Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

PHẠM HOA CƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN – TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

PHẠM HOA CƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN – TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Khoa học môi
trường Mã số: 60 – 85 - 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa
học: PGS.TS BÙI QUỐC
LẬP

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Phạm Hoa Cương

Mã số học viên:

138440301012 Lớp: 21KHMT21
Chuyên ngành khoa học: Khoa học môi trường Mã số: 60-85-02
Khóa học: 2013-2015
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Bùi Quốc Lập với đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện
Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được công bố trong luận văn là trung thực
và chưa được công bố bởi bất kỳ công trình và tác giả nào trước đây. Nội dung luận
văn được thể hiện theo đúng quy định các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử
dụng trong luận văn đề được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tơi xin chịu hồn toàn trách
nhiệm theo quy định.

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN


Phạm Hoa Cương


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin dành những lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất tới PGS-TS Bùi
Quốc Lập – người Thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, các cán bộ giảng dạy tại
trường Đại Học Thủy Lợi đã luôn động viên, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi để tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Hà Giang, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Hà Giang, các cơ quan ban ngành thuộc tỉnh Hà Giang nơi tôi đến làm
việc đã tạo những điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin dành tình cảm đặc biệt cho những người thân trong gia
đình và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi, giúp tơi thêm nghị lực để
hồn thành luận văn này!

Tác giả

Phạm Hoa Cương


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... VI
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................................... II
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................. III
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1

2. Mục đích của đề tài................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu............................................................ 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ GIỚI THIỆU VỀ
KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN....................................... 4
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn............................................................................... 4
1.1.2. Tác động của chất thải rắn tới môi trường, kinh tế, xã hội..............................6
1.1.3. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn cấp huyện tại Việt Nam. . .7
1.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN VỊ
XUYÊN............................................................................................................ 12
1.2.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 12
1.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội................................................................................ 16
1.2.3. Sơ lược tình hình quản lý CTR ở huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà Giang và các vấn
đề cần quan tâm nghiên cứu trong luận văn............................................................18
CHƯƠNG 2..................................................................................................................... 21
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN – HÀ GIANG
...........................................................................................................................................
21
2.1. HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN......................................................................................21
2.1.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn.................................................................. 21
2.1.2. Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn......................................................... 29
2.1.3. Hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Vị Xuyên...........31
2.1.4. Những vấn đề tồn tại của hệ thống thu gom và xử lý CTR............................32
2.2. DỰ BÁO THẢI LƯỢNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐẾN
NĂM 2030..............................................................................................................34



2.2.1. Cơ sở tính tốn lượng rác thải phát sinh........................................................ 34
2.2.2. Dự báo lượng phát sinh CTR sinh hoạt......................................................... 34
2.2.3. Dự báo lượng phát sinh CTR công nghiệp.................................................... 36
2.2.4. Dự báo lượng phát sinh CTR nông nghiệp.................................................... 37
2.2.5. Dự báo lượng phát sinh CTR làng nghề........................................................ 38
2.2.6. Dự báo lượng phát sinh CTR Y tế................................................................. 39
CHƯƠNG 3..................................................................................................................... 41
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN - HÀ GIANG.....................41
3.1. CƠ SỞ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP.................................................................... 41
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu.................................................................................. 41
3.1.2. Cơ sở lựa chọn............................................................................................... 42
3.2. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT........................................................................ 43
3.2.1. Ứng dụng GIS xây dựng mạng lưới thu gom, vận chuyển chất thải rắn........43
3.2.2. Đánh giá hiệu quả của mơ hình thu gom, xử lý............................................. 55
3.2.2. Đề xuất một số mơ hình xử lý CTR phù hợp với điều kiện khu vực.............70
3.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ.................................................................... 79
3.3.1. Hồn thiện thể chế chính sách về quản lý CTR............................................. 79
3.3.2. Áp dụng các công cụ kinh tế để quản lý CTR............................................... 80
3.3.3. Giải pháp tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng....................................... 80
3.3.4. Các giải pháp khác........................................................................................ 84
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 88
KIẾN NGHỊ..................................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 91
PHỤ LỤC I......................................................................................................................... I
BẢNG TÍNH TỐN CHI TIẾT PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI ÍCH MƠ HÌNH THU GOM
CHẤT THẢI RẮN THEO PHƯƠNG ÁN 1 VÀ PHƯƠNG ÁN 2
...........................................................................................................................................
93
PHỤ LỤC II....................................................................................................................... II

BẢN ĐỒ CÁC TUYẾN THU GOM, VỊ TRÍ BÃI CHƠN LẤP.........................................I
PHỤ LỤC III.................................................................................................................... III
ẢNH KHẢO SÁT THỰC TẾ TRONG QUÁ THỰC HIỆN...............................................I
PHỤ LỤC ẢNH...................................................................................................... IIV


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTRNN

Chất thải rắn nông nghiệp

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

CCN

Cụm công nghiệp

CBA


Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích

BCL

Bãi chơn lấp

BXD

Bộ xây dựng

BTXM

Bê tông xi măng

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BYT

Bộ Y tế

KCN

Khu công nghiệp

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


QL

Quốc lộ

QLCTR

Quản lý chất thải rắn

XDCB

Xây dựng cơ bản

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TK

Tập kết

TT

Thị trấn

TP


Thành phố

VSMT

Vệ sinh môi trường


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn nơng nghiệp...................................................9
Hình 1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn làng nghề.....................................................10
Hình 1.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang..........................................12
Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức quản lý VSMT tự quản huyện Vị Xuyên.....................................31
Hình 3.1. Bản đồ mơ hình số độ cao huyện Vị Xun tỉnh Hà Giang...............................44
Hình 3.2. Quy trình cơng nghệ đốt rác.....................................................................72
Hình 3.3. Sơ đồ xử lý CTR hợp vệ sinh....................................................................75
Hình 3.5. Hố rác hộ gia đình.....................................................................................79


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Lượng thải CTRSH ở đô thị và nông thôn trên địa bàn Vị Xuyên....................22
Bảng 2.2. Thải lượng CTR công nghiệp của các cơ sở nằm ngồi KCN trên địa bàn
huyện VịXun
.........................................................................................................................................
23
Bảng 2.3. Lượng phân bón hóa học và bao bì phân bón các loại phát sinh trong q trình
trồng cây lương thực có hạt trên địa bàn huyện Vị Xuyên
...........................................................................................................................................
24
Bảng 2. 4. Lượng hóa chất BVTV và bao bì hóa chất BVTV phát sinh trong q trình
trồng cây lương thực có hạt trên địa bàn huyện Vị Xuyên

............................................................................................................................................
25
Bảng 2.5. Lượng rơm rạ thải ra trong quá trình trồng lúa trên địa huyện Vị Xuyên..........25
Bảng 2.6. Lượng CTR phát sinh từ q trình chăn ni gia súc trên địa bàn huyện Vị
Xuyên năm 2014..............................................................................................................26
Bảng 2.7. Lượng CTR phát sinh tại bệnh viện, trung tâm y tế huyện Vị Xuyên...............28
Bảng 2.8. Phân bố vị trí các bãi rác trên địa bàn huyện Vị Xuyên....................................29
Bảng 2.9. Khoảng cách thích hợp khu lựa chọn bãi chơn lấp (theo Thơng tư liên tịch
số 01/2001/TTLT/BKHCNMT-BXD )............ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
Bảng 2.10. Thống kê thu gom rác trên địa bàn huyện Vị Xuyên......................................30
Bảng 2.11. Dự báo dân số huyện Vị Xuyên đến năm 2030...............................................35
Bảng 2.12. Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh đến năm 2030 huyện Vị Xuyên............36
Bảng 2.13. Dự báo CTRCN và CTRNH phát sinh trên địa bàn huyện đến năm 2030......36
Bảng 2.14. Dự báo lượng CTR nông nghiệp phát sinh trên địa bàn huyện Vị Xuyên.......37
Bảng 2.15. Dự báo lượng CTR phát sinh từ quá trình sản xuất và chế biến tại các làng
nghề trên địa bàn huyện Vị Xuyên năm 2030
...........................................................................................................................................
38
Bảng 2.16. Dự báo lượng CTRYT phát sinh tại cơ sở y tế cấp huyện và cấp xã huyện Vị
Xuyên đến năm 2030........................................................................................................39
Bảng 2.17. Thải lượng CTR phát sinh trên địa bàn huyện Vị Xuyên năm 2030...............40
Bảng 3.1. Các điểm trung chuyển, tập kết rác...................................................................47


Bảng 3.2. Các bãi chôn lấp quy hoạch trên địa bàn huyện Vị Xuyên...............................49
Bảng 3.3. Bảng khối lượng rác thu gom trên địa bàn huyện Vị Xuyên đến năm 2030......51
Bảng 3.4: Chi phí bảo dưỡng cho phương tiện (PA1).......................................................59
Bảng 3.5. Chi phí cho lái xe (PA1)...................................................................................59



Bảng 3.6. Khái tốn kinh phí cho hệ thống thu gom, xử lý tại Vị Xuyên năm 2030.........59
Bảng 3.7. Mức thu phí các hộ dân trên địa bàn thu gom..................................................60
Bảng 3.8: Chi phí bảo dưỡng (PA2)..........................................................................65
Bảng 3.9. Kinh phí cho hệ thống thu gom, xử lý tại Vị Xuyên đến năm 2030(PA2).........65
Bảng 3.10. Tính tốn tổng lợi ích phương án khi triển khai..............................................66
Bảng 3.11. Bảng lựa chọn phương án quản lý thu gom rác thải........................................70


12
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vị Xuyên là một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Hà Giang, phía bắc giáp huyện
Quản Bạ, phía tây giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hồng Su Phì, phía
nam giáp huyện Bắc Quang, phía đơng là thành phố Hà Giang và huyện Na Hang
(Tun Quang). Huyện có diện tích 1.451 km², nằm ởvị trí địa lý 22°39′20″ 23°2′30″ vĩ Bắc; 104°30′ - 104°43′ kinh Đông, bao gồm 2 thị trấn và 22 xã. Theo
các số liệu thống kê huyện Vị Xuyên [13] thì tổng sản phẩm (GDP) bình qn tính
trên đầu người của tỉnh giai đoạn 2008-2014 không ngừng tăng trưởng (trung bình
khoảng 18%). Song song với sự phát triển kinh tế xã hội, dân số huyện Vị Xuyên
cũng có sự gia tăng đáng kể, năm 2004 dân số của huyện là 82.000 người, đến năm
2014 con số này đã tăng lên tới 103.542 người.
Sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống cùng với sự gia tăng về
dân số trong những năm vừa qua của huyện Vị Xuyên đã tạo áp lực lớn lên môi
trường, bao gồm các vấn đề về nước thải (nước thải sinh hoạt, nước thải Y tế, nước
thải sản xuất, công nghiệp, nước thải chăn nuôi…), chất thải rắn (CTR Sinh hoạt,
CTR Y tế, công nghiệp, sản xuất, thương mại…), các vấn đề liên quan đến mơi
trường khơng khí (khí thải sản xuất, khí thải công nghiệp, giao thông)…
Đối với hệ thống thu gom chất thải rắn, hiện tại trên địa bàn huyện Vị
Xuyên, việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn mới chỉ được thực hiện tại
một số thị trấn, khu vực trung tâm huyện và tỷ lệ thu gom mới chỉ đạt 35%. Trên

địa bàn, chất thải rắn phát sinh chủ yếu gồm rác thải từ các hộ dân, từ q trình sản
xuất nơng, lâm nghiệp như thức ăn dư thừa, phụ phẩm nơng, lâm nghiệp, bao bì, túi
nilon, lá cành cây, xác động vật, rác thải xây dựng, chất thải rắn phát sinh từ các cơ
sở sản xuất kinh doanh, cơ sở y tế, chợ, … Ước tính lượng rác thải sinh hoạt trên
địa bàn năm 2014 khoảng 11.700 tấn/năm, trong đó khoảng 3.200 tấn/năm rác thải
tại khu vực thị trấn, trung tâm huyện [6]. Đây là lượng chất thải rất lớn và có nguy
cơ gây ơ nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe đời sống người dân và mất mỹ
quan nếu khơng có biện pháp thu gom, xử lý phù hợp.
Từ những thực tế trên, việc thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện
trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất thải rắn trên địa
bàn huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.


2. Mục đích của đề tài
Đánh giá đượchiện trạng QLCTR và đề xuất các giải pháp phù hợp để tăng
cường công tác quản lý chất thải rắn trong tương lai 2030 tại Vị Xuyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các thành phần CTR của huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà
Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Các loại CTR phát sinh (CTR sinh hoạt, CTR công
nghiệp, CTR nông nghiệp, CTR làng nghề và CTR y tế) trêm địa bàn huyện Vị
Xuyên.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận thực tiễn, hệthống, toàn diện và tổng hợp: Đối tượng nghiên cứu ở
đây là chất thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện Vị Xuyên. Việc thiết lập được
mạng lưới thu gom và mơ hình xử lý chất thải rắn tại khu vực nghiên cứu phụ thuộc
rất nhiều vào điều kiện tự nhiên(địa lý, địa hình), điều kiện kinh tế xã hội kết hợp
với định hướng quy hoạch vùng. Đặc biệt có sự phân bố rất khơng đều về mật độ
dân cư trên địa bàn,…Tất cả những yếu tố đó tác động rất lớn đến xây dựng mạng

lưới thu gom và xử lý rác thải, do đó địi hỏi phải tiếp cận thực tiễn, hệ thống, toàn
diện và tổng hợp mới giải quyết được mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Tiếp cận kế thừa tri thức, kinh nghiệm và cơ sở dữ liệu đã có một cách chọn
lọc: Hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn nói chung trên thế giới cũng như tại
Việt Nam có nhiều những nghiên cứu và đã triển khai, tuy nhiên đối với đề tài này
cách tiếp cận sẽ phải tổng hợp lý thuyết và thực tiễn điều tra thu thập để xác định cơ
sở xây dựng mạng lưới thu gom và xử lý chất thải rắn tại huyện Vị Xuyên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu để thực hiện đề tài luận văn bao gồm:
a) Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, KT-XH, số liệu liên quan đến khu vực
nghiên cứu; các tài liệu liên quan đến tình hình quản lý thu gom CTR và các tài liệu
khác liên quan đến khu vực nghiên cứu.
b) Phương pháp khảo sát thực địa


Khảo sát tại thực địa một số khu vực nghiên cứu (các bãi chôn lấp, tuyến thu
gom CTR, phương tiện,...)
c) Phương pháp kế thừa
Kế thừa các số liệu từ các tài liệu về QLCTR, các báo cáo nhiệm vụ liên
quan đến CTR.
d) Phương pháp dự báo
Để dự báo lượng CTR phát sinh trên địa bàn huyện Vị Xuyên, phương pháp
dự báo sử dụng là Phương pháp dự báo số lượng và thành phần CTR theo “tốc độ
phát thải” trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội.
e) Phương pháp ứng dụng GIS phân vùng, thiết lập mạng lưới thu gom CTR:
Với điều kiện địa hình phân cắt mạnh và phức tạp tại các khu vực trong
huyện Vị Xuyên, trong luận văn tác giả sử dụng vị trí các bãi chôn lấp được quy
hoạch trong dự án “Quy hoạch quản lý CTR vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2025” và
chương trình nơng thơn mới để từ đó sử dụng GIS phân vùng thu gom, tính tốn xác

định chiều dài mạng lưới thu gom phục vụcho cơng tác tính tốn lợi ích chi phí để
đưa ra phương án lựa chọn tối ưu cho huyện Vị Xuyên đến năm 2030.
f) Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích (CBA)
Khái niệm về CBA (Phân tích lợi ích chi phí) là mội kỹ thuật phân tích để đi
đến một quyết định xem có nên tiến hành các dự án (khái niệm chung) hay khơng
hoặc là hiện tại có nên cho triển khai các dự án được đề xuất hay khơng. Nó cũng
được dùng để đưa ra quyết định lựa chọn hai hay nhiều các đề xuất dự án loại trừ
lẫn nhau. Người ta tiến hành CBA thông qua việc gắn giá trị tiền tệ cho mỗi đầu vào
cũng như đầu ra của dự án. Sau đó so sánh các giá trị của các đầu vào và các đầu ra.
Nếu lợi ích dự án đem lại có giá trị lớn hơn chi phí mà nó tiêu tốn, dự án đó sẽ được
coi là đánh giá và nên được triển khai.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ GIỚI THIỆU VỀ
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn
1.1.1.1. Định nghĩa
Chất thải rắn:
Theo nghị định 59/2007/NĐ-CP [13]về quản lý chất thải rắn thì chất thải rắn
là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và
chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn nguy hại:
Theo nghị định 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn thì chất thải rắn
nguy hại (CTRNH) là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những
đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các
đặc tính nguy hại khác.
1.1.1.2. Tính chất, thành phần các loại chất thải rắn

a. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt: Bao gồm tất cả các nguồn không phải là nguồn từ
công nghiệp, bệnh viện, cơng trình xử lý chất thải rắn hay nói cách khác là những
chất thải liên quan tới các hoạt động của con người. Nguồn tạo thành chủ yếu là các
khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại. Chất thải
sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất đá,
cao su,chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre gỗ,
giấy, rơm rạ, xác động vật.
CTR sinh hoạt thành phần hầu như là chất hữu cơ: thực phẩm thừa, giấy bỏ,
bao bì.... nên mang tính chất dễ phân hủy. Một số thành phần mang tính chất khó
phân hủy như: pin, thủy tinh, kim loại, túi nylon, dây điện...Trong đó có một phần
nhỏ là CTRNH như: pin, vỏ bật lửa gas, vỏ bình gas mini...
b. Chất thải rắn cơng nghiệp


Chất thải rắn công nghiệp là chất thải sinh ra do các hoạt động sản xuất công
nghiệp. Các chất thải này có thể ở dạng khí, lỏng, rắn. Thải lượng và loại chất thải
phụ thuộc vào loại hình cơng nghiệp, mức tiên tiến của công nghệ và thiết bị, qui
mô sản xuất.
Thành phần chất thải rắn công nghiệp thay đổi tùy từng loại ngành nghề sản
xuất. Chất thải rắn công nghiệp được phân thành 3 loại:
- Thành phần có thể tái chế được: kim loại, giấy, thủy tinh, chất dẻo...
- Thành phần CTR khác: tùy theo đặc điểm của từng cơ sở sản xuất.
- Thành phần nguy hại: gồm kim loại nặng, chất phóng xạ, các hố chất
độc....
Tùy thuộc vào từng loại hình sản xuất cơng nghiệp mà tính chất của chất thải
rắn cũng khác nhau và phụ thuộc vào các yếu tố: Năng suất của nhà máy; Mức tiên
tiến của sản xuất; Loại hình cơng nghiệp; Mức độ cơng nghiệp hóa;
CTR mang tính chất dễ phân hủy như CTR phát sinh từ các ngành công
nghiệp: chế biến lương thực thực phẩm, đồ uống, giấy...

CTR mang tính chất khó phân hủy như CTR phát sinh từ các ngành công
nghiệp: chế biến than, sản xuất xi măng, gạch ngói, gốm sứ, dệt nhuộm, may, da
giầy...
- CTR mang tính chất độc hại thuộc nhóm CTRNH như CTR phát sinh từ các
ngành cơng nghiệp: lọc, hóa dầu, sản xuất kim loại và gia cơng cơ khí (sắt thép,
đồng, nhơm và các sản phẩm từ kim loại), sản xuất điện, điện tử...
c. Chất thải rắn nông nghiệp
Chất thải rắn nông nghiệp thông thường là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt
động sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt (thực vật chết, tỉa cành, làm cỏ,...), thu
hoạch nông sản (rơm, rạ, trấu, cám, lõi ngơ, thân ngơ), bao bì đựng phân bón, thuốc
BVTV, các chất thải ra từ chăn nuôi, giết mổ động vật, chế biến sữa, chế biến thuỷ
sản,...
Chất thải rắn nông nghiệp hầu hết là chất hữu cơ mang tính chất dễ phân
hủy như: rơm rạ, cành cây, thân cây, phân gia súc gia cầm, xác động thực vật chết....
Một phần thuộc nhóm CTRNH mang tính chất nguy hại là chai lọ đựng hố
chất BVTV và thuốc trừ sâu, thuốc diệt cơn trùng. , hoạt động chăm sóc thú y (chai
lọ đựng thuốc thú y, dụng cụ tiêm, mổ).


d. Chất thải rắn làng nghề
Chất thải rắn làng nghề là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động chế biến sản
xuất của các làng nghề.
Chất thải rắn làng nghề gồm nhiều chủng loại khác nhau, phụ thuộc vào
nhiều nguồn phát sinh và mang đặc tính của loại hình sản xuất. Cùng với sự gia
tăng về số lượng, chất thải làng nghề ngày càng đa dạng và phức tạp về thành phần,
có thể thấy rằng chất thải làng nghề bao gồm những thành phần chính như: phế phụ
phẩm từ chế biến lương thực, thực phẩm, chai lọ thủy tinh, nhựa, nilon, vỏ bao bì
đựng nguyên vật liệu, gốm sứ, gỗ, kim loại.
Tính chất của CTR làng nghề tùy thuộc vào thành phần của CTR phát sinh từ
các làng nghề khác nhau.

e. Chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động
khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu đào tạo[12].
Chất thải y tế bao gồm bông, băng, kim tiêm, bệnh phẩm, chất thải sinh hoạt
của bệnh nhân,...
Chất thải nguy hại chỉ chiếm từ 10 đến 25% trong số tổng lượng chất thải rắn
thải ra từ các bệnh viện (theo tổ chức y tế thế giới WHO, 1999) tuy nhiên tác động
của các chất thải nguy hại đến môi trường là vô cùng nghiêm trọng do vậy cần thắt
chặt công tác quản lý CTR nguy hại trên địa bàn cả nước.
Hầu hết CTR y tế mang tính chất sinh học độc hại và mang tính chất đặc thù
so với các loại CTR khác. Dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành phần CTRNH
chiếm trên 25% tổng lượng CTR y tế, 52% CTR y tế là các chất hữu cơ do đó CTR
y tế có độ ẩm tương đối cao.
1.1.2. Tác động của chất thải rắn tới môi trường, kinh tế, xã hội
Chất thải rắn nói chung và CTR sinh hoạt nói riêng gây ảnh hưởng đến chất
lượng mơi trường khơng khí, môi trường đất, môi trường nước, sức khỏe cộng đồng
và cảnh quan môi trường.
CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới
tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản


sinh ra các chất khí CH4 - 53,8%, CO – 33,6% và một số khí khác gây mùi khó
chịu[3]. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây hôi thối, làm tăng hàm lượng
nito trong nước, gây phú dưỡng nguồn nước, làm cho các loài động thực vật sống
trong nước bị suy thoái. Các chất thải rắn khi phân hủy trong nước thơng thường
khi hàm lượng chất hữu có bị phân hủy các chất ô nhiễm khác biến đổi làm thay
đổi màu của nước thành màu đen và có mùi khó chịu. Ngồi ra các chất thải rắn
được tích luỹ trong đất theo thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm ẩn đối với môi
trường.
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chất hữu cơ cao, là mơi trường sống tốt

cho các vectơ gây bệnh như ruồi, muỗi, gián, chuột, chó, mèo… Qua các trung gian
truyền nhiễm, bệnh có thể phát triển mạnh thành dịch. Điển hình nhất là bệnh dịch
hạch.
Việc xả rác (chất thải rắn) bừa bãi không chỉ gây ơ nhiễm mơi trường mà cịn
làm mất cảnh quan khu vực. Rác thải không được đổ thải và xử lý đúng nói quy
định gây mất mỹ quan, ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa, cảnh quan danh lam
thắng cảnh, gián tiếp gây ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển du lịch tại địa
phương. Tạo ra nếp sống không văn minh, lịch sự, ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của cộng đồng địa phương.
1.1.3. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn cấp huyện tại Việt
Nam
Thành phần, khối lượng CTR ở quy mô cấp huyện phụ thuộc rất nhiều vào
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu ngành nghề, mức độ đơ thị hố, mức
sống của dân cư trên địa bàn... Thành phần chính của CTR ở đây chủ yếu là CTSH,
chất thải nông nghiệp và một lượng chất thải cơng nghiệp. Vì mức độ phát triển
cơng nghiệp ở các tỉnh thành khác nhau nên lượng chất thải công nghiệp ở các
huyện cũng khác xa nhau. Tỷ trọng CTRCN cũng thay đổi rõ rệt giữa các huyện
đồng bằng, miền núi.
Thành phần CTR phát sinh ở các huyện nông thôn bao gồm:
CTRSH: phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình (thị trấn, thịtứ và nông thôn),
các khu tập thể, chất thải đường phố, chất thải dịch vụ và văn phòng, từ các cơ sở
nghiên cứu, trường học, chất thải từ các chợ và các trung tâm thương mại, cơ sở sản
xuất, nhà hàng, khách sạn, .


Chất thải nông nghiệp: phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi ... trên địa bàn huyện.
Chất thải công nghiệp: phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, các khu công
nghiệp, khu chế xuất nằm trên địa bàn huyện.
Chất thải từ các làng nghề, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp.

Hiện nay, chất thải rắn (CTR) nông thôn đã và đang trở thành vấn đề nổi
cộm. Lượng CTR nông thôn phát sinh ngày càng nhiều, đa dạng về thành phần và
tính chất độc hại. Thực tế cho thấy, công tác thu gom và xử lý cịn manh mún, lạc
hậu, thơ sơ, khơng đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh an toàn mơi trường.
Cơng tác quản lý cịn nhiều bất cập thể hiện rõ nét qua sự chồng chéo trong việc
phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý.
1.1.3.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn là loại CTR hỗn hợp của rất nhiều loại chất
thải phát sinh từ các nguồn: các hộ gia đình, chợ, nhà kho, trường học, bệnh viện,
cơ quan hành chính... Chất thải sinh hoạt khu vực nơng thơn có khá cao chất hữu cơ
(chiếm đến 90%).
Ước tính, lượng CTR sinh hoạt nơng thôn năm 2014 phát sinh khoảng 10
triệu tấn/năm [3]. Tuy nhiên, việc thu gom CTR tại nông thôn chưa được coi trọng,
nhiều thơn, xã, chưa có các đơn vị chun trách trong việc thu gom CTR nông thôn.
Một số địa phương đã áp dụng các biện pháp thu gom rác thải sinh hoạt nhưng với
quy mô nhỏ, phần lớn do hợp tác xã tự tổ chức thu gom, phương tiện thu gom cịn
rất thơ sơ với các xe cải tiến chuyên chở về nơi tập trung rác.
CTRSH nông thôn chủ yếu được xử lý bằng phương pháp chôn lấp. Tuy
nhiên, tồn quốc chỉ có 12 trên tổng số 64 tỉnh thành phố có bãi chơn lấp hợp vệ
sinh hoặc đúng kỹ thuật và phần lớn được xây dựng trong vòng 10 năm qua. Các
bãi chôn lấp họp vệ sinh hầu hết phục vụ những thành phố, đơ thị lớn cịn tại nông
thôn hầu hết là các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, chủ yếu chôn lấp hở tự nhiên.
1.1.3.2. Chất thải rắn nông nghiệp
Chất thải rắn nông nghiệp là CTR phát sinh từ các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch, bảo quản và sơ chế nông sản; các chất thải ra từ
chăn nuôi giết mổ động vật, chế biến nông sản. . .


Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn nơng nghiệp
CTR nông nghiệp gồm nhiều chủng loại khác nhau, phần lớn là các thành

phần dễ phân hủy sinh học như phân gia súc, rơm rạ, chất thải từ chăn nuôi và một
phần là các chất thải khó phân hủy và độc hại từ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật,
phân bón.
Hiện nay trên tồn quốc, tổng số 23.500 trang trại chăn ni, mới chỉ có
khoảng 1700 cơ sở có hệ thống xử lý chất thải [3], các cơ sở này chưa được đầu tư
quy mô mà nằm xem kẽ trong khu dân cư điều này đã gây ảnh hưởng môi trường
rất lớn đến người dân sinh sống trong khu vực bị ảnh hưởng.
Đối với chế biến nông sản, thực phẩm, hiện nay trên cả nước có gần 5.000
nhà máy chế biến, hầu hết các đơn vị chế biến đều được xây dựng gắn với cùng
nguyên liệu tập trung. Tuy nhiên công nghệ sử dụng lạc hậu (chiếm 70%)[3], ngành
chế biến chè còn dùng thiết bị quá cũ từ Trung Quốc đây chính là ngun nhân gây
ơ nhiễm mơi trường và tạo sức ép lên môi trường nông thôn.
1.1.3.3. Chất thải rắn làng nghề
CTR làng nghề gồm nhiều chủng loại khác nhau phụ thuộc vào nguồn phát
sinh và mang đặc tính của loại hình sản xuất. Cùng với sự gia tăng về số lượng,
chất thải làng nghề ngày càng đa dạng và phức tạp. Về thành phần, có thể thấy rằng
chất thải làng nghề gồm những thành phần chính như phế phụ phẩm từ chế biến
lương thực, thực phẩm, chai lọ thuỷ tinh, nhựa, vở bao bì đựng nguyên vật liệu như
gốm, gỗ, kim loại.


Trung bình mỗi ngày, hoạt động sản xuất trong các làng nghề thải ra từ 300500 tấn bã, hơn 15.000 m3 [3] nước thải, hàng tăm tấn CTR chứa các chất tẩy rửa
hóa học. Phần lớn các làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ, mặt bằng chật hẹp xem kẽ
với khu dân cư, quy trình xản xuất thơ sơ, ít áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất gây lãng phí tài nguyên và phát sinh nhiều chất gây ơ nhiễm mơi
trường.

Hình 1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn làng nghề
Mặc dù, công tác thu gom vận chuyển CTR làng nghề ngày càng được chính
quyền các địa phương quan tâm nhưng dường như vẫn không thể đáp ứng được với

yêu cầu bởi những vướng mắc rất thực tế. Vẫn còn rất nhiều làng nghề xả thải trực
tiếp ra mơi trường gây ơ nhiễm khơng khí, đất, nước, tác động xấu đến cảnh quan.
1.1.3.4. Một số biện pháp xử lý CTR ở nông thôn
a. Làm phân hữu cơ (compost):
Với các loại CTR có thành phần hữu cơ dễ phân huỷ cao như CTR nông
thôn, sản xuất phân compost là giải pháp tối ưu khi CTR được phân loại tốt. Sản
xuất phân compost dựa trên cơ sở q trình phân hủy hiếu khí tự nhiên của các sinh
vật biến rác thành mùn và chất dinh dưỡng cho cây trồng. Ưu điểm của phương
pháp này là giảm ô nhiễm mơi trường, tạo phân hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt cho
đất và cây trồng, giá thành phù hợp với điều kiện nước ta.
b. Ủ khí sinh học (biogas):
Chất thải chăn nuôi là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất trong sản xuất nơng
nghiệp. Cả nước có khoảng 8,5 triệu hộ chăn ni quy mơ gia đình, 23.500 trang


trại chăn nuôi tập trung. Đối với lượng chất hải này nếu khơng có biện pháp xử lý
thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất cao. Phương án sử dụng hầm biogas đã
được nhiều hộ gia đình và trang trại chăn nuôi ứng dụng, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn
cịn thấp ước tính mới chỉ có 8,7% số hộ xây dựng cơng trình khí sinh học[3].
c. Chế biến thức ăn nuôi trồng thủy sản:
Hiện nay phân gia súc, gia cầm được sử dụng khá đa dạng cho quá trình chế
biến thức ăn nuôi trồng thủy sản. Các khu vực phát triển loại hình chế biến thức ăn
ni trồng thủy sản chủ yếu là các tỉnh phía nam như An Giang, Bến Tre, Đồng
Nai, Long An.
- Nuôi giun quế làm thức ăn ni trồng thủy sản: Phân trâu bị, lợn và chất độn như

cỏ, rơm rạ, bèo, dây lang, thân cây lạc... hoặc lá cây khô được sử dụng để làm chất
nền để nuôi giun quế.
- Làm thức ăn nuôi trồng thủy sản: Hiện nay, người ta cũng sử dụng phân gà ủ với


chế phẩm men sinh học để thay thế một phần thức ăn nuôi trồng thủy sản. Tuy
nhiên các đơn vị mua phân gia súc gia cầm thường mua tại các địa điểm có quy mơ
chăn ni lớn, đối với các hộ chăn ni quy mơ nhỏ thì phương pháp phù hợp vẫn
là xây hầm biogas.
d. Sản xuất nhiên liệu:
Sản xuất nhiên liệu từ trấu: Ngày nay, than trấu, củi trấu là một sự lựa chọn
tối ưu để thay thếnhiên liệu hóa thạch. Việt Nam là một nước sản xuất lúa gạo hàng
đầu châu Á, vì vậy việc sản xuất than trấu rất có lợi cho kinh tế và môi trường. l kg
trấu sẽ sản xuất được 0,9 kg than. Than trấu có nhiệt trị cao, khơng chứa khí lưu
huỳnh nên khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
Làm ngun liệu sản xuất than tổ ong: Than tổ ong và than viên được sản
xuất chứa 60% chất thải hữu cơ làng nghề biến nông sản thực phẩm (là các chất
hữu cơ, tinh bột thất thốt từ các q trình làm bún miến...), 40% cịn lại là than
cám thơng thường. [16]
1.1.3.5. Công tác quản lý nhà nước với CTR nông nghiệp và nông thôn
Công tác quản lý chất thải nông thôn hiện nay tại các địa phương đang trong
tình trạng nơi do Sở TN&MT quản lý, nơi lại do Sở NN&PTNT chịu trách nhiệm.
CTR sinh hoạt ở vùng nông thôn và CTR làng nghề vẫn chưa xác định thuộc quyền
quản lý của Bộ Xây dựng, Bộ NN&PTNT hay Bộ Công thương. Hiện tượng chồng


chéo trong quản lý giữa các cơ quan có trách nhiệm khiến công tác này bị bỏ ngỏ.
Sự phân công, phân nhiệm của các Bộ/ngành trong quản lý CTR nông thơn cịn
chưa được rõ ràng nên chưa thấy được vai trò của các cấp trong hệ thống quản lý và
chồng chéo khi triển khai thực hiện.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN
VỊ XUYÊN
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Vị Xuyên là một huyện biên giới phía Bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh Hà

Giang. Huyện nằm ở trung tâm tỉnh Hà Giang tại tọa độ 22 039’58” độ vĩ Bắc và
104058’50” độ kinh Đơng, phía bắc giáp huyện Quản Bạ, phía tây giáp tỉnh Vân
Nam (Trung Quốc) và huyện Hồng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang, phía
đơng là thành phố Hà Giang và huyện Na Hang (Tuyên Quang), với tổng diện tích
149.524,99 ha và có dân số là 101.554 người[13].

Hình 1.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang


Về tổ chức hành chính, hiện nay huyện có 2 thị trấn và 22 xã (theo số liệu
Niên giám thống kê 2014). Trên địa bàn huyện có 01 cửa khẩu, đó là cửa khẩu
Quốc Gia Thanh Thuỷ đang được đầu tư xây dựng thành Cửa khẩu Quốc tế.
Do địa hình đất dốc, độ cắt xẻ mạnh, vấn đề thông thương đi lại và sản xuất
của người dân còn gặp nhiều khó khăn nên hiện nay nền kinh tế tồn tỉnh chưa phát
triển cao, nhất là phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ, chủ yếu phát
triển nông lâm nghiệp và khai thác tài nguyên. Tuy nhiên, Vị Xuyên lại có cửa khẩu
Quốc gia kết nối với Trung Quốc, đây là điều kiện thuận lợi để thực hiện các hoạt
động giao thương buôn bán và phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới.
1.2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Huyện Vị Xun có địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh, phần lớn là đồi
núi thấp, sườn thoải xen kẽ những thhung lũng tạo thành cánh đồng rộng lớn cùng
với sơng suối, ao hồ, thích hợp cho việc phát triển nơng nghiệp.
Độ cao trung bình từ 300- 400m so với mặt nước biển, phía Tây có núi Tây
Côn Lĩnh cao 2.419m, sông Lô chảy qua địa phận huyện với chiều dài 70km có diện
tích lưu vực khoảng 8.700km2. Vị Xuyên có quốc lộ 4C và quốc lộ 2 chạy qua.
Sơng suối có độ dốc lớn tạo ra các tiểu vùng mang những đặc điểm điều kiện địa
hình, khí hậu, đất đai, nguồn nước tương đối đa dạng, thích hợp phát triển nơng –
lâm nghiệp, nhất là cây chè, cây ăn quả có múi, lúa nước và phát triển nghề rừng
làm nguyên liệu giấy.
1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn

Huyện Vị Xun là khu vực có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm chịu ảnh hưởng
của gió mùa, do nằm sâu trong lục địa nên ảnh hưởng của mưa bão trong mùa hè và
gió mùa đơng bắc trong mùa đông kém hơn các nơi khác thuộc đồng bằng Bắc Bộ,
mùa đơng lạnh, nhiệt độ trung bình khoảng từ 18 - 250C. Lượng mưa trung bình khá
lớn, vào khoảng 3.000 - 4.000 mm/năm. Chế độ gió có độ tương phản rõ: mùa hè có
gió mùa Đơng Nam, Tây Nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm,
mưa nhiều, gió mùa đơng bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết
lạnh, khô và ít mưa.
a. Nhiệt độ


Mùa đơng: Khí hậu lạnh, khơ hanh, từ tháng 12 đến tháng 2. Lạnh nhất từ
tháng 12 đến 15 tháng 1 của năm sau, nhiệt độ trung bình 13 0C ÷ 150C, nhiệt độ
xuống thấp nhất 40C ÷ 50C.
Mùa hè: Từ tháng 6 đến tháng 9, nóng nhất vào tháng 7, tháng 8, nhiệt độ
trung bình 270C ÷ 280C, nhiệt độ cao nhất 390C.
b. Chế độ mưa
Chế độ mưa ở Vị Xun khá phong phú. Tồn huyện đạt bình qn lượng
mưa hàng năm khoảng 2.800 - 3000mm bên cạnh rốn mưa Bắc Quang hơn
4.000mm, là một trong số trung tâm mưa lớn nhất nước ta. Dao động lượng mưa
giữa các vùng, các năm, các tháng trong năm khá lớn.
Vị Xuyên nằm ngay sát trung tâm mưa lớn Bắc Quang nên huyện cũng có
lượng mưa tương đối lớn và có lượng bốc hơi ít. Lượng mưa tại Vị Xuyên thấp vào
các tháng 1,2,3,4 và tăng cao vào các tháng giữa năm(điển hình cao nhất là vào
tháng 6 và tháng 7 hàng năm), và lượng mưa có xu hướng giảm nhiều vào các tháng
cuối năm.
c. Chế độ thủy văn
Sông lớn ở Vị Xuyên là sông Lô thuộc hệ thống lưu vực sông sơng Hồng. Ở
đây có mật độ sơng suối tương đối dày. Hầu hết các sơng có độ nơng sâu khơng
đều, dốc, nhiều ghềnh thác, ít thuận lợi cho giao thơng đường thuỷ. Trên các dịng

sơng, suối có nhiều vị trí thuận lợi để phát triển thuỷ điện nhỏ. Đến nay, trên địa bàn
tỉnh đã xây dựng một số cơng trình thuỷ điện như: Thuỷ điện Nậm Ngần, Sông
Miện 5 và một số cơng trình thuỷ điện đang chuẩn bị đầu tư xây dựng.
Vị Xuyên có trữ lượng nước mặt lớn, có chất lượng tốt với những hệ thống
sơng chính và nhiều sông, suối nhỏ là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất.
1.2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Theo số liệu của niên giám thống kê năm 2014, Vị Xun có tổng diện tích
đất tự nhiên là 149.524,99 ha trong đó: Đất nơng nghiệp là 20.545,63 ha (chiếm
13,74%), đất lâm nghiệp là 121.330,16 ha (chiếm 81,14%), đất chuyên dùng là
2.193,89 ha (chiếm 1,47%), đất ở là 1.016,36 ha (chiếm 0,68%), còn lại là đất chưa
sử dụng.[14]


×