do khu vực thành thị tập trung nhiều khu công nghiệp, các doanh nghiệp
hay tổ chức người lao động cần có trình độ cao mới có thể đảm nhiệm nên thu nhập
cũng cao hơn. Ở khu vực nông thôn đa phần là lao động phổ thơng nên thu nhập sẽ
thấp hơn.
Có sự khác biệt ảnh hưởng của từng nhân tố tới thu nhập bình quân tháng
của người lao động làm công ăn lương theo tỉnh ở từng vùng miền. Trong đó miền
Nam có sự nhảy cảm, dễ biến động nhất trong ba mơ hình khi một trong các nhân tố
tác động thay đổi.
Có nhiều nhân tố tác động đến thu nhập bình quân tháng của người lao động
làm công ăn lương theo tỉnh một trong các nhân tố quan trọng nhất là trình độ lao


14
động của người lao động. Người có trình độ cao sẽ đảm nhiệm được vai trị vị trí
việc làm cao trong tổ chức vì thế thu nhập cũng sẽ cao hơn và cũng là nhân tố dễ tác
động nhất để cải thiện thu nhập cho người lao động.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để cải thiện thu nhập bình quân
tháng của người lao động
Về giải pháp:

Thực trạng thu nhập bình quân tháng của người lao động vẫn ln tồn tại sự
bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa khu vực thành thị và nông thôn. Bên cạnh đó
thu nhập bình qn tháng của người lao động ln có sự chênh lệch giữa người
được đào tạo so với người chưa được đào tạo và chênh lệch giữa các khu vực kinh
tế hay loại hình kinh tế. Vì vậy cần có những giải pháp cụ thể để giảm sự chênh
lệch, tăng thu nhập bình quân tháng cho người lao động.
Giải pháp về đặc điểm người lao động theo tỉnh:
Thứ nhất, địa phương cần xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức về việc đào tạo nghề cho lao động. Bên cạnh đó ban hành các
văn bản nhằm tạo điều kiện thuận lợi về các mặt như kinh phí đào tạo để các cơ sở
dạy nghề tổ chức thực hiện, ưu tiên đầu tư phát triển dạy nghề, đặc biệt là các nghề
có trình độ cao. Đầu tư xây dựng các sơ sở dạy nghề có thế mạnh về đào tạo lao
động đáp ứng được nhu cầu cơng việc. Cần có chính sách đối với người học nghề,
người dạy nghề, chính sách đối với tổ chức tham gia cơng tác đào tạo. Hình thành
quỹ đào tạo nghề chung đối với công tác đào tạo lao động nhằm giảm bớt chi phí
đào tạo đồng thời góp phần hỗ trợ vào kinh phí đào tạo nghề ở địa phương.
Thứ hai, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp ở địa phương cần mở rộng quy
mô đào tạo, xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu của tổ
chức, đồng thời đảm bảo việc làm cho người lao động ngay sau khi hoàn thành khóa
học. Xây dựng chương trình đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện, trong quá
trình xây dựng chương trình cần có sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo, chuyện gia xây
dựng chương trình và đại diện tổ chức sử dụng lao động.
Thứ ba, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành dựa vào lợi thế, tiềm năng phát
triển các vùng, các ngành kinh tế. Chuyển dịch từ nông nghiệp sang cơng nghiệp và
dịch vụ có giá trị cao.


15
Thứ tư, địa phương cần phát huy ngành kinh tế mạnh ở địa phương không
ngừng cập nhập đổi mới, nâng cấp quy trình sản xuất từ đó nâng cao năng suất lao

động.
Giải pháp về môi trường xã hội:
Thứ nhất, cải thiện dịch vụ công và tăng cường công tác thông tin hỗ trợ
người lao động. Phổ biến kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt
động của tổ chức sử dụng lao động.
Thứ hai, địa phương cần tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến chính sách và pháp luật về lao động và an sinh xã hội nhằm nâng
cao nhận thức và mức độ tuân thủ chính sách, pháp luật của người lao động, tổ chức
sử dụng lao động.
Thứ ba, địa phương cần có chính sách phát triển kinh tế hướng đi cụ thể để
phát huy những tiềm năng hiện có và phát triển bền vững.
Về kiến nghị:
Để thu nhập bình quân theo tháng của người lao động ngày càng được cải
thiện nâng cao cần có những chính sách cụ thể. Những hướng đi đúng đắn của
người hoạch định chiến lược phát triển phù hợp. Vì vậy luận văn có một số kiến
nghị sau:
Thứ nhất, giảm khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ bằng cách cần tăng
cường nhận thức giới cho các nhà hoạch định giáo dục. Lồng ghép phân tích giới
vào quá trình xác định các mục tiêu nhập học. Tăng cường xem xét nhu cầu thị
trường lao động tương lai về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và giáo dục mang
tính bình đẳng giới. Nhà nước nên chú ý phổ cập giáo dục tiểu học, đặc biệt cho lao
động nữ vì bậc giáo dục này có tác dụng làm giảm mức bất bình đẳng trong thu
nhập. Nhà nước cần hỗ trợ để tạo cơ hội hoàn thành bậc học này cho người lao động
bằng nhiều hình thức như mở khóa học ngắn hạn, bổ túc... Bên cạnh đó cũng cần
xóa bỏ tư duy ưu tiên cho bé trai đi học hơn là bé gái đặc biệt trong các gia đình
nơng thơn. Đặc biệt tăng cường đầu tư, khuyến khích nâng cao trình độ văn hố
cao, như bậc đại học, cao đẳng. Nên tạo điều kiện cho người lao động có thể hồn
thành bậc học này nhằm tăng mức lương cho lao động nữ, dưới các hình thức như
tự học đến thi, học từ xa, buổi tối, ngoài giờ làm việc...Khuyến khích đào tạo ở mức



16
cao không chỉ mở rộng phạm vi lựa chọn kinh tế mà còn tăng khả năng được đề bạt
của người phụ nữ và nắm giữ những trách nhiệm quản lý và ra quyết định.
Thứ hai, giảm khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn thông qua
việc tăng cường thu hút đầu tư nước ngồi và khuyến khích đầu tư trong nước nói
chung, đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Bằng việc ban hành Luật Đầu
tư nước ngồi tại Việt Nam và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, sau này là
Luật Đầu tư nói chung với các quy định tương đối thơng thống, cởi mở đã tạo nên
một “làn sóng” đầu tư vào Việt Nam. Mạng lưới các khu cơng nghiệp, khu kinh tế
hình thành trên tỉnh cả nước, trong đó, các khu cơng nghiệp được bố trí khơng chỉ
trên tỉnh các thành phố, đơ thị lớn mà cả ở những vùng nơng thơn; góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu lao động của các vùng nông thôn. Tăng cường
xây dựng cơ sở vất chất hạ tầng nông thôn, đặc biệt là hệ thống giao thông và hệ
thống thông tin liên lạc để tạo khả năng giao lưu về kinh tế, văn hóa giữa các vùng,
các khu vực. Bên cạnh đó kết hợp đổi mới công tác đào tạo, đào tạo lại lực lượng
lao động nông thôn. Chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hỗ trợ đào
tạo nghề bằng các biện pháp như điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của
lao động nông thôn; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở
đào tạo nghề của Nhà nước, đặc biệt là các cơ sở ở tuyến huyện; phát triển đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý dạy nghề và hỗ trợ trực tiếp cho lao động nông thôn học
nghề. Xây dựng và kiện toàn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính
quyền cơ sở, đội ngũ cán bộ phục vụ cho nông nghiệp và phát triển nông thôn; chú
trọng thu hút cán bộ trẻ, cán bộ khoa học - kỹ thuật về công tác tại khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
Thứ ba, tăng chất lượng đào tạo người lao động. Thực hiện thông qua việc
tăng cường đào tạo nghề cho lao động. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của người lao động để phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất mạng lưới
các cơ sở đào tạo nghề, chăm lo đội ngũ giảng viên, phát triển các trung tâm hướng

nghiệp, giới thiệu việc làm.
Thứ tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. Cần giữ vững môi


17
trường vĩ mơ, ổn định chính trị xã hội. Đây là nhân tố quyết định để huy động các
nguồn lực cho đầu tư phát triển và cũng là một nhân tố cho phát triển bền vững. Tập
trung tái cấu trúc nền kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng một cách hợp
lý nhằm nâng cao năng lực, năng suất, chất lượng, hiệu quả, từ đó nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đường
bộ, hạ tầng giao thông, hạ tầng y tế, giáo dục, hạ tầng đô thị nhằm nâng cao năng
lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hoàn thiện thể chế theo hướng tạo mơi
trường minh bạch hơn, cạnh tranh hơn, thơng thống hơn để huy động các nguồn
lực cho đầu tư cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Tập trung phát triển hệ
sinh thái đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp là trung tâm; tăng cường vai trò nghiên
cứu của các trường đại học; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các chương trình khoa học
trọng điểm, các nghiên cứu cấp bộ và hoạt động của các viện nghiên cứu Nhà nước;
khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu tư nhân, nhất là trong lĩnh vực khoa
học, công nghệ.
Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông, lâm
nghiệp thủy sản và tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng và dịch vụ. Bên cạnh đó
tăng giá trị sản xuất nông nghiệp bằng cách chú trọng phát triển các mơ hình hợp
tác trong nơng nghiệp, tăng cường cơ giới hóa các khâu của quy trình sản xuất nông
nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản, vận chuyển sau thu hoạch nhằm
thực hiện cơ khí hố nơng nghiệp và điện khí hố nơng thơn. Phát triển kinh tế hộ
bằng cách khuyến khích các hộ nơng dân, các trang trại, các thành phần kinh tế
tham gia liên kết với nhau, hình thành các tổ chức, các hình thức hợp tác để mở
rộng quy mô sản xuất, kinh doanh thu hút và hỗ trợ các gia đình cịn khó khăn. Xây
dựng chính sách ưu tiên đầu tư như bảo hộ sản phẩm, mở rộng các hình thức huy
động vốn như cổ phần hoá các hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh,... nhằm tạo

điều kiện cho người lao động, các tổ chức, các thành phần kinh tế góp vốn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, tăng nhanh giá trị hàng hố. Đưa ra những chính
sách hướng đi đúng đắn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH là
nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh. Theo đó, trọng tâm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng các ngành


18
nông, lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại
và dịch vụ, qua đó giảm dần tỷ trọng lao động tương ứng ở các ngành. Thu hút vốn
đầu tư nước ngồi, cải thiện mơi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển nền kinh tế.


19
KẾT LUẬN
Thu nhập của người lao động là một nhân tố quan trọng tác động đến tạo đòn
bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động làm cho
họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mà lao động một cách tích cực với chất
lượng kết quả ngày càng cao. Thu nhập của người lao động chịu tác động của nhiều
yếu tố thuộc nhiều lĩnh vực của chính bản thân người lao động, đời sống kinh tế, văn
hóa xã hội. Trong khuân khổ luân văn “Nghiên cứu thống kê thu nhập của người lao
động ở Việt Nam giai đoạn 2010-2018” tác giả đã làm rõ những nội dung sau:
Thứ nhất, luận văn đã đề cập đến lý thuyết chung về thu nhập bình quân
tháng của người lao động làm công ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam và các nhân tố
tác động đến thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công ăn lương theo
tỉnh tại Việt Nam, bao gồm: khái niệm về thu nhập; chỉ tiêu nghiên cứu thu nhập;
một số lý thuyết chủ yếu về các nhân tố liên quan đến thu nhập bình quân tháng của
người lao động làm công ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam. Ngồi ra, các nhân tố
định tính ảnh hưởng đến thu nhập cũng được đưa ra phân tích gồm nhóm nhân tố về

nhân khẩu học và nhóm nhân tố về môi trường xã hội
Thứ hai, luận văn nêu ra các vấn đề liên quan đến phương pháp luận và
ngun tắc phân tích như phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp dãy số thời
gian, phương pháp phân tích dữ liệu mảng.
Thứ ba, luận văn nêu ra thực trạng về thu nhập bình quân tháng của người
lao động làm công ăn lương theo tỉnh ở Việt Nam. Biến động thu nhập bình qn
tháng của người lao động làm cơng ăn lương theo tỉnh ở Việt Nam theo hướng tiếp
cận: Biến động chung; biến động theo giới tính; biến động theo khu vực thành thị và
nông thôn.
Thứ tư, luận văn phân tích được một số nhân tố tác động tới thu nhập bình
qn tháng của người lao động làm cơng ăn lương theo tỉnh ở Việt Nam thông qua
số liệu của 63 tỉnh giai đoạn 2011-2017 bằng công cụ phần mềm eview.
Thứ năm, từ tất cả những phần trên luận văn đưa ra đánh giá chung và cung
cấp những giả pháp kiến nghị để nâng cao thu nhập cho người lao động.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN KHƯƠNG DUY

NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ THU NHẬP CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2018
CHUYÊN NGÀNH: THỐNG KÊ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN MINH THU


Hà Nội, năm 2019


21

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Một quốc gia muốn phát triển luôn dựa vào các nguồn lực cơ bản là nguồn
lao động, tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực khoa học cơng nghệ, cơ sở vật chất,...
Trong đó, nguồn lao động (nguồn lực con người) là nguồn lực cơ bản nhất và chủ
yếu cho sự phát triển. Mà một trong nhưng yếu tố tác động trực tiếp tới sự thúc đẩy
phát triển nguồn lao động là thu nhập của người lao động.
Thu nhập của người lao động vừa là mục đích, vừa là động lực thúc đẩy
người lao động làm việc. Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trên ba phương diện:
Thứ nhất, đây là chỉ tiêu quan trọng nhất của hệ thống thông tin thị trường lao động.
Thứ hai, thông tin về mức thu nhập của người lao động phục vụ việc đánh giá mức
sống và các điều kiện làm việc của người lao động. Thứ ba, để lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng các chính sách về thu nhập và tài chính, điều chỉnh
lương tối thiểu và thương lượng trả cơng lao động, ấn định nghĩa vụ đóng bảo hiểm
xã hội và các phúc lợi khác.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứ về thu nhập của người lao động như
hàm thu nhập Mincer (1974) trình bày mối quan hệ giữ thu nhập với giáo dục thơng
qua mơ hình học với với đường thu nhập theo học vấn cho thấy mối quan hệ giữa
thu nhập và số năm được giáo dục, đào tạo của người lao động.Hay nghiên cứu về
sự bất bình đẳng giới trong thu nhập (Rio.C.D và các công sự, 2006), sự chênh lệch
về thu nhập giữa nam và nữ trong thị trường lao động thành thị (Oaxaca, Reynold
L, 1973). Cịn trong nước có một số bài báo nghiên cứu như phân tích các yêu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của lao động trong khu vực dịch vụ tại Việt Nam (Tổng
Quốc Bảo, 2015) hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân làng nghề

truyền thống (Nguyễn Hồng Thu, 2014).
Nghiên về thu nhập của người lao động không phải là vấn đề mới nhưng để
có cái nhìn bao qt nhất và đi sâu vào phân tích các nhân tố tác động đến thu nhập


22
của người lao động Việt Nam. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thống kê
thu nhập của người lao động ở Việt Nam giai đoạn 2010-2018”. Kết quả nghiên cứu
có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chính sách, định hướng trong phát
triển, nguồn nhân lực đất nước và từng bước nâng cao mức sống dân cư.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nêu lên thực trạng về thu nhập bình quân tháng của người
lao động làm công ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam. Bên cạnh đó đề tài phân tích các
nhân tố tác động tới thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công ăn
lương theo tỉnh tại Việt Nam. Mục đích này được cụ thể hóa qua các mục tiêu:
- Hệ thống hóa lý luận về lao động, thu nhập bình qn của người lao động
làm cơng ăn lương theo tỉnh và những nhân tố tác động thu nhập bình qn tháng
của người lao động làm cơng ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công
ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam giai đoạn 2010-2018
- Phân tích các nhân tố tác động tới thu nhập bình qn tháng của người lao
động làm cơng ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp về thu nhập bình quân tháng của người
lao động làm công ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công
ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam giai đoạn 2010-2018. Trong đó, thu nhập bình qn
tháng là tất cả các khoản người lao động được hưởng gồm tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, khoản trợ cấp, khoản hỗ trợ quy ra tiền trong một năm và chia đều ra
theo tháng. Lao động làm công ăn lương là người từ 15 tuổi trở lên làm việc cho

người sử dụng lao động ở khu vực Nhà nước hay khu vực tư nhân và nhận thù lao
bằng tiền lương, tiền công, tiền thưởng, khoản trợ cấp, khoản hỗ trợ.
Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian của luận văn là thực hiện thu
thập số liệu thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công ăn lương theo
tỉnh tại Việt Nam của cả 63 tỉnh trên cả nước trong giai đoạn 2010-2018


23
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
* Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu cứu thống kê thu nhập của người lao động ở Việt Nam giai
đoạn 2010-2018, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích tổng quan tư liệu;
- Phương pháp thống kê mơ tả: phương pháp phân tổ, so sánh, bảng thống kê
và đồ thị thống kê;
- Phương pháp phân tích hồi quy sử dụng dữ liệu mảng bằng phần mềm
Eviews;
- Phương pháp phân tích dãy số thời gian.
* Nguồn số liệu
Luận văn sử dụng các nguồn số liệu sẵn có mà Tổng cục Thống kê đã công
bố trong các ấn phẩm liên quan tới thu nhập của người lao động và trên website
chính thức của Tổng cục Thống kê ( />5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành
hai chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thu nhập của người lao động
Chương 2: Phân tích biến động thu nhập bình qn tháng của người lao
động làm công ăn lương theo tỉnh tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU NHẬP CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG


1.1

Một số khái niệm chung


24
Các khái niệm về lao động được xác định trên cơ sở dân số. Hình 1.1 thể
hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các khái niệm đó.
Dân số

Dân số hoạt

động kinh tế hoạt độngNgoài
kinh lực
tế lượng lao động

Lực lượng lao động (Cung lao động)

Có việc làm

Dân số khơng

Ngồi
lao động khơng có nhu cầu làm việc
Trong
tuổiđộ
laotuổi
động


Thất nghiệp

(Khơng làm việc, đang tìm việc làm và sẵn sàng làm việc)

Có khả năng lao độngKhơng có khả năng lao động
Khơng tìm việc làm (đi học, làm nội trợ, làm việc tự nguyện, nhóm khác )

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các khái niệm liên quan tới lao động

Nguồn: Giáo trình dân số và phát triển với quản lý (2016)

Nguồn lao động (Cung lao
độngdưới
tiềm)đây
năng)
Phần
sẽ đề cập đến những khái niệm cơ bản nhất về dân số, lao
động, người lao động, nguồn lao động, lực lượng lao động, lao động có việc làm,
thất nghiệp và thu nhập của người lao động.

1.1.1 Khái niệm dân số
Theo nghị định 97/2016/NĐ-CP về quy định nội dung chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia thì dân số được định nghĩa là tập hợp
người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị
hành chính.
Trong thống kê, dân số được thu thập theo khái niệm nhân khẩu thực tế
thường trú tại hộ, là những người thực tế thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời
điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên, trẻ em mới sinh trước thời điểm thống kê và
những người mới chuyển đến sẽ ở ổn định tại hộ, khơng phân biệt có hay khơng có
hộ khẩu thường trú tại xã/phường/thị trấn đang ở và những người tạm vắng. Nhân



25
khẩu thực tế thường trú tại hộ gồm: (1) Người thực tế thường xuyên ăn ở tại hộ tính
đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên; (2) Người mới chuyển đến chưa
được 6 tháng nhưng xác định sẽ ăn ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh trước
thời điểm thống kê; không phân biệt họ đã có hay khơng có giấy tờ pháp lý chứng
nhận sự di chuyển đó; (3) Người tạm vắng gồm người rời hộ đi làm ăn ở nơi khác
chưa được 6 tháng tính đến thời điểm thống kê; người đang làm việc hoặc học tập
trong nước trong thời hạn 6 tháng; người đang đi thăm, đi chơi nhà người thân, đi
nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch, sẽ quay trở lại hộ; người đi công tác, đi đánh bắt hải sản,
đi tàu viễn dương, đi buôn chuyến; người được cơ quan có thẩm quyền cho phép đi
làm việc, cơng tác, học tập, chữa bệnh, du lịch ở nước ngồi, tính đến thời điểm
thống kê họ vẫn cịn ở nước ngồi trong thời hạn được cấp phép; người đang chữa
bệnh nội trú tại các cơ sở y tế; người đang bị ngành quân đội, công an tạm giữ.
Dân số trong độ tuổi lao động: là bộ phận dân số gồm những người đang
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật từng nước. Ở nước ta, độ tuổi lao
động theo quy định của Bộ luật lao động được Quốc hội Việt Nam khóa 13 thơng
qua năm 2012 là từ 15 đến 60 đối với nam và từ 15 đến 55 đối với nữ.


×