Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Gián án Chuyên đề BDHSG Địa lí (Tự nhiên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.12 KB, 9 trang )

Phòng GD&ĐT Bình Sơn GV: Nguyễn Văn Lộc – THCS Bình Minh
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỢNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
I/Vò trí đòa lí, giới hạn và hình dạng lãnh thổ:
1/Vò trí, giới hạn lãnh thổ:
a. Phần đất liền:
-Việt Nam nằm ở vò trí trung tâm của khu vực Đông Nam Á với các tọa độ trên đát liền:
+ Điểm cực bắc: 23
0
23’B – 105
0
20’Đ thuộc Lũng Cú – Đồng Văn – Hà Giang.
+ Điểm cực nam:8
0
34’B – 104
0
40’Đ thuộc Đất Mũi – Ngọc Hiển – Cà Mau.
+ Điểm cực tây: 22
0
22’B – 102
0
10’Đ thuộc Sín Thầu – Mường Nhé – Điện Biên.
+ Điểm cực đông: 12
0
40’B – 109
0
20’Đ thuộc Vạn Thạnh – Vạn Ninh – Khánh Hòa.
- Nằm ở rìa đông nam của lục đòa Á –u, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và
Campu chia, phía đông và đông nam giáp biển đông.
Như vậy phần đất liền kéo dài 15 độ vó tuyến và tương đối hẹp ngang với diện tích
329.247km


2
.
b. Phần biển:
Phần biển nước ta mở khá rộng về phía đông và đông nam với khoảng 1 triệu km
2
gồm hai
quần đảo lớn Trường Sa (Khánh Hòa) và Hoàng Sa ( Đà Nẵng), tiếp giáp với vùng biển của
Trung Quốc, Philippin, Brunay, Indonexia, Malaysia, Thái Lan và Campuchia.
c. Đặc điểm nổi bật của vò trí dòa lí tự nhiên nước ta:
- Vò trí nội chí tuyến.
- Vò trí gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Vò trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước ĐNA đất liền và ĐNA hải đảo.
- Vò trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật.
2/Vò trí nêu trên có nhiều thuận lợi về tự nhiên và phát triển kinh tế đồng thời cũng gặp
không ít khó khăn:
a/ Thuân lợi
- Về tự nhiên:
+ Nằm ở rìa đông của bán đảo Đông Dương, khoảng từ 23
0
23’B - 8
0
34’B nước ta nằm
hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới nửa cầu bắc do đó thiên nhiên nước ta mang đăc điểm cơ
bản của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy, nước ta không bò khô hạn
như các nước có cùng vó độ ở Tây Nam Á và Châu Phi. Đồng thời, do chòu ảnh hưởng của gió
mùa châu Á nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: Mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng
và mưa nhiều.
+ Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt ẩm nên chòu ảnh hưởng sâu
sắc của biển, biển Đông tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng đến lãnh
thổ đất liền.

+ Nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là Thái
Binhd Dương và Đòa Trung Hải nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là
nguồn năng lượng và kim loại màu.
+ Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luông động vật và thực vật thuộc
các khu hệ sinh vật khác nhau khiến cho nguồn tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú.
+ Vò trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các
vùng tự nhiên khác nhau giữa Miền Bắc và Miền Nam, giưa đồng bằng và miền núi, ven biển
và hải đảo.
Website: - Email:
-1-
Phòng GD&ĐT Bình Sơn GV: Nguyễn Văn Lộc – THCS Bình Minh
- Thuận lợi về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng:
+ Kinh tế: Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của các tuyến
đường bộ xuyên Á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thông thuận lợi cho việc phát
triển ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. Việt nam còn là cửa ngõ ra biển đông
của các nước Đông Nam Á đất liền nên có vò trí quan trọng.
+ Văn hóa, xã hội: Việt Nam là nơi giao thoa của các nền văn hóa khác nhau nên có
nhiều nét tương đồng về lòch sử, văn hóa, xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong
khu vực góp phần làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Đây là điều kiện để nước ta chung sống
hòa bình, hợp tác, hữu nghò và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu
vực.
+ Về quốc phòng:Nước ta có vò trí đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á – một
khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trò trên thế giới. Biển đông
nước ta là một hướng chiến lược có ý nghóa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển và
bảo vệ tổ quốc.
b/ Khó khăn:
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn đònh, sự phân hóa mùa của khí hậu, tính thất
thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên.
- Nước ta có diện tích không lớn nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển dài, hơn
nữa biển đông lại chung với nhiều nước. Vì thể việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gặp nhiều khó

khăn.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế
vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát
triển.
*Câu hỏi:
1/ Hình dạng lãnh thổ nước ta có đặc điểm gì? Hình dạng ấy có ảnh hưởng như thế nào
tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải?
2/ Nêu đặc điểm của vò trí đòa lí nước ta? Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc
điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng nước ta?
II/ Đặc điểm khoáng sản :
1/ Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản:
- Theo thăm dò, nước ta có khoảng 5.000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng
sản.
- Phần lớn các mỏ khoáng sản có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số mỏ khoáng sản có trữ lượng
lớn: Than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crom, đồng, thiếc, bôxit.
2. Sự phân bố các mỏ khoáng sản:
*Vùng núi phía Bắc:
+ Than đá: chủ yếu ở Quảng Ninh
+ Sắt: Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Hà Tónh
+ Thiếc: Cao Bằng, Thái Nguyên, Nghệ An
+ Apatit: Lào Cai
+ Đồng: Sơn La, Lào Cai
+ Mangan: Cao Bằng
+ Bôxit: Cao Bằng, Lạng Sơn
+ Crom: Thanh Hóa
+ Đá quý: Nghệ An
……
Website: - Email:
-2-
Phòng GD&ĐT Bình Sơn GV: Nguyễn Văn Lộc – THCS Bình Minh

* Vùng núi phía Nam:
+ Vàng: Bồng Miêu – Quảng Nam
+ Bôxit: Tây Nguyên
+ Đá quý: Tây Nguyên.
* Thềm lục đòa phía Nam: Dầu mỏ và khí đốt.
3. Vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản:
- Khoán sản là loại tài nguyên không thể phục hồi. Do đó dù giàu có đến đâu cũng cần
khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiện và có hiệu quả nguồn tài nguyên này.
- Hiện nay một số tài nguyên khoáng sản của nước ta có nguy cơ bò cạn kiệt do khai thác
quá mức và sử dụng lãng phí.
- Một số vùng do khai thác khoáng sản không hợp lí đã gây ô nhiễm môi trường nguyên
trọng như vùng mỏ than Quảng Ninh, Thái Nguyên, Vũng Tàu… Chúng ta cần phải khai thác
hợp lí đi đôi với việc bảo vệ môi trường.
* Câu Hỏi:
1/ Chứng minh rằng nước ta có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng.
2/ Vì sao nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta cạn kiệt nhanh chóng? Biện pháp khắc
phục?
3/ Cho biết nơi phân bố của các loại khoáng sản chính của nước ta: Than, sắt, chì, đồng,
bôxit, Apatit, dầu khí, thiếc….?
III/ Đặc điểm đòa hình:
1/ Đặc điểm chung:
Đòa hình Việt Nam rất đa dạng, phức tạp, thay đổi từ bắc vào nam, từ tây sang đông, từ
miền núi đến đồng bằng và bờ biển, hải đảo. Sự đa dạng phức tạp ấy diễn ra trên một nền
chung tạo nên những đặc điểm nổi bậc của đòa hình.
a/ Đồi núi là một bộ phận quan trọng trong cấu trúc đòa hình Việt Nam.
Đồi núi chiếm tới ¾ lãnh thổ, nhưng chủ yếu núi thấp dưới 1000m chiếm 85%, núi cao
trên 2000m chiếm 1%. Cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phanxipang cao 3143m.
Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra biển Đông chạy dài 1400km từ
miền Tây Bắc đến Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bò nhấn chìm thành các
quần đảo.

Vùng đồi núi nước ta rất hiểm trở, khó khăn đi lại và bò chia cắt bỡi một mạng lưới
sông ngòi dày đặc, đồng thời sườn lại rất dốc và đỉnh thì chênh vênh so với thung lũng.
Tương phản với vùng núi là vùng đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích lãnh thổ nhưng chủ
yếu là đồng bằng chân núi và bò đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dãy đồng
bằng duyên hải miền trung.
b/ Cấu trúc đòa hình Việt Nam là cấu trúc cổ được Tân Kiến Tạo nâng lên và tạo thành
nhiều bậc kế tiếp nhau.
Lãnh thổ Việt Nam đã được củng cố vững chắc từ sau gia đoạn Cổ kiến Tạo. Trải qua
hàng chục triệu năm không được nâng lên, các vùng núi bò ngoại lực bào mòn, phá hủy tạo
nên những bề mặt san bằng cổ, thấp và thỏai.
Vận động Tân Kiến Tạo, vận động tạo núi Hymalaya đã làm cho đòa hình nước ta nâng
cao và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau và thấp dần từ nội đòa ra biển gồm đồi núi, đồng bằng,
thềm lục đòa . . .
Website: - Email:
-3-
Phòng GD&ĐT Bình Sơn GV: Nguyễn Văn Lộc – THCS Bình Minh
Hướng núi chính là hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung. Hướng Tây Bắc
– Đông Nam thể hiện rõ rệt trong khu vực từ hữu ngạn sông Hồng đến đèo Hải Vân. Hướng
vòng cung là hướng sơn văn chính của khu vực tả ngạn sông Hồng và khu vực Nam Trung Bộ.
Các núi Việt bắc và Đông Bắc là những cánh cung ngắn mở rộng về phía bắc và qui tụ tại
vùng núi Tam Đảo. Còn ở Nam Trung Bộ là cả một cánh cung lớn ôm lấy các Cao Nguyên Ba
dan phía tây. Các hướng núi chính của hệ núi Việt nam đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các luồng
gió mùa khiến cho sự phân hóa bắc nam và đông tây của khí hậu Việt Nam rất rõ ràng.
c/Đòa hình Việt Nam mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm.
Cùng với Tân Kiến Tạo, hoạt động ngoại lực của khí hậu, của dòng nước . . . tác động
trực tiếp và làm biến đổi đòa hình nước ta.
Trong môi trường nóng ẩm gió mùa đất đá dể bò phong hóa mạnh mẽ, lượng mưa lớn và
tập trung theo mùa đã nhanh chóng xói mòn, cắt xẻ, xâm thực các khối núi lớn. Đặc biệt là
nước hòa tan với núi đá vôi tạo nên dạng đòa hình caxtơ độc đáo. Những mạch nước ngầm
khoét sâu vào lòng núi tạo nên những hang động kì vó và rất phổ biến ở Việt Nam. Sinh vật

nhiệt đới cũng hình thành nên một số đòa hình đặc biệt như đầm lầy, than, bùn ở U Minh và tại
các vùng bờ biển, hải đảo và các bờ biển san hô.
Tóm lại, đòa hình Việt Nam là đòa hình tích tụ, xâm thực nội chí tuyến gió mùa ẩm có
sự cân bằng giữa đòa chất, đòa hình và thổ nhưỡng, sinh vật mà ta cần bảo vệ.
d/Đòa hình Việt Nam chòu sự tác động mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế – xã hội.
Sự khai phá đòa hình để quần cư và sản xuất đã làm biến đổi đòa hình đồng thời làm
xuất hiên các dạng đòa hình nhân tạo như các công trình kiến truc đô thò, hầm mỏ, giao thông,
đê, đập, kênh rạch, hồ chưa nước…
2/Đặc điểm các khu vực đòa hình.
a/Khu vực đồi núi.
Đồi núi nước ta có độ cao, độ dốc và hình dạng khác nhau tùy thuộc theo tính chất
nham thạch cũng như cường độ hoạt động đòa chất và csự tác động của các yếu tố ngoại lực và
được chia thành các vùng núi sau:
- Vùng núi Đông Bắc: là một vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng đi từ dãy con
Voi đến bờ biển Quảng Ninh. Vùng núi này nổi bật với các cánh cung lớn và vùng đồi phát
triển rộng. Các cánh cung mở rộng về phía bắc, đầu chụm lại ở Tam Đảo. Đòa hình caxtơ khá
phổ biến tạo nên những cảnh quan đẹp và hùng vó như Ba Bể, Vònh Hạ Long.
- Vùng núi Tây Bc: nằm giữa sông Hồng và sông Cả là những dãy núi cao hùng vó,
những sơn nguyên đã vôi hiểm trở nằm song song và kéo dài theo hướng Tây băc – Đông nam,
điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn. Tây bắc còn có những cánh đồng nhỏ trù phú nằm giữa vùng
núi cao như Than Uyên, Nghóa Lộ, Mường Thanh...
- Vùng núi Trường Sơn bắc: nằm từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã dài khoảng
600km chạy theo hướng Tây bắc – Đông Nam đây là một vùng đồi núi thấp có hai sườn không
cân xứng. Sườn đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi lan ra sát biển chia cắt vùng đồng bằng
duyên hải Trung Bộ.
- Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam: là vùng đồi núi và cao nguyên ba dan
hùng vó nằm dưới dạng xếp tầng trên các độ cao khác nhau: 400m, 800m, 1000m điển hình là
cao nguyên Kon Tum, Playku, Đăklak, Di Linh. Ngoài ra còn có đòa hình bán bình nguyên
Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ.
b/Khu vực đồng bằng.

Website: - Email:
-4-
Phòng GD&ĐT Bình Sơn GV: Nguyễn Văn Lộc – THCS Bình Minh
Đồng bằng châu thổ hạ lưu các sông lớn gồm:
- Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích gần 40000km
2
do phù sa sông Mê Kông bồi đắp,
có nhiều vùng trũng rộng lớn như Đồng Tháp Mười, khu Tứ giác Long Xuyên. Diện tích đất
mặn, đấùt phèn lớn. Đây là vùng trọng điểm lúa lớn nhất nước ta.
- Đồng bằng sông Hồng với diện tích gần do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp,
có các ô trũng thấp hơn mực nước sông ngoài đê từ 3 đến 7m, đất trong đê không còn bồi đắp
tự nhiên nữa. Đây là vùng trọng điểm lúa lớn thứ hai nước ta.
- Đồng bằng duyên hải trung bộ với diện tích khoảng 15000km
2
bò chia cắt thành nhiều
đồng bằng nhỏ kém phì nhiêu, lớn nhất là đồng bằng Thanh Hóa (3100km
2
).
c/Đòa hình bờ biển: dài 3260km từ Móng Cái đến Hà Tiên được shia thành nhiều đoạn
khác nhau.
- Bờ biển ở các đồng bằng châu thổ có nhiều bãi bùn, bãi triều, rừng ngập mặn thuận
lợi cho việc nuôi trồng thủy sản và khai thác muối.
- Bờ biển ở các vùng chân núi, hải đảo, khúc khuỷu có nhiều vũng vònh sâu kín gió
thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển, nhiều bãi cát đẹp thích hợp cho du lòch tắm biển.
*Câu hỏi:
1/Trình bày đặc điểm đòa hình của miền Bắc và đông bắc Bắc Bộ?
2/Trình bày đặc điểm đòa hình của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ?
3/So sánh đặc điểm đòa hình miền Bắc và đông bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ?


4/Đặc điểm đòa hình của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tác động gì tới đặc điểm
sông ngòi của miền?
5/Đòa hình nước ta có đặc điểm chung gì? Đồi núi nước ta có những thuận lợi và khó
khăn gì cho sự phát triển kinh tế?
6/Dựa vào Atlat đòa lí Việt Nam (trang 10). Em hãy cho biết, đoạn từ dãy Bạch Mã đến
bờ biển Phan Thiết, ta phải đi qua các cao nguyên nào? Nhận xét về đòa hình và nham thạch
(đòa chất) của các cao nguyên đó.
IV/Đặc điểm khí hậu:
Khí hậu nước ta được hình thành bởi các nhân tố: Vò trí đòa lí; các hoàn lưu gió mùa và đòa
hình.
Vì vậy, khí hậu Việt Nam rất đặc sắc so với các nơi khác trên thế giới nằm cùng vó độ, vì
không khô hạn như Bắc Phi và Tây Á cũng không nóng ẩm quanh năm như ở các quần đảo
Đông Nam Á mà có một mùa đông rõ rệt ở phía Bắc, một mùa khô kéo dài ở phía nam. Khí
hậu có sự thay đổi từ bắc vào nam, từ tây sang đông và từ thấp lên cao. Tuy vậy, nhìn chung
khí hậu nước ta mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm, đa dạng và thất thường.
1/Tính chấùt nội chí tuyến
Vò trí đòa lí trên đất liền nước ta với điểm cực bắc sát chí tuyến bắc và điểm cực nam gần
đường xích đạo đã khiến cho bầu trời quanh năm chang hòa ánh nắng, bình quân 1km
2
lãnh thổ
nhận được trên 1 triệu ki lô calo, số giờ nắng nhiều đạt từ 1400 đến 3000 giờ/năm. Nhiệt độ
trung bình luôn luôn trên 21
0
C và tăng dần từ Bắc vào Nam.
2/Tính chất gió mùa ẩm.
Do vò trí nước ta nằm ở rìa đông của lục đòa Á – u là nơi gió mùa hoạt động điển hình
trên thế giới chính vì thế gió mùa đã chia khí hậu nước ta thành hai nùa rõ rệt phù hợp với hai
mùa gió:
Website: - Email:
-5-

×