Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Áp dụng quy trình chăm nuôi dưỡng và theo dõi năng xuất sinh sản của lợn nái tại trại chăn nuôi giáp văn nhân xã ngọc lý huyện tân yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

DƯƠNG XUÂN NAM
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ THEO DÕI
NĂNG XUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIÁP
VĂN NHÂN, XÃ NGỌC LÝ - HUYỆN TÂN YÊN - TỈNH BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K46 – Thú y – N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:

2014 – 2018


Giảng viên hướng dẫn: TS. Phùng Đức Hoàn

Thái Nguyên – 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình,
em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và lãnh đạo trại lợn Thảo Nhân, xã
Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp,
sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Phùng Đức Hoàn. đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, lãnh đạo khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tất cả các anh chị trong ban lãnh đạo Công
Ty XNK Biovet đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua, đặc biệt em xin trân
thành cảm ơn cơ chú tại trại Ơng Giáp Văn Nhân chủ trại Thảo Nhân xã
Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, cùng toàn thể anh chị em quản lý,
kỹ sư, công nhân, sinh viên thực tập trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí
nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hồn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!

Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Dương Xuân Nam


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 26
Bảng 3.2: Lịch tiêm phòng vắc xin, thuốc, chế phẩm tại cơ sở ...................... 27
Bảng 4.1. Kết quả trực tiếp theo dõi tại trại .................................................... 32
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi lợn qua 2 năm 2017 – 2018 của trại lợn........ 33
Bảng 4.3. Số liệu ni dưỡng chăm sóc của trại............................................ 34
Bảng 4.4. Kết quả một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái .............. 35
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh sát trùng ................................................................ 36
Bảng 4.6. Lịch phòng vắc xin cho lợn của trại ............................................... 37
Bảng 4.7. Kết quả cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin .................................... 38
Bảng 4.8. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản thường gặp ........................... 39
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái.................................................... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADG


: Tăng khối lượng bình quân trung bình của lợn trên ngày

Cs

: Cộng sự

FCR

: Tiêu tốn thức ăn trên một kilôgam tăng khối lượng

GGP

: Kí hiệu của đời giống cụ kị

GP

: Kí hiệu của đời giống ông bà

MMA

: Tên gọi chung của các triệu chứng bệnh thường xảy ra
trên lợn nái bao gồm viêm vú, viêm tử cung, mất sữa

MTV

: Một thành viên

Nxb


: Nhà xuất bản

PRRS

: Hội chứng rối loạn sinh sản và hơ hấp

PS

: Kí hiệu đời giống bố mẹ

TĐDLĐ

: Tuổi động dục lần đầu

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thể trọng

HTX

: Hợp tác xã

XNK

: Xuất nhập khẩu



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ..........................................................................................7
2.2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................8
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái ................................................8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ............................................................11
2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt ......................................................16
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................17
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................17
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............21
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................21
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................21
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................21
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................................21

3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................22


v

3.4.4 Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ................................................................27
3.4.5 Các quy trình khác ...........................................................................................30
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu với cơng thức tính ................................................31
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................32
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .....................................................................32
4.2. Kết quả nghiên cứu chuyên đề ...........................................................................33
4.2.1. Tình hình sản xuất chăn ni của cơ sở ..........................................................32
4.2.2. Kết quả công tác chăn nuôi .............................................................................34
4.2.3. Kết quả công tác vệ sinh và phòng bệnh .........................................................35
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái ngoại .39
4.3.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ....................................39
4.3.2. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp ........................................................40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................43
5.1. Kết luận ..............................................................................................................43
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn ni lợn ngày càng

chiếm một vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho
tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và
chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho
ngành công nghiệp chế biến.
Phát triển chăn nuôi lợn nái sinh sản cũng thúc đẩy q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi.
Hiện nay, chăn nuôi lợn nái sinh sản đang đi theo hướng cơng nghiệp hóa
từng bước nâng cao chất lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất
lượng thịt lợn, bên cạnh chăn nuôi các giống lợn nội, chúng ta đã nhập nhiều
giống lợn ngoại về để lại tạo với giống lợn nội và nuôi thuần. Do vậy, rất
nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mô từ vài trăm lợn nái đến vài
nghìn lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả nước.
Để chăn nuôi lợn ngoại đạt hiệu quả cao, bên cạnh các yếu tố về thức
ăn, chuồng trại, con giống thì kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị
bệnh cũng rất quan trọng. Đối với lợn nái, đặc biệt là lợn nái ngoại được ni
theo phương thức cơng nghiệp thì các bệnh về sinh sản khá nhiều do khả năng
thích nghi của đàn lợn ngoại với khí hậu nước ta cịn kém. Mặt khác trong quá


2

trình sinh đẻ lợn nái hay bị các loại vi khuẩn như: Streptococcus, E.coli... xâm
nhập và gây một số bệnh như: viêm tử cung, âm đạo... Các bệnh sinh sản ảnh
hưởng khơng nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của tồn ngành chăn ni lợn

nói chung. Chúng ta cần phải có biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị
bệnh cho lợn nái một cách an tồn và hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tiễn đó em thực hiện chun đề “Áp dụng quy trình chăm
ni dưỡng và theo dõi năng xuất sinh sản của lợn nái tại trại chăn nuôi
Giáp Văn Nhân, Xã Ngọc Lý, Huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại chăn nuôi Giáp Văn Nhân.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái tại trại
chăn nuôi Giáp Văn Nhân, Xã Ngọc Lý, Huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại chăn ni Giáp Văn Nhân
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả
của quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý:
- Trại lợn của nông hộ Giáp Văn Nhân nằm trên địa bàn xã Ngọc Lý,
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Xã Ngọc Lý là một trong những xã miền núi

của huyện Tân Yên, nằm ở phía Nam của huyện Tân Yên, cách trung tâm
huyện khoảng 6km, cách thành phố Bắc Giang khoảng 11km về phía Tây
Bắc. Ngọc Lý là một xã nơng nghiệp điển hình của huyện. Theo ranh giới
hành chính, xã bao gồm 13 thơn có tổng diện tích là 914,31 ha.
+ Phía Bắc: Giáp xã Cao Xá, huyện Tân Yên,
+ Phía Nam: Giáp xã Minh Đức, huyện Việt n,
+ Phía Đơng: Giáp xã Việt Lập, huyện Tân n,
+ Phía Tây: Giáp xã Ngọc Thiện, huyện Tân Yên,
- Xã Ngọc Lý có vị trí đại lý thuận lợi với tuyến Tỉnh lộ 298 đi qua, là
điều kiện tốt để phát triển kinh tế, giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa với thị
trường bên ngồi.
2.1.1.2. Thời tiết và khí hậu của xã:
- Xã Ngọc Lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Bắc
Bộ. Nhìn chung, khí hậu tương đối ổn định và khá ơn hịa, ít chịu ảnh ưởng
của gió bão.
- Nhiệt độ khơng khí: nhiệt độ trung bình khơng khí: 23,4 độ C (max
39,5 độ C; min (7-9) độ C)
- Độ ẩm khơng khí trung bình năm: Độ ẩm trung bình tháng cao nhất:
88% ; Độ ẩm trung bình thấp nhất: 57%


4

- Chế độ nắng: Tổng giờ nắng trung bình hằng năm là 1.685h, trung
bình vào mùa hè 6 – 7 h/ngày, trong mùa đông là 23,8h/ ngày.
- Lượng mưa:
+ Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung vào các
tháng 7, 8,9 chiếm 70% lượng mưa của cả năm. Lượng mưa trung bình năm:
(1600 - 1800)mm. Lượng mưa ngày lớn nhất: 204mm.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Vào các tháng 1 2 thường

có mưa phùn và giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đơng Bắc.
Lượng mưa nhỏ nhất chỉ đạt 17- 24mm vào các tháng 12 và tháng 1 năm sau.
- Nhìn chung, khí hậu và thời tiết xã Ngọc Lý tương đối thuận lợi cho
phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại:
- Về số lượng có 7 người.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại được tổ chức như sau:
+ 01: Chủ trại.
+ 01: Quản lý.
+ 02: Công nhân.
+ 03: Sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, khi làm viẹc tại trại mọi người không chỉ
trực tiếp tham gia trong chăm sóc lợn, mà cịn thực hiện các cơng việc như:
chăm sóc cây cam, bưởi diễn, chăm sóc quản lý trại cá, ba ba.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại chăn nuôi Giáp Văn Nhân thuộc HTX Nông Nghiệp Công
Nghệ Cao Huyền Trang ở thôn Lý 1, xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang, chuyên về lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Do ông Giáp Văn Nhân
làm giám đốc, hiện HTX có 10 thành viên sản xuất, theo mơ hình kinh tế
trang trại, gia trại.


5

* Quá trình thành lập:
Trại được thành lập năm 2015 dựa trên cơ sở phát triển kinh tế nông
thôn mới tại địa phương, trại nằm trong HTX Nông Nghiệp Công Nghệ Cao
Huyền Trang, thôn Lý 1, xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tinh Bắc Giang, do ông
Giáp Văn Nhân làm chủ trại, trại chủ yếu chăn nuôi tại gia, trại liên kết một
số công ty như: công ty XNK Biovet, Habiovet,...Một số công ty khác trong

chăn nuôi sản xuất men vi sinh.
Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
+ Đất trồng cây ăn quả: 2 ha
+ Ao hồ chứa nước nuôi cá, ba ba: 1 ha
+ Khu nhân giống cây trông: 500 m2
+ Đất xây dựng khu nhà ở cho công nhân: 500 m2
* Cơ sở vật chất, hạ tầng của trại:
Trại được xây dựng trên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng hiẹn đại và
hiệu quả.
- Về cơ sở vật chất sinh hoạt:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cơng nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng dược trại chuẩn bị.
- Về cơ sở vật chất chăn ni:
+ Có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc để phục vụ cho sản xuất chăn
nuôi như: Máy say cám, máy phối chộn cám, kính hiển vi,...
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, với uống nược tự động.
+ Có một máy phát điện công xuất lớn, đủ cung cấp điện cho cả trại
sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.


6

- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm các khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của
công nhân, sinh viên và khu chăn nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.

+ Khu thay đồ quần áo công nhân.
+ Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Phòng pha chế tinh.
+ Trại có 1 nhà chế biến thực ăn: Có máy xay, trộn thức ăn.
+ Trại có 3 nhà kho trong đó: 2 nhà kho chứa thức ăn cho lợn, 1 nhà
kho để chứa thuốc và bảo quản thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật.
- Hệ thống chuồng nuôi.
Hệ thống chuồng ni được xây dựng khép kín hồn tồn, hai bên
tường có dãy cửa sổ lắp kính,mỗi của sổ có diện thích 1,2m, cách nền 1,2m,
mỗi cửa sổ cách nhau 2,5m.
Trại có 2 khu chuồng ni: khu ni lợn nái và lợn con theo mẹ, khu
nuôi lợn thịt.
- Khu nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ được chia thành 2 dãy: xây dựng
đảm đảm bảo cho 100 nái bao gồm:
+ Dãy 1: Được thiết kế thành 82 ô lợn nái chửa, 2 ô lợn đực ở đầu dãy
và cuối dãy, sàn chuồng được làm bằng bê tông đảm bảo chắc chắn.
+ Dãy 2: Được thiết kế thành 20 ô lợn nái đẻ, và 4 ô tập trung lợn con
tách sữa và tập ăn, sàn chuồng lợn nái làm bằng bê tông, lợn con dược sử
dụng sàn bằng nhựa cứng.
- Khu chuồng ni lợn thịt: Có 2 dãy xây dựng đảm bảo cho 700 lợn thịt.
+ Dãy 1: Có sức chứa khoảng 500 lợn thịt, có 8 ơ mỗi ơ chứa 50-60
con, dãy có sử dụng chế phẩm sinh học cho lợn từ 15kg-40kg rồi chuyển sang
chuồng nước, có 1 ô là chuồng lợn bệnh ở cuối dãy chuồng.


7

+ Dãy 2: Có 5 ơ chứa khoảng 200 lợn, mỗi ô chứa từ 40 - 50 con đều là
chuồng nước, có 1 ơ cuối dãy là chuồng lợn bệnh.
Chuồng có hệ thống sử lý nước thải và có 6 quạt thơng gió, đầu dãy là

hệ thống làm mát, có hệ thống ánh sáng đầy đủ, mỗi dãy có 1 máy bơm nước
thuận tiện trọng việc vệ sinh chuồng trại.
Nhìn chung cơ sở vật chất tại trại khá đầy đủ nhằm đáp ứng và phù hợp
với quay mô trại, hệ thống chăn ni khép kín.
* Hệ thống xử lý nước thải tại trại:
Hệ thống sử lý bằng biogas: Chất thải được xử lý bằng cách đưa chất
thải xuống hố biogas, tận dụng nguồn chất đốt trong sinh hoạt, chất thải của
biogas được đưa ra ao chứa và có lục bình để để xử lý khi thải ra môi trường.
Xử lý chất thải bằng men vi sinh: Sử dụng đối với chuồng trấu sử dụng
men vi sinh nhằm giảm mùi hôi thối trong chuồng, giảm dịch bệnh cho đàm
lợn giai đoạn 15kg - 30kg. Ủ phân tận dụng làm phân bón cho cây trồng.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Trại được chứng nhận đủ tiêu chuẩn chăn ni VietGap.
- Trại có sự giúp đỡ về kỹ thuật của công ty XNK Biovet.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Trại được xây dựng theo mơ hình tại gia, do gia đình quản lý.
- Trại khơng có kỹ thuật chuyên sâu, ảnh hưởng khi sảy ra dịch bệnh.


8

- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.

- Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Từ cuối tháng 3 đến nay giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có thời điểm
giá lợn hơi xuống tới mức kỉ lục là 20.000 đồng/kg. không những giá lợn hơi
giảm mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng/con khoảng 10 kg
xuống cịn 600.000 đồng/con vẫn khơng có người mua. Khiến người chăn ni
gặp vơ vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở rộng quy mô sản xuất.
- Trên thị trường hiện nay giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh
hưởng đến tâm lý người tiêu dùng, mà cịn gây khơng ít khó khăn đối với thịt
lợn của các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so
với chất lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi
nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán
ra thị trường với giá rẻ hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được bao gồm: âm mơn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong là bộ phận khơng nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp
gián tiếp người ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung,
ống dẫn trứng, buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng
khác nhau và giữ một vai trị quan trọng khác nhau.
* Âm mơn (vulva)
Âm mơn hay cịn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu mơn. Bên ngồi có hai
mơi, bờ trên của hai mơi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng
và tuyến tiết mồ hôi.


9

* Âm vật (clitori)

Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra
mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
* Tiền đình (vestibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngồi ra âm đạo cịn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và trịn,
khơng gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
(Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương 2002) [8].
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.


10


Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa
sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn
trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận
chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh
và phân chia của phơi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng
từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác
nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua diềm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng. Ống dẫn
trứng cung cấp một ngoại cảnh thuận lợi nhất cho sự hợp nhất của các giao tử
và cho một sự phát triển ban đầu của phơi (Hồng Văn Tiến và cs 1995) [11].
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng
Quang Nam và Phạm Đức Chương 2002) [8].
Cấu tạo: phía ngồi được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp
đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra q
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi


11


đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển
qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngồi là những nỗn bào sơ cấp phân bố
tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi
nỗn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Nỗn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là nỗn bào, nỗn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Nỗn bào thứ cấp do nỗn bào tăng sinh và
hình thành xoang nỗn bào ép trứng về một phía, khi nỗn bào chín là q
trình sinh trưởng đã hình thành. Nỗn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ
15, sự thối hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không được thụ tinh.
Relaxin do thể vàng tiết ra để gây giãn nở xương chậu, làm giãn và
mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác
dụng ức chế sự phân tiết kích tố nỗn (FSH) từ tuyến n, do đó ức chế sự
phát triển nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2008) [2].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt
đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con
đực có phản xạ giao phối. Khi đó các nỗn bào của con cái chín và rụng trứng
(lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau
thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau: Lợn nội thường từ 4 - 5 tháng


12


tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày). Kết quả nghiên cứu của
Phan Xuân Hảo và cs (2002) [6], cho biết lợn Landrace thành thục về tính là
213,1 ngày.
* Chu kỳ tính: khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục
được biểu hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể
già yếu.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các lồi gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau, ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày, khi tiến hành phối giống lợn đã có thai thì lợn
khơng động dục lại. Thời gian mang thai của lợn là 114 ngày, thời gian động
dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày (Hughes, James,
1996) [16].
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ:
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
như: thời gian có chửa, thời gian ni con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa
sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm. Nhiều
cơng trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động
không đáng kể (từ 113 - 115 ngày), đây là yếu tố ít biến đổi.
Hiện nay tại các cơ sở chăn nuôi, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày,
sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ động dục và được phối giống lại. Như vậy
khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất
được 2,5 lứa.
 Sinh lý lâm sàng
* Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh



13

học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn ni giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao
giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái
cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 5h sáng), cao nhất vào buổi chiều (16h - 18h) (Hồ Văn Nam và cs 1997) [8].
* Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs 1997) [9]. Một số loại hóa chất như
adrenalin, parathyoroxyn, nước muối, glucoza ưu trương đều có thể gây sốt.
* Tần số hơ hấp:
Tần số hơ hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi và tầm vóc của gia súc. Tần số hơ hấp bình thường của lợn dao
động trong khoảng 10 - 20 lần/phút.
* Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc.
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động
dục đầu tiên, tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm
sóc. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Theo Phạm Hữu
Doanh và cs, (2003) [3]: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất
sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn nái là F1 lúc 6
tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt



14

65- 80 kg.
TĐDLĐ được tính theo cơng thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
Chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày (Phùng Thị Vân và
cs, 2001) [13].
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý được bắt đầu khi cơ thể đã thành thục
về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh dục
của con cái có một số sự thay đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các
tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục chín và rụng,
niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản xạ về tính, sự
thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là chu kỳ
tính (chu kỳ động dục).
Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ thể có những
biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục về tính.
Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7 tháng
tuổi đối với lợn ngoại. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của điều kiện
tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống, tuổi gia súc.
Chu kỳ tính dục: ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực trùng hợp với thời gian rụng trứng vì vậy việc nghiên cứu chu
kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích
hợp, nâng cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đực: 19 - 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng
là 35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
Cơ chế động dục: cơ chế động dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi
thành thục về tính dục, các kích thích bên ngồi như ánh sáng, nhiệt độ, thức



15

ăn, pheromone của con đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li
tâm đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF
(Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến n tiết ra FSH
làm cho bao nỗn phát dục nhanh chóng. Trong q trình bao nỗn phát dục
và thành thục, thượng bì bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao
nỗn làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Chu kỳ động dục
của gia súc được chia làm 4 giai đoạn (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn 2006)
[10]:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển, các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen làm thay đổi
của đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng, bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng
phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích
nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực.
Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ
đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn, cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngồi. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình

thường, biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên


16

tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cõ thể lợn con so với khối Lượng có thể cao hơn
lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh.
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002)[7]
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào
sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất lớn. Bình
thường đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/phút, song ở giai đoạn đầu
sau khi mới đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/phút. Lượng máu đến các cơ
quan trong cơ thể cũng rất lớn đạt 150ml/ kg khối lượng trong 1 phút, trong
khi đó ở lợn trưởng thành chỉ đạt 30 - 40ml/ kg khối lượng trong 1 phút.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hồn
chỉnh. Khả năng tự điều hịa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh
đến 2 tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng tất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn
của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loại gia súc gia cầm đều có một giới hạn sinh thái
về nhiệt độ và độ ẩm nhất định, độ ẩm khơng khí trong chuồng ni cao là

điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi
khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì càng làm tăng thêm độ lạnh
trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý nhiêt độ và độ ẩm trong chuồng nuôi


17

cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ trong chuồng nuôi ổn định
trong một ngày đêm là rất quan trọng.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [3], Biên soạn cuốn sách "Kỹ thuật
nuôi lợn nái mắn đẻ sai con" trình bày nội dung kỹ thuật từ khâu chọn giống,
nuôi dưỡng lợn nái, lợn con sơ sinh đến khi có đàn con cai sữa bán nuôi làm
giống hoặc nuôi thịt và một số phương pháp chính để tính tốn kinh tế, xây
dựng mơ hình chăn ni gia đình và trang trại.
Trần Ngọc Bích và cs (2016) [1], qua kiểm tra sản dịch của 143 lợn nái
sinh sản sau khi sinh, phát hiện 106 heo tiết dịch nghi viêm đường sinh dục,
chiếm tỷ lệ 74,13%. Trong đó có 100 mẫu có sự hiện diện của vi
khuẩn E.coli, Streptococcus, Staphylococcus, Pseudomonas chiếm tỷ lệ lần
lượt là 75,47%, 45,28%, 47,17% và 18,87%.
Theo Đặng Thanh Tùng (2006) [12], thì ngun nhân chính dẫn đến
bệnh viêm tử cung ở lợn nái là do: thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý, chăm
sóc quản lý vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng ni, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức
khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra
phương pháp phịng bệnh viêm tử cung.
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [5], đối với lợn nái viêm nhẹ: Điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5-7 ngày.
Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm
có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.

Đối với lợn nái sau khi đẻ, xảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung
bằng dung dịch Iodine 10 % pha 10 ml/2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2
ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau
khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5ml thuốc pha 20ml nước


18

sinh lý) hay 4g streptomycin + 40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày
liên tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm oxytocin liều 10-15 UI (2 ống 5ml/ 1
lần) nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngoài. Tiêm
kháng sinh phổ rộng chống viêm như: Terramycin LA, Amoxi 15% 3 lần liên
tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như:
Urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và
canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: Ketovet, Diclofenat để
giúp tử cung mau phục hồi chức năng. Truyền đường Gluco vào phúc mạc,
cho lợn nái uống nước đầy đủ và cho ăn các thức ăn ngon, dễ tiêu.
Để phòng bệnh cần thực hiện đúng quy trình chăm sóc, ni dưỡng vệ
sinh chuồng trại và vệ sinh giao phối thật tốt. Thường xuyên bổ sung ADE khoáng Premix trong giai đoạn lợn mang thai và sau sinh. Chú trọng kỹ thuật
đỡ đẻ và sử dụng thuốc sát trùng và kháng sinh sau đẻ.
Theo khuyennongvn.gov.vn [19], thì bệnh bại liệt sau khi đẻ ngun
nhân là do chăm sóc ni dưỡng khơng đúng quy trình kỹ thuật. Trong thức
ăn thiếu lượng canxi, phospho. Chuồng trại thiếu ánh sáng, nhất là ánh
sáng buổi sáng, lọn không được tắm nắng nên cơ thể thiếu vitamin D, khả
năng hấp thụ canxi kém, xương xốp mềm.
Theo Agriviet.com.vn [20], thì nguyên nhân hội chứng MMA là một
phúc hợp bệnh do nhiều loài vi khuẩn gây ra như: E.coli, Pseudomonas,
Proteus, Staphylococcus, Streptococcus. Đây là những vi khuẩn cơ hội, có sẵn
trong mơi trường, khi chuồng trại dơ bẩn sẽ tạo điều kiện gây bệnh. Thai lớn,
chèn ép làm giảm nhu động ruột gây táo bón và gây ứ đọng nước tiểu trong

bàng quang, cổ tử cung mở làm mầm bệnh dễ tấn công. Cung cấp thức ăn
không cân đối và không đủ nước uống, cho nái ăn nhiều chất đạm và khống
nhưng ít chất xơ trong giai đoạn cuối thai kỳ hoặc nái quá mập cũng làm tăng
nguy cơ mắc bệnh MMA.


19

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Trong q trình chăm sóc, ni dưỡng. Theo Gordon (2004)
[17], tỷ lệ chết lợn con trước khi cai sữa chiếm tới 60,10 % ở ngày đẻ đầu
tiên; 23,6 % từ ngày 2 – 7 sau đẻ và 16,2 % sau 7 ngày.
Theo Quinion và cs (2000) [18], nhiệt độ cao làm nái thu nhận thức ăn
thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng, tỷ lệ động dục trở lại sau cai sữa giảm, điều
này ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Lợn nái không động dục hay động dục trở lại chậm sẽ làm kéo dài khoảng
cách lứa đẻ từ đó làm giảm số lứa đẻ/nái/năm.
Trong cơng tác nghiên cứu và phịng, trị bệnh sinh sản. C. Bidwell và
S. Williamson (2005) [15], đã có những nghiên cứu về tình hình mắc bệnh
sinh sản của lợn nái do virút, vi khuẩn... gây ra. Các ông cũng đưa ra các
biện pháp nhằm phát hiện và giảm khả năng mắc bệnh PRRS trên lợn nái
sinh sản:
Để điều tra nguyên nhân gây nhiễm trùng của bệnh sinh sản cần có hồ
sơ điều trị bệnh.
Triệu chứng lâm sàng, trật tự xuất hiện các triệu chứng.
Kết hợp của các xét nghiệm chẩn đốn thích hợp là cần thiết. Gửi tất cả
các mẫu lấy từ heo con bị hủy bỏ, chết non và nhau thai đến phịng thí nghiệm
hoặc gửi ít nhất một lít huyết thanh từ các con tiêu hủy.
Các phân tích từ phịng thí nghiệm là rất cần thiết để có biện pháp hạn
chế sự bùng phát của dịch.

Theo Andrew Gresham (2003) [14], điều tra tình hình mắc bệnh sinh
sản tại Vương Quốc Anh thì bệnh sinh sản ở lợn có một căn ngun khơng
nhiễm trùng và thường liên quan đến yếu tố managemental, dinh dưỡng hay
môi trường. Tuy nhiên, bệnh enzootic và bệnh dịch sinh sản truyền nhiễm kéo
dài có thể gây thiệt hại đáng kể. Bệnh truyền nhiễm sinh sản ở Anh thương là


×