PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
- Trương Hán Siêu -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài Phú sông Bạch
Đằng.
- Thấy được những đặc trưng cơ bản của thể phú về các mặt kết cấu, hình tượng
nghệ thuật, lời văn.
- Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những đòa danh
lòch sử, danh nhân lòch sử.
B. Phương tiện thực hiện: SGK và SGV.
C. Phương pháp: Phân tích, diễn giảng, trao đổi.
D. Tiến hành:
- Ổn đònh.
- Bài cũ:
- Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu tiểu
dẫn.
H: Hãy giới thiệu vài nét về tác giả
qua sự hiểu biết của em?
H: Nêu đặc điểm của thể phú? Sự
khác nhau giữa phú cổ thể và phú
Đường luật?
H: Hoàn cảnh ra đời của bài phú?
H: Nêu bố cục và đại ý của mỗi
phần?
I. Giới thiệu:
1. Tác giả:
- Trương Hán Siêu (? - 1354)
- Tự là Thăng Phủ, quê ở xã Phúc Thành, huyện
Yên Ninh (nay thuộc tỉnh Ninh Bình).
- Là nhà văn, nhà chính trò nổi tiếng được mọi
người kính trọng.
2. Tác phẩm:
a) Thể loại: Phú cổ thể:
b) Hoàn cảnh ra đời:
Ra đời khoảng 50 năm sau chiến thắng quân Mông
- Nguyên lần ba (1288)
c) Bố cục: 4 phần
- Phần 1: Từ đầu… còn lưu: cảm xúc lòch sử của
nhân vật khách trước cảnh sắc sông Bạch Đằng.
- Phần 2: Bên sông… Ca ngợi: lời kể của các bô lão
về những chiến công trên sông Bạch Đằng.
- Phần 3: Tuy nhiên… lệ chan: suy ngẫm và bình
1
Hoạt động 2: Đọc - hiểu
H: Cảm hứng và tư thế của nhân
vật khách khi dạo chơi phong cảnh
như thế nào?
H: Loại đòa danh thứ nhất mà khách
đi qua là loại đòa danh nào?
Qua đó em hiểu thêm điều gì về
khách?
H: Loại đòa danh thứ hai mà tác giả
trực tiếp mô tả là loại đòa danh
nào?
H: Em có nhận xét gì về cảnh sắc
nơi đây?
H: Trước cảnh sắc ấy tâm trạng của
khách ra sao?
luận của các bô lão về những chiến công.
- Phần 4: Còn lại: lời ca khẳng đònh vai trò và đức
độ của con người.
II. Đọc – hiểu:
1. Cảm xúc lòch sử của nhân vật khách:
- Khách - Tác giả: Giương buồm… chơi vơi… mải
miết.
tư thế ung dung phóng khoáng.
- Đòa danh Trung Quốc: Nguyên Tương, Vũ Huyệt,
Cửu Giang Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm
Vân Mộng.
Khách là người đi nhiều, biết rộng mang tráng
chí làm bạn với gió trăng, qua nhiều miền sông bể
bằng trí tưởng tượng, bằng sự hiểu biết.
- Đòa danh đất Việt: Cửa Đại Than, bến Đông
Triều, sông Bạch Đằng.
Cảnh thực, cụ thể với:
+ Bát ngát sóng kình muôn dặm.
+ Thướt tha đuôi tró một màu.
+ Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu.
+ Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.
Cảnh hiện lên vừa hùng vó vừa thơ mộng song
cũng ảm đạm và hắt hiu.
- Tâm trạng khách:
+ Lúc vui thú trước cảnh nước trời kì vó.
+ Lúc buồn tiếc vì cảnh xưa thật đáng tự hào giờ
đìu hiu hoang quạnh.
+ Lúc tiếc thương những người anh hùng đã khuất.
Tâm hồn nhạy cảm, giàu cảm xúc.
* Đoạn văn là cảm xúc nhiều chiều của tác giả
nhưng ẩn sâu bên trong là niềm tự hào trước lòch sử
oai hùng của dân tộc.
2
H: Các bô lão đến với khách với
thái độ như thế nào?
H: Chiến tích trên sông Bạch Đằng
đã được gợi lên như thế nào qua lời
kể của các bô lão?
(lực lượng ta và đòch, thái độ của
giặc, kết quả)
H: Thái độ và giọng điệu của các
bô lão trong khi kể như thế nào?
H: Ta thắng đòch bởi những nguyên
nhân nào? Nhân tố nào giữ vai trò
quyết đònh?
H: Lời tuyên ngôn khẳng đònh chân
2. Lời kể của các bô lão về những chiến công xưa:
- Thái độ các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu
khách, trân trọng khách.
- Kể cảnh chiến trận:
Lực lượng: + Thuyền tàu muôn đội
+ Giáo gươm sáng chói
Quy mô lực lượng hùng hậu, khí thế dũng mãnh
quyết liệt.
Thái độ của giặc: + Những tưởng... một lần
+ Quét sạch… Bốn cõi
Kiêu ngạo, khóac lác.
Kết quả: + Khác nào khi xưa:
+ Trận Xích Bích… tro bay
+ Trận Hợp Phì… chết trụi.
Mượn tích xưa để nói lên sự thất bại nhục nhã ê
chề của kẻ thù và những chiến công oanh liệt của
ta.
* Đoạn văn với nhòp điệu, âm hưởng và giọng văn
thay đổi linh họat đã góp phần diễn đạt tâm trạng,
thái độ của người kể: khi trang nghiêm trầm lắng,
lúc sảng khóai tự hào, lúc buồn thương nuối tiếc.
3. Lời bàn của các bô lão:
- Nguyên nhân ta thắng, đòch thua: Cũng nhờ
+ Trời đất cho nơi hiểm trở
+ Nhân tài giữ cuộc điện an
Hai nhân tố dẫn đến chiến thắng nhưng vai trò
và vò trí con người là nhân tố quyết đònh.
* Đọan văn khẳng đònh sức mạnh và trí tuệ con
người. Đó là cảm hứng mang giá trò nhân văn và có
tầm triết lí sâu sắc.
4. Lời ca khẳng đònh vai trò và đức độ con người:
- Lời ca của các bô lão: + bất nghóa: tiêu vong.
+ anh hùng: lưu danh.
Tuyên ngôn, chân lí vónh hằng bất biến, là quy
luật từ ngàn xưa đến nay.
3
lí của các bô lão là gì?
H: Lời ca nối tiếp của khách nhằm
khẳng đònh điều gì?
Họat động 3: Tổng kết
(GV tổng kết)
- Lời hòa ca của khách: + Anh minh hai vò thánh
quân
+ Bởi đâu… cốt mình đức
cao.
Khẳng đònh nguyên nhân chiến thắng là lẽ sống,
đạo đức, là khát vọng hòa bình và đường lối giữ
nước tài tình của nhà Trần.
* Lời ca kết thúc bài phú vừa mang niềm tự hào
dân tộc vừa thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật: Bố cục chặt chẽ, lời văn linh hoạt,
ngôn từ vừa trang trọng vừa gợi cảm.
2. Nội dung: Bài phú thể hiện niềm tự hào dân tộc,
tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất và
truyền thống đạo lí nhân nghóa sáng ngời của dân
tộc Việt Nam.
Hoạt động 4: củng cố, dặn dò.
IV. Củng cố – dặn dò:
- Nắm âm hưởng của bài phú.
- Học bài và soạn bài “Nguyễn Trãi”
4