BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ NHẰM THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM SỮA VINAMILK SANG TRUNG QUỐC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Như Quỳnh
Trần Thị Thanh
Lê Thị Thu Thảo
Lớp hành chính:
K54E4
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phan Thu Giang
Hà Nội, tháng 2/2020
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................4
1.1.Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài...........................................................................................4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................................................5
1.3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................8
1.4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................8
1.5. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................8
1.6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................8
1.7. Tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài......................................................................................9
1.8. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu...................................................................................................9
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................................11
2.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh quốc tế...........................................................................11
2.2. Phân loại các chiến lược kinh doanh quốc tế...........................................................................11
2.3. Mục đích của chiến lược kinh doanh quốc tế..........................................................................12
2.4. Các loại hình chiến lược kinh doanh quốc tế...........................................................................12
2.5. Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế.................................................................16
CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA VINAMILK Ở THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC.......................................................................................................18
3.1. Giới thiệu công ty cổ phần sữa Vinamilk................................................................................18
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất sữa............................................................................................23
3.3. Khái quát hoạt động xuất khẩu sữa..........................................................................................25
3.4. Chiến lược kinh doanh của Vinamilk ở Trung Quốc...............................................................27
3.5. Chiến lược marketing của Vinamilk ở thị trường Trung Quốc................................................39
CHƯƠNG IV: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM SỮA VINAMILK SANG THỊ TRƯỜNG
TRUNG QUỐC........................................................................................................................47
4.1. Phát hiện nghiên cứu................................................................................................................47
4.2. Định hướng phát triển hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm sữa Vinamilk
sang thị trường Trung Quốc............................................................................................................48
4.3. Một số giải pháp để hoàn thiện chiến lược kinh doanh quốc tế..............................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................52
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Sau 44 năm kể từ khi thành lập, Vinamilk đã phát triển mạnh mẽ từ các
nhà máy sữa nhỏ cho đến doanh nghiệp phát triển, cho đến nay, Vinamilk sở
hữu 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng.
Sự phát triển không ngừng này đưa Vinamilk vươn ra tầm thế giới, đưa các sản
phẩm của mình ra thị trường quốc tế, thu hút đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng
các nước. Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế
biến sữa, đứng trước thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa như ngày này,
Vinamilk đang hịa mình vào dòng nước hiện đại ấy, bắt kịp thời đại chính là
bước đi đúng đắn đưa Vinamilk lên tầm cao như hiện giờ.
Vinamilk không chỉ chi phối được thị trường trong nước mà còn nắm
được cả thị trường quốc tế. Ngay từ những ngày đầu tham gia kinh doanh quốc
tế với thị trường Iraq năm 1998, Vinamilk đã xác lập chiến lược mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của mình ra nước ngồi, trước mắt là thị trường Trung
Đơng - một thị trường tiềm năng, đông dân và chưa có sự bão hịa về nhu cầu
sữa. Vinamilk đã nghiên cứu và xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế củ
mình để xâm nhập vào thị trường các nước trên thế giới, doanh nghiệp đã đưa ra
kế hoạch và thực hiện. Đó là lí do chúng tơi đưa ra đề tài “nghiên cứu chiến
lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm sữa
sang thị trường Trung Quốc”.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Như chúng ta đã biết, xã hội ngày nay là xã hội của sự hội nhập quốc tế vì vậy
hoạt động xuất nhập khẩu ln gắn liền với quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Tồn cầu hóa là q trình liên kết hội nhập giữa các quốc gia, các khu vực kinh tế
nhằm mục đích trao đổi hàng hóa, dịch vụ mang lại lợi ích cho mỗi nước. Việt Nam
cũng tham gia và trở thành thành viên của nhiều tổ chức kinh tế: WTO, ASEAN,
APEC,…. Ký kết các hiệp định để thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Chính vì
vậy các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần phải bắt kịp xu hướng này để phát huy tiềm
năng sẵn có và phát triển hơn nữa sản phẩm của mình để vươn ra ngồi thế giới. Song
đó việc khảo sát, đánh giá, phân tích hiện trạng, hiểu rõ những thông tin cần thiết để
hoạch định ra những chiến lược hoạt động kinh tế cụ thể, hợp lí, linh hoạt theo xu thế
phát triển là việc rất cần thiết.Doanh nghiệp sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 20172018 hoạt động xuất khẩu đã gặp nhiều khó khăn.Hội đồng quản trị Vinamilk đưa ra
chỉ tiêu doanh thu năm 2018 ở mức 55.500 tỉ đồng, chỉ tăng 8,5% so với số thực hiện
năm 2017. Trong năm 2017 Vinamilk đã phải tạm ngừng xuất hàng sang Trung Đông,
một trong những thị trường xuất khẩu truyền thống của Vinamilk do bất ổn chính trị.
Mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu 10%/năm ở khu vực này không thể thực hiện đã ảnh
hưởng đến kế hoạch gia tăng tỷ lệ của doanh thu nước ngồi trong tổng doanh thu.
Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng Vinamilk đã dần khắc phục, tập trung tìm kiếm thị
trường để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và thị trường Trung Quốc là điểm đến năm
2019 của doanh nghiệp này. Chính vì vậy nhóm chúng em quyết định tìm hiểu đề tài
“Nghiên cứu chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu sữa Vinamilk từ
Việt Nam sang thị trường Trung Quốc”. Vinamlik là doanh nghiệp sữa có lịch sử phát
triển lâu đời nằm trong top 50 sản phẩm sữa nổi tiếng thế giới. Vì vậy Vinamilk có
đầy đủ tiềm năng để xuất khẩu sản phẩm của mình sang những quốc gia khác đặc biệt
là thị trường Trung Quốc. Hơn nữa, Trung Quốc mới ký hiệp định cấp mã cho phép
4
sữa của Vinamilk được xuất khẩu sang Trung Quốc vào 4/2019. Vì vậy đây có lẽ là từ
khóa phổ biến được nhiều nhà kinh tế thời sự cũng như người dân Việt Nam quan tâm.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1. Luận văn “Những giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ
phần sữa Việt Nam Vinamilk”.
2. Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sữa Việt Nam trong bối cảnh
tác động của hội nhập kinh tế” của Ths. Phùng Thị Phương Hải (30/11/2015) đã có
những nghiên cứu cụ thể tình hình và khả năng cạnh tranh của ngành sữa Việt Nam
khi xuất khẩu ra nước ngoài. Luận văn đã đề cập đến cơ hội và khó khăn của ngành
sữa trong giai đoạn hội nhập kinh tế. Đồng thời cũng đưa ra chiến lược phát triển
ngành sữa của một số quốc gia: Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ,…rút ra những bài
học quý giá cho ngành sữa Việt Nam.Từ đó tác giả đã kiến nghị một số giải pháp về
chiến lược kinh doanh để góp phần giúp ngành sữa Việt vươn phát triển mạnh mẽ
trong bối cảnh tồn cầu hóa.
3. Luận văn “Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk” của
Ths.Nguyễn Hữu Sơn năm 2014. Luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng
chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk như: chiến lược
tăng trưởng tập trung, chiến lược liên kết ngang,…Phân tích ma trận SWOT trong
chiến lược kinh doanh của Vinamilk, từ đó làm bàn đạp cho việc thực hiện chiến
lược kinh doanh hiệu quả hơn: giải pháp thực hiện,giải pháp quản lý điều hành,
định hướng những chiến lược phát triển theo xu hướng…Nó tạo ra những tiêu
chuẩn nhất định cho phát triển sữa của Vinamilk từ đó trở thành bước đệm tạo
những thuận lợi cho việc thúc đẩy xuấu khẩu sữa.
4. Luận văn “Chiến lược phát triển công ty sữa đậu nàng Việt Nam Vinasoy” của
Ths.Đinh Công Cường năm 2016.
5. Luận văn “Chiến lược kinh doanh công ty cổ phần sữa Việt Nam” của tác giả Phạm
Vũ Hồng Ân năm 2014 đại học Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Luận văn “Chiến lược xuất khẩu sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam –Vinamilk
sang thị trường Campuchia”. Đã tập trung phân tích thực trạng về tình hình xuất
5
khẩu ngành sữa của Việt Nam, phân tích kết hợp ma trận SWOT để phân tích ngành
về yếu tố bên trong,bên ngồi,phân tích mơi trường tại thị trường Campuchia về
Kinh tế, văn hóa – xã hội, chính trị - pháp luật,…Đó là cơ sở Vinamilk lựa chọn
chiến lược kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả nhất.Luận văn cũng đã đưa ra một
số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu: đảm bảo nguyên liệu đạt chuẩn,
chính sách sản phẩm phù hợp, chiến lược giá, tăng cường hoạt động marketing,
quảng bá sản phẩm, nghiên cứu kĩ lưỡng thị trường,... Đồng thời luận văn cũng
cung cấp thông tin, số liệu cụ thể chứng minh rằng lựa chọn thị trường Campuchia
là đúng đắn.
7. “Nghị định thư về yêu cầu thú y và sức khỏe cộng đồng đối với các sản phẩm sữa
của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc” được ký kết vào tháng 4/2019 đã tiếp
bước cho ngành sữa Việt Nam động lực phát triển thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động
xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.Ngày 21/9/2019, tại tỉnh Hồ Nam, Trung
Quốc, đã diễn ra “Chương trình ra mắt sản phẩm sữa Việt Nam tại Trung Quốc” do
Hiệp hội sữa Việt Nam và Sở Thương mại tỉnh Hồ Nam đồng tổ chức, trong khuôn
khổ Triển lãm Quốc tế về Thực phẩm và Dịch vụ ăn uống 2019. Chương trình này
Vinamilk đã chính thức ra mắt nhận diện thương hiệu được thiết kế dành riêng cho
thị trường Trung Quốc. Việc làm này cho thấy sự đầu tư bài bản của Vinamilk trong
chiến lược thâm nhập vào thị trường hết sức tiềm năng với 1,4 tỷ dân này.
8. Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa hà nội” của
PGS.TS Trần Tuấn Tài năm 2010. Luận văn tập trung phân tích các yếu tố mơi
trường tác động tới khả năng cạnh tranh và tác giả đưa ra một số kiến nghị về thay
đổi chiến lược sản phẩm, nghiên cứu và mở rộng thị trường,xây dựng thương hiệu,
…
9. Luận văn “Quản trị kênh phân phối sản phẩm sữa của tập đoàn TH True milk” –
Ths. Hoàng Thị Cẩm Thương năm 2015.
10.
Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cổ phần sữa Việt Nam” – Ths.
Vũ Thu Hà, Trần Hùng HD năm 2014.
6
11.
Luận văn “Chiến lược marketing cho công ty Vinamilk” Ths. Nguyễn Văn
Nhơn hướng dẫn. Luận văn tập trung phân tích thực trạng hoạt động marketing của
doanh nghiệp Vinamilk, phân tích mơi trường vi mơ, phân tích mơi trường
Marketing mix(4P), phân tích ma trận SWOT đưa ra những cơ hội và thách thức.
12.
Nghiên cứu chiến lược marketing cho công ty trong giai đoạn 2011-2015 và tác
giả đã đưa ra một số giải pháp kiến nghị hợp lí nhất gắn với sự phát triển của doanh
nghiệp.
KẾT LUẬN: Phần tổng quan trên là tổng hợp các bài nghiên cứu liên quan đến chiến
lược kinh doanh, hoạt động maketing của Vinamilk và một số hãng sữa khác. Tuy
nhiên hiện tại chưa hề có bất cứ bài nghiên cứu nào nghiên cứu về hoạt động xuất
khẩu sữa Vinamilk sang thị thị trường Trung Quốc. Có lẽ vấn đề xuất khẩu sữa của
Vinamilk sang Trung Quốc là một trong những chủ đề nóng nhất hiện nay vì Trung
Quốc được coi là một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam. Với thị trường
gần 1,4 tỷ dân nàu có lẽ sẽ là điểm đến lý tưởng cho nhiều hãng sữa trên thế giới tuy
nhiên Việt Nam và Trung Quốc là hai đất nước hàng xóm thân thuộc. Đây cũng là một
ưu điểm về địa lý để sữa Việt Nam tiến sang thị trường này. Là một vấn đề mới nên
nhóm chúng tơi quyết định đi tìm hiểu và nghiên cứu với đề tài “Nghiên cứu chiến
lược kinh doanh quốc tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm sữa của Vinamilk sang
Trung Quốc”. Nhóm tơi đã cập nhật những tình hình mới nhất đó là hội nghị vào
4/2019 thơng qua sản phẩm sữa và chính thức sữa Việt được cấp mã tiến vào thị
trường Trung Quốc. Vì sao mà nhóm chúng tơi lại quyết định lựa chọn doanh nghiệp
Vinamilk mà không phải là các hãng sữa Việt khác? Bởi vì Vinamilk là doanh nghiệp
sữa đã có khoảng thời gian dài phát triển, nằm trong top 50 hãng sữa tốt nhất thế giới,
với sự phủ sóng dày đặc của Vinamilk trên mảnh đất hình chữ S cũng như sự có mặt
và thành cơng ở các thị trường nước ngồi.Vinamilk đã đầu tư xây dựng trang trại
ni bị nhập khẩu giống bị sữa ở nước ngồi, nhà máy trang bị đều theo công nghệ
đạt chuẩn quốc tế. Không những vậy Vinamilk cịn là nhà cung cấp sữa uy tín chất
lượng luôn quan tâm tới sức khỏe của người tiêu dùng. Chính vì những yếu tố trên mà
nhóm chúng tơi cho rằng Vinamilk có đầy đủ điệu kiện để chinh phục thị trường tiềm
năng cũng vơ cùng khó tính này.
7
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm sữa
Vinamilk Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
-
Mục tiêu cụ thể 1: phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sữa
Vinamilk tại thị trường trong nước.
-
Mục tiêu cụ thể 2: phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu mặt
hàng sữa Vinamilk sang thị trường Trung Quốc.
-
Mục tiêu cụ thể 3: đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt
hàng sữa Vinamilk sang thị trường Trung Quốc.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Chiến lược kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp Vinamilk
1.5. Phạm vi nghiên cứu
-
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2017 đến nay
-
Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk, thị trường tiêu thụ sữa - Trung
Quốc
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu
-
Các nguồn số liệu thứ cấp từ các bài báo cả trong nước và ngồi nước của cơng
ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk, tạp chí kinh tế, bài báo internet, tổng cục
thống kê.
-
Dữ liệu về phản hồi của người tiêu dùng trong và ngoài nước về sản phẩm sữa
Vinamilk.
1.6.2. Phương pháp phân tích
8
-
Đối với mục tiêu cụ thể 1: Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt
đối
-
Đối với mục tiêu cụ thể 2: Phân tích PEST, chiến lược 4P, phân tích SWOT
-
Đối với mục tiêu cụ thể 3: Tổng hợp các kết quả của các mục tiêu trên, kết hợp
ma trận SWOT để đề ra các giải pháp.
1.6.3. Phương pháp quan sát, khảo sát điều tra phỏng vấn
-
Quan sát cách thức người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm sữa và phản hồi từ họ
-
Thực hiện các cuộc phỏng vấn điều tra, chọn mẫu bảng hỏi để phỏng vấn người
tiêu dùng về độ yêu thích với sản phẩm sữa
1.7. Tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài
1.7.1. Tính mới
-
Vinamilk là 1 trong những doanh nghiệp được Trung Quốc chấp nhận cho xuất
khẩu sữa chính ngạch kể từ khi nghị định thư về xuất khẩu sữa của Việt Nam
sang Trung Quốc được kí kết vào 26/4/2019.
-
Sữa Vinamilk xuất khẩu sang Trung Quốc đã tạo bước tiến mới, đưa sữa Việt
gia nhập thị trường Trung – một thị trường hết sức tiềm năng với 1,4 tỉ người
dân
1.7.2. Giá trị thực tiễn
-
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá về chiến lược kinh doanh quốc tế của doanh
nghiệp sữa Việt Nam - Vinamilk nhằm xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc
-
Qua quá trình nghiên cứu, đưa ra các giải pháp, có thể áp dụng và quá trình
thúc đẩy phát triển xuất khẩu sản phẩm sang thị trường nước ngoài
1.8. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Chương I: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lí luận về chiến lược kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp
9
Chương III: Thực trạng chiến lược kinh doanh quốc tế đối với sản phẩm sữa của
Vinamilk
Chương IV: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm thúc đẩy
sản phẩm sữa Vinamilk từ Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
10
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế là những hoạt động được thực hiện bởi các chủ thể từ hai
hay nhiều quốc gia khác nhau nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm những hoạt động như
đầu tư, trao đổi thương mại hàng hóa, dịch vụ.
Chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài hạn, chiến
lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong
một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ vọng của các nhà
góp vốn.
Chiến lược kinh doanh quốc tế là tập hợp các mục tiêu, chính sách và kế hoạch
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự phát triển quốc tế của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh quốc tế là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh và
phát triển của cơng ty, nó bao gồm các mục tiêu dài hạn mà công ty cần phải đạt được
thông qua các hoạt động kinh doanh quốc tế,các chính sách và các giải pháp lớn nhằm
đưa hoạt động quốc tế hiện tại của công ty phát triển lên một trạng thái mới cao hơn
về chất.
2.2. Phân loại các chiến lược kinh doanh quốc tế
Các công ty/doanh nghiệp sử dụng 4 chiến lược cơ bản để cạnh tranh trong môi
trường quốc tế:
-
Chiến lược quốc tế
-
Chiến lược đa nội địa
-
Chiến lược toàn cầu
-
Chiến lược xuyên quốc gia
11
2.3. Mục đích của chiến lược kinh doanh quốc tế
Thứ nhất, các công ty thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm mở rộng
thị trường tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng thị phần và củng cố năng lực canh tranh
giữa thời kì hội nhập quốc tế như bây giờ. Tuy nhiên mục đích chính vẫn là lợi nhuận
vì lợi nhuận chính là động lực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Thứ hai, các công ty thực hiện kinh doanh quốc tế để sử dụng các nguồn lực
một cách hiệu quả, đó là nguồn lực về vốn, khoa học công nghệ, lao động và các nhân
tố sản xuất khác.
Thứ ba, các công ty thực hiện kinh doanh quốc tế để có thể tranh thủ những
điều kiện thuận lợi từ thị trường bên ngồi như pháp luật, cơ chế, chính sách, điều
kiện cạnh tranh hay nhu cầu của khách hàng, đặc biệt khi thị trường trong nước khơng
có những điều kiện thuận lợi cho hoạt đọng kinh doanh của công ty.
Thứ tư, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh quốc tế để phân tán
rủi ro trong kinh doanh. Việc đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, đa dạng thị trường
giúp doanh nghiệp phân tán giảm thiểu rủi ro hay vì tập trung vào một thị trường.
2.4. Các loại hình chiến lược kinh doanh quốc tế
Đặc điểm
Ưu điểm
Nhược điểm
Điều kiện áp
dụng
12
Chiến lược
Các công ty
Tận dụng các
- Chưa thể đáp
- Công ty có
quốc tế
theo đuổi chiến
kinh nghiệm
ứng được
tiềm lực tài
lược quốc tế sẽ
sản xuất trước
những u cầu
chính vững
cố gắng tạo ra
đó và ưu thế về
riêng biệt của
mạnh để có
giá trị bằng
sản phẩm, kỹ
từng khu vực.
thể xây dựng
cách đưa ra các
năng để cạnh
- Khơng thể
lại tồn bộ hệ
kỹ năng giá trị
tranh trên thị
tận dụng được
thống sản xuất
và các sản
trường.
hiệu ứng kinh
và hệ thống
phẩm đến thị
nghiệm và tiết
phân phối ở
trường nước
kiệm chi phí.
các thị trường
ngoài, nơi mà
- Dễ dàng đánh
các nhà cạnh
tranh bản địa
thiếu kỹ năng
và sản phẩm
ngồi nước.
mất lợi thế
- Cơng ty có
cạnh tranh của
khả năng tạo
mình.
ra sự khác biệt
về kỹ năng,
này.
sản phẩm mà
các đối thủ nội
địa khó đáp
ứng.
- Cơng ty hoạt
động trong
lĩnh vực có
sức ép giảm
giá thấp.
- Sức ép yêu
cầu đáp ứng
địa phương
thấp.
Chiến lược
Có mục tiêu
-
Đáp
ứng
- Khơng cho
- Sự khác biệt
13
đa nội địa
tăng khả năng
được yêu cầu
phép công ty
về văn hóa và
sinh lời bằng
địa phương.
khai thác lợi
xã hội địi hỏi
cách khác biệt
- Người tiêu
ích kinh tế của
phải có những
hóa sản phẩm,
dùng sẽ nhận
qui mô trong
thay đổi trong
dịch
của
biết được giá
việc phát triển,
chiến thuật.
nghiệp
trị cao hơn so
sản xuất hay
-
Khi
công
cho phù hợp
với sản phẩm
marketing sản
nghiệp
hóa
với nhu cầu và
của
phẩm.
phát triển, các
thị hiếu khác
cạnh tranh, cho
- Khơng thích
nhà cạnh tranh
nhau của từng
phép cơng ty
hợp
nội địa tranh
quốc
theo chiến lược
ngành mà công
giành
Chiến lược này
đa
cụ cạnh tranh
việc phục vụ
phù hợp nhất
được định giá
bằng giá cả.
từng
phân
khi có sự khác
cao
khúc
thị
biệt đáng kể
giành thị phần
trường
giữa các quốc
lớn hơn.
điều này ép
vụ
doanh
gia.
đối
nội
hơn
thủ
địa
với
các
và
trong
nhỏ,
gia về nhu cầu,
cơng ty phải
thị
thích ứng với
hiếu
của
khách hàng và
nó.
khi sức ép về
-
giảm chi phí
Khó
khăn
trong việc tiêu
khơng q lớn.
chuẩn hóa bởi
vì những khác
biệt giữa các
quốc gia và
bởi
vì
tiềm
năng có do tiết
kiệm quy mơ
là rất ít.
Chiến lược
- Là chiến lược
- Chiến lược
Chiến lược này
- Phải căn cứ
14
toàn cầu
tung ra các sản
này phù hợp
chỉ phát huy
vào những yếu
phẩm
nhất khi sức ép
tác dụng khi
tố nội bộ của
về
sức ép về địa
doanh nghiệp
giống
nhau
và
sử
giảm
chi
dụng cùng một
phí cao và sức
phương
hóa
như: đủ tiềm
chiến
ép
địa
thấp. Như vậy,
lực tài chính,
hóa
với
nguồn
lược
về
marketing ở tất
phương
cả
thấp.
phẩm hàng tiêu
lực có chun
- Chiến lược
dùng,
mơn cao, trình
gia.
chiếm ưu thế
lược
- Tập trung vào
trong
khơng phù hợp
chuyên
việc tăng khả
ngành sản xuất
do
nghiệp,..
năng sinh lời
hàng
phẩm này đòi
- Dựa vào đặc
và tốc độ tăng
nghiệp.
hỏi
tính sản phẩm.
các
trường
thị
quốc
trưởng
lợi
nhuận
bằng
các
cơng
các
sản
chiến
này
các
sự
sản
địa
phương hóa rất
cao.
độ
nhân
quản
lý
- Sức ép giảm
chi phí cao.
cách giảm chi
phí.
- Nhằm thực
hiện chiến lược
chi
phí
thấp
trên quy mơ
tồn cầu, khi
đó hoạt động
sản
xuất,
marketing,
nghiên cứu và
phát triển sẽ
được
đặt tại
một
số
địa
điểm thuận lợi.
15
Chiến lược
Chiến
lược
- Có khả năng
Các cơng ty
Chiến
lược
xun quốc
xun quốc gia
khai thác kinh
lựa chọn chiến
xuyên
quốc
gia
thích hợp nhất
tế địa phương.
lược
này
gia tập trung
khi có sự địi
- Có khả năng
thường
khó
các
hỏi cao phải
khai
thác
khăn
khác biệt hóa
đường
cong
việc thực hiện
các kỹ năng và
theo
kinh nghiệm.
chiến lược tổ
cung cấp theo
chức.
nhiều
phương
địa
đồng
thời sức ép chi
phí lớn.
- Thay đổi sản
phẩm
và
marketing đáp
ứng nhu cầu
trong
nỗ
chuyển
lực
giao
chiều
giữa các cơng
ty
con
trên
tồn cầu.
địa phương.
- Thu lợi ích từ
học tập tồn
cầu.
2.5. Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế
2.5.1. Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
-
Ngay từ bước đầu, doanh nghiệp phải thiết lập được mục tiêu chiến lược kinh
doanh. Trong đó cần chỉ rõ những nhiệm vụ của doanh nghiệp, những điều
doanh nghiệp hy vọng sẽ đạt được trong phạm vi dài hạn và trung hạn. Doanh
nghiệp cần xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu cụ thể của mình để đưa ra
chiến lược kinh doanh đúng đắn và hợp lý.
-
Tầm nhìn: là thơng điệp cụ thể hóa sứ mệnh thành một mục tiêu tổng quát, tạo
niềm tin vào tương lai của doanh nghiệp.
-
Sứ mệnh: nêu rõ lý do tồn tại của doanh nghiệp và chỉ ra các việc cần làm
-
Mục tiêu chiến lược: chỉ rõ những nhiệm vụ của doanh nghiệp, những gì mà
doanh nghiệp hy vọng sẽ đạt được trong phạm vi dài hạn và trung hạn.
16
2.5.2. Phân tích và đánh giá mơi trường doanh nghiệp
Bước tiến tiếp theo mà doanh nghiệp cần thực hiện đó là nghiên cứu kĩ thị
trường trong và thị trường ngoài tác động đến họ. Bước này một mặt đánh giá hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp, mạnh ở đâu, yếu ở đâu trên 10 lĩnh vực then chốt trong
kinh doanh: chiến lược, lãnh đạo, bán hàng, marketing, lợi nhuận, dòng tiền, năng suất
làm việc, nhân sự, chăm sóc khách hàng, điểm cân bằng. Xem xét nguy cơ và thời cơ
từ môi trường kinh doanh bên ngoài trên một số phương diện như: kinh tế, các sự kiện
chính trị, cơng nghệ, áp lực thị trường, quan hệ và xã hội,...đối với mục tiêu chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp đã thiết lập. Từ đó u cầu cơng ty phải đạt được
một cách vượt trội về hiệu quả, chất lượng, cải tiến và trách nhiệm với khách hàng.
2.5.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần chú ý cân nhắc các yếu tố khách quan
và chủ quan để đưa ra các chiến lược phù hợp với hoàn cảnh và cách thức mục tiêu
phát triển. Đồng thời, chiến lược cũng cần gắn liền với các phần chi phí, sử dụng các
nguồn lực khan hiếm, thời gian – tiến độ và liên quan tới khả năng chi trả.
2.5.4. Triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược kinh doanh
-
Đây là giai đoạn mà doanh nghiệp cần phải đưa ra các giải pháp phù hợp với
từng chiến lược kế hoạch kinh doanh để thực thi và đạt được mục tiêu đề ra.
-
Giai đoạn tổ chức: Doanh nghiệp thực hiện gồm việc tổ chức con người và các
nguồn lực để củng cố sự lựa chọn.
-
Giai đoạn chính sách: Doanh nghiệp cần phát triển các chính sách có tính chất
củng cố, chi tiết hơn chiến lược đã chọn.
2.5.5. Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện chiến lược
Doanh nghiệp cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát tất cả các khâu như tổ
chức, kiểm sốt đầu vào, kiểm sốt đầu ra... từ đó nhận ra sớm các vần đề phù hợp và
chưa phù hợp để có những cải cách điều chỉnh kịp thời làm cho chiến lược hiệu quả
hơn. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,
nó xác định hướng đi để doanh nghiệp đạt được mục tiêu theo kế hoạch đặt ra. Chiến
17
lược kinh doanh càng rõ ràng, càng khả thi thì mục tiêu càng sơm đạt được, ngược lại
nếu chiến lược kinh doanh mơ hồ, con số không rõ ràng sẽ cản trở sự phát triển, thậm
chí là khiến doanh nghiệp phải phá sản.
CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA VINAMILK Ở
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
3.1. Giới thiệu công ty cổ phần sữa Vinamilk
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Vinamilk được thành lập vào ngày 20/08/1976 dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà
máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy
Foremost), Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina), Nhà máy sữa
Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') (Thụy Sĩ). Với tầm nhìn trở thành
biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ
cuộc sống con người, Vinamilk mang sứ mệnh đem đến cho cộng đồng nguồn dinh
dưỡng và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình u và trách
nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội. Vì vậy mà cơng ty đã định rõ
giá trị cốt lõi của mình, thứ nhất là Chính trực (Liêm chính, Trung thực trong ứng xử
và trong tất cả các giao dịch), thứ hai là Tôn trọng (Tôn trọng bản thân, Tôn trọng
đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng), thứ ba
là Công bằng (Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên
quan khác), thứ tư là Đạo đức (Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành
động một cách đạo đức), thứ năm là Tuân thủ (Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng
Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Cơng ty). Vinamilk mong muốn trở
thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế cơng ty tâm niệm rằng
chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách
hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Ln thỏa mãn và
có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh
18
doanh và tuân theo luật định. Với triết lý kinh doanh như vậy, Vinamilk đã trở thành
Công ty Sữa số một của Việt Nam và ngày càng gặt hái nhiều thành cơng trên thị
trường trong và ngồi nước.
3.1.2. Q trình hình thành và phát triển
Năm
Sự kiện
1976
Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3
nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm :
- Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
- Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
- Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') (Thụy
Sỹ).
1985
Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng Ba.
1991
Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Hn chương Lao động
hạng Nhì.
1995
Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.
1996
Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng Nhất.
2000
Vinamilk được nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới.
2001
Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ.
2003
Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Bình Định.
Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Sài Gòn.
2005
Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Nghệ An.
Vinamilk vinh dự được nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập
Hạng Ba.
2006
Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa đầu tiên tại Tuyên Quang.
2008
Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn.
19
Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa thứ 2 tại Bình Định.
2009
Nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gịn được Bộ Tài nguyên
và Môi trường tặng Bằng khen "Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo
vệ mơi trường.
Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 3 tại Nghệ An.
2010
Phát triển đến New Zealand và hơn 20 nước khác.
Vinamilk áp dụng cơng nghệ mới, lắp đặt máy móc thiết bị hiện đại
cho tất cả nhà máy sữa.
Vinamilk được nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì.
Vinamilk xây dựng Trang trại bị sữa thứ 4 tại Thanh Hóa.
2012
Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng
Vinamilk khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng,nhà máy sữa Lam Sơn,
Nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện
đại xuất xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Đức,Ý, Hà Lan.
2013
Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương
Khởi cơng xây dựng trang trại bò sữa Tây Ninh và Hà Tĩnh
2014
Vinamilk 38 năm đổi mới và phát triển
2015
Tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka tại New Zealand
Khởi công xây dựng trang trại bị sữa Thống Nhất - Thanh Hóa
2016
Chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan
Khánh thành nhà máy sữa Angkormilk được đầu tư bởi Vinamilk
Sở hữu của Vinamilk tại Driftwood lên 100%
Sản phẩm Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và việc khẳng định vị thế trong ngành của công ty
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của
Vinamilk bao gồm: Dinh dưỡng Organic, sữa nước Vinamilk, thức uống năng lượng,
20
sữa chua Vinamilk, sữa bột Vinamilk, bột ăn dặm, sữa đặc, nước giải khát, kem ăn,
phô mai, sữa gạo rang.
Qua hơn 38 năm hình thành và phát triển, Vinamilk đã khẳng định vị thế của
mình trên thị trường trong nước và quốc tế qua việc đạt các thành tích, các danh hiệu
cao quý.
3.1.4. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ
phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành
viên và phịng ban trong cơng ty. Sơ đồ tổ chức giúp cho công ty hoạt động một cách
hiệu quả nhất, giúp các phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ để cùng tạo nên một
Vinamilk vững mạnh.
21
(Hình 3.1)
3.1.5. Thành tích đã đạt được của cơng ty từ những năm khởi đầu đến nay
Hơn 38 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế,
đón đầu áp dụng cơng nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng
động của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt
Nam hội nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu
của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con
người Việt Nam. Với những thành tích nổi bật đó, Cơng ty đã vinh dự nhận được các
Danh hiệu cao quý:
22
●
HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG
●
HUÂN CHƯƠNG ĐỘC LẬP
●
ĐỨNG THỨ 1 TRONG 50 DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TỐt NHẤT VIỆT
NAM
●
TOP 10 HÀNG VN CHẤT LƯỢNG CAO
●
THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA
●
ĐỨNG THỨ 2 TRONG TOP 10 DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN LỚN NHẤT
VIỆT NAM
●
TOP 200 DOANH NGHIỆP DƯỚI 1 TỶ USD KHU VỰC CHÂU Á – THÁI
BÌNH DƯƠNG
●
DN XANH- SP XANH ĐƯỢC U THÍCH NHẤT NĂM 2013 DO NGƯỜI
TIÊU DÙNG BÌNH CHỌN
●
TOP 100 DOANH NGHIỆP ĐÓNG THUẾ NHIỀU NHẤT CHO NHÀ NƯỚC
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất sữa
Quy trình sản xuất sữa tại nhà máy sản xuất của Vinamilk được kiểm soát chặt
chẽ bởi các chuyên gia và đặc biệt kiểm soát qua hệ thống máy tính, ghi lại tồn bộ
hoạt động sản xuất từ khâu bắt đầu nghiên cứu nguyên liệu, cho đến thành phẩm cuối
cùng là các hộp sữa tươi ngon giàu dinh dưỡng. Hiện nay các nhà máy của Vinamilk
đang được đặt tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, đảm bảo cung cấp sản
phẩm kịp thời cho thị trường. Giai đoạn 2012 – 2016, Công ty sẽ tiếp tục nâng cao
việc tối ưu hoá sản xuất theo năng lực của các nhà máy. Để đảm bảo tính thống nhất
cũng như sự phát triển ngày một tăng cao toàn diện của Vinamilk thì các đơn vị trong
cơng ty đã tiếp tục duy trì hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Các nhà máy vẫn đang tiếp tục sử dụng hệ thống kiểm soát phát hiện mối nguy và đưa
ra các biện pháp xử lí ngay để đảm bảo chất lượng sản phẩm và giao hàng vận chuyển
đúng thời hạn tới tay người tiêu dùng.
23
Và theo như thông tin được cung cấp, sữa chua Vinamilk được ra đời một các
rất đặc biệt và ngẫu nhiên khơng có chủ đích trước đó. Khởi đầu là từ năm 1976,
những hũ sữa chua Vinamilk được ra đời tại nhà máy sữa Trường Thọ với ý tưởng là
tận dụng nguồn nguyên liệu sữa chưa sử dụng hết trong q trình chế biến sản xuất
sữa đặc có đường của Vinamilk. Ban giám đốc của công ty đã tận dụng cách làm sữa
chua thơng thường và sau đó dần phát triển sản xuất sữa chua bằng hệ thống dây
chuyền sản xuất tân tiến hiện đại và đảm bảo chất lượng dinh dưỡng cho người tiêu
dùng.
●
Nguyên liệu đầu vào được kiểm tra chất lượng chặt chẽ
●
Quá trình chế biến với các thiết bị hiện đại từ Châu Âu
●
Hệ thống rót sữa và đóng hộp tự động
●
Dự trữ bằng kho lạnh
●
Vận chuyển và bảo quản bằng xe chuyên dụng
Không dừng lại ở đó, từ 2 nhà máy sản xuất sữa, Vinamilk đã phát triển nhanh
chóng lên đến 14 nhà máy sản xuất trong đó có 13 nhà máy trong nước và 1 nhà máy
ở Newzealand. Trong thời gian dài phát triển và đi lên trong lĩnh vực sữa, đối đầu với
các đối thủ cạnh tranh, cụ thể là 25 năm sản xuất sữa chua, Vinamilk hướng tới tương
lai cho ra đời những dịng sản phẩm có lợi và đảm bảo an tồn cho người sử dụng và
có thể chiếm lĩnh được thị trường sữa tại Việt Nam và vươn ra ngoài thế giới.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho một sản lượng thành phẩm sữa nước lên đến
hàng triệu lít mỗi năm, cùng với hàng trăm chủng loại chế phẩm sữa khác, Vinamilk
đã đầu tư một cách bài bản vào hệ thống phát triển nguồn nguyên liệu theo tiêu chuẩn
quốc tế từ khẩu trồng cỏ, xây dựng chuồng trại, chế biến thức ăn cho bị đến quản lý
thú y, mơi trường xung quanh,...Hiện nay, tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty bao
gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nơng dân có ký kết hợp đồng cung cấp sữa
cho Vinamilk là hơn 120000 con bò, cung cấp khoảng hơn 750 tấn sữa tươi nguyên
liệu để có thể sản xuất ra hơn 3 triệu ly sữa tươi/ ngày. Và với kế hoạch phát triển các
trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số đàn bò của Vinamilk của các trang trại và các
nông hộ lên khoảng 160000 con vào năm 2017 và 200000 con vào năm 2020, với sản
24
lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi, là 1500 - 1800
tấn / ngày.
3.3. Khái quát hoạt động xuất khẩu sữa
Vinamilk - cái tên được người tiêu dùng quan tâm và tin dùng bởi nguồn gốc rõ
ràng, thành phần là chất thiết yếu hữu ích có lợi cho sức khỏe và hơn hết là quy trình
sản xuất chế biến bảo quản rất tỉ mỉ được kiểm sốt chặt chẽ gắt gao để có được sản
phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng. Doanh nghiệp hiện đang phát triển lớn mạnh
tại Việt Nam và mở rộng ra cả ngoài thế giới, Vinamilk đưa sản phẩm của mình thâm
nhập vào thị trường thế giới bằng cách xuất khẩu sang các thị trường tiêu thụ lớn như
Úc, Mỹ, Newzealand, Ba Lan,... tăng sản lượng sản phẩm sản xuất. Vinamilk cũng là
doanh nghiệp sữa duy nhất của Việt Nam lọt top “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín”
năm 2017.
Được biết, mục tiêu của chương trình Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín là ghi
nhận đóng góp tích cực của các doanh nghiệp trong tăng trưởng xuất khẩu chung của
cả nước, hỗ trợ giới thiệu, tuyên truyền và quảng bá các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam với đối tác nước ngồi thơng qua hệ thống Thương vụ của Việt Nam tại nước
ngồi nhằm tăng khả năng tiếp cận và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
cho các doanh nghiệp; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
nâng cao hơn nữa uy tín cũng như hình ảnh của mình trong kinh doanh thương mại
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Vinamilk khẳng định vị thế của mình trên thị trường
quốc tế với doanh thu xuất khẩu đạt khoảng 200 triệu đô la Mỹ năm 2017, Vinamilk
đứng thứ 16 về doanh thu xuất khẩu cao trên tổng số 225 doanh nghiệp (tương đương
với 234 lượt doanh nghiệp theo 24 ngành hàng), đồng thời là doanh nghiệp sữa duy
nhất trong danh sách.
Các sản phẩm được sản xuất và xuất khẩu chủ lực là sữa bột trẻ em, sữa đặc có
đường và sữa chua. Ngồi các thị trường xuất khẩu như Mỹ, Ba Lan, Úc,... Vinamilk
cịn có chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ lớn hơn nữa và điển hình là buổi ký kết
mở rộng thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc của Vinamilk.
25