nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 11/2007 27
PGS.TS. Đào Thị Hằng *
1. T chc thng mi th gii (WTO)
m tin thõn l Hip nh chung v thu
quan v thng mi (GATT) c thnh lp
ngy 15/4/1994 ti Maroc v chớnh thc i
vo hot ng ngy 1/1/1995. Sau gn 12
nm, qua cỏc vũng m phỏn a phng v
song phng vi 28 nc v t chc khu
vc (Liờn minh chõu u), ngy 7/11/2006,
ti tr s ca WTO Geneve (Thu S) ó
din ra bui l long trng kt np Vit Nam
lm thnh viờn th 150 ca t chc thng
mi ln nht hnh tinh ny.
2. Gia nhp WTO l gia nhp th trng
thng mi ton cu vi hnh lang phỏp lớ l
quy ch ca WTO cựng vi nhng nguyờn
tc v cỏc hip nh thng mi song
phng v a phng ó kớ kt vi cỏc nc
thnh viờn WTO. iu ny mang li nhiu
c hi cho Vit Nam song cng t nc ta
trc khụng ớt thỏch thc mi. Nhng c hi
v thỏch thc ny cú th c nhỡn nhn t
nhiu gúc v trờn nhiu lnh vc khỏc
nhau song trong lnh vc lao ng, vic lm,
thu nhp ca ngi lao ng cú th khỏi quỏt
mt s im ch yu sau õy:
Trc ht, vic tr thnh thnh viờn
chớnh thc ca WTO s to c hi m rng
th trng tiờu th sn phm, t ú to thờm
nhiu vic lm cho ngi lao ng.
Khi cha gia nhp WTO, vi chớnh sỏch
m ca nn kinh t, khuyn khớch u t
nc ngoi, Vit Nam ó tng bc m
rng quan h thng mi vi cỏc nc
trong khu vc v trờn th gii. Tuy nhiờn,
trong cỏc mi quan h thng mi quc t,
Vit Nam vn l nc chu nhiu thit thũi
do cha thit lp c hip nh thng
mi song phng v a phng vi cỏc i
tỏc ca mỡnh, c bit nhng th trng
ln nh th trng mu dch t do Bc M,
th trng mu dch t do EU Vic xut
khu cỏ da trn (cỏ tra, cỏ ba sa), tụm vo
th trng M; xut khu giy dộp vo th
trng EU thi gian qua l minh chng in
hỡnh v vn ny. Vi giỏ xut khu r,
cỏc doanh nghip Vit Nam b cỏc i tỏc
nhng nc ny ỏp t l bỏn phỏ giỏ. Cỏc
quc gia ny ó "bo v sn xut trong
nc" bng cỏch ỏp dng chớnh sỏch bo h
thụng qua vic ỏnh thu nhp khu cao,
gõy nhiu bt li cho cỏc doanh nghip Vit
Nam. Rừ rng, lỳc ny tuy th trng ó
rng m hn song khụng n nh. Ngc
li, ngy nay khi ó l thnh viờn chớnh
thc ca WTO, Vit Nam cú c hi tip cn
th trng quc t khng l ca 149 thnh
* Trng i hc Lut H Ni
nghiên cứu - trao đổi
28 tạp chí luật học số 11/2007
viờn cũn li vi v th ngang bng vi tt c
cỏc quc gia ú theo nguyờn tc ti hu quc
m khụng cn phi m phỏn hip nh
thng mi song phng vi tng nc.
Hng hoỏ nc ta cú th thõm nhp th
trng rng ln ny m khụng gp bt c tr
ngi no, min l khụng vi phm cỏc quy ch
v cam kt ó kớ. Nu sc cnh tranh,
vic tiờu th sn phm, hng hoỏ vi khi
lng ln s to c hi tng ng v vic
lm cho ngi lao ng, kớch thớch tng
trng kinh t ca t nc.
Th hai, l thnh viờn ca WTO nờn
Vit Nam cú kh nng thu hỳt vn u t
nc ngoi nhiu hn, to c hi v "lng"
v "cht" cho ngun nhõn lc. Hn na, vic
gia nhp WTO ó thỳc y Vit Nam phi
dn tng bc hon thin mụi trng phỏp
lớ ỏp ng cỏc nguyờn tc ca WTO.
iu ny cng cú sc hp dn hn i vi
u t trc tip nc ngoi. Gia nhp WTO
cng l thụng ip rừ rng v quyt tõm ci
cỏch ca Vit Nam, to nim tin cho cỏc
nh u t khi b vn vo lm n ti nc
ta. Ngoi ra, c hi tip cn th trng ca
cỏc quc gia thnh viờn WTO mt cỏch
bỡnh ng v minh bch theo ỳng chun
mc ca WTO cng l yu t quan trng
thu hỳt vn u t ca nc ngoi. iu
ny cng ng ngha vi vic ngi lao
ng Vit Nam cú c hi nhiu hn v vic
lm nu ỏp ng c yờu cu ca cỏc
doanh nghip. S kin ca Tp on Intel l
mt vớ d. Tp on ny s u t mt t
USD vo lnh vc cụng ngh thụng tin
Vit Nam vi nhu cu 4.000 lao ng trỡnh
ph thụng v cao cp lm vic trong lnh
vc cụng ngh cao nh mỏy lp v kim
nh chip mỏy tớnh ln nht, hin i nht
ca tp on. Ngoi ra, theo Cc u t
nc ngoi thuc B k hoch v u t,
tớnh n ngy 22/9/2007 ó cú 1.045 d ỏn
u t nc ngoi c cp mi k t u
nm nay vi tng mc u t l 8,3 t USD
ng thi cú 274 lt d ỏn tng vn vi
tng s vn tng thờm l 1,3 t USD, tng
gn 40% so vi cựng kỡ nm trc c v s
lng d ỏn v tng vn ng kớ.
(1)
iu
ỏng núi l cỏc d ỏn u cú quy mụ ln v
tng i ln; cỏc i tỏc ch yu l nhng
tp on mnh, cú kinh nghim trong cỏc
lnh vc cụng ngh cao, chng hn Tp on
Foxconn (i Loan) u t d ỏn sn xut
in t k thut cao vi tng s vn k lc l
5 t USD ti Bc Ninh v Bc Giang. Nh
vy, rừ rng u t nc ngoi to li th
ln v "lng" cho ngun nhõn lc.
Khụng ch dng li ú, vic xut hin
ngy cng nhiu cỏc tp on a quc gia
trong lnh vc cụng ngh cao cng ng
ngha vi vic cỏc tp on ny s cn nhiu
lao ng cht lng cao. Theo s liu thng
kờ, hin ti ngun nhõn lc cao cp nc
ta ch mi ỏp ng c khong 30% n
40% nhu cu ca nn kinh t. Nh vy,
ngoi vic tuyn lao ng nc ngoi (
mc hn ch), cỏc cụng ti nc ngoi cng
phi t o to nhõn lc trong nc ỏp
ng cho yờu cu ca mỡnh. Tp on Intel
d nh s liờn kt vi FPT v cỏc trng i
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007 29
học để đào tạo nguồn lao động cần thiết.
Canon và Matsushita là các công ti của Nhật
Bản đã liên kết với Trường đại học bách
khoa Hà Nội đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu của mình. Ngoài ra, các nhà
cung cấp dịch vụ giáo dục nước ngoài cũng
sẽ đầu tư vào Việt Nam do ở đây đang có
"cầu". Điều này sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp
góp phần làm tăng thêm đáng kể về "chất"
nguồn nhân lực ở nước ta.
Thứ ba, vị thế thành viên của WTO đòi
hỏi chúng ta phải đáp ứng tốt hơn các yêu
cầu của nền kinh tế thị trường. Do vậy, các
thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động, trong đó có thoả thuận về thu
nhập của người lao động sẽ khách quan hơn.
Tiền lương sẽ phản ánh đầy đủ và chính xác
hơn giá trị sức lao động thông qua thương
lượng tự do giữa người lao động hoặc đại
diện của họ với người sử dụng lao động.
Bên cạnh các cơ hội, vị thế thành viên của
WTO cũng tạo ra cho Việt Nam những thách
thức nhất định trong lĩnh vực lao động, việc
làm và thu nhập của người lao động, đó là:
Khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam chưa cao, thậm chí còn yếu
kém, từ đó ảnh hưởng bất lợi đến việc làm
của người lao động. Cùng với cơ hội mở
rộng thị trường tiêu thụ khi dỡ bỏ các hàng
rào thuế quan và phi quan thuế, các doanh
nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với các đối
thủ nước ngoài có tiềm lực hơn hẳn về vốn,
công nghệ, trình độ quản lí. Trong “cuộc
chơi” bình đẳng với các đối thủ lớn, các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn gặp
rất nhiều khó khăn, khó có thể đứng vững
nếu họ không có những quyết sách thay đổi
phù hợp. Việc thu hẹp sản xuất hoặc thậm
chí phá sản với một số doanh nghiệp là hậu
quả khó tránh kéo theo nhiều lao động thất
nghiệp. Với những lao động mà tay nghề
chưa đạt trình độ cao thì việc tìm kiếm việc
làm mới thực sự là thách thức lớn.
Một trong những yếu tố đặc biệt quan
trọng để đảm bảo và nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh mới đầy cam go khi Việt Nam đã là
thành viên của WTO là chất lượng nguồn
nhân lực. Các doanh nghiệp sẽ phải giảm
nhu cầu về lao động phổ thông hoặc lao
động chất lượng thấp đồng thời tăng cầu đối
với lao động chất lượng cao. Điều này sẽ
làm tăng áp lực cho thị trường lao động
Việt Nam khi phần lớn lao động còn ở trình
độ thấp, nguồn nhân lực chất lượng cao còn
quá mỏng. Theo Diễn đàn kinh tế thế giới
năm 2005,
(2)
chất lượng nguồn nhân lực của
Việt Nam xếp thứ 53 trong số 59 quốc gia
được khảo sát. Hiện tại, mới có hơn 20%
lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên,
còn lại gần 75% lực lượng lao động đều
chưa qua đào tạo.
Trong thời gian qua, nguồn nhân lực dồi
dào, giá rẻ được coi là một trong những yếu
tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của nhiều ngành
nghề ở nước ta, trong đó có ngành dệt may.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở
mức độ sâu như hiện nay, lao động rẻ không
còn là lợi thế, thậm chí nguồn nhân lực dồi
dào nhưng chất lượng thấp còn có nguy cơ
nghiên cứu - trao đổi
30 tạp chí luật học số 11/2007
tr thnh "cn tr" ln i vi nn kinh t.
Ch mt tp on may mc ln nc ngoi
cú nh mỏy sn xut ti ng Nai (Vit
Nam) v Thm Quyn (Trung Quc) ó lm
phộp so sỏnh: Ti ng Nai, mc lng m
tp on tr cho cụng nhõn may l 75
USD/thỏng, chi phớ lao ng cho 1 sn phm
l 25 cent. Trong khi ú ti Thm Quyn,
mc lng tr cho cụng nhõn l 150
USD/thỏng nhng chi phớ lao ng ch l 15
cent. Nh vy, vi sn phm ang c sn
xut ca tp on, chi phớ lao ng ti Vit
Nam cao hn chi phớ lao ng ti Trung
Quc do nng sut lao ng ca cụng nhõn
Vit Nam thp hn cụng nhõn Trung Quc.
Rừ rng, dự giỏ nhõn cụng r nhng chi phớ
lao ng trong giỏ thnh sn phm vn cao
do nng sut lao ng thp. Nu so sỏnh vi
cỏc nc khỏc, nng sut lao ng ca lao
ng Vit Nam ch bng 1/2 n 1/5 so vi
lao ng Thỏi Lan, Malaysia, Indonesia,
Singapore iu ny xut phỏt t cht
lng thp ca lao ng nc ta, ngha l
nguyờn nhõn "giỏ r" xut phỏt t s hn ch
v trỡnh tay ngh ca ngi lao ng.
Chớnh vỡ vy, th trng lao ng nc ta
hin ang ng trc mõu thun ln: Cht
lng lao ng thp khin cho thu nhp ca
ngi lao ng khụng th nõng cao. ng
thi, cng do thu nhp thp m cỏc doanh
nghip khú thu hỳt lao ng (ngoi mt s lớ
do khỏc nh nhiu doanh nghip nc ngoi
u t vo Vit Nam hoc nhiu doanh
nghip trong nc thnh lp mi ), dn ti
tỡnh trng mt s ngnh cú s thiu ht
nhõn cụng trin miờn, nht l trong khi cỏc
doanh nghip gia cụng s dng nhiu lao
ng nh da giy, may mc, ch bin thc
phm Tỡnh trng cụng nhõn "b ngang" do
lng thp i tỡm vic ni khỏc xy ra
khụng him; cú nhng thi im mựa v
nhiu doanh nghip thiu ti 30 - 40% lao
ng. Nhiu doanh nghip may mc cú n
t hng di hn, cú hp ng kinh t n
nh nhng khụng cú lao ng thc
hin hp ng. Mt s doanh nghip ó phi
tớnh n vic chuyn hng bng ng hng
khụng (do khụng nhõn lc bo m
ỳng tin ), chp nhn l hp ng ú
gi uy tớn vi i tỏc. Vic liờn tc h
thp tiờu chun tuyn dng t trỡnh vn
hoỏ, tay ngh n tiờu chun sc kho ó
c mt s doanh nghip ỏp dng
mong tuyn lao ng song iu ny
cng lm cho cht lng lao ng vn ó
thp li cng st gim. Rừ rng, trong bi
cnh hi nhp sõu nh hin nay, cht lng
lao ng thp ó dn n nhiu h lu cho
bn thõn ngi lao ng, cho ngi s
dng lao ng v gõy cn tr cho s phỏt
trin kinh t ca t nc.
S thiu ht lao ng cũn din ra ht
sc gay gt i vi lao ng cú trỡnh
chuyờn mụn, k thut cao nh lao ng
trong cỏc ngnh cụng ngh thụng tin, du
lch, ti chớnh, ngõn hng, lao ng cỏc v
trớ qun lớ i vi nhiu doanh nghip,
vic thu hỳt v gi c "cht xỏm" ang
tr thnh vn sng cũn i vi h. Khi
ngun nhõn lc cao cp mi ch ỏp ng
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 11/2007 31
c khong 30-40% nhu cu thỡ tỡnh trng
cnh tranh thu hỳt nhõn s l khú trỏnh
khi. Nhiu doanh nghip ó phi tr lng
cao hn mc lng trung bỡnh tuyn c
nhõn viờn gii. iu ny mt mt nh hng
n chi phớ u vo ca nh sn xut, gõy
khú khn cho nhiu doanh nghip trong
nc khi phi cnh tranh vi doanh nghip
nc ngoi trong vic tỡm kim ngun nhõn
lc cht lng cao, mt khỏc cũn to tõm lớ
mun tuyn lao ng nc ngoi khi vi
cựng mc lng nhng tớnh chuyờn nghip
v trỡnh ngoi ng thng cao hn lao
ng Vit Nam.
i vi i ng qun lớ doanh nghip, s
doanh nhõn gii, trỡnh chuyờn mụn cao v
nng lc qun lớ tt cha nhiu. a phn h
cha c trang b y kin thc kinh
doanh nh qun tr doanh nghip, phỏt trin
thng hiu, chin lc cnh tranh, ng
dng cụng ngh thụng tin Thờm vo ú,
vic am hiu "lut chi chung" cng cũn hn
ch, vic tuõn th lut cng cha phi l thúi
quen ca nhiu doanh nghip trong khi õy
li l yu t c bit quan trng khi vo sõn
chi WTO. Tht bi ca Hóng hng khụng
quc gia Vit Nam (Vietnam Airlines), nm
2005 l minh chng in hỡnh khi hóng ny
mt ti 5 triu EURO do thiu hiu bit v
lut phỏp quc t nờn khụng c i din
tham gia phiờn to khi cú giy triu tp ca
To ỏn Roma.
Túm li, trong bi cnh hi nhp hin
nay, chỳng ta va thiu "thy", va thiu
"th". Thiu "thy" l thiu i ng cỏn b
qun lớ v cỏc chuyờn gia gii vn hnh
nn kinh t cú hiu qu. Thiu "th" l thiu
i ng cụng nhõn lnh ngh, cú tớnh chuyờn
nghip v cú kh nng to ra nng sut lao
ng cao. iu ny lm gim nng lc cnh
tranh ca cỏc doanh nghip núi riờng, ca
nn kinh t núi chung trong bi cnh hi
nhp ng thi cng lm tng t l tht
nghip vn ó mc khụng nh trong th
trng lao ng nc ta nu khụng kp thi
cú nhng gii phỏp khc phc.
Cng do s khỏc bit ln v cht lng
ngun lao ng v vic khan him nhõn lc
cht lng cao dn n cnh tranh gia cỏc
n v s dng lao ng m s phõn hoỏ v
tin lng, thu nhp gia nhng ngi lao
ng cng gia tng. Theo iu tra do Tng
liờn on lao ng Vit Nam thc hin ti
cỏc doanh nghip cú vn u t nc ngoi
cho thy
(3)
nhúm lao ng ph thụng v
trỡnh tay ngh thp cú thu nhp thp nht
cũn nhúm lao ng k thut v cỏn b qun
lớ doanh nghip cú thu nhp cao nht; mc
chờnh lch gia hai nhúm ny cú th t t
5 - 10 ln. S phõn hoỏ thu nhp cỏc
doanh nghip cú vn u t nc ngoi
phớa Nam ln hn cỏc doanh nghip thuc
khu vc phớa Bc. Cng theo iu tra ny,
thu nhp bỡnh quõn ca ngi lao ng trong
doanh nghip cú vn u t nc ngoi
khụng cao hn so vi mt bng thu nhp ca
lao ng trong cỏc loi hỡnh doanh nghip
khỏc; phn ln lao ng cú mc thu nhp t
800.000 - 1.000.000/thỏng. Khong 30%
s ngi c hi cho bit cú mc thu nhp
nghiên cứu - trao đổi
32 tạp chí luật học số 11/2007
sng cũn li phn ln chp nhn sng
thiu thn hoc tỡm cỏch lm thờm.
S phõn hoỏ thu nhp gia cỏc loi lao
ng cng ln khi s khan him ngun
nhõn lc bc cao ó y cỏc doanh nghip
vo cuc chin tranh ginh lao ng
gii.
(4)
Theo mt cụng ti t vn kim toỏn
ca M chuyờn lm dch v sn u ngi
(head-hunter) ti Vit Nam, nu lng m
nh tuyn dng tr cho giỏm c nhõn s
nhng nm trc õy ch khong 300-500
USD/thỏng thỡ hin nay t khong 1000
USD/thỏng. Cú giỏ nht hin nay vn l
giỏm c iu hnh (CEO) khi mc lng
ca h cỏc doanh nghip cú vn u t
nc ngoi bỡnh quõn khong 5.000 USD/thỏng.
Ngay c nhng ngi lm cụng vic chuyờn
v sỏng to ý tng trong cỏc ngnh v
g, gm s, qung cỏo truyn thụng cng
cú mc lng bỡnh quõn khong 3.000
USD/thỏng, ngoi ra h cũn c hng
mt s ch v nh v phỳc li khỏc.
S phõn hoỏ v tin lng, thu nhp
cng ln s to ra khong cỏch cng di gia
giu - nghốo trong xó hi. Thc trng ny
cn sm c quan tõm v thỏo g kp thi
bng nhng chớnh sỏch v phỏp lut an sinh
xó hi phự hp.
3. Nm bt y nhng thi c v
thỏch thc trong bi cnh Vit Nam ó l
thnh viờn ca WTO v kp thi cú nhng
gii phỏp phự hp l vic lm cp thit hin
nay. Nhỡn chung, chỳng ta phi iu chnh t
nhiu phớa, t mi gúc v trờn mi lnh
vc v mi s iu chnh cn m bo
nhng nguyờn tc chung ca WTO, trong
ú nguyờn tc c bn nht l ton b nn
kinh t phi c vn hnh theo nguyờn tc
th trng ng thi m bo phự hp vi
cỏc cam kt ca Vit Nam khi gia nhp
WTO.
(5)
Ngoi ra, khi ó l thnh viờn ca
WTO, trong chớnh sỏch, phỏp lut ca
mỡnh, Vit Nam phi m bo tớnh minh
bch v bỡnh ng, thc hin nguyờn tc
"t do cnh tranh trong nhng iu kin
bỡnh ng nh nhau", m bo nguyờn tc
khụng phõn bit i x.
Trờn tinh thn ú, phỏp lut lao ng núi
chung cng cn c sa i, b sung cho
phự hp vi tỡnh hỡnh mi. Liờn quan n
cỏc quy nh v hp ng lao ng v tin
lng, chỳng tụi cho rng cú mt s vn
cn gii quyt sau õy:
Nh trờn ó cp, vic Vit Nam gia
nhp WTO m ra c hi ln v vic lm cho
ngi lao ng do m rng th trng tiờu
th sn phm, hng hoỏ. Nhiu doanh nghip
c thnh lp mi hoc khụng ớt doanh
nghip ang hot ng tin hnh m rng
sn xut v cú nhu cu thờm v lao ng.
Tuy nhiờn, cựng vi yu t ny, thu nhp
thp ca ngi lao ng l nguyờn nhõn ca
s b vic hng lot trong mt s ngnh.
Khụng ch i vi lao ng trỡnh thp m
k c i vi lao ng trỡnh cao, tỡnh
trng "nhy vic" cng xy ra khỏ ph bin
do h cú nhiu c hi la chn, nht l cỏc
lao ng tr. iu ny cng gõy khú khn
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007 33
cho người sử dụng lao động trong việc chủ
động về nhân lực, nhiều trường hợp gây thiệt
hại không nhỏ trong quan hệ hợp đồng kinh
tế với đối tác nước ngoài. Theo Phó chủ tịch
Hiệp hội dệt may - thêu đan thành phố Hồ
Chí Minh, nếu một công nhân may lành
nghề bỏ việc khi đang hưởng mức lương 1,2
triệu đồng/tháng, doanh nghiệp phải tuyển
lao động mới thay thế và phải đào tạo để có
được một lao động có trình độ tay nghề
tương đương thì phải chi phí thêm gần 15
triệu đồng. Tuy nhiên, theo quy định pháp
luật hiện hành, khi người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn mà đơn phương chấm dứt hợp đồng
đúng pháp luật (không cần nêu lí do, chỉ phải
báo trước 45 ngày theo quy định tại khoản
3 Điều 37 Bộ luật lao động) thì người sử
dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi
việc theo mức cứ mỗi năm đã làm việc được
tính nửa tháng lương (nếu người lao động đã
làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp
từ đủ 12 tháng trở lên). Trường hợp người
lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
trái pháp luật (không báo trước theo quy
định; không có căn cứ đối với hợp đồng lao
động xác định thời hạn) thì không được
hưởng trợ cấp thôi việc và chỉ phải bồi
thường cho người sử dụng lao động nửa
tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có)
6
.
Quy định này phù hợp với tình hình kinh tế -
xã hội trong giai đoạn trước đây khi mà cán
cân cung - cầu trong thị trường lao động
nghiêng theo hướng có lợi cho người sử
dụng lao động, nghĩa là họ có thể dễ dàng
tìm được nhân lực thay thế khi có người lao
động trong đơn vị nghỉ việc. Tuy nhiên,
trong bối cảnh hiện nay, quy định nêu trên
khiến cho người sử dụng lao động bị thiệt
thòi trong nhiều trường hợp. Nhằm khắc
phục tình trạng này, chúng tôi cho rằng nên
bỏ quy định về trách nhiệm trả trợ cấp thôi
việc của người sử dụng lao động trong
trường hợp người lao động đơn phương
chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không
do lỗi từ phía người sử dụng lao động.
Người lao động làm việc theo hợp đồng
không xác định thời hạn có quyền tự do đơn
phương chấm dứt hợp đồng (nghĩa là không
cần có lí do) song người sử dụng lao động
không cần phải trả trợ cấp thôi việc nếu việc
chấm dứt hợp đồng không xuất phát từ
nguyên nhân thuộc về phía người sử dụng
lao động (chẳng hạn do không được trả công
đầy đủ, không được bố trí đúng công việc
như quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều
37 Bộ luật lao động). Khoản tiền này người
sử dụng lao động có thể dùng vào việc tuyển
và đào tạo lao động mới thay thế. Khi người
lao động đã được người sử dụng lao động tin
tưởng kí hợp đồng không xác định thời hạn
do nhu cầu công việc với hi vọng họ sẽ gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp (nhiều trường
hợp được đào tạo, bồi dưỡng để trở thành lực
lượng nòng cốt) nhưng lại "dứt áo ra đi" gây
khó khăn cho doanh nghiệp thì người sử
dụng lao động cũng không cần phải trả một
khoản trợ cấp tài chính nào.
nghiên cứu - trao đổi
34 tạp chí luật học số 11/2007
V tin lng, theo quy nh ca phỏp
lut, hin nay ang tn ti 2 mc lng ti
thiu cho cỏc loi hỡnh doanh nghip khỏc
nhau: Mc lng ti thiu chung l
450.000/thỏng k t 1/10/2006, ỏp dng i
vi doanh nghip nh nc, doanh nghip
t nhõn (theo quy nh ti Ngh nh ca
Chớnh ph s 94/2006/N-CP ngy 7/9/2006
v iu chnh mc lng ti thiu chung).
Riờng i vi doanh nghip cú vn u t
nc ngoi, ngi lao ng Vit Nam c
ỏp dng mc lng ti thiu t 710.000 -
870.000/thỏng tu thuc a im m
doanh nghip cú tr s (theo Ngh nh ca
Chớnh ph s 03/2006/N-CP ngy 6/1/2006
quy nh mc lng ti thiu i vi lao
ng Vit Nam lm vic cho doanh nghip
cú vn u t nc ngoi, c quan, t chc
nc ngoi, t chc quc t v cỏ nhõn
ngi nc ngoi ti Vit Nam). Cỏc quy
nh ny cng tr nờn khụng cũn phự hp
trong bi cnh chỳng ta ó chớnh thc l
thnh viờn ca WTO do khụng m bo
nguyờn tc i x bỡnh ng gia cỏc loi
hỡnh doanh nghip. Do ú, Quc hi khoỏ XI
ó ra Ngh quyt s 56/2006/NQ-QH11,
trong ú quy nh vic thc hin mc lng
ti thiu thng nht gia cỏc loi hỡnh
doanh nghip. õy l mc tiờu hng ti
trong nhng nm tip theo song cn cú l
trỡnh c th bi cỏc doanh nghip hin ti
cũn quỏ chờnh lch nhau v trỡnh lc
lng sn xut, nng sut lao ng, kh
nng ti chớnh , nht l gia doanh nghip
cú vn u t nc ngoi vi cỏc doanh
nghip va v nh (vi s lng khong
200.000 doanh nghip).
Hin ti, Nh nc ang cú d kin iu
chnh mc lng ti thiu trong cỏc loi hỡnh
doanh nghip nh sau:
(7)
Bt u t nm
2008 lng ti thiu c quy nh theo 3
vựng (vựng I, vựng II, vựng III), trong ú
ch rừ tng vựng gm cỏc a phn c th
(vớ d, vựng I gm cỏc qun thuc thnh
ph H Ni v thnh ph H Chớ Minh).
Vic phõn vựng da trờn cỏc yu t v phỏt
trin kinh t (GDP, nng sut lao ng xó
hi, ch s giỏ tiờu dựng); xó hi (t l h
nghốo, mc chi tiờu bỡnh quõn); s phỏt
trin th trng lao ng (mt bng tin
cụng, s lng lao ng, s lng, quy mụ
doanh nghip); chớnh sỏch u ói thu hỳt
u t gia cỏc vựng iu ny ỏp dng
cho c doanh nghip trong nc v doanh
nghip cú vn u t nc ngoi (hin ti
lng theo vựng ch ỏp dng i vi doanh
nghip cú vn u t nc ngoi). Chờnh
lch mc lng ti thiu gia 3 vựng nờu
trờn mc khong 10%. ng thi, Nh
nc s iu chnh tng lng ti thiu vo
nm 2008 song vn phõn bit gia cỏc loi
hỡnh doanh nghip: i vi doanh nghip
trong nc, d kin tng t khong 20% -
38%, tu theo vựng. i vi doanh nghip
cú vn u t nc ngoi, mc lng ti
thiu tng t 13%- 15%, tu theo vựng.
Trờn c s mc lng ti thiu nh trờn,
vo quý IV hng nm, cn c mc tng
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 11/2007 35
trng kinh t, ch s giỏ tiờu dựng v cung
cu lao ng trờn th trng xỏc nh
mc iu chnh cho nm sau.
Vic quy nh, iu chnh mc lng
ti thiu t nm 2008 theo phng ỏn nờu
trờn gim dn c khong cỏch chờnh lch
mc lng ti thiu gia doanh nghip cú
vn u t nc ngoi v doanh nghip
trong nc n nm 2012 s thng nht
c mc ny. Chỳng tụi cho rng ch nờn
xem õy l gii phỏp trc mt thc
hin cam kt ca Vit Nam khi tr thnh
thnh viờn ca WTO. V lõu di, hng
phự hp nht l cho i din tp th lao
ng v ngi s dng lao ng hoc i
din ngi s dng lao ng t tho thun
mc lng ti thiu ỏp dng trong n v
hoc trong ngnh thụng qua tho c tp
th. Nh nc s khụng cũn can thip trc
tip m cỏc ch th ca quan h lao ng
s hon ton t ch trong vn tin
lng, thu nhp. Khi ú cú th cú nhiu
mc lng ti thiu trờn th trng lao
ng nhng ú khụng phi l lng do
Nh nc quy nh m l sn phm ca
vic thng lng gia cỏc bờn. Ch cú nh
vy mi m bo c nguyờn tc ca c
ch th trng m WTO yờu cu. iu ny
ó c thc hin nhiu nc trờn th
gii. Tuy nhiờn, iu kin tiờn quyt l phi
kin ton, nõng cao cht lng mi mt ca
t chc cụng on hoc i din ngi lao
ng h cú th l i tỏc thc s v bỡnh
ng vi ngi s dng lao ng.
Ngoi ra, cn sm hon thin phỏp lut
an sinh xó hi i phú vi tỡnh trng tht
nghip v s phõn hoỏ giu - nghốo, trong ú
sm quy nh c th v ch bo him tht
nghip i vi ngi lao ng n nm
2009 ch ny bt u c thc hin thỡ
cng thc s i ngay vo cuc sng. Cựng
vi ú l vic sa i, b sung ch nh hc
ngh nhm to ra c ch thớch hp thỳc y
hot ng o to ngh nõng cao cht
lng ngun nhõn lc./.
(1).Xem: Bỏo lao ng, s ra ngy 28/9/2007.
(2).Xem: Bỏo lao ng, s ra ngy 3/10/2007.
(3).Xem: Lao ng, vic lm - Tin lng, Bỏo
in t TTXVN, ngy 12/9/2007.
(4).Xem: Nhp khu lao ng, xu hng mi,
http//hr.vietnamnet.com.vn, ngy 14/2/2007.
(5). Trong vn bn tho thun, Vit Nam chp nhn
nhng quy nh ca WTO, trong ú phi chp nhn b
coi l nn kinh t phi th trng trong 12 nm. Khi
cha c cụng nhn l cú nn kinh t th trng,
Vit Nam s phi chu mt s bt li, c bit cú th
b "x ộp" trong cỏc v kin bỏn phỏ giỏ vi cỏc i
tỏc nc ngoi khi xem xột, x lớ theo nguyờn tc ca
nn kinh t th trng. WTO "m" cho Vit Nam hn
chút l nm 2018 phi chuyn sang nn kinh t th
trng nhng khụng ngn cn vic mt nc no ú
(m Vit Nam m phỏn c) vn cụng nhn nn
kinh t th trng Vit Nam theo quan im ca h
v mi quan h gia Vit Nam vi h s theo nguyờn
tc ca nn kinh t th trng. iu quan trng l
chỳng ta phi ch ng, tớch cc hng mi hot
ng theo cỏc nguyờn tc ca kinh t th trng
thuyt phc cỏc i tỏc tha nhn nn kinh t th
trng Vit Nam v m bo yờu cu ca WTO.
(6).Xem: iu 42 B lut lao ng; iu 14 Ngh
nh s 44/2003/N-CP; khon 2 iu 41 B lut
lao ng.
(7). Cụng b ca B lao ng - thng binh v xó hi
ti cuc hp bỏo ngy 22/10/2007 ti H Ni.