Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố buôn ma thuột tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.58 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---/---

BỘ NỘI VỤ
---/---

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

H HƯƠNG BKRƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

Đắk Lắk – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

---/---

---/---

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

H HƯƠNG BKRƠNG



QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH KHẮC TUẤN

Đắk Lắk – 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Trong luận văn
đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và có trích dẫn rõ
nguồn gốc.
Tơi cam đoan rằng tồn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do
tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.

TÁC GIẢ

H Hương Bkrông


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban Giám đốc Học
viện Hành chính Quốc gia, các thầy giáo, cô giáo khoa sau đại học và các

phịng, ban, khoa của Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi rất cám ơn TS. Đinh Khắc Tuấn người
hướng dẫn khoa học – công tác tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin cám ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Lao động, việc làm và giáo
dục nghề nghiệp sở Lao động và Thương binh Xã hội tỉnh Đắk Lắk; Trường
Cao đẳng Công Nghệ Tây Nguyên; Phòng Lao động và Thương binh Xã hội
Thành phố, Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố Bn Ma Thuột và các
đơn vị có liên quan của thành phố Buôn Ma Thuột đã tạo điều kiện cho tơi
được nghiên cứu, tìm hiểu và chân thành cám ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ,
phối hợp trong công tác nghiên cứu.

Tác giả luận văn

H Hương Bkrông


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................. 5
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 6

4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
5.1. Phương pháp luận ................................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 7
6.1. Ý nghĩa lý luận................................................................................................ 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 7
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ ......................................... 8
1.1. Những khái niệm cơ bản.......................................................................... 8
1.2. Tính cấp thiết của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc
thiểu số .............. ............................................................................................17


1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu
số....................... ................................................................................... ….22
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở THÀNH PHỐ BUÔN
MA THUỘT GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....................................................... 32
2.1. Điều kiện phát triển của Thành phố Buôn Ma Thuột ............................. 32
2.2. Thực trạng lao động Dân tộc thiểu số và đào tạo nghề cho lao động dân
tộc thiểu số ở Thành phố Buôn Ma Thuột ................................................... 37
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho Dân tộc thiểu số ở
Thành phố Buôn Ma Thuột .......................................................................... 48
2.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 61
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT. .....................................................66
3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề
cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột ............66
3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột ........................................................ 70
3.3. Kiến nghị, đề xuất đối với thành phố Buôn Ma Thuột về công tác quản lý
nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số............................... 79
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 81
KẾT LUẬN ....... .......................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 85


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DTTS
ĐTN
HĐND
KT – XH
UBND
XHCN
LĐ TB & XH
ANCT
GD & ĐT
THPT
THCS
GDTX
GDNN
CNH-HĐH


Tên đầy đủ
Dân tộc thiểu số
Đào tạo nghề
Hội đồng Nhân dân
Kinh tế – Xã hội
Uỷ ban nhân dân
Xã hội Chủ nghĩa
Lao động Thương binh và xã hội
An ninh chính trị
Giáo dục và Đào tạo
Trung học phổ thong
Trung học cơ sở
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục nghề nghiệp
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


DANH MỤC BẢNG BIỂU

S
TT

Bảng

1

Bảng 2.1

2


Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

Nội dung
Đơn vị hành chính, tổng dân số và dân số là người DTTS 21
xã phường trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột năm 2019
Dân số phân theo độ tuổi lao động thành phố Buôn Ma
Thuột giai đoạn 2014 – 2019
Kết quả lao động DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột được tham gia học nghề giai đoạn 2014 – 2019

Trang

33

34

37

Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm năm 2019 học
4

Bảng 2.4 viên có hộ khẩu thường trú tại thành phố Buôn Ma Thuột

40

của trường Cao đẳng Công nghệ Tây Nguyên

Bảng 2.5 Tổng hợp đào tạo nghề tại các trường, cơ sở dạy nghề
trên địa bàn Thành phố năm 2018
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp đào tạo nghề tại các trường, cơ sở dạy nghề
trên địa bàn Thành phố năm 2019

42

7

Bảng 2.7 Bảng tổng hợp số lao động giải quyết việc làm tại các
phường, xã

44

8

Bảng 2.8 Bảng kết quả người lao động có việc làm sau đào tạo nghề
tại thành phố Buôn Ma Thuột năm 2014 – 2019

47

5
6

43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập vào thị trường

quốc tế, Việt Nam có một thế mạnh lớn nhất và cũng trong tương quan với
các nước khác là nguồn nhân lực dồi dào, có khả năng tiếp thu nhanh công
nghệ. Tuy nhiên, xét trong bối cảnh cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0, năng
suất lao động Việt Nam cịn thấp. Đó là một bài tốn cần lời giải để đưa đất
nước tiến nhanh vào hội nhập. Vì vậy, đào tạo nguồn lực lao động đảm bảo
trình độ chun mơn và có tay nghề cao là nhiệm vụ cấp thiết hơn lúc nào hết.
Trong đó, khi mà Việt Nam với một quốc gia có 54 dân tộc anh em cùng sinh
sống và tỷ trọng lao động nơng nghiệp đang cịn chiếm khá cao thì cơng tác
đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nói chung và lao động dân tộc thiểu số
lại càng quan trọng và cấp thiết hơn.
Trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với đơ thị hóa của
đất nước nói chung và trên địa bàn Thành phố Bn Ma Thuột nói riêng, một
diện tích đáng kể đất nông nghiệp đã và đang được chuyển thành đất xây
dựng nhà ở, thương mại, … Từ đó giảm dần người nông dân làm nông nghiệp
mà chuyển sang làm các cơng việc phi nơng nghiệp. Vì vậy việc đào tạo nghề
cho lao động nông thôn là vấn đề cấp thiết, là một chủ trương lớn của Đảng
và nhà nước trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta; nhằm chuyển dịch
cơ cấu lao động từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ,
từng bước nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động có trình độ chun mơn kỹ
thuật. Chính vì vậy cơng tác đào tạo nghề cho lao động là công tác cần được
quan tâm chú trọng hơn lúc nào hết.
Đào tạo nghề cho lao động nói chung và cho lao động dân tộc thiểu số
nói riêng là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng góp phần tích cực


trong giải pháp nâng cao tay nghề hướng tới việc đáp ứng nhu cầu về lao
động có tay nghề trong tình hình hội nhập của đất nước.
Trong thời gian qua, đào tạo nghề và đổi mới công tác đào tạo nghề là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao năng suất, chất lượng lao
động, chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Vì

vậy việc mở rộng quy mơ đào tạo nghề cho người lao động, phục vụ có hiệu
quả việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc
làm có thu nhập cao, cải thiện đời sống cho người lao động; giảm nghèo bền
vững, đảm bảo an sinh xã hội; đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động nông nghiệp, nông thôn đã được triển khai tích cực trên phạm vi tồn
Thành phố.
Ở Tỉnh Đắk Lăk nói chung, Thành phố Bn Ma Thuột nói riêng đang
trong giai đoạn xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị
Trung tâm vùng Tây nguyên (giai đoạn 2010 – 2020) theo Kết luận số số 67KL/TW ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 thì
cơng tác đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số là một trong những yếu tố
cấp thiết, quan trọng được Tỉnh, Thành phố chỉ đạo quyết liệt để đáp ứng
trình độ chuyên môn, tay nghề của lực lượng lao động nông thôn trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số trong xây dựng kinh tế địa phương. Thời gian qua,
công tác đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số ở các địa phương trên địa
bàn Thành phố đã có những chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được những
kết quả quan trọng.
Nhìn chung cơng tác đào tạo nghề nói chung và lao động là người dân
tộc thiểu số nói riêng trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột rất cần thiết cho
việc nâng cao trình độ chun mơn để đảm bảo trong việc phát triển nguồn
nhân lực lao động xã hội đáp ứng yêu cầu chung, phù hợp tình hình thực tế


địa phương. Bên cạnh đó, cơng tác đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và trên địa bàn thành phố Bn Ma
Thuột nói riêng vẫn cịn những vấn đề tồn tại hạn chế gây ảnh hưởng đến quá
trình phát triển kinh tế xã hội chung của tồn Thành phố. Vì vậy cần phải
nghiên cứu tìm ra các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột. Đây cũng là lý do mà học viên lựa chọn đề tài:“Quản lý

nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi lên hội nhập của đất
nước nói chung và phát triển của thành phố Bn Ma Thuột nói riêng, cơng
tác đào tạo và phát triển lực lượng lao động có tay nghề cao, đáp ứng đủ yêu
cầu về chuyên môn, tay nghề là vấn đề rất quan trọng đối với sự phát triển của
địa phương. Vì thế mà từ trước đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
chun sâu về lĩnh vực đào tạo nghề nói chung và đối với lao động dân tộc
thiểu số nói riêng.
Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân
tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” chính
là sự kế thừa và phát triển công tác quản lý đào tạo nghề theo hướng phù hợp
với địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, khơng trùng lặp với bất cứ cơng trình
nghiên cứu khoa học nào trước đó trong lĩnh vực này.
Cơng tác đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nói chung và đào tạo
nghề cho lao động dân tộc thiểu số trong thời gian qua luôn được Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm. Do đó, Đã có nhiều văn bản chính sách được ban
hành nhằm tăng cường hiệu quả chất lượng đào tạo nguồn lực lao động.
Ngoài ra, cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu về lĩnh vực đào


tạo nghề cũng như đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số nói riêng, cụ
thể là:
- Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, tác giả H Kiều Oanh Bkrông, Luận văn thạc sỹ
Quản lý Công năm 2015. Học viện hành chính Quốc gia. Luận văn đã đi sâu
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động đào tạo nghề và quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho thanh niên DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng. Luận văn đã
đề xuất 1 số giải pháp có tính khả thi cho cơng tác quản lý nhà nước đối với

lĩnh vực đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Ngãi trong giai
đoạn hiện nay, tác giả Trần Văn Cảnh, Luận văn thạc sỹ Hành chính Cơng
năm 2012, Học viện hành chính Quốc gia. Nội dung làm rõ một số vấn đề lý
luận về đào tạo nghề, thực tiễn trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại
tỉnh Quảng Ngãi.
- Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk của tác giả Nguyễn Anh Tài, luận văn Thạc sỹ năm
2017, Học viện hành chính Quốc gia. Luận văn đã khái quát những vấn đề lý
luận về quản lý Nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên
DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Mặt khác, luận văn đã phân tích thực trạng
thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên DTTS
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tác giả đã nêu và đề xuất các định hướng và kiến
nghị hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước trên địa bàn.
- Phan Thị Thu Hà (2012). Đào tạo lao động người dân tộc thiểu số trên
địa bàn thành phố Kon Tum, Luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển năm 2012,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu vai trị và tầm quan trọng của
cơng tác đào tạo lao động người dân tộc thiểu số, tạo được nguồn nhân lực có
chất lượng đóng góp cho sự phát triển của địa phương.


Các cơng trình nghiên cứu đã có những cách tiếp cận khác nhau đến
các chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong công tác đào tạo nghề và giải
quyết nhu cầu việc làm cho đối tượng lao động đặc thù như vùng nông thôn
hay lao động dân tộc thiểu số. Qua các cơng trình nghiên cứu đều thống nhất
quan điểm chung là dù ở những quy mô cấp tỉnh, Thành phố hay ở thời điểm
nào thì cơng tác đào tạo nghề cho lao động nói chung và đào tạo nghề cho các
đối tượng lao động đặc thù như dân tộc thiểu số ln đóng vai trị cực kỳ quan
trọng đến quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong
đó, hiệu quả của cơng tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề đóng vai trị then

chốt.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân tồn tại của hoạt
động đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc
thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, luận văn đề ra những kiến
nghị và giải pháp góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào các vấn
đề sau đây:
- Hệ thống hóa có bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà
nước đối với hoạt động đào tạo nghề;
- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tồn tại trong quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột hiện nay;


- Đề ra một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Là hoạt động đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên Thành
phố Buôn Ma Thuột.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động dân tộc thiểu số.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019.
- Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Buôn Ma Thuột.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước ta
về cơng tác đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Là phương pháp nghiên
cứu các tài liệu có sẵn (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý
của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến công tác bồi dưỡng quản lý nhà
nước cho lao động DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột.
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp này để xử lý và
trình bày kết quả nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu tham khảo: Quá
trình thu thập kiến thức từ các cơng trình nghiên cứu các tài liệu của các tác
giả, tiến hành nghiên cứu các tài liệu.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Là cơng trình nghiên cứu bước đầu đã hệ thống hóa có chọn lọc và bổ
sung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về công tác đào tạo nghề cho lao
động dân tộc thiểu số ở Thành phố Buôn Ma Thuột.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích, đánh giá được tình hình thực tiễn đối với công tác
đào tạo nghề cho lao động Dân tộc thiểu số ở Thành phố Buôn Ma Thuột hiện
nay. Từ đó có những đề xuất để nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói chung
và đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiếu số nói riêng.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
DTTS ở Việt Nam nói chung. Đặc biệt là đối với các đơn vị tham gia quản lý

nhà nước lao động DTTS ở Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk.
Đồng thời, Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơng tác
giảng dạy, nghiên cứu, học tập về chính sách cơng, quản lý cơng ở Học viện
Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
Dân tộc thiểu số ở Thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Người lao động và đặc điểm của người lao động
Qua quá trình phát triển của lịch sử, có nhiều quan niệm khác nhau về
lao động nhưng về cơ bản lao động được hiểu là hoạt động tác động của con
người lên thế giới tự nhiên, chiếm giữ những vật chất trong thế giới tự nhiên
để biến những vật chất đó thành sản phẩm có ích cho con người. Lao động có
thể xem như là phương thức để tồn tại của con người.
Theo Luật Lao động năm 2012: “Lao động là hoạt động quan trọng
nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội.
Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự
phát triển của đất nước”.
Khái niệm người lao động: Theo Bộ Luật Lao động thì Người lao động

là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng
lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao
động.
Vậy người lao động là có đóng góp lao động và chun mơn để tạo ra
sản phẩm cho bản thân, người chủ và thường được thuê với hợp đồng làm
việc để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được đóng gói vào một cơng việc hay
chức năng
Lực lượng lao động: Là bộ phận dân số trong độ tuổi có khả năng lao
động được pháp luật quy định, thực tế đang làm việc và những người thất
nghiệp”.[12]


Đặc điểm của người lao động:
Độ tuổi tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi.
1.1.2. Dân tộc thiểu số và đặc điểm của dân tộc thiểu số
Có nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau về DTTS tùy vào mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ.
Dân tộc thiểu số: Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so
với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. [3]
Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc cùng sinh sống với tổng số dân là
96.208.984 người, trong đó dân tộc Kinh (dân tộc đa số) là 82.085.826 người,
chiếm 85,3% tổng dân số; 53 dân tộc còn lại là 14.123.158 người chiếm 14,7
% dân số là thuộc dân tộc thiểu số và dân tộc thiểu số ít người. [16]
Đặc điểm dân tộc thiểu số: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc thống
nhất gồm 54 dân tộc, dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa số và có 53 dân tộc là
dân tộc thiểu số. Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta là
sự cố kết dân tộc, hoà hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở
thành truyền thống, thành sức mạnh và đã được thử thách trong các cuộc đấu
tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua mấy ngàn

năm lịch sử cho đến ngày nay. Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của
các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên trình độ phát triển kinh tế, văn
hố... giữa các dân tộc cịn khác biệt, chênh lệch nhau.
Tình trạng chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá... giữa các
dân tộc, giữa các vùng dân cư là một đặc trưng cần quan tâm nhằm từng bước
khắc phục sự chênh lệch đó để thực hiện bình đẳng, đồn kết dân tộc ở nước
ta. Nhiều vùng dân tộc thiểu số canh tác cịn ở trình độ rất thấp, chủ yếu dựa


vào khai thác tự nhiên. Đời sống vật chất của bà con dân tộc thiểu số cịn
thiếu thốn, tình trạng nghèo đói kéo dài, thuốc chữa bệnh khan hiếm, nạn mù
chữ và tái mù chữ còn ở nhiều nơi. Đường giao thơng và phương tiện đi lại
nhiều vùng rất khó khăn; điện, nước phục vụ cho sản xuất đời sống nhiều
vùng cịn rất thiếu; thơng tin, bưu điện nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu của
đời sống, nhất là ở vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh...
Cùng với nền văn hố cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các
dân tộc Việt Nam đều có đời sống văn hố mang bản sắc riêng rất phong phú.
Bởi vì, bất cứ dân tộc nào, dù nhiều người hay ít người, đều có nền văn hố
riêng, phản ánh truyền thống lịch sử, đời sống tinh thần, niềm tự hào của dân
tộc bằng những bản sắc độc đáo. Đặc trưng của sắc thái văn hố dân tộc bao
gồm: ngơn ngữ tiếng nói, văn học, nghệ thuật, tình cảm dân tộc, y phục,
phong tục tập qn, quan hệ gia đình, dịng họ... Một số dân tộc có chữ viết
riêng (Khơme, Chăm, Thái, Mơng, Giarai, Êđê ). Một số dân tộc thiểu số gắn
với một vài tôn giáo truyền thống (Khơme – với đạo Phật; Chăm – với Islam,
Bàlamôn); một vài dân tộc gắn với đạo Tin Lành, đạo Thiên Chúa... Vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta ln ln tơn trọng bản sắc văn hố riêng và tơn trọng
tự do tín ngưỡng của mỗi dân tộc. Sự phát triển đa dạng mang bản sắc văn
hoá của từng dân tộc càng làm phong phú thêm nền văn hoá của cả cộng
đồng.
Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm hơn 14% dân số cả nước nhưng lại

cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế,
quốc phịng, an ninh và giao lưu quốc tế, đó là các vùng biên giới, vùng rừng
núi cao, hải đảo... Nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số trước đây là căn cứ
cách mạng và kháng chiến. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân
tộc ở các nước láng giềng và khu vực.


Xuất phát từ tình hình, đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng
và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề chính sách dân tộc xem xét nó
như là vấn đề xã hội - chính trị rộng lớn, toàn diện gắn liền với các mục tiêu
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh những nét riêng thì các dân tộc thiểu số tại Việt Nam có
những đặc điểm chung cơ bản như sau:
Thứ nhất, Về quy mơ dân số: DTTS có quy mơ dân số và trình độ phát
triển kinh tế, xã hội khơng đồng đều, sự chênh lệch khá lớn về điều kiện sống,
mức sống giữa các dân tộc và các vùng miền là khác nhau.
Thứ hai, Về kinh tế: Nhìn chung, kinh tế tại các vùng đồng bào DTTS
có tốc độ phát triển chậm hơn so với các vùng khác. Tình trạng du canh, du
cư và di dân tự do vẫn còn diễn ra thường xuyên và phức tạp. Các điều kiện
về kết cấu hạ tầng ở khu vực vùng DTTS ( như điện, đường, trường, trạm)
cịn nhiều khó khăn và thiếu thốn.
Thứ ba, Về phân bổ dân số: DTTS Việt Nam thường sinh sống phân tán
hoặc tập trung theo các vùng có vị trí địa lý đồi núi, hoặc miền trung du tùy
theo đặc điểm văn hóa của từng dân tộc. DTTS ở Việt Nam thường sinh sống
theo từng cộng đồng hoặc xen kẽ với các dân tộc khác nhau.
Vùng dân tộc thiểu số: Là địa bàn có đơng các dân tộc thiểu số cùng
sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Đồng bào các DTTS thường tập trung vào các vùng núi và vùng sâu
vùng xa. Tuy nhiên họ cũng phân bố rải rác trên toàn lãnh thổ Việt Nam do

chiến tranh và nhập cư. Các DTTS sinh sống ở khu vực thành thị thường sung
túc hơn các DTTS sống ở khu vực nơng thơn. Nhiều làng, xã có tới 3-4
DTTS khác nhau cùng sinh sống. Vị trí địa lý đóng một vai trò quan trọng


trong các tập tục văn hóa của các DTTS, song cũng đồng thời tạo ra những
rào cản trong việc tiếp cận cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công như y tế và giáo
dục.
Đặc điểm về phong tục tập quán: DTTS có sự khác biệt với nhau về
phong tục tập qn, rừng vẫn đóng vai trị quan trọng với phần lớn các DTTS.
Người Mông, Thái, Dao đỏ, Vân Kiều, Ja Rai, Ê Đê, và Ba Na sinh sống trên
nhiều tỉnh thành trên cả nước vẫn nương tựa vào rừng cộng đồng. Họ có
những khu rừng thiêng phục vụ mục đích về tâm linh tín ngưỡng cũng như
người Kinh có đền thờ và nhà thờ dòng họ. Luật tục cũng quy định những khu
rừng đầu nguồn, rừng nguồn nước nơi người dân thờ Thần Nước. Ngồi ra
cịn có các khu rừng khai thác sản phẩm chung của cả làng bản, ví dụ như
dược liệu, củi, và vật liệu để làm đồ thủ công.
Đặc điểm về kinh tế xã hội: Các DTTS có trình độ dân trí, trình độ phát
triển KT – XH không đồng đều nhau. Các DTTS ở vùng đồng bằng Nam bộ
với điạ hình đất đai màu mỡ, khí hậu, thời tiết ổn định, canh tác thuận lợi, đời
sống kinh tế xã hội phát triển ổn định hơn các vùng khác. Các vùng Tây Bắc,
Đông Bắc, Miền Trung, Tây Ngun với địa hình phức tạp, khí hậu đất đai
khơ cằn, đồi dốc gặp nhiều khó khăn hơn trong canh tác chăn ni trồng trọt,
do đó đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn hơn.
1.1.3. Lao động dân tộc thiểu số và đặc điểm của lao động dân tộc
thiểu số
Lao động dân tộc thiểu số: Từ định nghĩa về lao động nói chung và dân
tộc thiểu số tại Việt Nam thì ta có thể hiểu lao động dân tộc thiểu số là người
DTTS làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương
và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Đặc điểm của lao động DTTS:


Trình độ lao động của người DTTS thấp, hầu hết người DTTS còn hạn
chế về tổ chức sản xuất, sinh sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp hoặc làm
thuê. Trong thực tế thì những người trong độ tuổi lao động là người DTTS
vẫn có trình độ về tay nghề thấp hơn những người lao động trong lĩnh vực
khác.
Một bộ phận khơng nhỏ lao động DTTS có ý thức hạn chế về việc học
tập; lười học, khơng có ý thức tự vươn lên và khả năng tiếp thu chậm hơn so
với dân tộc đa số. Từ đó dẫn đến tình trạng trình độ văn hóa và chun mơn
kỹ thuật của người DTTS thấp hơn, thái độ và tư tưởng học tập không nghiêm
túc; khả năng chủ động cũng như sáng tạo trong cơng việc hầu như là rất ít.
Người lao động DTTS thường phụ thuộc vào các công việc thiên về
nông nghiệp thuần túy hơn là công nghiệp hay dịch vụ.
Người lao động DTTS có thói quen làm những cơng việc đơn giản
mang tính lao động chân tay và gần với gia đình. Họ ngại đi xa lập nghiệp
như các dân tộc khác.
Khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật của lao động DTTS
thường chậm hơn một chút so với dân tộc Kinh.
1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đào tạo nghề, theo ILO (Tổ
chức Lao động Quốc tế): “Những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ
năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong phạm
vi một nghề hoặc 1 nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào
tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu”.
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường đại học kinh tế quốc dân
thì khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân



cơng lao động của xã hội, là tồn bộ kiến thức (hiểu biết) và kĩ năng mà một
người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một
lĩnh vực lao động nhất định.
Theo C. Mac công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau: Một
là giáo dục trí tuệ; hai là giáo dục thể lực như trong các trường Thể dục Thể
thao hoặc bằng cách huấn luyện quân sự; ba là dạy kĩ thuật nhằm giúp học
sinh nắm được vững những nguyên lí cơ bản của tất cả các q trình sản xuất,
đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất. (C.Mác Ph.ăng
nghen, Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16 trang 198)
Ở Việt Nam tồn tại 1 vài khái niệm sau:
Theo giáo trình KTLĐ của trường ĐH KTQD thì khái niệm đào tạo
nghề được tác giả trình bày là “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị
kiến thực nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có
thể đảm nhận được một số công việc nhất định” Theo tài liệu của bộ LĐ TB
và XH xuất bản năm 2002 thì khái niệm đào tạo nghề được hiểu: “Đào tạo
nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động nhừng kiến thức, kĩ năng
và thaí độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hồn thành khố học
hành được một nghề trong xã hội”.
Điều 3, chương I, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 lại đưa ra khái
niệm: đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được
việc làm phù hợp hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc
nhằm nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Như vậy, đào tạo nghề có thể hiểu là hoạt động trang bị năng lực (tri
thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có
thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm.


1.1.5. Đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số
Đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số là hoạt động dạy nghề cho

người dân tộc thiểu số sinh sống tập trung ở các vùng miền nhất định. Những
vùng cịn khó khăn trên địa bàn một vùng dân cư.
Cơng tác đào tạo nghề cho lao động DTTS có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội đất nước. Cụ thể
là trong cơng tác thúc đẩy xóa đói giảm nghèo và xây dựng một thành phố
Buôn Ma Thuột giàu đẹp văn minh hiện đại. Tuy nhiên, vì đối tượng đào tạo
nghề là người dân tộc thiểu số nên các hình thức triển khai tổ chức các lớp
đào tạo nghề là hết sức quan trọng trong việc lựa chọn hình thức.
Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động DTTS:
Về hình thức: Chủ yếu tập trung ở hai hình thức chính là tập trung tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (các trường dạy nghề, cao đẳng, …) hoặc
triển khai tổ chức các lớp dạy nghề theo nhu cầu về tại các thôn, buôn, tổ dân
phố.
1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân
tộc thiểu số
Quản lý là gì: Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý qua quá trình
lịch sử cũng như ở những góc độ tiếp cận khác nhau. Theo cách hiểu chung
nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu quản lý. Tùy vào lĩnh vực quản lý khác nhau thì sẽ có
những phương thức cũng như mục tiêu quản lý khác nhau.
Quản lý nhà nước: Là dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ


máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề: Là một dạng quản lý do cơ quan
trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối mọi hoạt
động liên quan đến đào tạo nghề như: chiến lược, quy hoạch, chính sách, tổ

chức các hoạt động.
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số: Là
một dạng quản lý do các cơ quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, quyết
định điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề cho thanh
niên DTTS như: chính sách, chiến lược, quy hoạch, tổ chức hoạt động của các
cơ sở đào tạo nghề, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giáo viên nhằm đảm bảo mục
tiêu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp nhu cầu về số lượng và chất
lượng của đất nước trong quá trình hội nhập.
Chủ thể quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động DTTS
Chủ thể quản lý nhà nước về đào tạo nghề là các cơ quan Nhà nước
trong bộ máy hành chính Nhà nước được quy định từ trung ương tới địa
phương theo pháp luật Việt Nam. Ở Việt Nam, đào tạo nghề được Chính phủ
thống nhất quản lý trên phạm vi cả nước. Các bộ và cơ quan ngang bộ phối
hợp với Bộ LĐ, TB & XH thực hiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề theo
thẩm quyền.
Ủy ban Nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề
theo phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đầu tư phát triển đào tạo nghề
đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực thực tế của địa phương. Đối với Ủy ban
Nhân dân cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh giao lại cho Phòng LĐ – TB
& XH tham mưu và quản lý nhà nước về đào tạo nghề giúp cho Ủy ban nhân
dân cấp đó.


Đối tượng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động DTTS
Là mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề bao gồm: tổ chức và hoạt
động các cơ sở đào tạo nghề; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên; xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo nghề, thi, kiểm
tra, cấp văn bằng chứng chỉ theo quy định của pháp luật; thành lập, sát nhập,
chia tách giải thể cơ sở đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề.
1.2. Vai trò và tầm quan trọng của quản lý nhà nước về đào tạo

nghề cho lao động dân tộc thiểu số
1.2.1. Định hướng đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số
Nhằm rút ngắn khoảng cách giữa dân tộc thiểu số và dân tộc Kinh về
trình độ tay nghề lao động, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
người dân tộc thiểu số, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương
chính sách ưu tiên các nguồn lực đầu tư cho việc phát triển kinh tế xã hội
vùng DTTS. Trong đó phải kể đến: Nghị định 51, Chương trình 134, Chương
trình 135, quyết định 1956, …
Sau một thời gian triển khai thực hiện thì đến nay các Chương trình dự
án này đã và đang tiếp tục được triển khai thực hiện có hiệu quả góp phần làm
thay đổi tích cực đời sống xã hội của các thành phần DTTS nói riêng cũng
như góp phần xây dựng và phát triển KTXH của đất nước ta nói chung.
Chỉ thị số 1971/CT-TTG của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cơng
tác dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nêu rõ “
cơng tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ
thống chính trị. Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơng tác dân tộc, huy động
cao nhất mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và ổn
định xã hội, nâng cao mức sống của đồng bào vùng dân tộc và miền núi thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập”.


×