Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SKKN sinh học 10 sử dụng phương pháp sơ đồ hóa (graph) trong dạy học cấu trúc tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 15 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ
thơng góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo
dục phát triển tồn diện thì một giải pháp then chốt có tính đột phá là đổi mới
phương pháp dạy học. Nghị quyết Trung ương 8- khóa XI chỉ rõ cần “ Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực...”. Điều đó cho thấy đổi mới phương pháp dạy học là
một trong những nhiệm vụ chiến lược để hướng tới mục tiêu quan trọng của sự
nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong dạy học, giáo viên luôn cố gắng biến những lí thuyết trừu tượng thành
những dấu hiệu cụ thể, trực quan và dễ nhớ nhằm giúp học sinh nắm bắt vấn đề. Có
nhiều phương pháp để giáo viên lựa chọn, trong đó sử dụng sơ đồ hóa (Graph) là
một trong những giải pháp mang lại hiệu quả cao. Graph là một trong những phương
pháp khoa học có tính khái qt, vì vậy thơng qua Graph học sinh khơng chỉ dễ nhớ
kiến thức mà cịn khuyến khích học sinh học tập tích cực, chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động, tạo điều kiện cho học sinh khám phá kiến thức và giải quyết
vấn đề qua đó góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học.
Trong chương trình Sinh học lớp 10(Ban cơ bản) học sinh được học về cấu
trúc tế bào, đây là một cấu trúc sinh học phức tạp. Tế bào là một hệ thống lớn
được cấu tạo bởi những hệ con( các bào quan), mỗi bào quan có cấu trúc phù hợp
với chức năng của nó. Để học sinh hiểu đúng, hình dung đúng về cấu trúc tế bào,
phân biệt được cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, chỉ ra được sự khác
nhau cơ bản của tế bào động vật, tế bào thực vật, tế bào nấm... là không hề đơn
giản. Để giải quyết vấn đề này có thể có nhiều lựa chọn khác nhau, thực hiện theo
nhiều cách khác nhau và phương pháp sử dụng Graph đã mang lại hiệu quả rõ rệt.
Vì vậy tơi lựa chọn đề tài “Sử dụng phương pháp sơ đồ hóa (Graph) trong dạy
học cấu trúc tế bào- Sinh học 10( Ban cơ bản)”


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Giúp học sinh có khả năng học tốt phần cấu trúc tế bào nói riêng, mơn Sinh
học nói chung góp phần nâng cao chất lượng dạy học của bộ mơn.
- Góp phần nâng cao khả năng tự học của học sinh giúp các em hình thành và
phát triển tư duy hệ thống.

Trang 1/ 15


- Bên cạnh đó góp phần tạo hứng thú trong học tập, giúp học sinh tiếp thu
kiến thức một cách tự nhiên, khơng gượng ép, phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
- Học sinh lớp 10( thực nghiệm ở lớp 10A2, đối chứng ở lớp 10A1)
- Kiến thức trọng tâm: Cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
2. Phạm vi
- Bài giảng sinh học lớp 10 (THPT Ban cơ bản)
- Thời gian thử nghiệm: Năm học 2019 – 2020 có nghiên cứu kết quả đạt
được và có đối chứng.
- Sử dụng trong các bài giảng trên lớp.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp kiểm tra thực nghiệm có so sánh đối chứng.
B- NỘI DUNG
Chương I- Cơ sở khoa học của đề tài
I. Cơ sở lý luận
1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay, các văn kiện, nghị quyết của Đảng, Chính phủ đều định hướng việc đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng “ lấy người học làm trung tâm” nhằm phát triển
cho người học năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lứa tuổi,
từng lớp học, từng bộ môn..., rèn luyện cho học sinh có khả năng tự học, khả năng
làm việc nhóm, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học sẽ giúp học sinh khơng chỉ nắm được kiến thức
khoa học mà cịn hướng tới phát triển năng lực. Vì vậy, trong quá trình dạy học, giáo
viên cần xây dựng kế hoạch hoạt động sao cho học sinh là người chủ động trong quá
trình nhận thức, tổ chức cho học sinh tự phát hiện ra vấn đề và đề xuất phương án để
giải quyết vấn đề, tự khám phá kiến thức và rút ra kết luận trên cơ sở hướng dẫn, gợi
ý của giáo viên. Đổi mới phương pháp dạy học góp phần tạo tiền đề cho sự phát triển
toàn diện nguồn nhân lực trong bối cảnh phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế.
2. Dựa trên cơ sở nghiên cứu quá trình nhận thức của con người
Trang 2/ 15


Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình
phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính
tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Sự nhận thức của con người vừa ý thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa trừu
tượng và mang tính trực giác. Ngày nay các nhà khoa học chỉ ra rằng, càng có
nhiều cơ quan cảm giác tham gia vào hoạt động thì khả năng thu nhận tri thức
càng cao. Hoạt động học tập khơng nằm ngồi quy luật ấy. Vì vậy để nâng cao
quá trình nhận thức của học sinh thì cần có những phương pháp dạy học đặt học
sinh vào những tình huống có vấn đề, hoạt động học không đơn thuần là học sinh
nghe mà học sinh phải đọc, viết, trao đổi, trình bày, phản biện… tạo điều kiện để
càng nhiều giác quan của học sinh tham gia vào hoạt động học tập càng tốt.
3. Dựa trên việc nghiên cứu phương pháp dạy học sơ đồ hóa (Graph)
Vận dụng lí thuyết Graph vào q trình dạy học ở Việt Nam từ lâu đã được các

nhà giáo dục học quan tâm nghiên cứu và đưa nó vào thực tế giảng dạy. Tuy nhiên
đến nay việc sử dụng Graph để dạy học vẫn chưa được ứng dụng ở diện rộng và
chưa thực sự trở thành phương pháp dạy học phổ biến, đặc biệt là trong mơn sinh
học.
Graph có một số đặc điểm:
- Tính khái quát và tính hệ thống: Graph là sơ đồ thể hiện toàn bộ nội dung
cơ bản của một bài học hay một chương, một phần. Khi nhìn vào Graph ta thấy rõ
ràng tổng thể nội dung kiến thức chọn lọc nhất, cơ bản và quan trọng nhất. Sơ đồ
Graph chủ yếu là sơ đồ hình cây, đó là một cây kiến thức được sắp xếp theo thứ
tự, từng bậc, nêu lên trình tự kiến thức của bài học từ đầu đến kết thúc. Sơ đồ đó
thể hiện những kiến thức trọng tâm mà học sinh cần nắm được, cần ghi nhớ, củng
cố và khắc sâu.
- Tính logic: Logic của Graph thể hiện ở sự rõ ràng, rành mạch trong các mối
quan hệ ngang, dọc, rẽ nhánh...giữa các đơn vị kiến thức. Tính logic của Graph
giúp cho tư duy của học sinh rõ ràng và khúc triết hơn trong tiếp thu vấn đề.
- Tính trực quan: Trực quan là tính có thể tri giác trực tiếp bằng các giác
quan. Nhìn vào Graph ta có thể nhận thấy được các kiến thức một cách chọn lọc,
cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất của bài, thể hiện trọng tâm từng phần và của
tồn bộ bài học.
Graph có nhiều loại, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất và mục đích sử dụng
của đối tượng nghiên cứu mà chúng ta có thể lựa chọn các loại Graph khác nhau
sao cho phù hợp và hiệu quả.
Cùng với các phương pháp dạy học khác, phương pháp Graph chịu sự chi
phối của mục đích và nội dung dạy học. Về phía người dạy, có thể hiểu phương
Trang 3/ 15


pháp Graph là hệ thống những cách thức, biện pháp giáo viên sử dụng nhằm đạt
được mục đích dạy học. Về phía người học, Graph là con đường dẫn học sinh
chiếm lĩnh một cách hiệu quả nội dung bài học, hình thành được phương pháp

nhận thức khoa học cho bản thân.
II. Cở sở thực tiễn
1. Đánh giá thực trạng việc sử dụng Graph trong dạy học hiện nay
Trong những năm gần đây, việc dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói
riêng ở trường phổ thơng đã có nhiều tiến bộ về nhận thức, nội dung, phương
pháp. Tuy nhiên, nhìn chung phương pháp dạy học vẫn chậm biến đổi, một số
giáo viên hạn chế trong việc lựa chọn phương pháp nhằm phát huy tính tích cực
trong nhận thức của học sinh. Một số khác, giáo viên lại cho rằng học sinh yếu
kém không thể vận dụng các biện pháp đổi mới nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh được nên cũng chỉ đọc chép, nhồi nhét kiến thức, cho nên không rèn cho
các em năng lực độc lập chiếm lĩnh kiến thức và trang bị phương pháp học tập tốt
giúp các em phát triển năng lực tự học.
- Về phía giáo viên: Các thầy cơ là những người yêu nghề, nhiều giáo viên
cũng cố gắng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, sử dụng cơng
nghệ thông tin nâng cao hiệu quả bài học. Mặc dù vậy, giáo viên ít sử dụng
phương pháp Graph trong quá trình giảng dạy. Các giáo viên mới chỉ sử dụng
những loại Graph vốn có trong sách giáo khoa mà chưa có sự đầu tư thiết kế và sử
dụng các loại Graph trong quá trình dạy học trên lớp hay trong kiểm tra đánh vì
vậy mà hiệu quả giảng dạy chưa cao.
- Về phía học sinh: Các em ít được tiếp cận với các loại Graph trong q
trình học nói chung và trong q trình học mơn Sinh học nói riêng. Phần lớn các
em chưa thể tự mình xây dựng và sử dụng các loại Graph để có thể tiếp thu kiến
thức cũng như củng cố và ôn tập bài học đặc biệt là trong q trình tự học. Trong
khi đó Graph có thể giúp các em tiếp thu, ghi nhớ và khái quát được các kiến thức
dễ hơn. Khi học sinh tiếp cận và sử dụng Graph sẽ giúp các em có khả năng khai
thác tài liệu một cách khoa học mang tính hệ thống, hình thành và phát triển tư
duy logic và đặc biệt là phát triển năng lực tự học của học sinh.
2. Căn cứ vào đặc thù bộ môn.
Tế bào là đơn vị cấu trúc, đơn vị chức năng của cơ thể sống. Tế bào được cấu
tạo bởi nhiều bào quan, mỗi bào quan lại có vị trí và cấu trúc phù hợp với chức

năng của nó. Các bào quan trong tế bào có mối quan hệ với nhau, tương tác với
nhau, hỗ trợ nhau để cùng thực hiện chức năng chung của một tế bào sống nhờ
vậy tế bào là một cấu trúc sống hoàn chỉnh. Về mặt kiến thức, mặc dù không quá

Trang 4/ 15


đi sâu vào các chi tiết cấu trúc nhưng học sinh phải có được cái nhìn tổng thể về
tế bào, phải chỉ ra được cấu trúc và chức năng của các bào quan trong đó.
Sách giáo khoa sinh học 10 thì chỉ trình bày lần lượt từ tế bào nhân sơ(bài 7)
đến tế bào nhân thực(bài 8,9,10), từng bào quan trong tế bào nhân thực dưới dạng
văn bản. Nếu giáo viên quá lệ thuộc vào cấu trúc trong sách giáo khoa thì học
sinh sẽ có có cái nhìn khá rời rạc, khó định hình được cấu trúc tế bào, cấu trúc và
chức năng của các bào quan của tế bào trong một thể thống nhất.
Sử dụng Graph sẽ giúp phản ánh cấu trúc tế bào một cách hệ thống, thể hiện
được mối quan hệ logic giữa các thành phần tham gia, giúp học sinh hình dung
được tế bào là một hệ thống hoàn chỉnh.
Sử dụng hệ thống câu hỏi để điều tra sự yêu thích của học sinh đối với môn
Sinh, sự hứng thú của học sinh khi học trên lớp và sự hiểu biết của học sinh về
phương pháp sơ đồ hóa Graph( Tiến hành trước khi thực hiện đề tài- Nội dung
phiếu điều tra được thể hiện ở phần minh chứng)
Phương án A thể hiện học sinh tìm được niềm vui trong các tiết học nói chung
và các tiết Sinh học nói riêng, các em thực sự yêu thích mơn Sinh học, có những
hiểu biết về phương pháp dạy học tích cực, biết được những ưu điểm của phương
pháp sơ đồ hóa(Graph) kiến thức trong học tập. Hệ thống câu hỏi điều tra có các
phương án lựa chọn A, B, C xắp xếp theo thứ tự giảm dần về tính tích cực của nó.
Kết quả: Thống kê theo số lượt lựa chọn phương án A, B, C
Lớp
Sĩ số
Đáp án A

Đáp án B
Đáp án C
10A1
41
24.4%
39.0%
36.6%
10A2
42
21,4%
35.7%
42.9%
Kết quả đã phản ánh được học sinh ở hai lớp khá đồng đều, tỉ lệ học sinh lựa
chọn phương án B và C khá cao cho thấy phần lớn học sinh chưa tìm được niềm
vui trong các tiết học, các em chưa có sự u thích đối với mơn Sinh và ít hiểu
biết về các phương pháp dạy học tích cực nói chung và phương pháp sử dụng sơ
đồ Graph nói riêng.
Chương II- Sử dụng phương pháp sơ đồ hóa (Graph) trong giảng dạy cấu
trúc tế bào- Sinh học 10( Ban cơ bản)
I. Sử dụng Graph khi dạy Tiết 7- Bài 7-Tế bào nhân sơ
1. Cách tiến hành.
Đây là bài đầu tiên bài đầu tiên học sinh tìm hiểu về cấu trúc tế bào và cũng là
bài đầu tiên cho học sinh làm quen với sơ đồ Graph. Sau khi hướng dẫn học sinh
tìm hiểu xong về đặc điểm chung của tế bào nhân sơ, giáo viên và học sinh thực
hiện hai hoạt động.
Tổ chức hoạt động dạy và học cụ thể như sau:
Hoạt động 1. Lập sơ đồ Graph về tế bào nhân sơ.
Trang 5/ 15



Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV: Cấu tạo tế bào nhân sơ có thể chia làm Lắng nghe
03 vùng cấu trúc chính: Vùng vỏ ngồi,
vùng tế bào chất và vùng nhân.
Vẽ sơ đồ Graph lên bảng
Quan sát

GV yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo
khoa để trả lời các câu hỏi
Câu hỏi 1. Vùng vỏ ngoài của tế bào nhân
sơ gồm những cấu trúc nào?
Câu hỏi 2. Vùng tế bào chất nằm ở đâu,
được cấu tạo bởi những thành phần nào?
Câu hỏi 3. Vùng nhân của tế bào nhân sơ có
đặc điểm gì?
GV: Nhận xét câu trả lời của học sinh, hoàn
chỉnh kiến thức. Bổ sung thêm các nhánh
(các đỉnh, các cung) của sơ đồ Graph trên
bảng

- Nghiên cứu sách giáo khoa
- Trả lời câu hỏi

- Quan sát giáo viên lập thêm các
nhánh cho sơ đồ Graph và lập sơ
đồ Graph vào vở.

Câu hỏi 4. Các thành phần cấu trúc trong
vùng vỏ ngoài, vùng tế bào chất và vùng

nhân có cấu tạo như thế nào? Chúng thực
hiện chức năng, nhiệm vụ gì trong tế bào?
GV: Nhận xét câu trả lời của học sinh, hoàn
chỉnh kiến thức. Bổ sung thêm các nhánh - Nghiên cứu sách giáo khoa
(các đỉnh, các cung) để tạo thành Graph về - Trả lời câu hỏi
- Quan sát giáo viên lập thêm các
cấu trúc tế bào nhân sơ hoàn chỉnh.
nhánh cho sơ đồ Graph và lập sơ
đồ Graph vào vở.
Mỗi câu trả lời cho mỗi câu hỏi sẽ xác định được thêm đỉnh, thêm cung và
dần dần khi những câu hỏi được trả lời xong thì giáo viên đã lập được một sơ đồ
Graph hoàn chỉnh về tế bào nhân sơ trên bảng.
Trang 6/ 15


Sơ đồ Graph có cấu trúc tương tự như sơ đồ minh họa sau:

Hoạt động 2: Sử dụng sơ đồ Graph vừa xây dựng để khai thác, củng cố và
khắc sâu kiến thức.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV. Đặt hệ thống câu hỏi, yêu cầu học sinh
sử dụng sơ đồ Graph để trả lời.
- Nghe câu hỏi của GV
- Thành tế bào được cấu tạo như thế nào và - Trao đổi với bạn
thành tế bào thực hiện chức năng gì?
- Quan sát, phân tích sơ đồ Graph
- Nêu chức năng của màng sinh chất, - Trả lời câu hỏi
riboxom, lớp vỏ nhầy, lông, roi của tế bào vi - Nhận xét câu trả lời của bạn
khuẩn?

- Những cấu trúc nào có ở vùng vỏ ngồi của
tế bào nhân sơ?
- Tế bào vi khuẩn tổng hợp protein nhờ bộ
phận nào?
- Trình bày đặc điểm cấu trúc và chức năng
của vùng nhân?

GV yêu cầu học sinh lên bảng, sử dụng sơ - Thuyết trình về cẩu trúc tế bào
đồ Graph để trình bày cấu trúc tổng thể của nhân sơ( dựa vào sơ đồ Graph)
tế bào nhân sơ.
- Lắng nghe, quan sát, nhận xét
GV. Nhận xét, đánh giá và hoàn thiện kiến và phản biện
thức.
2. Hiệu quả khi tổ chức các hoạt động dạy học.
Ở hoạt động 1- Lập sơ đồ Graph về tế bào nhân sơ. Học sinh không chỉ trả
lời các câu hỏi của giáo viên mà các em phải nghiên cứu sách giáo khoa để tìm
Trang 7/ 15


câu trả lời, quan sát giáo viên lập thêm các nhánh cho sơ đồ Graph đồng thời lập
sơ đồ Graph vào vở. Các em có thể đưa ra những ý kiến của mình, kết hợp với
giáo viên cùng xây dựng và hoàn thiện sơ đồ Graph. Như vậy tạo cho các em cơ
hội xây dựng bài khơi gợi trí tị mò và sự hứng thú học tập, học sinh tiếp thu một
cách tích cực khi thấy sơ đồ được hình thành dần dần trên bảng.
Sơ đồ Graph trên bảng sau khi xây dựng xong sẽ trở thành một phương tiện
trực quan, quan sát sơ đồ đó học sinh rất dễ hình dung được cấu trúc của tế bào
nhân sơ, ghi nhớ được các thành phần cấu trúc của tế bào. Khi giáo viên đưa ra
yêu cầu mang tính khái quát “ Hãy trình bày về cấu trúc của tế bào nhân sơ” và
yêu cầu học sinh sử dụng sơ đồ Graph để trình bày trước cả lớp thì địi hỏi học
sinh có sự tự tin, có khả năng phân tích sơ đồ mang tính hệ thống, có khả năng

thuyết trình và thuyết phục người khác. Các bạn trong lớp cũng rất thoải mái
trong việc nhận xét, đánh giá phần trình bày của bạn, tạo một khơng khí học tập
sơi nổi, cởi mở, giúp các em dễ học, dễ nhớ những kiến thức trọng tâm đồng thời
rèn luyện được nhiều kĩ năng cho học sinh.
II. Sử dụng phương pháp sơ đồ hóa (Graph) khi dạy các Tiết 8,9- Bài 8, 9,
10- Tế bào nhân thực
1. Cách tiến hành.
Sau khi học xong Tiết 7-Bài 7- Tế bào nhân sơ, học sinh đã được làm quen
với phương pháp sơ đồ hóa và đã biết cách nghiên cứu tài liệu, chọn lọc kiến thức
để xây dựng sơ đồ Graph nên giáo viên hoàn toàn có thể giao nhiệm vụ cho học
sinh xây dựng sơ đồ Graph về một nội dung kiến thức nhất định.
Tiết 8- Bài 8,9,10 - Tế bào nhân thực
Giáo viên và học sinh tiến hành thực hiện 02 hoạt động chính
Tổ chức hoạt động dạy và học cụ thể như sau:
Hoạt động 1. Tìm hiểu đặc điểm chung của tế bào nhân thực
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV: Tế bào nhân thực là loại tế bào có nhân Lắng nghe
chính thức, có kích thước lớn hơn, cấu tạo
phức tạp hơn nhiều so với tế bào nhân sơ
YC: Hãy quan sát hình 7.1 và hình 8.1 SGK
và chỉ ra sự khác nhau về đặc điểm của tế Quan sát, đối chiếu, so sánh hình
bào nhân thực và tế bào nhân sơ.
vẽ, nghiên cứu SGK và trả lời
GV đánh giá, bổ sung hoàn chỉnh kiến thức. câu hỏi
(Tế bào nhân thực có các đặc điểm:
- Có kích thước lớn hơn TB nhân sơ.
- Có cấu trúc phức tạp.
- Có nhân tế bào( Nhân có màng bao bọc)
Trang 8/ 15



- Có hệ thống màng chia TBC thành các
xoang riêng biệt.
- Các bào quan có màng bao bọc)
Hoạt động 2. Lập sơ đồ Graph để tìm hiểu về vị trí, cấu tạo, chức năng, phân
loại của các bào quan.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Treo sơ đồ Graph minh họa (dạng graph - Quan sát sơ đồ Graph khuyết
khuyết) lên bảng và giải thích.
( minh họa)

Đặt yêu cầu: Nghiên cứu SGK Bài 8,9,10Tế bào nhân thực, tìm hiểu về vị trí, cấu tạo,
chức năng, phân loại của các bào quan (mỗi
bào quan xây dựng một sơ đồ graph)
Lưu ý: Không đi quá sâu vào các chi tiết cấu
trúc.
- Chia lớp thành 5 nhóm, giao nhiệm vụ cho
các nhóm.
+ Nhóm 1: Lập 2 sơ đồ Graph
Mục I- Nhân tế bào và Mục VI- Lục lạp
+ Nhóm 2: Lập 2 sơ đồ Graph
Mục II- Lưới nội chất và Mục VII- Một số
bào quan khác
+ Nhóm 3: Lập 2 sơ đồ Graph
Mục III- Riboxơm và Mục IV- Bộ máy
gơngi
+ Nhóm 4: Lập 2 sơ đồ Graph
Mục V- Ti thể và Mục X- Các cấu trúc bên

ngồi màng sinh chất
+ Nhóm 5: Lập 1 sơ đồ Graph
Mục IX- Màng sinh chất
GV u cầu các nhóm dán hình ảnh sơ đồ
Graph lên bảng
- Tổ chức cho các nhóm khác nhận xét bổ
sung
Trang 9/ 15

- Nhận yêu cầu của GV

- Thảo luận nhóm
- Thống nhất xây dựng sơ đồ
Graph

- Quan sát, lắng nghe, phân tích
và phản biện


GV đánh giá, bổ sung hoàn chỉnh kiến thức.
Sau khi giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm thì học sinh đều
hiểu được sản phẩm của nhóm mình đã làm đúng hay chưa, nội dung nào các em đã
hiểu sai và cần phải điều chỉnh như thế nào (Nội dung kiến thức về các bào quan của
tế bào nhân thực cần đưa vào các Graph thể hiện ở Phụ lục 3). Lúc này giáo viên
giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà chỉnh sửa và hoàn thiện lại các sơ đồ Graph đảm
bảo tính chính xác, các sơ đồ sau khi đã chỉnh sửa sẽ được sử dụng ở tiết học sau.
Tiết 9- Bài 8,9,10 - Tế bào nhân thực( tiếp theo)
Ở tiết này có 2 hoạt động trọng tâm
Tổ chức hoạt động dạy và học cụ thể như sau:
Hoạt động 1. Ghép các sơ đồ Graph về bào quan( đã chỉnh sửa) để tạo thành

một sơ đồ Graph hoàn thiện về cấu trúc tế bào nhân thực.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV viết trên bảng tạo thành một sơ đồ
Graph khuyết( để giúp dễ dàng so sánh cấu
tạo tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
chúng ta sử dụng sơ đồ Graph gồm 3 vùngtương đồng với sơ đồ Graph đã xây dựng ở - Quan sát, phân tích sơ đồ graph
bài 7- Tế bào nhân sơ). Trong mỗi vùng có khuyết
các bào quan được đánh số thứ tự từ 1 đến 9.

- Yêu cầu đại diện của các nhóm lên ghép sơ
đồ Graph của nhóm mình vào các vị trí từ 1
đến 9 để tạo thành sơ đồ Graph hoàn chỉnh - Trao đổi nhóm để xác định vị trí
về cấu trúc tế bào nhân thực.
của nhóm mình
- Cử đại diện lên ghép sơ đồ
graph của nhóm mình vào sơ đồ
tổng thể.

- Quan sát, phân tích và nhận xét,
- Tổ chức cho học sinh nhận xét và điều điều chỉnh( nếu có)
Trang 10/ 15


chỉnh (nếu có)
- Đánh giá, bổ sung và hồn chỉnh kiến thức

- Hoàn thiện sơ đồ Graph vào vở
Hoạt động 2. Phân tích Graph hồn chỉnh để tìm hiểu sâu hơn về cấu trúc tế
bào nhân thực.

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV đặt một số câu hỏi
Câu hỏi 1. Chỉ ra sự giống và khác nhau cơ
bản về cấu tạo tế bào nhân thực và tế bào
nhân sơ?
Câu hỏi 2. Phân tích Graph nhánh về Lục - Quan sát, phân tích sơ đồ graph
lạp, Khơng bào và Các cấu trúc bên ngoài - Trao đổi với các bạn trong lớp
màng sinh chất và cho biết cấu tạo tế bào - Trả lời câu hỏi
động vật và tế bào thực vật có gì khác nhau? - Phản biện câu trả lời của các
Câu hỏi 3. Yêu cầu học sinh lên bảng, sử bạn
dụng Graph tổng thể để trình bày về cấu trúc
của tế bào nhân thực.
- Tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi
- Nhận xét và hoàn thiện kiến thức
2. Hiệu quả khi tổ chức các hoạt động dạy học
Đánh giá chung cả 2 tiết( Tiết 8 và Tiết 9- Tế bào nhân thực) ta nhận thấy:
Về việc tổ chức tiết học: Học sinh thực sự rất hào hứng, trong các tiết học
khơng cịn thấy hình ảnh giáo viên đứng giảng giải truyền thụ kiến thức một chiều,
thầy, cơ chỉ có vai trị định hướng, tổ chức, hỗ trợ, tư vấn, đánh giá nhận xét các hoạt
động của học sinh. Toàn bộ các hoạt động quan sát, phân tích, nghiên cứu, tìm hiểu,
xây dựng… là do học sinh tự thực hiện, tự đánh giá, tự điều chỉnh điều đó làm cho
hoạt động học của học sinh trở nên có ý nghĩa hơn. Với hoạt động theo các nhóm
nhỏ nhằm thực hiện những nhiệm vụ vừa sức sẽ thúc đẩy học tập hợp tác, khả năng
hỗ trợ lẫn nhau. Thông qua các hoạt động trao đổi, nhận xét, đánh giá thậm chí là
phản biện và tranh luận góp phần xây dựng mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và
học sinh, giữa học sinh và học sinh.
Về kiến thức khoa học: Thông qua các hoạt động học sinh không những hiểu
rõ về cấu tạo, chức năng của từng bào quan trong tế bào mà cịn có cái nhìn tổng
thể về tế bào nhân thực, dễ dàng chỉ ra sự tương đồng cũng như sự khác biệt trong

cấu trúc của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, chỉ ra sự giống nhau và khác
nhau giữa các loại tế bào nhân thực( Tế bào động vật, tế bào thực vât, tế bào nấm)
Trang 11/ 15


Đánh giá thông qua hệ thống câu hỏi cho thấy
Với câu hỏi: Chỉ ra sự giống và khác nhau cơ bản về cấu tạo tế bào nhân thực
và tế bào nhân sơ?
Học sinh dễ dàng và nhanh chóng đưa ra được câu trả lời
- Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có thể thức cấu tạo giống nhau: Đều có 03
thành phần chính( màng sinh chất, tế bào chất và nhân( hoặc miền nhân) nằm ở
3 vùng cấu trúc.
- Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực khác nhau chủ yếu ở cấu tạo của nhân và
các bào quan trong tế bào chất.
Với câu hỏi: Phân tích Graph nhánh về Lục lạp, Không bào và Các cấu trúc
bên ngoài màng sinh chất và cho biết cấu tạo tế bào động vật và tế bào thực vật
có gì khác nhau?
Bằng việc quan sát sơ đồ, học sinh gần như ngay lập tức trả lời được:
- Tế bào thực vật có chứa lục lạp cịn tế bào động vật thì khơng.
- Tế bào thực vật thường có khơng bào trung tâm lớn cịn tế bào động vật có thể
có những khơng bào nhỏ.
- Thành tế bào: Có ở tế bào thực vật mà khơng có ở tế bào động vật.
Khi hỏi những câu hỏi yêu cầu học sinh phân biệt hay so sánh, thay vì việc
học sinh phải lật đi lật lại các trang sách khác nhau thì các em chỉ cần lựa chọn
một nhánh nào đó của Graph để quan sát, phân tích và tìm ra câu trả lời.
Câu hỏi 3. Hãy trình bày cấu trúc của tế bào nhân thực?
Nếu giáo viên dạy theo trình tự lần lượt trong sách giáo khoa, học sinh ghi vở
theo trình tự dưới dạng văn bản thì đây là một nhiệm vụ tương đối khó và học
sinh thường tỏ ra lúng túng. Nhưng ở Tiết 7 học sinh đã sử dụng Graph để trình
bày cấu trúc của tế bào nhân sơ nên đến bài này học sinh rất chủ động và hào

hứng các em hồn tồn có thể trình bày được cấu trúc tế bào nhân thực một cách
mạch lạc, rõ ràng và có tính khoa học. Điều đó cho thấy phương pháp này mang
lại hiệu quả cao hơn so với các phương pháp dạy học khác.
Chương III- Kết quả
Khơng có phương pháp dạy học nào là tối ưu, mỗi phương pháp dạy học chỉ
phát huy được tác dụng cao nhất khi nó được sử dụng phù hợp với từng hồn
cảnh, đối tượng học cụ thể. Để lựa chọn phương pháp dạy học cần căn cứ vào đặc
trưng của môn học, của từng đơn vị kiến thức.
Tiến hành Sử dụng phương pháp sơ đồ hóa (Graph) trong dạy học cấu
trúc tế bào- Sinh học 10( Ban cơ bản) đã chứng minh được tính hiệu quả của nó
và bước đầu thu được các kết quả đáng khích lệ.
Về phương pháp và cách thức tổ chức dạy học.
Trang 12/ 15


Phương pháp này đã giúp giáo viên tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ
đó giúp học sinh tự trải nghiệm, tự khám phá những điều chưa biết chứ không
phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn từ giáo viên. Học sinh biết
cách khai thác sách giáo khoa và tài liệu học tập, biết cách lựa chọn kiến thức
trọng tâm, suy luận, tìm tịi và phát hiện kiến thức mới. Tạo điều kiện để học sinh
nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, mỗi học sinh vừa cố gắng tự
lực độc lập lại vừa hợp tác chặt chẽ với các bạn. Học sinh có khả năng tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau, các em sẵn sàng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ
học tập nhưng cũng sẵn sàng tranh luận để đi đến sự thống nhất trên tinh thần
phản biện tích cực. Thực tế cho thấy, việc sử dụng phương pháp sơ đồ hóa
(Graph) trong dạy học các cấu trúc sinh học nói chung và cấu trúc tế bào nói riêng
đã chứng minh được những ưu điểm vượt trội của nó.
Về kiến thức khoa học.
- Học sinh hiểu rõ hơn, nắm chắc hơn về vị trí, cấu tạo chức năng từng bào
quan, từng cấu trúc trong tế bào.

- Hình dung được cấu trúc tế bào một cách tổng thể mang tính hệ thống.
- Chỉ ra được sự thống nhất về thể thức cấu tạo tế bào trong sinh giới, phân
biệt được tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, tế bào động vật, tế bào thực vật và
tế bào nấm.
Để đánh giá kết quả của việc thực hiện đề tài giáo viên đã sử dụng 02 phiếu
điều tra:
* Phiếu điều tra thứ nhất: Điều tra về sự yêu thích của học sinh đối với mơn
học, sự hứng thú của học sinh khi học trên lớp và sự hiểu biết của học sinh về
phương pháp sơ đồ hóa Graph( sử dụng chính phiếu điều tra trước khi thực hiện
đề tài- nội dung thể hiện ở phần minh chứng)
Kết quả: Thống kê theo số lượt lựa chọn phương án A, B, C
Lớp
Sĩ số
Đáp án A
Đáp án B
Đáp án C
10A1
41
34.1%
39.0%
26.9%
10A2
42
61.9%
28.6%
9.5%
So sánh với số liệu trước khi thực hiện đề tài cho thấy: Lớp 10A1 là lớp đối
chứng, tỉ lệ học sinh hứng thú về u thích mơn học có tăng nhưng không đáng
kể. Lớp 10A2 là lớp thực nghiệm tỉ lệ học sinh lựa chọn phương án A khá cao, tỉ
lệ học sinh lựa chọn phương án C giảm đi rõ rệt cho thấy sử dụng phương pháp sơ

đồ(Graph) trong dạy học không những giúp học sinh làm quen với phương pháp
học tập mới mà còn tăng hứng thú của học sinh trong các tiết học nói chung và
tăng sự yêu thích của học sinh đối với bộ mơn Sinh học.

Trang 13/ 15


* Phiếu điều tra thứ hai: Điều tra về khả năng ghi nhớ và hiểu về kiến thức
liên quan đến cấu trúc tế bào (Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm- Nội dung
các câu hỏi trắc nghiệm và đáp án được trình bày ở phần minh chứng)
- Thời gian để học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm trong phiếu: 10 phút
- Kết quả:
Lớp
Sĩ số
Số học sinh trả lời
Số học sinh trả lời
Số học sinh trả
đúng được dưới
đúng được trên
lời đúng 100%số
50% số câu hỏi.
50% số câu hỏi.
câu hỏi.
10A1
41
6 (14,6%)
17 (41,5%)
18 (43.9%)
10A2
42

1 (2,4%)
10 (23,8%)
31 (73,8%)
Đây là những câu hỏi khơng khó nhưng với thời gian khá eo hẹp, những học
sinh hiểu và nhớ kiến thức sẽ khơng khó để trả lời đúng tất cả các câu hỏi, những
học sinh hiểu khơng rõ hoặc nhớ khơng chính xác sẽ tỏ ra lúng túng và có thể
“cuống” dẫn đến sự khác nhau về kết quả giữa hai lớp.
Với lớp 10A1 là lớp đối chứng, thì kết quả trả lời các câu hỏi của học sinh còn
hạn chế. Tỉ lệ học sinh trả lời đúng 100% số câu hỏi chưa cao( 43,9%)
Với các lớp 10A2 là lớp thực nghiệm, giáo viên sử dụng phương pháp sơ đồ
hóa (Graph) trong dạy học cấu trúc tế bào phần trả lời các câu hỏi trắc nghiệm của
các em đã thu được kết quả cao hơn đáng kể so với các lớp 10A1. Tỉ lệ học sinh
trả lời đúng dưới 50% chỉ có 01 em chiếm 2,4%, trong khi đó tỉ lệ học sinh trả lời
đúng 100% số câu hỏi khá cao- 31 em đạt 73,8%.
Đánh giá chung về cả phương diện phương pháp, cách thức tổ chức dạy
học và cả phương diện tiếp thu kiến thức khoa học cho thấy việc áp dụng Graph
trong dạy học sinh học tế bào đã đem lại hiệu quả tích cực, giúp học rèn được kỹ
năng đọc tài liệu, thiết lập Graph và nắm vững được kiến thức cơ bản.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
I. KẾT LUẬN.
Qua nghiên cứu và sử dụng Graph cho thấy Graph đã phát huy được rõ rệt tính
tích cực trong học tập của học sinh. Trước mỗi đối tượng bài học, học sinh có thể
tư duy khái quát được kiến thức, nắm được nội dung một cách chắc chắn, lâu dài,
học sinh có thể độc lập suy nghĩ, cịn giáo viên thì có thể giải quyết được mâu
thuẫn giữa việc trang bị một lượng lớn kiến thức với sự eo hẹp về thời gian.
Cụ thể:
- Giảm gánh nặng là nói nhiều, làm việc nhiều đối với giáo viên đứng lớp nhưng
vẫn mang lại hiệu quả lại rất cao.

Trang 14/ 15



- Rèn được cho học sinh một số kĩ như: Kĩ năng hoạt động nhóm, sáng tạo, kĩ năng
tư duy, phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức, kĩ năng giải quyết các tình huống có
vấn đề. Đây đều là những kĩ năng hết sức cần thiết cho hiện tại và tương lai.
- Học sinh học tập với tinh thần chủ động, tích cực và sáng tạo, hiểu bài, nắm
vững và khắc sâu kiến thức, từ đó học sinh thêm u thích bộ mơn Sinh học.
Trước hiệu quả thu được, vừa có thể giải quyết được một lượng lớn kiến thức,
vừa góp phần hình thành và phát triển năng lực cho học sinh lại vừa giảm áp lực,
tránh được sự nhàm chán trong từng tiết học tôi cho rằng sử dụng Graph trong
dạy học nói chung, dạy học mơn Sinh học nói riêng là việc làm cần thiết
II. KHUYẾN NGHỊ
Để dạy học theo phương pháp này góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục tôi
xin đưa ra một số khuyến nghị sau:
- Giáo viên cần đầu tư vào khâu thiết kế bài dạy một cách cơng phu và có khoa
học, đặc biệt đưa vào các sơ đồ để kích thích tư duy của học sinh, đồng thời rèn
luyện học sinh khả năng tiếp cận vấn đề có hệ thống.
- Tăng cường nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh, đặc biệt là phát
triển và sử dụng có hiệu quả thư viện trường học.
- Nhà trường tăng cường tổ chức các phong trào dạy tốt, học tốt để giáo viên có
điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức cho giáo viên trong trường học
tập các đề tài sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại.
- Nên xếp thời khố biểu hợp lí để tạo điều kiện cho giáo viên có nhiều thời gian
đầu tư phát triển chuyên mơn nghiệp vụ.
- Cần tiếp tục hồn thiện, bổ sung lí thuyết và hệ thống Graph để ngày càng mở
rộng phạm vi áp dụng.
Trong q trình viết đề tài khơng thể tránh khỏi những sai sót rất mong nhận
được sự chỉ dẫn, góp ý của q thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!


Trang 15/ 15



×