Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm crd trên đàn gà broiler nuôi chuồng kín và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.57 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN
KHOA TÀI NGUN MƠI TRƯỜNG

HỒNG VĂN ĐỨC

Tên chuyên đề:
“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM CRD TRÊN ĐÀN
GÀ BROILR NI CHUỒNG KÍN VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành : Thú y
Khoa

: Chăn ni thú y

Lớp

: K41 – Thú y

Khóa học

: 2009 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 4 năm học tập, rèn luyện tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở,
nay em đã hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng biết ơn sự kính trọng sâu sắc tới:
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban lãnh đạo, Cán bộ xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương.
Cùng tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bản khóa luận này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận
tình của cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ trong suốt q trình nghiên
cứu để hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2012
Sinh viên

Hoàng Văn Đức


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng và khơng thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và trường Đại học Nơng
Lâm nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố, áp dụng những kiến
thức đã học vào thực tế, rèn luyện tay nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn, học
tập phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời đây là thời gian để sinh viên tự
hồn thiện mình, trang bị cho bản thân những kiến thức về phương pháp quản lý,
những hiểu biết xã hội để khi ra trường trở thành một cán bộ khoa học kỹ thuật có
kiến thức chun mơn vững vàng và có năng lực trong cơng tác.
Được sự nhất trí của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cô giáo hướng dẫn
và sự tiếp nhận của cơ sở em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ảnh hưởng của mùa vụ

đến tỷ lệ nhiễm CRD trên đàn gà broiler ni chuồng kín và biện pháp phịng trị”.
Được sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo hướng dẫn và sự nỗ lực của bản thân
em đã hoàn thành bản khóa luận này. Do bước đầu làm quen với cơng tác nghiên
cứu nên bản khóa luận này khơng tránh khỏi những hạn chế, kể cả phương pháp và
kết quả nghiên cứu. Vì vậy em mong nhận được sự đóng góp q báu của các
thầy giáo, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận hồn chỉnh hơn.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CRD:

Chronic Respiratory Disease

MG:

Mycoplasma gallinarum

MS:

Mycoplasma synoviae

tr:

Trang



MỤC LỤC

PHẦN 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ................................................ 1
1.1. Điều tra cơ bản ........................................................................................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên. .................................................................................. 1
1.1.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................ 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai .................................................................................... 1
1.1.1.3. Giao thôngthông ................................................................................... 1
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu thủy văn .................................................................. 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 2
1.1.2.1. Tình hình dân cư quanh trại ................................................................. 2
1.1.3. Tình hình sản xuất ................................................................................... 3
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt ..................................................... 3
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi .................................................... 4
1.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 5
1.1.4.1. Thuận lợi .............................................................................................. 5
1.1.4.2. Khó khăn .............................................................................................. 6
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất ................................ 6
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất ...................................................................... 6
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................... 6
1.2.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................ 7
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất ........................................................................ 7
1.2.3.1. Công tác giống ..................................................................................... 7
1.2.3.2. Các công tác khác................................................................................. 9
1.3. Kết luận và đề nghị .................................................................................. 13
1.3.1. Kết luận ................................................................................................. 13
1.3.2. Đề nghị .................................................................................................. 14
PHẦN 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................... 15
2.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 15

2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 16


2.21.. Cơ sơ lý luận ......................................................................................... 16
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà ............................................................. 16
2.2.1.3. Một số đặc điểm về Mycoplasma gallisepticum ................................ 28
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................ 28
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................... 28
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 29
2.3. Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................... 31
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
2.3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 31
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ....................................... 31
2.3.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 31
2.3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................... 31
2.3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................... 32
2.3.3.4. Phương pháp theo dõi ........................................................................ 32
2.4.2. Tỷ lệ nhiễm CRD của đàn gà thí nghiệm............................................. 34
2.4.2.1. Tỷ lệ nhiễm CRD theo đàn ................................................................ 34
2.4.2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh CRD theo lứa tuổi ................................................. 35
2.4.3 Bệnh tích của gà nhiễm CRD ................................................................. 37
2.5 Kết luận tồn tại và đề nghị ........................................................................ 41
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 41
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 41
2.5.3. Đề nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 42
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .............................................................................. 42
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO NƯỚC NGOÀI ............................................... 42
III. TÀI LIỆU TỪ INTERNET ....................................................................... 43



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 13
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ..................... 33
Bảng 4.2: Tỷ lệ nhiễm CRD của đàn gà thí nghiệm ...................................... 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm CRD theo lứa tuổi vụ hè .............................................. 35
Bảng 4.5: Biểu hiện bệnh tích của gà bị nhiễm CRD ..................................... 38
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh vụ hè............................................................. 39
Bảng 2.7: Kết quả điều trị bệnh vụ thu ........................................................... 40
Bảng 2.8: Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị............................................... 40


PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1.1.Vị trí địa lý
* Vị trí địa lý
Sơn Cẩm là xã phía nam của Huyện Phú Lương, cách thành phố Thái
Nguyên 7 km và trung tâm Huyện 15 km về phía Nam, ranh giới của xã được xác
định như sau:
Phía Bắc giáp với xã Cổ Lũng.
Phía Nam giáp với thành phố Thái Ngun.
Phía Đơng giáp với Huyện Đồng Hỷ.
Phía Tây giáp với Huyện Đại Từ.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Sơn Cẩm có diện tích tương đối lớn, diện tích tồn xã là 17 km2 (1.682
ha). Trong đó:
- Diện tích đất nơng nghiệp là 597 ha.

- Diện tích đất ở là 295 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp là 387 ha.
- Ngồi ra trong xã cịn có nhiều khu tiểu thủ cơng nghiệp. Cịn lại là diện
tích đất chưa sử dụng.
1.1.1.3. Giao thông
Trên địa bàn xã Sơn Cẩm có tuyến quốc lộ 3 và tuyến quốc lộ 1B mới chạy
qua. Dịng sơng Cầu trên địa bàn ít được khai thác tiềm năng về vận chuyển đường
thủy. Hai phần tách biệt của xã bởi sông Đu được nối liền bằng cầu Bến Giềng.
Tuyến đường sắt Quan Triều - Núi Hồng chuyên chở khoáng sản cũng chạy qua địa
bàn xã, chạy song song với tuyến quốc lộ 3.


1.1.1.4. Điều kiện khí hậu thủy văn
Xã Sơn Cẩm mang những nét chung của khí hậu vùng đơng bắc Việt Nam,
thuộc miền khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa đơng phi nhiệt đới lạnh giá, ít mưa,
mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của thành phố Thái Nguyên chia làm 4 mùa:
xuân, hạ, thu, đông và nằm trong vùng ấm của tỉnh, có lượng mưa trung bình khá lớn.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư quanh trại
* Về dân cư
Theo số liệu của ủy ban nhân dân xã thì dân số của xã trong năm 2012 là
13.207 với 3.259 hộ được chia làm 19 xóm, gồm 8 dân tộc anh em sinh sống là:
Kinh, Sán Dìu, Hoa, Tày, Sán Chí,…Trong đó dân tộc thiểu số chiếm 40 % dân số
toàn xã.
Đời sống văn hóa tinh thần của người dân những năm gần đây được nâng cao
rõ rệt, hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như: đài, ti vi, sách
báo. Đây là điều kiện để nhân dân trong xã nắm bắt kịp thời được các chủ trương
của Đảng và Nhà Nước, các thông tin khoa học kỹ thuật để phục vụ đời sống
hàng ngày.
* Về y tế

Trạm y tế xã ln làm tốt các cơng tác dự phịng, các trương trình y tế Quốc
Gia, duy trì và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dịch bệnh có nguy cơ xảy ra trên
địa bàn. Năm 2012, trạm xã đã khám và điều trị cho nhân dân được 11.000/7.000
lượt người, duy trì cơng tác tiêm chủng và cho trẻ em uống Vitamin đạt 100 %. Tỷ
lệ người sử dụng nước sạch đạt 73 %. Xã cũng tổ chức khám sức khỏe cho các đối
tương chính sách, tổ chức tập huấn VSATTP và khám định kỳ cho các đối tượng
kinh doanh.
* Về giáo dục
Xã có nhiều cơ quan trường học đóng trên địa bàn xã như: trường Mầm Non
Khánh Hòa, trường Tiểu học Sơn Cẩm I, trường Tiểu học Sơn Cẩm II, trường


Trung học cơ sở Sơn Cẩm I, trường Trung học cơ sở Sơn Cẩm II, trường Phổ thông
trung học Khánh Hịa. Các trường ln thực hiện nghiêm túc quy định của ngành
giáo dục, góp phần xây dựng nền giáo dục lành mạnh, điều kiện học sinh học tập
ngày càng tốt hơn, làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài.
* Về an ninh chính trị
Xã có đội ngũ dân qn, an ninh từng bước nâng cao về chất lượng. Hai lực
lượng này luôn phối hợp trong việc tuần tra canh gác, đảm bảo an ninh trật tự trên địa
bàn, duy trì chế độ trực ban; lập và làm kế hoạch hoạt động, ký cam kết giữa hai lực
lượng về đảm bảo an ninh trật tự. Năm 2012, xã tổ chức tập huấn dân quân cho 121
đồng chí, tổ chức diễn tập TA/08 đạt kết quả, phối hợp với các đoàn thể ban Phòng
chống tội phạm - Tệ nạn xã hội tổ chức 03 buổi tuyên truyền tại xóm Hiệp Lực, Cao
Sơn 3 và Cao Sơn 2. Nói chung tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên
địa bàn cơ bản ổn định.
* Tình hình kinh tế
Xã Sơn Cẩm có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt
động: Nông - Công nghiệp, Lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ
thúc đẩy nhau. Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm hơn 50 % thu nhập, bao

gồm cả ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đối với sản xuất nông nghiệp năm 2012 năng
suất lúa bình quân đạt: 51,7 tạ/ha. Tổng sản phẩm lương thực có hạt đạt: 2.652,6
tấn. Chăn ni phát triển với quy mơ nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu.
1.1.3. Tình hình sản xuất
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng, là nguồn thu chủ yếu của nhân dân.
Do vậy sản phẩm của ngành trồng trọt được người dân quan tâm và phát triển. Cây
nông nghiệp chủ yếu trên địa bàn của xã là cây lúa, với diện tích trồng khá lớn (280
ha). Để nâng cao hiệu quả sản xuất, xã đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm),
đưa các giống lúa mới có năng suất cao vào sản xuất. Ngồi ra, cịn có một số cây
khác được trồng khá nhiều như: khoai lang, lạc, ngô, đậu tương,… và một số rau
màu khác được trồng xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng vào mùa đông.


Để nâng cao năng suất cây trồng, xã không ngừng đầu tư cải thiện hệ thống thủy
lợi. Năm 2012, xã đã tu sửa tuyến mương của 2 hợp tác xã và các trạm bơm, hồ đập
chứa nước phục vụ sản xuất,... Người dân đã biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới
vào sản xuất, mạnh dạn đưa các giống mới vào sản xuất.
- Cây ăn quả: Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song diện tích vườn tạp là
chủ yếu, cây trồng thiếu tập trung lại chưa thâm canh, nên năng suất thấp.
Sản phẩm chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, chưa mang tính hàng hóa. Cây
ăn quả chủ yếu là: na, nhãn, vải,…
- Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm của vùng trung du miền núi, do đó diện tích
đất đồi núi khá cao. Xã đã có chính sách giao đất, giao rừng cho các hộ nơng dân
nên diện tích đất lâm nghiệp đã được nâng cao (năm 2012 đã trồng mới và trồng lại
được 43,5 ha rừng). Xã đã hướng dẫn hoạt động và khai thác gỗ trên địa bàn theo
quy định. Trong năm 2012, hiện tượng chặt phá trái phép đã giảm. Xã đã làm tốt
cơng tác phịng cháy chữa cháy, trong năm khơng xảy ra cháy rừng
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn ni
Ngành chăn nuôi của xã chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình, tận dụng các phụ

phẩm của ngành trồng trọt là chủ yếu. Tuy nhiên trong những năm gần đây nhiều hộ
gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có năng suất cao, trang
thiết bị hiện đại vào chăn nuôi nên sản phẩm của ngành chăn nuôi từng bước được
nâng cao và đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường cụ thể như sau:
- Chăn ni trâu bị
Tổng đàn trâu bị của xã năm 2012 khoảng 245 con, trong đó chủ yếu là
trâu. Hình thức chăn ni trâu bị chủ yếu là tận dụng bãi thả tự nhiên và sản phẩm
phụ của ngành trồng trọt, nên thức ăn cung cấp cho trâu bò chưa thật đầy đủ cả về
số lượng và chất lượng. Việc dự trữ thức ăn cho trâu bò vào vụ đơng chưa được
quan tâm đầy đủ, vì vậy về mùa đơng trâu bị thường có sức khỏe kém nên hay
mắc bệnh. Chuồng trại và công tác vệ sinh chưa được chú trọng, từ đó trâu bị
thường xun bị mắc các bệnh ký sinh trùng và một số bệnh khác.


- Chăn nuôi lợn
Việc chăn nuôi lợn chủ yếu là chăn ni hộ gia đình với số lượng ít. Thức ăn
sử dụng cho chăn nuôi lợn chủ yếu là tận dụng phế phụ phẩm của ngành trồng trọt
như: ngô, khoai, sắn,… Vì vậy, năng suất chăn ni lợn chưa cao. Tuy nhiên có một
số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn cho chăn nuôi, biết áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật cũng như công tác thú y vào chăn nuôi như: sử dụng các loại thức ăn
hỗn hợp ngoài thị trường để rút ngắn thời gian chăn nuôi cũng như tăng năng suất,
chú trọng hơn vào công tác vệ sinh, chọn giống cũng như phòng bệnh cho vật nuôi
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Tổng sản lượng thịt hơi các loại
năm 2012 là 880 tấn.
- Chăn ni gia cầm
Nhìn chung chăn ni gia cầm ở xã Sơn Cẩm khá phát triển, chủ yếu là chăn
ni gà theo hình thức chăn thả tự nhiên. Bên cạnh đó có một số hộ gia đình đã đầu
tư vốn xây dựng trang trại quy mô từ 3.000 - 8.000 gà thịt/ lứa, sử dụng thức ăn hỗn
hợp của một số công ty như: C.P, Dabaco. Năm 2012, xã đã thực hiện tiêm phòng
cúm cho đàn gia cầm tổng 3 lần tiêm được 64.239 lượt con, tổ chức phun thuốc khử

trùng tiêu độc trên địa bàn toàn xã, khống chế các loại dịch bệnh, không để xảy ra
dịch bệnh trên địa bàn. Áp dụng lịch tiêm phòng vắc-xin phịng bệnh nghiêm ngặt,
ngồi ra cịn áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên đã đưa năng
suất lên cao. Trong năm 2012, xã đã thực hiện tiêm phòng cúm cho đàn gia cầm
tổng 3 lần tiêm được 64239 lượt con, tổ chức phun thuốc khử trùng tiêu độc trên địa
bàn toàn xã, khống chế các loại dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Xã Sơn Cẩm là xã phía Nam của huyện Phú Lương có đường quốc lộ 3 chạy
qua. Xã có nhiều tài nguyên thiên nhiên, gồm các loại nguyên liệu nông lâm sản,
quặng, than,...


Xã tiếp giáp với một vùng trung tâm đào tạo và khoa học lớn của vùng núi
đó là thành phố Thái Nguyên và các trung tâm công nghiệp Sông Công cách thành
phố khoảng 30 km về phía Hà Nội.
Với những điều kiện này, xã có thể gửi cán bộ kỹ thuật đi đào tạo tại các
trường trung tâm dạy nghề để về phục vụ cho xã. Ngoài ra với kết cấu hạ tầng ngày
càng hoàn thiện, gắn với vùng kinh tế trọng điểm phía bắc với các tỉnh vùng núi
phía Bắc nên thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước tạo điều kiện cho nền
kinh tế của xã phát triển, cũng như việc tiếp cận khoa học kỹ thuật của xã thuận lợi hơn
1.1.4.2. Khó khăn
Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chưa đồng bộ, nhiều nơi cịn ở tình trạng
yếu kém, hạn chế khả năng thu hút đầu tư vào địa bàn hoặc không khuyến khích
đầu tư trong dân.
Sản xuất nơng nghiệp trong xã vẫn là chủ yếu, năng suất lao động xã hội
thấp, khả năng tích lũy khơng đáng kể.
- Khơng có khu vực vành đai, vùng đệm, nên cơng tác phịng bệnh cịn gặp
nhiều khó khăn.
- Đất đai bạc màu, nghèo chất dinh dưỡng và khí hậu của một số tháng trong

năm khơng thuận lợi nên việc sản xuất cịn gặp nhiều khó khăn.
- Các cơ sở tiểu thủ cơng nghiệp được hình thành từ lâu nên thiết bị công
nghệ quá cũ và lạc hậu, sản phẩm còn hạn chế. Các mỏ than khai thác từ lâu, hầu
như đã cạn kiệt, khó khai thác.
- Xã cịn thiếu nhiều lao động có tay nghề cao, các nhà quản lý kinh doanh
có chun mơn giỏi, có trình độ đáp ứng những thách thức gay gắt của nền kinh tế
thị trường.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
Thực hiện chọn giống gà.


- Cơng tác chăm sóc ni dưỡng: Tiến hành thực hiện quy trình chăm sóc,
ni dưỡng gà thịt.
Cơng tác thú y có vai trị quan trọng đến việc chăn ni, nó quyết định đến
thành cơng hay thất bại của người chăn ni, đặc biệt trong điều kiện ni quảng
canh. Ngồi ra, nó cịn ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Vì vậy cơng tác thú
y ln được ban lãnh đạo xã quan tâm, chú trọng. Năm 2012 xã đã thực hiện tiêm
phịng cho vật ni và đạt được một số kết quả sau:
- Tổ chức tiêm phòng dại cho đàn chó 2 đợt được 3199 lượt con/2974 con
(trong đó bổ sung lần 2 được 225 con).
- Tiêm phòng cúm cho gia cầm 3 đợt với 64.239 lượt con.
- Tổ chức tiêm phòng cho đàn trâu bò 2 đợt tiêm với 453 lượt con.
- Tổ chức tập huấn về kỹ thuật trồng lúa cao sản và cây chè được 15 lớp ở
xóm, tập huấn kỹ thuật trồng trọt phịng trừ sâu bệnh hại cây trồng với 500 lượt
người tham gia. Tiếp tục thực hiện các ô mẫu mới về trồng trọt và chăn ni.
Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của xã phát triển
mạnh, đảm bảo an toàn.
1.2.2. Phương pháp tiến hành

- Lên kế hoạch cho công việc
- Học hỏi kinh nghiệm của cán bộ thú y cơ sở
- Thường xuyên liên hệ với thầy giáo hướng dẫn để xin ý kiến
- Trực tiếp tham gia chữa bệnh tại cơ sở
- Nghiêm chỉnh chấp hành quy định tại cơ sở
- Tham khảo các tài liệu chuyên môn để thực tập đạt kết quả cao
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác giống
Do cơ sở là nông hộ nuôi gia công gà cho công ty Dabaco, nên công tác chọn
giống chủ yếu do cán bộ kỹ thuật đảm nhiệm. Con giống phải khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, mắt sáng, lơng mượt, chân bóng, khơng hở rốn, kho chân, vẹo mỏ, đảm bảo
trọng lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 40 - 45 gam.


Cơng tác chăm sóc ni dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi
dưỡng cho phù hợp.
+ Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải pha nước uống cho gà.
Nước uống phải sạch và pha đường Glucozo 5 %, nhóm bếp than và bật đèn Gas
cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi gà về 1 tiếng để đảm bảo nhiệt độ cho gà.
Khi nhập gà chúng em tiến hành cho gà con vào quây đã có sẵn các khay nước để
gà tập uống. Cho gà uống hết lượt sau 2 - 3 giờ thì bỏ tồn bộ khay ra rửa sạch, lau
khô để bắt đầu cho gà ăn.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, trong quây là 330C, sau một
tuần tuổi thì nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ tiêu chuẩn cho
gà phát triển tốt nhất là 220C.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho sự phát
triển của gà. Quây gà, máng ăn, máng uống rèm che đều được điều chỉnh phù hợp
theo tuổi gà (độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
+ Giai đoạn ni: Ở giai đoạn này thì chúng em thay dần máng ăn gai (khay

ăn tròn) bằng máng ăn dành cho gà lớn, thay máng uống nhỏ bằng máng uống tự
động. Những dụng cụ được thay thế và những dụng cụ thay thế phải được cọ rửa,
sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu
giờ chiều chúng em tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng
ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Qua q trình chăm sóc, ni dưỡng và theo dõi chúng
em thấy rằng nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức
ăn còn thay đổi theo thời tiết. Sau khi cho gà uống nước khoảng 15 phút, chúng em
tiến hành cho gà ăn, ở giai đoạn này chúng em cho gà ăn tự do đến khi xuất bán.
- Chế độ chiếu sáng
Ta phải điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều
hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu
sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần ít
đi. Vì khi này ánh sáng kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà,


do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh hiện tượng
gà mổ nhau.
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 - 15 ngày,
chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngồi, hệ thống cống rãnh thốt
nước, nền chuồng, vách ngăn được qt vơi. Sau đó được tiến hành phun thuốc sát
trùng bằng dung dịch Farmsafe với nồng độ 1: 200.
Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống,… đều
được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng Farmsafe trong vòng 20 phút với tỷ lệ 1:
200 và phơi nắng trước khi vào chuồng ni.
1.2.3.2. Các cơng tác khác
- Cơng tác phịng bệnh cho đàn gà
Trong chăn ni cơng tác phịng dịch bệnh rất quan trọng, nó là yếu tố
quyết định đến hiệu quả chăn ni. Do vậy, trong q trình chăn ni, chúng em
cùng với cán bộ kỹ thuật công nhân viên của trại thường xuyên quét dọn chuồng
trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng

ăn, máng uống, cũng như phải sát trùng giầy dép trước khi vào chuồng gà. Trước
khi vào chuồng cho gà ăn, uống phải thay bằng quần áo lao động được giặt sạch.
Gà ni ở trại được sử dụng thuốc phịng bệnh theo lịch trình sau:
+ Phịng bệnh bằng vắc-xin
Phịng vắc-xin cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động đảm bảo an toàn
trước dịch bệnh. Trước và sau khi sử dụng vắc-xin 1 ngày khơng được dùng nước
có pha thuốc khử để tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng của vắc-xin và cho gà
uống nước đường Glucoza và Vitamine để tăng cường sức đề kháng cho gà. Vắcxin được pha để nhỏ mắt, mũi hay uống tùy thuộc vào phương pháp sử dụng do nhà
sản xuất vắc-xin khuyến cáo.


Chúng em sử dụng vắc-xin phòng bệnh cho đàn gà theo lịch phòng bệnh như sau:
Ngày

Loại vắc-xin

tuổi

Phương pháp dùng

Phòng bệnh
- Niu cát xơn;

7

Ma5+clone30 (ND+IB)

Nhỏ 1 giọt vào mắt

- Viêm thanh quản

truyền nhiễm

14

18

21

CevacIBDL(Gumboro
lần1)
Gumboro D78 (lần 2)

ND avinew+ IB H120

Nhỏ 1 giọt vào mồm
Pha vào nước cho
uống
Pha vào nước cho
uống

Gumboro

Gumboro
- Niu cát xơn;
- Viêm thanh quản
truyền nhiễm

Trong q trình chăm sóc ni dưỡng, chúng em ln theo dõi tình hình sức
khỏe của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian thực tập chúng em thường gặp một số bệnh như sau:

* Bệnh nấm đường tiêu hóa
- Nguyên nhân:
Bệnh nấm đường tiêu hóa ở gà do một loại nấm tên là Candida albicans gây
ra. Trong chuồng ni với điều kiện khí hậu của Thái Nguyên rất thích hợp cho loại
nấm này phát triển. Nhiệt độ cho nấm Candida albicans phát triển là từ 20 - 370C.
- Triệu chứng:
Trong q trình ni gà chúng em quan sát thấy gà có những biểu hiện triệu
chứng như sau: Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, tiêu chảy thường gặp ở gà 5 - 10 ngày tuổi, xuất
hiện những đốm trắng trên niêm mạc miệng, hầu, họng, hình thành màng giả ở niêm
mạc. Niêm mạc bong ra và có những vết lt màu đỏ, màu vàng.
Ngồi ra gà cịn có biểu hiện liệt cánh, mồm há, dần dần kiệt sức và
chết. Bệnh ở gà 1 - 3 tháng tuổi ít chết và thường chuyển sang thể mãn tính.
Thơng thường chỉ thấy gà chậm lớn, nhẹ cân, chúng trở thành nguồn truyền nhiễm.


- Bệnh tích:
Bệnh tích điển hình tập trung ở niêm mạc đường tiêu hóa. Bệnh tích ở diều
rất điển hình: niêm mạc diều phủ nhiều niêm dịch màu trắng sữa, dưới lớp dịch
nhờn là những điểm trắng xen kẽ với những điểm xuất huyết. Dạ dày, ruột chứa
nhiều dịch nhờn màu trắng, một số chỗ có tụ máu xuất huyết.
- Điều trị:
Dùng dung dịch sulfat đồng 1gam/2lít nước cho uống liên tục trong 2 tiếng
rồi đổ bỏ.
* Bệnh cầu trùng
- Nguyên nhân:
+ Là bệnh do ký sinh trùng Eimeria gây ra. Gây bệnh ở gà có 9 loại cầu trùng
khác nhau. Tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi.
+ Bệnh xảy ra quanh năm nhưng nặng nhất là vào vụ xuân hè khi thời tiết
nóng ẩm.
- Triệu chứng:

Trong q trình ni dưỡng đàn gà em gặp phải trường hợp như sau: Khi
quan sát thấy trong đàn gà có một số con có biểu hiện kém ăn, lông xù, mào và
niêm mạc nhợt nhạt, phân lỗng hoặc sệt, phân có màu sơcơla, có trường hợp phân
gà có lẫn máu. Sau một vài ngày gà gầy dần rồi chết.
- Bệnh tích:
Mổ khám quan sát thấy có nhiều điểm trắng trên niêm mạc ruột, niêm mạc
ruột dày lên, manh tràng bị sưng to.
Những biểu hiện trên rất giống với triệu trứng và bệnh tích của bệnh Cầu
trùng nên em chẩn đoán đàn gà bị mắc bệnh Cầu trùng và tiến hành điều trị cho cả
đàn. Liệu trình điều trị cụ thể như sau:
- Điều trị:
Dùng Avicoc 1 gam/lít nước, cho uống 3 - 5 - 7 ngày thì khỏi bệnh và
trở lại dùng liều phịng, sử dụng thuốc theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc 3
ngày nghỉ.


* Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma gallinarum gây ra là chủ yếu.
Gà 2 - 12 tuần tuổi dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác. Bệnh xảy ra khi thời
tiết nóng, nhiệt độ cao, ẩm độ cao, hay khi trời lạnh, mưa phùn làm sức đề kháng
của gà bị suy giảm thì gà dễ mắc bệnh.
- Triệu chứng:
Cũng trong q trình ni dưỡng đàn gà tại trang trại em đã gặp trường hợp
như sau: Gà bị bệnh chảy nước mắt, nước mũi, thở khò khè, đứng ủ rũ, những con
bệnh nặng phải há mồm ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất.
Mổ khám gà chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục. Với những
biểu hiện trên em chẩn đoán là gà bị mắc bệnh CRD. Khi gặp những trường hợp
như vậy em đã tiến hành điều trị bằng phác đồ như sau:
- Điều trị:

Dùng Tylosin 98 % tiêm bắp, liều lượng 110mlg/kgP, ngày uống hai lần liên
tục trong 3 - 4 ngày.
* Tham gia các hoạt động khác
Trong quá trình thực tập ngồi việc chăm sóc và ni dưỡng đàn gà thí
nghiệm bản thân em cịn tham gia một số cơng việc như sau:
- Tiêu độc, khử trùng dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại và khu vực xung quanh.
- Chăm sóc những con gà khác khơng thuộc đàn gà thí nghiệm.
- Qt dọn kho để trấu và cám, đi đóng trấu.
- Đóng phân gà vào bao (khi gà đã xuất chuồng).
- Nhổ cỏ khu vực xung quanh chuồng trại.
* Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Sau 5 tháng thực tập tại nông hộ thuộc xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương, em đã
tham gia và hồn thành được một số cơng tác phục vụ sản xuất đã đề ra. Kết quả
của công tác này được thể hiện tổng quát qua bảng dưới đây:


Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Kết quả
Nội dung cơng việc

Số lượng (con)

An tồn/khỏi

Tỷ lệ

(con)

(%)


6 .000

5.730

95,50

- Nhỏ vắc-xin Newcastle

6.000

6.000

100,00

- Nhỏ vắc-xin Gumboro

5.976

5.976

100,00

- Cho uống vắc-xin Gumboro

5.864

5.864

100,00


- Cho uống vắc-xin ND-IB

5.845

5.845

100,00

- Cho uống thuốc tím

5.730

5.730

100,00

- Úm gà con

6.000

5.760

96,00

- Sát trùng chuồng trại

720m2

720m2


100,00

1. Ni dưỡng chăm sóc
- Đàn gà thịt Ross – 308
2. Phòng bệnh

3. Điều trị bệnh
- Bệnh CRD
4. Công tác khác

Sau 5 tháng thực tập tại nông hộ thuộc xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương, em đã
tham gia và hồn thành được một số cơng tác phục vụ sản xuất đã đề ra. Kết quả
của công tác này được thể hiện tổng quát qua bảng dưới đây:
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
1.3.1.1. Bài học kinh nhiệm
Qua thời gian thực tập ở nông hộ thuộc xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương,
được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo xã, của cán bộ kỹ thuật trại, cũng như của chủ
trại, đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn tận tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Thị Thúy Mỵ em đã bước đầu tiếp xúc với thực tế sản xuất, đã trưởng thành nhiều


về chuyên môn, cũng như biết cách tổ chức một trang trại gà. Điều quan trọng nhất
là em đã rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về chuyên môn từ thực tiễn sản
xuất như:
- Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
- Nắm được quy trình chăm sóc và ni dưỡng, quy trình phịng bệnh cho đàn gà.
- Biết cách chẩn đoán và nắm được biện pháp điều trị một số bệnh thông thường.
- Tay nghề thực tế được nâng cao rõ rệt.
Ngoài ra trong thời gian thực tập, do được tiếp xúc với thực tế sản xuất đã

giúp em có niềm tin vào bản thân, rèn luyện tác phong làm việc, trau dồi cũng kiến
thức,… Đây là một việc rất cần thiết đối với bản thân em cũng như tất cả các bạn
sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường.
1.3.2. Đề nghị
Trong thời gian thực tập với kết quả thu được em thấy mình cịn những tồn
tại sau:
- Vì thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cho nên kết
quả thu được chưa cao.
- Các kiến thức được học tập và rèn luyện ở nhà trường chưa thể vận dụng
hết vào thực tiễn sản xuất.
- Tay nghề chưa cao, đôi khi chưa mạnh dạn trong công việc.
- Qua thời gian thực tập em thấy từ kiến thức sách vở vận dụng vào thực tế
sản xuất là một quá trình dài. Do vậy tơi nhận thấy mình cần phải học hỏi nhiều
hơn, cố gắng rèn luyện để vươn lên, khắc phục những khó khăn và sai sót của
bản thân.


PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang chuyển mình theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước để tiến đến một xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Cùng với nhịp tiến
đó của đất nước là sự chuyển dịch của các cơ cấu kinh tế, các thành phần kinh tế.
Tất cả đều thay đổi quy mô và cách thức cho phù hợp với tình hình hiện tại. Chăn
ni khơng đứng ngồi sự chuyển mình đó. Thay thế cho hình thức chăn ni nhỏ lẻ
là các hình thức căn ni tập trung. Các trang trại được lập ra với quy mô và số
lượng nhiều hơn gấp nhiều lần so với hình thức chăn ni nơng hộ. Cùng với nó là
sự đầu tư cho cơng nghệ chăn ni, sự kiểm sốt dịch bệnh và đầu tư kỹ thuật cao
trong chăn nuôi. Với những thay đổi đó nghành chăn ni đã đạt được nhiều thành
quả nhất định trong nhiều năm qua.

Chăn nuôi gia cầm cũng nằm trong sự phát triển khơng ngừng đó. Cơ cấu
đàn gia cầm ngày càng tăng về số lượng và sản lượng. Xã hội ngày càng phát triển
thì nhu cầu của con người ngày càng tăng ban đàu là sự thỏa mãn về số lượng sau
đó là nhu cầu về chất lượng cũng tăng theo. Nhưng sự phát triển đó cũng có hai mặt.
Khi chăn ni phát triển và theo hình thức tập trung thì dịch bệnh cũng ngày càng
gia tăng. Các bệnh truyền nhiễm thường xảy ra với tần suất cao hơn và thường
xuyên hơn. Các bệnh truyền nhiễm thường gặp như: Newcasle, Gumboro,
Salmonella... trong đó tình hình bệnh CRD ngày càng gia tăng trong những năm gần đây
Bệnh CRD đặc biệt nguy hiểm khi xảy ra ở các gà hậu bị vì nó khơng
những làm giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho các bệnh khác xảy ra mà cịn làm
lây lan nhanh chóng khơng có khả năng thanh toán hay kiểm soát dịch bệnh gây ra
những thiệt hại kinh tế đáng kể.
Bệnh CRD gây ra ở mọi lứa tuổi với triệu chứng ở đường hơ hấp chung khó
thở và khò khè. Nhất là khi thời tiết thay đổi, dinh dưỡng kém gà có tỷ lệ nhiễm cao.
Tuy gà mắc bệnh có tỷ lệ chết khơng cao song nó rất nguy hiểm cho đàn gà,


Mặt khác do hiệu lực phòng bằng Vacxin còn hạn chế cộng thêm việc sử
dụng kháng sinh trong điều trị bệnh còn hạn chế về hiệu quả. Đối với hệ thống ni
gà chuồng kín, có ưu điểm là han chế được sự xâm nhập của mầm bệnh, tuy nhiên
trong những lúc thời tiết thay đổi hay những thời điểm giao mùa bệnh CRD vẫn xảy
ra. Vì vậy CRD hiện nay vẫn đang là vấn đề nan giải, dáng lo ngại cần được quan
tâm ở các trang trại chăn nuôi công nghiệp.
Trước thực tế đó trong thời gian thực tập tại cơ sở dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của mùa
vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên gà Broiler ni chuồng kín biện pháp phịng trị”.
*Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tình hình mắc CRD ni tại Trại.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ (vụ Hè và vụ Thu) đến tỷ lệ
nhiễm bệnh.

- Xác định phương pháp điều trị phù hợp và kết quả điều trị bệnh tại trại.
- Bản thân bước đầu làm quen công tác nghiên cứu khoa học
* Mục tiêu của đề tài:
Thông qua việc xác định tỷ lệ nhiễm CRD và hiệu lực điều trị của loại thuốc
Tylosin để khuyến cáo với người chăn ni về biện pháp phịng trị bệnh CRD.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.21.. Cơ sơ lý luận
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà
* Đặc điểm chung:
Bệnh CRD còn gọi là bệnh “hen gà”, chúng lây lan nhanh qua đường hơ hấp,
khi khơng khí, bụi bẩn nhiễm vi khuẩn này. Bệnh truyền dọc từ đời mẹ sang con
qua trứng, lây qua tiếp xúc trực tiếp gà bệnh, qua thức ăn,…(Lê Hồng Mận, 2003)[7] .
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà là một bệnh truyền nhiễm của nhiều loại gia cầm,
do nhiều lồi Mycoplasma gây ra. Trong đó, quan trọng nhất là Mycoplasma
gallisepticum (MG) và Mycoplasma synoviae (MS) gây ra. Mầm bệnh MG là
nguyên nhân chính gây bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính ở gà. Bệnh này chủ yếu


làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị tốn kém (Đào Thị Hảo,
2007) [3].
CRD có thể xếp theo 3 dạng sau:
+ Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính thứ cấp: xuất phát từ gà đã bị bệnh khác
như cầu trùng, viêm phế quản truyền nhiễm,… làm cơ thể yếu đi, có dịp cho vi
khuẩn MG bùng lên sinh bệnh.
+ Bệnh đường hơ hấp mãn tính chính: nguyên nhân bị bệnh là do căng thẳng
(Stress), lượng vi khuẩn MG tăng làm phát bệnh, thường có kiêm nhiễm một số vi
khuẩn thứ cấp như: E.coli, Streptococcus,…
+ Bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính giả: thể hiện triệu chứng, bệnh tích ở túi
khí của một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis (Nguyễn Thanh Sơn và cs,
2004) [7].

* Mầm bệnh:
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2], Mycoplasma có kích thước ngang
khoảng 150 - 300 ηm thường là 250 ηm khó thấy dưới kính hiển vi quang học bình
thường. Mycoplasma khơng có thành tế bào, bắt màu Gram âm, có tính đa hình thái, có
dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm thấu, mẫn
cảm với cồn, với các chất hoạt động bề mặt (xà phịng, bột giặt,…), khơng mẫn cảm
với Penicillin, Xicloserin, Xephalosporin, Baxitraxin và các kháng sinh khác ức chế
quá trình tổng hợp thành tế bào.
Mycoplasma là những sinh vật nguyên thủy chưa có vách tế bào, cho nên
chúng dễ bị biến đổi hình dạng, là lồi vi sinh vật nhỏ nhất trong sinh giới có đời
sống dinh dưỡng độc lập. Vi khuẩn có hình dạng nhỏ riêng lẻ hay tập trung từng
đơi, từng chuỗi ngắn, hình vịng nhẫn, vịng khun là loại Gram âm khó bắt màu
thuốc nhuộm thông thường, phải dùng phương pháp nhuộm Giemsa mới quan sát
được. Màng của Mycoplasma chỉ là lớp màng nguyên sinh chất dày từ 70 - 100A0.
Trong tế bào Mycoplasma có thể thấy các hạt riboxom và thể nhân.
Mycoplasma thuộc loại hiếu khí và hiếu khí khơng bắt buộc, nhiệt độ thích
hợp cho Mycoplasma là 370C, pH: 7,0 - 8,0. Chúng có thể phát triển tốt trên phơi gà


và trên một số môi trường nhân tạo như môi trường huyết thanh, mơi trường có
chứa Hemoglubin, Xistein. Trên mơi trường thạch, chúng có thể tạo nên những
khuẩn lạc nhỏ bé. Khuẩn lạc có cấu tạo hạt, ở giữa có màu vàng nâu, xung quanh
trong (trứng ốp nếp). Khi phát triển trên môi trường dịch thể, Mycoplasma làm vẩn
đục môi trường và tạo thành những kết tủa. Trong môi trường thạch máu,
Mycoplasma làm dung huyết.
Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 - 550C trong vòng 15 phút. Chúng rất mẫn
cẩm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị ức chế bởi các chất kháng sinh
có khả năng ngăn cản quá trình tổng hợp protein của Mycoplasma như: Tetracyclin,
Erythomycin,…
Hoàng Huy Liệu (2002) [15] cho biết, CRD do 3 lồi Mycoplasma gây ra:

M.gallisepticum,

M.synoviae,

M.meleagridis.

Nhưng

chủ

yếu



lồi

M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì
giống như tế bào động vật nhỏ, khơng nhân; gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho
gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng
trứng được giảm đáng kể.
* Đặc điểm dịch tễ
Bệnh hô hấp trên gia cầm có thể xảy ra bất kì thời điểm nào trong năm,phổ
biến nhất là giai đoạn chuyển mùa, thời tiết thây đổi đột ngột.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2010) [6], bệnh viêm đường hô hấp mãn
tính trong thiên nhiên: gà, gà Tây, gà Sao dễ mắc bệnh. Các lồi bồ câu, vịt, ngan ,
ngỗng ít cảm thụ mầm bệnh.
Về lứa tuổi: gà mọi lứa tuổi đều mắc bệnh, nhưng gà lớn, gà đẻ dễ mắc bệnh
hơn gà con. Gà nuôi theo phương thức công nghiệp phổ biến hơn gà nuôi theo
phương thức thả vườn, do mật độ chăn nuôi cao và sức đề kháng của gà cơng
nghiệp yếu hơn.

Gà có sức đề kháng giảm sút do mọi ngun nhân (chăm sóc ni dưỡng
kém, bị bệnh kí sinh trùng, bị bệnh truyền nhiễm khác) đều làm cho bệnh CRD nổ ra.
Bệnh xảy ra không phụ thuộc vào mùa vụ. Gà bị bệnh nhiều hơn vào những


×