Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Hãy nhận định và đánh giá hoạt động quản lý thu thuế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.34 KB, 24 trang )

Lời mở đầu
Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển ngồi những điều kiện cần thiết
thì cần có một bộ máy lãnh đạo, điều hành, quản lý trong mọi lĩnh vực kinh
tế- chính trị- an ninh quốc phịng. Để bộ máy đó được ni sống và hoạt động
thường xun liên tục, Nhà nước cần một quỹ tài chính để phục vụ cho các
hoạt động đó. Nguồn tài chính ấy được tạo ra từ các khoản thu của Nhà nước
mà thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất. Ở Việt Nam nguồn thu từ
thuế luôn giữ một tỷ lệ lớn. Tuy nhiên thuế lại là một vấn đề nhạy cảm và gây
ra sự phản ứng của người dân. Chính vì vậy làm sao để thu thuế hiệu quả mà
vẫn phải đảm bảo tính cơng bằng và nguyện vọng của người dân đó là một
cơng tác quản lý tốt. Nhận thấy được vai trị cơng tác quản lý thuế trong giai
đoạn hiện nay, em đã lựa chọn đề tài “ Hãy nhận định và đánh giá hoạt động
quản lý thu thuế ở Việt Nam”để tìm hiểu chung nhất về thuế, quản lý thuế,
thực trạng công tác quản lý thu thuế ở Việt Nam gần đây để từ đó đưa ra các
khuyến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện hơn cơng tác quản lý thu thuế ở Việt
Nam.


Chương I: Tổng quan về quản lý thu thuế
1. Khái niệm về quản lý thuế:
Quản lý thuế là một bộ phận của quản lý thu ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, nó là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính cơng.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan
thuế, nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Quản lý thuế bảo đảm
cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống
kinh tế, xã hội.
2. Nội dung công tác quản lý thuế:
Quản lý thuế là hoạt động quản lý tài chính nhà nước trên lĩnh vực thuế
nên nội dung của quản lý thuế rất phong phú, đa dạng. Ngồi ra, nó cịn
phụ thuộc vào thể chế và cách tổ chức bộ máy nhà nước. Vì vậy, nội dung


quản lý thuế ở mỗi nước sẽ có những nét khác nhau nhất định.
Theo điều 4 Luật quản lý thuế 2019, nội dung quản lý thuế được quy
định căn cứ theo trình tự thời gian, bao gồm những công việc như sau:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, khơng thu thuế.
- Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; khơng tính tiền chậm nộp; gia hạn
nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.
- Quản lý thông tin người nộp thuế.
- Quản lý hóa đơn, chứng từ.


- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống,
ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
- Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
- Hợp tác quốc tế về thuế.
- Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

2.1 Mục tiêu, yêu cầu và nguyên tắc quản lý thu thuế:
a) Mục tiêu quản lý thu thuế:
Huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội
cho Nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức thi hành pháp luật thuế.
b) Yêu cầu của quản lý thu thuế:
- Quản lý thu thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp
thuế.
- Quản lý thu thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành
chính với sự kết hợp chặt chẽ của các phương pháp giáo dục –
thuyết phục và phương pháp kinh tế.

- Quản lý thu thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt
chẽ.
c) Nguyên tắc quản lý thu thuế:
- Tuân thủ pháp luật.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
- Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế.
- Công khai, minh bạch.
- Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
2.2 Tổ chức công tác quản lý thu thuế:
a) Thiết kế chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế:
Nội dung chính sách thuế gốm: mục tiêu của chính sách thuế, phạm vi
tác động của chính sách thuế, thời gian hiệu lực của chính sách, phương
châm của chính sách.


Pháp luật thuế: là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung. Pháp luật thuế phải quy định đầy đủ các yếu tố: người nộp thuế, cơ sở
thuế, mức thu, ưu đãi thuế, thủ tục thuế và xử lý vi phạm về thuế.
b) Tổ chức bộ máy thuế:
Đặc điểm bộ máy quản lý thuế:
- Được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
- Nhân viên là cơng chức Nhà nước, có nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý thuế, giữa các cơ
quan trong bộ máy quản lý thuế với các cơ quan Nhà nước khác và
với người nộp thuế là quan hệ hành chính được quy định bằng pháp
luật.
- Hoạt động mang tính chun mơn, nghiệp vụ, vừa phải tuân theo
nguyên tắc hoạt động của cơ quan nhà nước, vừa phải đảm bảo

nguyên tắc riêng trong quản lý thuế.
c) Yêu cầu đối với bộ máy quản lý thuế:
- Phải phù hợp với tổ chức bộ máy Nhà nước.
- Phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong mỗi giai đoạn lịch sử.
- Phải đảm bảo tính hiệu quả.
d) Các nhân tố ảnh hưởng đến bộ máy quản lý thuế:
- Trình độ phát triển kinh tế.
- Tổ chức bộ máy Nhà nước.
- Quan điểm sử dụng thuế của Nhà nước.
- Trình độ dân trí, phong tục tập qn.
- Trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật
vào quản lý.
e) Nội dung tổ chức bộ máy quản lý thuế:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức các cơ quan trong bộ máy quản lý thuế.
- Xây dựng hệ thống các quy định, quy trình quản lý về nghiệp vụ và
về quan hệ giữa các cơ quan, các bộ phận trong quản lý bộ máy.
- Xây dựng lực lượng cán bộ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của
bộ máy quản lý thuế.


f) Tổ chức quy trình quản lý thuế:
Là trình tự thực hiện các bước công việc trong quản lý thuế và trách
nhiệm thực hiện các bước cơng việc đó của các bộ phận trong cơ quan thuế.
Nội dung cơ bản của quy trình quản lý thuế:
- Nội dung của tồn bộ những công việc, những thao tác nghiệp vụ
phải thực hiện của các bộ phận trong cơ quan quản lý thuế và trình
tự thực hiện các cơng việc, các thao tác nghiệp vụ đó trong mối
tương tác với các hoạt động của người nộp thuế và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan trong quản lý thuế.

- Trách nhiệm của từng bộ phận trong việc thực hiện các nội dung
cơng việc cụ thể của quy trình quản lý thuế.
- Mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan quản lý thuế
nhằm thực hiện các công việc quản lý.
- Thời hạn và thời điểm phải hoàn thành những bước cơng việc nhất
định trong quy trình quản lý.
- Yêu cầu phải đạt được của từng nội dung công việc cụ thể đối với
từng bộ phận quản lý trong cơ quan quản lý thuế.
Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế:
-

Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế.
Hỗ trợ người nộp thuế.
Quản lý khai thuế, nộp thuế.
Đôn đốc thu nộp thuế.
Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế.
Cưỡng chế nợ thuế.

Chương II: Thực trạng
A. Thực trạng công tác quản lý thuế ở Việt Nam:
1. Công tác đăng ký thuế, kê khai thuế:


Công tác đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế đã đạt được nhiều kết
quả tích cực, rút ngắn được thời gian thực hiện, đã từng bước ứng dụng công
nghệ thơng tin và giảm thủ tục hành chính.
Bộ Tài chính đã thống nhất áp dụng mã số thuế giữa cơ quan Hải quan
và cơ quan Thuế, thống nhất mã số đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
thành 1 mã số doanh nghiệp duy nhất theo cơ chế 1 cửa liên thông với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Công an; từ đó rút ngắn được thời gian cấp mã số thuế

trước đây từ 30 ngày xuống còn từ 2 đến 5 ngày. Tăng cường kiểm tra để
quản lý các cơ sở kinh doanh, tạm nghỉ kinh doanh, ngừng kinh doanh, giải
thể, di chuyển địa bàn; phát hiện những cơ sở thực tế kinh doanh nhưng
khơng có đăng ký kinh doanh để đưa vào diện quản lý thuế.
Cơ quan thuế đã thực hiện triển khai kê khai thuế qua mạng từ năm
2009 nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ kê
khai thuế, góp phần tích cực vào cơng cuộc cải cách TTHC nói chung và thủ
tục thuế nói riêng. Đến nay, hệ thống khai thuế điện tử đã được triển khai tại
63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, với số lượng doanh nghiệp đang
thực hiện khai thuế qua mạng là 566.662 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ trên 99,81%
tổng số doanh nghiệp trên cả nước.
Phương thức nộp tiền thuế cũng đã được đa dạng hóa. Người nộp thuế
có thể nộp tại kho bạc nhà nước, tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ
khai thuế; thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ
theo quy định. Theo đó tỷ lệ số tiền nộp thuế điện tử của doanh nghiệp tang
lên đáng kể. Tính đến ngày 31/12/2015 là 79.5% tổng số tiền nộp thuế; đến
ngày 31/12/2016 là 84% tổng số tiền nộp thuế.
Việc kê khai thuế và nộp thuế của các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập
khẩu đã đạt ở mức tự động hóa rất cao so với các nước trong khu vực
ASEAN. Số lượng tờ khai qua Hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS, ứng dụng mã vạch đạt 100%. Thông qua việc triển khai hệ
thống VNACCS/VCIS đã rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan cho doanh
nghiệp, giảm thiểu giấy tờ và đơn giản hóa hồ sơ hải quan. Hiện nay, thời
gian tiếp nhận và thông quan đối với hàng luồng xanh chỉ từ 1-3 giây, đối với
hàng luồng vàng, thời gian xử lý và kiểm tra hồ sơ không quá 02 giờ làm
việc.


Quy trình tổ chức phối hợp thu NSNN giữa Kho bạc Nhà nước với cơ

quan Thuế và cơ quan Hải quan từng bước được cải tiến theo hướng hiện đại.
Kho bạc Nhà nước và các cơ quan thu thuế đã có sự kết nối với hệ thống
Ngân hàng thương mại và triển khai thanh toán điện tử tập trung qua Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế
khi thực hiện giao dịch nộp thuế, giảm thời gian và thủ tục khai, nộp tiền
(thời gian 01 giao dịch nộp NSNN rút xuống còn khoảng 05 phút, so với
trước đây là khoảng 30 phút); đảm bảo cho các khoản thu NSNN được tập
trung, đầy đủ và kịp thời.
Đến nay, Tổng cục Thuế đã thực hiện ký thỏa thuận hợp tác tổ chức
phối hợp thu NSNN với 49 ngân hàng, trong đó 44 ngân hàng (bao gồm 32
ngân hàng trong nước và 12 ngân hàng nước ngoài) đã thực hiện kết nối với
Tổng cục Thuế để triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử. Tổng cục Hải quan đã
ký kết thỏa thuận phối hợp thu NSNN với có 36 Ngân hàng thương mại. Tỷ
lệ thanh toán, nộp tiền điện tử qua ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc nhà nước
năm 2016 đạt khoảng 90%. Việc trao đổi thông tin nộp tiền được thực hiện
online từ ngân hàng sang Cổng thanh toán điện tử Hải quan, Thuế. Từ đó góp
phần làm giảm thời gian thơng quan hàng hóa hoặc giảm thời gian xác nhận
nghĩa vụ nợ thuế của người nộp thuế.
2. Công tác miễn thuế, giảm thuế:
Cơng tác miễn thuế, giảm thuế đã góp một phần không nhỏ trong việc hỗ trợ
người nộp thuế trong các trường hợp người nộp thuế bị thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ khơng có khả năng nộp thuế hoặc trường hợp miễn, giảm thuế
khác.
Trên cơ sở những quy định của các Luật về thuế đối với các trường hợp
miễn thuế, giảm thuế và những quy định của Luật Quản lý thuế về thủ tục, hồ
sơ, thời hạn miễn thuế, giảm thuế, cơ quan quản lý thuế đã thực hiện miễn
thuế, giảm thuế cho người nộp thuế. Trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2016,
cơ quan thuế đã thực hiện miễn thuế, giảm thuế với tổng số thuế miễn, giảm
là 4.526 tỷ đồng1; cơ quan hải quan đã thực hiện miễn thuế, giảm thuế với
tổng số tiền thuế là 101.224 tỷ đồng2.

1
2


Năm 2008: Tổng số thuế được miễn, giảm là 1.260 tỷ đồng.; Năm 2009:
Tổng số thuế được miễn, giảm là 1.342 tỷ đồng; Năm 2010: Tổng số thuế
được miễn, giảm là 1.764 tỷ đồng; Năm 2014: Tổng số thuế được miễn, giảm
là 152 tỷ đồng; Năm 2015 số thuế được miễn, giảm là 525 tỷ đồng; Năm
2016, số thuế được miễn, giảm là 8 tỷ đồng.
3. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế:
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế ngày càng phát huy vai trò chủ chốt
trong hoạt động quản lý thuế. Việc thực hiện kiểm tra, thanh tra được thực
hiện theo đúng quy định, quy trình thanh tra, kiểm tra và đảm bảo thực hiện
đúng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm. Thông qua công tác thanh tra,
kiểm tra, cơ quan quản lý thuế đã đảm bảo việc thu đúng, thu đủ số thuế phải
nộp vào NSNN đồng thời đề xuất những kiến nghị về cơ chế, chính sách
quản lý thuế để phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của người nộp thuế.
Theo quy định của Luật Quản lý thuế, việc kiểm tra thuế được thực hiện
tại trụ sở cơ quan quản lý thuế hoặc tại trụ sở người nộp thuế. Việc kiểm tra
tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế
nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế.
Đối với kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện hàng năm trên cơ
sở kế hoạch kiểm tra được phê duyệt. Đối với thanh tra thuế được cơ quan
quản lý thuế thực hiện theo kế hoạch thanh tra hàng năm.
Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế theo kế hoạch hàng năm và
đột xuất đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuế và đạt
được hiệu quả nhất định về số lượng và chất lượng. Số doanh nghiệp được
thanh tra, kiểm tra thuế và số thuế đề nghị truy thu qua thanh tra, kiểm tra
tăng nhanh qua các năm.

Từ năm 2007 đến năm 2016, cơ quan thuế đã thực hiện kiểm tra 465.414
doanh nghiệp với số thuế truy thu , truy hoàn và xử phạt là 41.696 tỷ đồng;
kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế 14.132.888 hồ sơ khai thuế, điều chỉnh vào
ngân sách 7.825 tỷ đồng .


4. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo luôn là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế đã xây
dựng quy trình giải quyết khiếu nại, quy trình giải quyết tố cáo, trong đó xác
định rõ thời gian giải quyết, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cơ
quan quản lý thuế các cấp.
Qua giải quyết khiếu nại cho thấy nội dung khiếu nại rất đa dạng như
việc truy thu thuế TNDN là do loại các khoản chi phí khơng hợp lý, điều
chỉnh tăng doanh thu, xác định có phát sinh thu nhập trong hoạt động chuyển
nhượng vốn, ấn định lại giá trong giao dịch liên kết, xác định lại ưu đãi thuế
TNDN đối với Dự án đầu tư mở rộng giai đoạn 2009-2013; việc truy thu thuế
TNDN của các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài…); việc truy thu thuế
GTGT chủ yếu do doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (hóa đơn của
doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh), điều chỉnh lại thuế suất thuế GTGT do
xác định doanh nghiệp là cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngồi
khơng đáp ứng điều kiện doanh thu xuất khẩu, do khơng có chứng từ thanh
tốn qua ngân hàng hoặc chứng từ thanh tốn khơng tương ứng với Hợp đồng
xuất khẩu, Phụ lục và phụ kiện Hợp đồng…
Nguyên nhân phát sinh khiếu nại chủ yếu là do việc chấp hành pháp luật
của các doanh nghiệp còn khác nhau, nhận thức của một bộ phận doanh
nghiệp còn hạn chế như chưa hiểu đúng về chế độ chính sách, thực hiện sai
về chế độ hạch tốn kế tốn hoặc cố tình áp dụng sai chế độ chính sách thuế
nên khi bị truy thu thuế doanh nghiệp khiếu nại nhiều lần hoặc cố tình kéo
dài thời gian khiếu nại. Qua giải quyết khiếu nại, cơ quan quản lý thuế đã

chấp nhận nhiều nội dung khiếu nại có cơ sở pháp lý của người nộp thuế,
khơi phục và đảm bảo lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Trong công tác giải quyết tố cáo, đơn tố cáo chủ yếu là đơn mạo danh,
không ghi tên, ký tên ghi tập thể cán bộ công chức tố cáo lãnh đạo Cục hoặc
lãnh đạo Chi cục thực hiện không đúng chức trách; lợi dụng chức vụ quyền
hạn, vi phạm pháp luật.


Nguyên nhân phát sinh tố cáo do người tố cáo phát hiện một số cán bộ
cơng chức có hành vi phiền hà người nộp thuế, thiếu phẩm chất đạo đức, thực
hiện chưa đúng quy định pháp luật thuế... nhưng có một số các đơn tố cáo nội
dung nêu không rõ ràng, khơng có chứng cứ, đơn mạo danh hoặc khơng ghi
tên, địa chỉ.
5. Công tác quản lý nợ thuế, hạn chế nợ thuế:
Nhà nước ta ban hành Luật Quản lý thuế đã hình thành hàng lang pháp lý
khá đầy đủ và rõ ràng của công tác quản lý nợ thuế từ việc xác định số tiền
nợ thuế, tính tiền chậm nộp, quy định các biện pháp đôn đốc tiền thuế nợ và
cưỡng chế thuế; quy định các trường hợp được gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền
thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt. Về tổ chức bộ máy, cơ quan quản lý thuế
đã tổ chức bộ phận quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế từ Trung ương đến
địa phương:
Trong thực tế triển khai, cơ quan quản lý thuế đã triển khai đồng bộ các
biện pháp quản lý nợ thuế, hạn chế nợ thuế mới phát sinh, xử lý nợ chây ỳ, áp
dụng các biện pháp cưỡng chế theo đúng Luật Quản lý thuế để thu hồi nợ
đọng thuế. Đồng thời, cơ quan quản lý thuế đã áp dụng công nghệ thông tin
vào quản lý nợ thuế và đã đạt được nhiều kết quả, cụ thể:
Tỷ trọng nợ trên tổng thu nội địa qua các năm gần đây có xu hướng giảm
dần (năm 2012 là 9,3%; năm 2013 là 11,1%; năm 2014 là 12,2%; năm 2015
là 10,3% và năm 2016 là 8,5%), trong đó tỷ lệ nợ đến 90 ngày và trên 90
ngày trên tổng thu cũng có xu hướng giảm dần (năm 2012 là 7,9%; năm 2013

là 9,2%; năm 2014 là 9,9%; năm 2015 là 7,7% và năm 2016 là 5,6%).
Riêng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, tỷ trọng nợ thuế trên tổng thu
thuế xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2008 đến 2011 thấp (năm 2008 là 2,81%;
năm 2009 là: 2,92%; năm 2010 là 2,37%; năm 2011 là 2,44%). Tuy nhiên,
trong giai đoạn 2012-2016, tỷ lệ này đang có xu hướng khơng ổn định và gia
tăng.
6. Công tác chống chuyển giá, ngăn chặn hành vi gian lận qua giá


Trong những năm vừa qua, cơ quan quản lý thuế các cấp đã chủ động
thực hiện nhiều biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm sốt chặt chẽ tình trạng
chuyển giá, báo lỗ, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp nước ngoài.
Cơ sở pháp lý cho cơng tác chống chuyển giá khơng ngừng được hồn
thiện, nâng tầm hiệu lực . Cơ quan thuế đã thành lập bộ phận quản lý rủi ro,
với chức năng là thu thập, phân tích thơng tin, đánh giá rủi ro trong các khâu
quản lý thuế; phân loại rủi ro trong việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá
nhân nộp thuế; nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển khai ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro. Đến nay, cơ quan thuế đã thành lập
Phòng Thanh tra giá chuyển nhượng (thuộc Vụ Thanh tra) tại Tổng cục thuế
và tại 04 Cục Thuế . Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý giao dịch liên kết từng
bước được xây dựng để phục vụ công tác thanh tra giá chuyển nhượng đối
với các ngành nghề có rủi ro cao về thuế TNDN.
Nhờ đó, cơng tác thanh tra giá chuyển nhượng đã đạt kết quả nhất định.
Trong năm 2015, cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra được 420 doanh
nghiệp có hoạt động giao dịch liên kết, truy thu, truy hoàn và phạt 4.895,16 tỷ
đồng; giảm khấu trừ 206,81 tỷ đồng và điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế
801,7 tỷ đồng. Trong năm 2016, cơ quan thuế đã tiến hành thanh tra, kiểm tra
được 545 doanh nghiệp có hoạt động giao dịch liên kết, truy thu, truy hoàn và
phạt 1.400,2 tỷ đồng; giảm lỗ 7.491,39 đồng; giảm khấu trừ 79,3 tỷ đồng và

điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế 3.941,89 tỷ đồng (trong đó thanh tra, kiểm
tra xác định lại giá thị trường đối với giao dịch liên kết đã truy thu 344,33 tỷ
đồng, giảm lỗ 5.812,7 tỷ đồng, điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế 3.861,43 tỷ
đồng).
7. Cơng tác xử lý vi phạm hành chính, bảo đảm tính cơng khai, minh
bạch và cơng bằng trong quản lý thuế.
Cùng với Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật Quản lý thuế đã tạo
khung pháp lý đầy đủ, tạo điều kiện cho công tác xử phạt vi phạm hành chính
về thuế được thực hiện thống nhất trong phạm vi tồn quốc. Cơng tác xử phạt
vi phạm hành chính về thuế ngày càng đi vào nề nếp, đúng quy trình, quy


định. Thông qua công tác xử lý vi phạm hành chính, từ năm 2014 đến năm
2016, cơ quan quản lý thuế đã thực hiện tổng số 417.642 quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, với tổng số tiền phạt thu được là 5.066.206 triệu đồng .
Việc tổ chức thực hiện Quyết định xử phạt, giải quyết khiếu nại Quyết
định xử phạt, Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn được thực hiện theo
đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục Luật Khiếu nại và các văn bản liên quan,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị xử phạt, người khiếu nại.
 Phân tích, đánh giá cơng tác quản lý thu thuế tại Việt Nam:
Bảng số liệu thu thuế ở Việt Nam trong 5 năm (2014-2018)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm

2014

Thu thuế
C
h


t
i
ê
u

2015

2016

2017

2018

717.370 756.370

807.107

Thuế
thu
nhập
doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá
nhân
Thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp
Lệ phí trước bạ

207.807 200.003

188.485


1.021.65
7
250.892

47.844

56.723

65.236

915.62
6
211.35
8
78.775

1.463

1.479

1.418

1.868

1.874

16.090

22.405


27.304

27.613

32.409

Thuế GTGT

241.129 251.458

271.604

344.063

94.356

Thuế tiêu thụ đặc 55.474
biệt
Thuế tài nguyên
38.048

66.653

86.653

309.30
8
85.806


29.110

27.081

32.831

38.195

Thuế sử dụng đất 61
nông nghiệp

58

60

39

27

96.025


Thuế xuất khẩu, 95.063
nhập khẩu, TTĐB và
BVMT hàng nhập
khẩu
Thuế bảo vệ môi
trường
Thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết

Thuế môn bài
1.763
Tỉ lệ % thu thuế/ tổng 81.73%
thu NSNN

99.315

96.125

96.367

87.317

27.020

43.412

44.665

47.058

27.898

29.440

70.78
%

71.36%


1.819
75.77%

72.88%

 Nhận xét: Từ bảng số liệu trên, cho thấy số thu thuế tăng đều theo các
năm. Năm 2014, số thu thuế là 717.370 tỷ đồng, tăng lên 756.370 tỷ
đồng năm 2015. Năm 2016 đạt 807.107 tỷ đồng, năm 2017 đạt 915.626
tỷ đồng. Và đến năm 2018, tổng số thu thuế đạt mức 1.021.657 tỷ đồng.
Tỉ lệ % thu thuế/tổng thu NSNN lại có sự tăng giảm, không tỉ lệ với số
thu thuế tăng theo từng năm. Cụ thể là từ năm 2014-2017, tỉ lệ %thu
thuế/tổng thu NSNN có sự suy giảm từ 81.73% (năm 2014) xuống còn
70.78% năm 2017. Đến năm 2018, tỉ lệ % tổng thu thuế/tổng thu
NSNN có sự tăng nhẹ, và đạt 71.36%
Mơ hình quản lý thu thuế:
Mơ hình quản lý thuế được thay đổi theo hướng từng bước hiện đại và
phù hợp với thông lệ quốc tế, tăng cường tính tuân thủ, thực thi pháp luật của
người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế
Giai đoạn trước ngày 01/7/2007, quản lý thuế được thực hiện theo mơ
hình người nộp thuế nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Các quy định
về quản lý thuế được quy định phân tán, rời rạc tại từng sắc thuế, chưa có văn
bản thống nhất chung. Việc thực hiện quản lý thuế theo mơ hình này dẫn đến
chi phí quản lý cao, chức năng quản lý bị chồng chéo, gây khó khăn cho


người nộp thuế và làm giảm tính tự giác thực thi nghĩa vụ nộp thuế đối với
NSNN.
Sau khi Luật Quản lý thuế ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007,
Luật Quản lý thuế đã tạo khung pháp lý chung để thực thi tất cả các luật,
pháp lệnh về thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN. Sự ra đời của Luật

Quản lý thuế khắc phục tình trạng chia cắt, tách biệt về phương thức quản lý
giữa các loại thuế. Từ đó, tạo nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế quản lý
thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng người nộp tự tính, tự khai, tự nộp thuế và
tự chịu trách nhiệm. Cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám
sát và xử lý các vi phạm pháp luật của người nộp thuế.
Quy định về quản lý thuế đã cơ bản được Luật Quản lý thuế quy định
bao quát, cụ thể và đồng bộ
Luật Quản lý thuế đã quy định rõ các chức năng của cơ quan quản lý
thuế như chức năng hỗ trợ, cung cấp thông tin; chức năng kiểm tra thuế,
thanh tra thuế; chức năng cưỡng chế thuế; chức năng xử lý nợ thuế; xử lý vi
phạm pháp luật thuế... và quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế.
Bên cạnh đó, Luật Quản lý thuế cịn quy định khá đầy đủ, tồn diện
quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan đến thu
ngân sách nhà nước nhằm huy động cả hệ thống chính trị cùng tham gia, phối
hợp, hỗ trợ cơ quan quản lý thuế thực hiện thu NSNN như trách nhiệm của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; trách nhiệm của Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Toà án; trách nhiệm của cơ quan thơng tin, báo chí; trách
nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước; trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp; trách nhiệm của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường,
thị trấn; trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Đây
là những quy định mới mà các luật về thuế trước đây chưa có điều kiện quy
định.
Ngoài ra, Luật Quản lý thuế đã bổ sung thêm nhiều chính sách quản lý
thuế chưa được quy định hoặc hợp nhất những quy định định quản lý thuế


nằm phân tán tại nhiều Luật về thuế như: Nguyên tắc quản lý thuế; Hợp tác
quốc tế về quản lý thuế; Hiện đại hố cơng tác quản lý thuế; Gia hạn nộp
thuế; Xoá nợ thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Thứ tự

thanh tốn tiền thuế, tiền phạt; Xử lý số tiền thuế nộp thừa; Nộp thuế trong
thời gian giải quyết khiếu nại, khiếu kiện…
Tổ chức bộ máy quản lý thuế khơng ngừng được hồn thiện đã đáp
ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu quản lý nhà nước trong tình
hình mới
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo yêu
cầu của Luật Quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế đã từng bước sắp xếp, kiện
toàn theo chức năng tại cơ quan thuế các cấp. Theo đó, từ ngày 01/7/2007
(ngày Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành), tổ chức bộ máy cơ quan quản
lý thuế đã được chuyển đổi sang mơ hình quản lý theo chức năng và tổ chức
thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
Hệ thống cơ quan thuế được tổ chức thành hệ thống dọc thống nhất từ
trung ương đến cấp huyện, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất. Tại
Trung ương có Tổng cục Thuế, cấp tỉnh có Cục Thuế trực thuộc Tổng cục
Thuế; cấp huyện có Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế, gồm: Cơ quan Tổng
cục Thuế ở Trung ương với 19 Cục, Vụ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước, trong đó có 15 Vụ, đơn vị hành chính, 02 đơn vị sự nghiệp, Ban Cải
cách và Ban Quản lý rủi ro; 63 Cục thuế tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương với 789 Phòng; 711 Chi cục Thuế tại các quận, huyện, 5.107 Đội
Thuế. Tổng số cán bộ, cơng chức tồn hệ thống cơ quan thuế là 42.254 công
chức.
Hệ thống cơ quan hải quan được tổ chức thành hệ thống dọc từ Tổng cục
Hải quan, Hải quan tỉnh hoặc khu vực (bao gồm 1 số tỉnh) và các chi cục hải
quan, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất, gồm: Cơ quan Tổng cục (với
14 Cục, Vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, 3 đơn vị sự nghiệp); 35
Cục Hải quan tỉnh và khu vực; 157 Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải
quan và đơn vị tương đương trực thuộc Cục Hải quan địa phương. Tổng số
cán bộ, cơng chức tồn hệ thống cơ quan hải quan là 10.528 công chức.



Song song với việc triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý thuế theo
chức năng, cơ quan quản lý thuế các cấp đã đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp. Chương
trình, nội dung đào tào, bồi dưỡng đã tập trung vào việc bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ quản lý thuế cho cán bộ thuế, hải quan... vừa đảm bảo trang bị kiến
thức cơ bản, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng được yêu
cầu, phục vụ kịp thời, thiết thực đối với công tác quản lý. Đến nay, công chức
của cơ quan quản lý thuế các cấp đã vận hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ
được quy định tại Luật Quản lý thuế.
Công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế bước đầu được nâng
cấp, đồng bộ hóa và áp dụng trong phạm vi tồn quốc, góp phần
khơng nhỏ trong việc giảm thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho
người nộp thuế
Cơ quan quản lý thuế đã xây dựng và đưa vào vận hành ổn định các hệ
thống quản lý tập trung toàn quốc như Hệ thống quản lý thuế tập trung
(TMS) của cơ quan thuế, Hệ thống thơng quan hàng hóa tự động của Việt
Nam (VNACCS) của cơ quan hải quan. Các hệ thống quản lý tập trung cho
phép hình thành các cơ sở dữ liệu tập trung, duy nhất; cho phép người nộp
thuế có thể tương tác, khai báo tự động với cơ quan quản lý thuế; có thể chia
sẻ, hỗ trợ trực tuyến cho các cơ quan quản lý thuế tại địa phương, cũng như
tăng cường kết nối với các Bộ, ngành liên quan.
Trên cơ sở hệ thống quản lý tập trung, nhiều ứng dụng điện tử đã được
cơ quan quản lý thiết lập, triển khai như khai thuế điện tử đối với hầu hết các
tờ khai phát sinh, tờ khai bổ sung, tờ khai quyết tốn, báo cáo tài chính, báo
cáo hóa đơn... của các sắc thuế; khai hải quan điện tử; hồn thuế điện tử; cấp
hóa đơn điện tử; nộp thuế điện tử; Tiếp nhận và xử lý phân luồng tự động
thông tin khai báo của doanh nghiệp...
Việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các chức năng theo
quy trình quản lý thuế hiện hành đã tạo thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế; là giải pháp hữu hiệu để đơn

giản các TTHC, làm giảm chi phí cho người nộp thuế và cho cơ quan quản lý


thuế, tăng hiệu quả của công tác quản lý thuế và từng bước góp phần xây
dựng nền tảng Chính phủ điện tử
B. Đánh giá chung về công tác quản lý
1. Kết quả đạt được:
Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, 2019 là năm bứt tốc để hoàn thành
kết hoạch tài chính ngân sách cả giai đoạn 2016-2020. Chính vì vậy ngay
từ đầu năm, Tổng cục Thuế đã cụ thể hóa những chỉ đạo của Chính phủ,
Bộ Tài chính và phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng đơn vị. Theo đó,
Tổng cục đã sớm giao chỉ tiêu phấn đấu thu vượt 5% dự toán cho từng đơn
vị, đồng thời chỉ đạo các địa phương tập trung triển khai đồng bộ quyết
liệt các giải pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, đẩy mạnh cải
cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính, triển khai mạnh mẽ các ứng
dụng cơng nghệ thông tin, chú trọng công tác thanh kiểm tra và các giải
pháp thu hồi nợ đọng thuế, tăng cường công tác tuyên truyền đối thoại với
DN. Kết quả năm 2019, toàn ngành đã thực hiện 96.343 cuộc thanh, kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế và đã kiểm tra được 515.554 hồ sơ tại trụ sở
cơ quan thuế, qua đó đã kiến nghị, xử lý truy thu 64.525 tỷ đồng, trong đó
số tiền thuế tăng thu là 18.875 tỷ đồng, giảm khấu trừ thuế GTGT 2.701 tỷ
đồng, giảm lỗ gần 43.000 tỷ đồng. Số tiền đã nộp vào ngân sách đạt 73%
số thuế tăng thu qua thanh, kiểm tra. Với mục tiêu kéo nợ thuế xuống mức
thấp nhất, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện
nghiêm các biện pháp đôn đốc thu nợ. Trách nhiệm này được gắn với từng
cán bộ, công chức và là căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
bình xét thi đua, khen thưởng năm 2019. Nhờ đó đến hết năm 2019, ngành
thuế đã thu đạt 35.200 tỷ đồng, tăng 9,8% so với cùng kỳ 2018. Với những
nỗ lực vượt bậc nên tổng thu ngân sách năm 2019 do cơ quan thuế quản lý
đạt 1.276.219 tỷ đồng, bằng 109,3% dự toán, tăng 11,2% so với cùng kỳ

năm trước. Trong đó thu từ dầu thơ đạt 56.233 tỷ đồng, bằng 126,1% dự
toán. Thu nội địa trừ dầu đạt 1.219.635 tỷ đồng, bằng 108,6% dự toán,
tăng 12,7% so với cùng kỳ.


2. Hạn chế
Cơng tác quản lý thuế vẫn cịn những khó khăn, hạn chế nhất định. Đó
là việc tình hình kinh tế - xã hội có khó khăn, tăng trưởng có thể đạt cao
nhưng tốc độ có chậm hơn năm 2018, bên cạnh đó cũng chịu ảnh hưởng
xung đột thương mại của một số nền kinh tế lớn, tình hình hạn hán, bệnh
dịch ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Bên cạnh đó, tình trạng trốn thuế, né thuế, chuyển giá, chuyển lợi
nhuận khá phức tạp, nhất là các giao dịch liên kết, mặc dù cơ quan thuế có
rất nhiều nỗ lực song cơ chế chính sách chưa thực sự hoàn thiện, chưa phù
hợp với thực tế vì vậy có ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu. Tình trạng
nợ đọng về thuế đã được quan tâm xử lý, tuy nhiên tình hình cịn phức tạp.
Tổng số nợ gia tăng, nhất là nợ khơng có khả năng thu hồi tính đến 30/6 là
83.389 tỷ đồng, tăng 9,3%. Đáng chú ý, khoản nợ đọng này chưa phản ánh
được thực tế, trong đó 20,2% là khoản phạt và tiền chậm nộp.
Chưa kể, tình trạng khiếu nại, khởi kiện trong quản lý thuế đã xảy ra ở
một số nơi, điều này có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên
nhân chủ quan, do cách thức xử lý của cơ quan thuế không chắc chắn, nhất
là trong việc thanh tra, kết luận thanh tra chưa được chặt chẽ.
Bên cạnh đó, đã xuất hiện các đơn thư phản ánh tình trạng nội bộ của
một số đơn vị hoặc một số cán bộ cơng chức, cho thấy tính chất phức
tạp trong quản lý thuế nói chung cũng như trong cơng tác quản lý cán
bộ nói riêng.
3. Nguyên nhân
Một số doanh nghiệp, cơ quan, cá nhân chưa có ý thức trong việc nộp
thuế, còn tư tưởng trốn thuế, né thuế, vi phạm pháp luật về thuế…

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế: một số tổ chức kinh tế
xã hội, thậm chí ở 1 vài cơ quan nhà nước nhận thức về thuế còn rất hạn chế,


chưa nắm vững được các nội dung cơ bản của chính sách, pháp luật về thuế,
do vậy vẫn cịn các sai phạm, vi phạm pháp luật thuế; Công tác hỗ trợ đối
tượng nộp thuế chưa xây dựng một hệ thống văn bản hưỡng dẫn, trả lời về tất
cả cã sắc thuế, thủ tục hành chính chưa thống nhất cả nước…
Cơng tác thanh tra, kiểm tra: Cơ quan thuế chưa được giao chức năng khởi
tố điều tra các vụ án vi phạm pháp luật về thuế mà đều phải chuyển qua cơ
quan cơng an, do vậy 1 số doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật thuế
nhưng điều tra rất chậm trễ và kết quả rất hạn chế, cục thuế không truy thu và
nộp tiền phạt kịp thời cho NSNN; Tổ chức bộ máy thanh tra còn mỏng, số
lượng cán bộ thanh tra thuế chưa tương xứng với khối lượng công việc của
cục Thuế; Cơ sở vật chất phục vụ cho cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế cịn
chưa đủ mạnh, chưa xây dựng được chương trình phần mềm ứng dụng hỗ trợ
cho công tác thanh tra, kiểm tra; Hoạt động thanh tra chủ yếu vẫn tiến hành
tại các doanh nghiệp và cịn thủ cơng nên thời gian thanh tra cịn dài và chi
phí tốn kém.
Cơng tác thu nợ và cưỡng chế thuế: Chính ohur chưa có Nghị định quy
định về thử tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính đối với các hành
vi vi phạm hành chính trong đó có lĩnh vực thuế, nên đẫ gây khó khăn cho
Cục thuế trong việc ấp dụng các biện pháp cưỡng chế, chưa đủ cơ sở pháp lý
đêr truy thu hết số tiền thuế, tiền phạt đối tượng nộp thuế cịn nợ NSNN;
Chưa có quy định cho cơ quan thuế được thỏa thuận đối với doanh nghiệp để
lập kế hoạch cho phép doanh nghiệp nộp dần những khoản nợ thuế cịn tồn
đọng phù hợp với tình trạng tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo việc thu nợ
thuế được khả thi, giúp đỡ những doanh nghiệp có ý thức tuân thủ nhưng có
khó khăn về mặt tài chính trong thực hiện nghĩa vụ thuế; …
Đội ngũ cán bộ thuế: nhìn chung tất cả cán bộ cục Thuế đều là những công

chức có tinh thần trách nhiệm, tận tụy vì cơng việc, tự rèn luyện đạo đức và
nâng cao năng lực, trình độ. Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới kinh tế và u
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì đội ngũ cơng chức thuế cịn 1 số hajn
chế cần khắc phục, nếu so với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng thì đội ngũ cơng chức thuế cịn thiếu nhiều kiến thức, kĩ năng
quản lý thuế quốc tế và khu vực, đòi hỏi cán bộ thuế cần phải được đào tạo,
bồi dưỡng để bổ sung kiến thức quản lí thuế tiên tiến, hiện đại .


C. Ví dụ: Cơng tác quản lý thu nợ thuế năm 2018
Kết quả thu hồi nợ đọng thuế tại thời điểm ngày 31/12/2017, toàn
ngành thuế ước đạt 32.055 tỷ đồng. Trong đó, thu bằng biện pháp quản lý nợ
là 22.053 tỷ đồng, bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế là 10.002 tỷ đồng.
Về tình hình nợ thuế tính đến thời điểm ngày 31/12/2018, tổng số tiền
nợ thuế do ngành thuế quản lý ước tính là 75.805 tỷ đồng, tăng 2.661 tỷ đồng
(+3,6%) so với thời điểm 31/12/2017.
Trong đó, tiền thuế nợ có khả năng thu là 39.295 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 51,8% tổng số tiền thuế nợ. Còn tiền thuế nợ khơng cịn khả năng thu
hồi của NNT đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, liên quan đến
trách nhiệm hình sự, đã tự giải thể, phá sản, ngừng, nghỉ và bỏ địa chỉ kinh
doanh là 36.511 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48,2% tổng số tiền thuế nợ.
Được biết, số tiền thuế nợ đọng tính đến 31/12/2018 vẫn còn lớn chủ
yếu là do nợ các khoản nợ khơng cịn khả năng thu hồi và các khoản tiền phạt
và tiền chậm nộp chiếm tới 68,5% tổng số tiền thuế nợ; số nợ thuế phí và nợ
đất chỉ cịn chiếm 31,5% tổng số tiền thuế nợ; số nợ có khả năng thu bằng
3,6% tổng số thu nội địa năm 2018.
D. Giải pháp cho công tác quản lý thu thuế
 Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
 Bên cạnh sự nỗ lực của cán bộ ngành thuế thì sự chỉ đạo phối hợp điều

hành của các cấp chính quyền từ trung ương tới cơ sở cũng là một
nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Uỷ ban
nhân dân tỉnh luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngành thuế nhiệm
vụ được giao chủ động phối hợp với ngành thuế trong việc chống thất
thu thuế nâng cao hiệu quả quản lý thuế là thuế GTGT, TNDN đối với
doanh nghiệp có hoạt động XDCD.
 Sự phối kết hợp và hỗ trợ tích cực của các ngành có liên quan đến công
tác quản lý thuế trên địa bàn như cơng an, quản lý thị trường, báo chí,


phát thanh truyền hình đã giúp ngành thuế rà sốt lại hoạt động của các
doanh nghiệp, phát hiện những địa phương quản lý thuế chưa tốt, kiểm
soát tốt hơn những doanh nghiệp bỏ trốn, ngừng kinh doanh,…
Khó khăn
 Việc tình hình kinh tế - xã hội có khó khăn, tăng trưởng có thể đạt cao
nhưng tốc độ có chậm hơn, bên cạnh đó cũng chịu ảnh hưởng xung đột
thương mại của một số nền kinh tế lớn, tình hình hạn hán, bệnh dịch
ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
 Tình trạng trốn thuế, né thuế, chuyển giá, chuyển lợi nhuận khá phức
tạp, nhất là các giao dịch liên kết, mặc dù cơ quan thuế có rất nhiều nỗ
lực song cơ chế chính sách chưa thực sự hồn thiện, chưa phù hợp với
thực tế vì vậy có ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu.
 Tình trạng khiếu nại, khởi kiện trong quản lý thuế đã xảy ra ở một số
nơi, điều này có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên
nhân chủ quan, do cách thức xử lý của cơ quan thuế không chắc chắn,
nhất là trong việc thanh tra, kết luận thanh tra chưa được chặt chẽ.
 Xuất hiện các đơn thư phản ánh tình trạng nội bộ của một số đơn vị
hoặc một số cán bộ cơng chức, cho thấy tính chất phức tạp trong quản
lý thuế nói chung cũng như trong cơng tác quản lý cán bộ nói riêng.
 Giải pháp

 Đẩy mạnh tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ người nộp thuế nợ
thuế duy trì sản xuất kinh doanh, giải quyết kịp thời các trường hợp
người nộp thuế được gia hạn nợ thuế, nộp dần tiền thuế, khơng tính tiền
chậm, miễn tiền chậm nộp, xóa nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và các nghị định, nghị quyết của Chính phủ.
 Thơng báo danh sách doanh nghiệp nợ tiền thuế có khả năng thu lớn,
người nộp thuế có tiền thuế nợ đã nộp ngân sách đang chờ điều chỉnh,
người nộp thuế có tiền thuế nợ đang xử lý, người nộp thuế có tiền thuế
đang khiếu nại đến từng Cục Thuế để rà soát, thực hiện các biện pháp


đôn đốc, cưỡng chế, công khai thông tin để thu hồi nợ vào ngân sách
nhà nước.
 Tổ chức giám sát chặt chẽ các Cục Thuế thực hiện áp dụng biện pháp
cưỡng chế nợ, tiến độ thu nợ hàng tháng, công khai thông tin nợ thuế
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức đánh giá tình hình
thực hiện của các Cục Thuế và đôn đốc nhắc nhở và thông báo bổ sung
những trường hợp nợ thuế mới phát sinh cho các Cục Thuế để tổ chức
đôn đốc thu kịp thời các khoản nợ đọng thuế vào ngân sách.
 Xác định sẽ tiếp tục tập trung xử lý thu hồi nợ thuế, khơng để xảy ra
tình trạng doanh nghiệp lợi dụng chính sách hỗ trợ về thuế của Nhà
nước để trốn thuế, chây ỳ, nợ đọng tiền thuế. Kiểm tra, rà soát chặt chẽ
hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trước khi tiến hành thanh tra, kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra
trước đối với doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, không để doanh
nghiệp lợi dụng chủ trương hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước vi phạm
pháp luật, đồng thời không gây phiền hà cho người nộp thuế.
 Đẩy mạnh cơng tác kiểm tra sau hồn thuế nhằm hạn chế tối đa hiện
tượng lợi dụng thời điểm dịch bệnh COVID-19 bùng phát để khai
khơng đúng hồ sơ hồn thuế giá trị gia tăng nhằm chiếm đoạt số tiền

hoàn thuế của Nhà nước.
 Tăng cường công tác quản lý thu nợ, hạn chế nợ đọng thuế, tạo ra môi
trường sản xuất kinh doanh bình đẳng cho người nộp thuế trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước, góp phần bù đắp số giảm thu
ngân sách nhà nước.
E. Dịch Covid-19 ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế
Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ thu thuế cũng như hỗ trợ sản xuất kinh
doanh trong bối cảnh dịch bệnh theo chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế đã kịp thời chỉ đạo các Cục Thuế địa phương khẩn trương tổ chức triển
khai Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về việc gia


hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
Đồng thời, làm tốt cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách, hướng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế kê khai, lập, gửi giấy đề nghị gia
hạn theo phương thức điện tử (qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế,
Cổng dịch vụ công quốc gia), qua đường bưu chính hoặc trực tiếp tại Trụ sở
cơ quan Thuế; xử lý việc gia hạn cho người nộp thuế đúng chế độ quy định,
đảm bảo kịp thời, tăng cường kiểm tra, giám sát, tránh việc lợi dụng chính
sách để trục lợi từ NSNN.
Kết luận
Công tác quản lý thuế là một trong những vấn đề nhạy cảm và phức
tạp. Nó có thể ảnh hưởng và chịu sự chi phối bởi hàng loạt các quan điểm,
chính sách kinh tế- xã hội và sự phát triển của nền kinh tế- xã hội. Việc hồn
thiện cơng tác thu thuế ở Việt Nam hiện nay nhằm khơi tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước và thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Nghiên cứu vấn đề quản lý thu thuế hiện nay nhằm
khái quát các vấn đề cơ bản về thuế và quản lý thu thuế. Tìm hiểu thực trạng
quản lý thu thuế trong giai đoạn hiện nay và từ đó đưa ra các hạn chế, nguyên

nhân và các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong công tác quản lý thu thuế
của Việt Nam trong thời gian tới.




×