Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

Thiết kế và sử dụng tài liệu theo môđun trong dạy học môn PPDH Toán cho sinh viên CĐSP nước CHDCND Lào.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.41 KB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

DONE SOUPHIDA

THIÕT KÕ Vµ Sư DơNG TµI LIƯU THEO MÔĐUN
TRONG DạY HọC MÔN PHƯƠNG PHáP DạY HọC TOáN
CHO SINH VIÊN
CAO ĐẳNG SƯ PHạM NƯớC CộNG HòA DÂN CHủ NHÂN
DÂN LµO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

DONE SOUPHIDA

THIÕT KÕ Vµ Sư DơNG TµI LIƯU THEO MÔĐUN
TRONG DạY HọC MÔN PHƯƠNG PHáP DạY HọC TOáN
CHO SINH VIÊN
CAO ĐẳNG SƯ PHạM NƯớC CộNG HòA DÂN CHủ NHÂN
DÂN LµO
Chun ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Tốn
Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Trần Trung
2. TS. Hoàng Ngọc Anh


HÀ NỘI, 2020


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu
do tơi thực hiện. Các kết quả trình bày trong luận án trung
thực, có nguồn trích dẫn. Các kết quả công bố chung
đồng nghiệp cho phép sử dụng đưa vào luận án.

Tác giả luận án

Done Souphida


2

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm chân thành của mình, tơi xin được bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Tốn – Tin,
Bộ mơn LL & PPDH tốn thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội; xin cảm ơn
quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận án.

Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Trần Trung và TS. Hoàng
Ngọc Anh, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm truyền đạt những kiến thức
về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận án.
Cũng nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo hai
nước Lào – Việt Nam đã hỗ trợ, quan tâm tới đời sống, tình thần, động viên
khuyến khích tơi tơi trong suốt q trình tham gia học tập, nghiên cứu tại Việt
Nam; xin cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục & Thể thao tỉnh Viêng Chăn và Sa
Văn Na Khệt đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình tơi thực hiện điều tra
khảo sát. Xin cảm ơn ban lãnh đạo, đội ngũ giáo viên và sinh viên các trường
CĐSP tỉnh Viêng Chăn và Sa Văn Na Khệt đã tạo điều kiện thuận lợi trong
cung cấp các số liệu trong q trình tơi thực hiện luận án, cũng như tạo điều
kiện cho tôi tiến hành thực nghiệm kết quả nghiên cứu của bản thân.
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm,
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận án.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng luận án của tơi khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi kính mong sự giúp đỡ, chỉ dẫn của các thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận án hoàn thiện hơn.
Tác giả luận án

Done Souphida


3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu..................................................................4
5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
8. Những đóng góp của luận án.........................................................................5
9. Các luận điểm đưa ra bảo vệ........................................................................6
10. Cấu trúc của luận án...................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..........................................7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài.........................................................7
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam..........................................................11
1.1.3. Những nghiên cứu ở nước CHDCND Lào........................................16
1.1.4. Một số nhận định...............................................................................19
1.2. Chương trình đào tạo sinh viên Sư phạm Toán ở các trường
CĐSP nước CHDCND Lào...........................................................................20
1.2.1. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo CĐSP Tốn nước CHDCND
Lào...............................................................................................................20
1.2.2. Chương trình đào tạo giáo viên Tốn ở trường CĐSP nước
CHDCND Lào.............................................................................................22
1.3. Tài liệu theo mơđun trong dạy học PPDH Toán ở trường CĐSP......29
1.3.1. Tài liệu theo môđun...........................................................................29
1.3.2. Nguyên tắc thiết kế tài liệu theo môđun cho sinh viên.....................33


4

1.3.3. Quy trình thiết kế tài liệu theo mơđun trong dạy học PPDH Tốn
.....................................................................................................................34
1.3.5. Phương pháp và tiêu chí đánh giá tài liệu theo môđun.....................37

1.4. Thực trạng về dạy học về PPDH Toán trong đào tạo giáo viên ở
Trường CĐSP nước CHDCND Lào.............................................................40
1.5. Kết luận chương 1..................................................................................46
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU THEO MÔĐUN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN TỐN TRUNG HỌC CƠ SỞ
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO............................................................47
2.1. Khái qt về mơn Tốn học THCS trong chương trình đào tạo
giáo viên Toán ở Trường CĐSP nước CHDCND Lào................................47
2.2.Thiết kế tài liệu theo mơđun phương pháp mơn Tốn THCS ở
Trường CĐSP nước CHDCND Lào.............................................................50
2.2.1. Cấu trúc tài liệu theo mơđun Phương pháp dạy học mơn Tốn
học THCS ở Trường CĐSP nước CHDCND Lào.......................................50
2.2.2. Thiết kế tài liệu theo môđun Phương pháp dạy học mơn Tốn học
THCS ở Trường CĐSP nước CHDCND Lào..............................................53
2.3. Sử dụng tài liệu theo môđun môn Tốn học THCS trong dạy học
mơn PPDH Tốn ở trường CĐSP nước CHDCND Lào...........................100
2.3.1. Đối với sinh viên.............................................................................100
2.3.2. Đối với giảng viên...........................................................................102
2.4. Kết luận chương 2................................................................................104
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................105
3.1. Mục đích thực nghiệm.........................................................................105
3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực hiện..........................................105
3.3. Nội dung thực nghiệm..........................................................................106


5

3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................106
3.5. Kết quả thực nghiệm............................................................................108

3.5.1. Kết quả TNSP vòng 1 (học kỳ 1, năm học 2017 – 2018)................108
3.5.2. Kết quả TNSP vòng 2 (học kỳ 1, năm học 2018 – 2019)................113
3.6. Kết quả nghiên cứu trường hợp..........................................................118
3.7. Kết quả xin ý kiến chuyên gia về tài liệu theo mơđun PPDH mơn
Tốn học THCS............................................................................................124
3.8. Kết luận chương 3................................................................................127
KẾT LUẬN..................................................................................................128
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN...........................................................................................130
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................131
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

Viết tắt
CHDCND Lào
CTĐTGV
CT
ĐS
ĐC
GD&ĐT
GV
GD&TT
HH
HS

LL&PPDH

LĐC
LTN
NLTH
PPDH
PH&GQVĐ
PT
SGK
SV
SGV
TNSP
TB
CĐSP
THPT
TN
THCS
TT
NXB

Viết đầy đủ
Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào
Chương trình đào tạo giáo viên
Chương trình
Đại số
Đối chứng
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo dục và Thể thao
Hình học
Học sinh
Hoạt động

Lý luận và Phương pháp dạy học
Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
Năng lực tự học
Phương pháp dạy học
Phát niện và giải quyết vấn đề
Phương trình
Sách giáo khoa
Sinh viên
Sách giáo viên
Thực nghiệm sư phạm
Trung bình
Cao đẳng sư phạm
Trung học phổ thơng
Thực nghiệm
Trung học cơ sở
Thứ tự
Nhà xuất bản


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tran
Bảng 3.1.

Lớp TN và ĐC vòng 1............................................................109

Bảng 3.2.


Thống kê kết quả học tập của SV trước khi TNSP vịng 1
.................................................................................................109

Bảng 3.3.

Phân bố điểm của nhóm TN và nhóm ĐC sau khi TNSP
vịng 1......................................................................................111

Bảng 3.4.

Phân bố tần suất lũy tích hội tụ lùi sau khi TN vịng 1...........111

Bảng 3.5.

Lớp TN và ĐC vòng 2.............................................................113

Bảng 3.6.

Kết quả học tập của SV nhóm TN,ĐC trước khi TNSP vịng 2
.................................................................................................113

Bảng 3.8.

Bảng kiểm nghiệm giả thiết ...................................................114

Bảng 3.9.

Bảng kiểm nghiệm giả thiết ...................................................114

Bảng 3.10.


Phân bố điểm của nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC sau khi
TN vòng 2...............................................................................116

Bảng 3.11.

Phân bố tần suất lũy tích hội tự lùi của nhóm TN,ĐC sau
TN vịng 2...............................................................................116

Bảng 3.12.

Bảng tính điểm trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn sau
TNSP vòng 2...........................................................................117

Bảng 3.13.

Bảng thống kê với phép thử t – student..................................118

Bảng 3.14.

Bảng kiểm nghiệm giả thiết ...................................................118

Bảng 3.15.

Bảng kiểm nghiệm giả thiết ...................................................118

Bảng 3.16.

Bảng kết quả theo dõi hoạt động tự học của SV Ma Ni Sanh
.................................................................................................120


Bảng 3.17.

Bảng kết quả theo dõi hoạt động tự học của SV Chăn Chi La
.................................................................................................121

Bảng 3.18.

Bảng kết quả theo dõi hoạt động tự học của SV Phon Tịp


8

.................................................................................................122
Bảng 3.19.

Bảng kết quả theo dõi hoạt động tự học của SV Phim Ma Chăn
.................................................................................................123

Bảng 3.20.

Kết quả xin ý kiến chuyên gia là GV về tài liệu đã xây dựng
.................................................................................................124

Bảng 3.21.

Kết quả đánh giá tài liệu theo môđun PPDH môn Tốn
THCS của SV nhóm TN.........................................................126
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1.

Cấu trúc của môđun dạy học

Biểu đồ 3.1. Đa giác đồ tần số về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC
Biểu đồ 3.2. Đường biểu diễn tần suất lũy tích hội tụ lùi sau khi TN vòng 1
Biểu đồ 3.3. Đường biểu diễn tần suất lũy tích hội tự lùi của nhóm TN và
ĐC trong đợt TNSP vòng 2


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI thể hiện tư tưởng chủ đạo là lấy
“học tập suốt đời” làm nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc
học là: học để biết, học để làm việc, học để chung sống và học để làm người,
(Learning to know, learning to do, learning to live together, learning to be),
hướng tới xây dựng một xã hội học tập (UNESCO,1996). nước CHDCND
Lào đang trong thời kỳ đẩy mạnh đổi mới phát triển, đòi hỏi xã hội phải tạo ra
nguồn nhân lực có trình độ cao. Nghị quyết Đại hội Đảng Nhân dân cách
mạng Lào lần thứ IX năm 2006 đã định hướng tiến hành phát triển nền giáo
dục của Lào ngày càng nâng cao, bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo
dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực
tiễn Lào nhằm từng bước đưa đất nước Lào phát triển, của từng vùng, từng
địa phương hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu nền giáo dục của Lào
thốt khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới. Năm 2015 Bộ Giáo dục và Thể thao Lào đã
xác định ưu tiên hàng đầu tập trung nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn làm
được điều đó, rất cần thiết tập trung đổi mới từ chương trình đào tạo, nội

dung, phương tiện, phương pháp dạy học đồng thời bồi dưỡng chất lượng GV
đồng thời đầu tư trang bị thêm thiết bị dạy học của nhà trường, phát huy khả
năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên.
Từ định hướng trên, nước CHDCNDLào đã đề ra kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực từ 2006 - 2015 theo 4 hướng: (i) Tăng cường nâng cao chất
lượng dạy học phổ thông ở nước CHDCND Lào, giáo dục phổ thông kéo dài
12 năm; (ii) khuyến khích và mở rộng cơ hội của người đến tuổi được học, cải
thiện chất lượng và liên kết giáo dục; (iii) Tổ chức chiến lược khoa học giáo
dục và kế hoạch hành động của khoa học giáo dục; (iv) Chú ý mở rộng các
trường kỹ thuật và đào tạo dạy nghề. Hệ thống giáo dục và đào tạo của Lào
ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực
khoa học cơng nghệ có trình độ cao cho cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh


2

giỏi, cơng nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập cơ sở. Đổi mới phương
pháp và chương trình dạy học tất cả các cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát
triển đổi ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô vừa nâng cao chất
lượng hiệu quả và đổi mới PPDH, đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý
và phát huy nội lực để phát triển giáo dục.
Để nâng cao chất lượng dạy học, vấn đề đặt ra cần bồi dưỡng cho SV sư
phạm các năng lực cần thiết ngay từ khi còn học ở các trường đại học, phải dạy
cho sinh viên các phương pháp dạy học cũng như thực hiện học tập trong hoạt
động và bằng hoạt động. Theo lối dạy học cũ thì học trị hồn tồn lệ thuộc vào
người thầy. Mâu thuẫn trên làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới
PPDH ở tất cả các cấp, ngành theo định hướng phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Tuy nhiên hiện nay, việc

đổi mới giảng dạy PPDH Toán cho SV ở Trường CĐSP nước CHDCND Lào
vẫn cịn những khó khăn tồn tại, nặng về truyền đạt kiến thức từ thầy sang trò
theo một chiều thuyết trình, giảng giải. SV lĩnh hội kiến thức thụ động, chủ yếu
nhờ vào GV, giao lưu giữa SV với GV chưa được coi trọng. Thói quen và khả
năng của SV giúp đỡ nhau trong việc lĩnh hội các khiến thức còn hạn chế. Còn
nặng về cung cấp tri thức dưới dạng có sẵn, chưa khơi dậy tính tích cực học tập
của SV; giảng dạy PPDH Tốn học cịn chủ yếu theo hướng truyền thụ một
chiều, khơng phát huy được tính chủ động, sáng tạo của SV. Mơn học này giúp
cho SV phát triển tư duy, phát triển năng lực trí tuệ, đáp ứng các yêu cầu thực
tiễn của xã hội. Mặt khác, Toán học cũng là một môn học trừu tượng cao. Nhiệm
vụ của GV là tổ chức các hoạt động học tập như thế nào để giúp SV có thể tự
khám phá, tìm tịi, chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động,
sáng tạo của mình. Một trong những biện pháp để thực hiện điều đó là GV tổ
chức cho SV tự thảo luận, hợp tác với nhau để giải quyết các vấn đề đặt ra.
Hiện nay một trong những cách tiếp cận đang được quan tâm là tổ
chức dạy học theo môđun. Trong giáo dục, tiếp cận môđun gắn với tư


3

tưởng cơng nghệ dạy học, nó là cách thức hiện đại của việc cấu trúc hay tổ
chức biên soạn nội dung dạy học sao cho chương trình đào tạo trở nên mềm
dẻo hơn, linh hoạt hơn, dễ dàng thích hợp với việc tổ chức học tập đa dạng.
Môđun dạy học là một đơn vị chương trình tương đối độc lập, được cấu
trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học. Nó chứa đựng cả mục
tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH và hệ thống công cụ đánh giá kết
quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hồn chỉnh. Có nhiều
loại mơđun dạy học như: Môđun lớn; môđun thứ cấp và môđun nhỏ, các
môđun bao hàm nhau, trong môđun lớn chứa nhiều môđun thứ cấp; trong
mỗi môđun thứ cấp chứa một số môđun nhỏ, chúng quan hệ với nhau chặt

chẽ, không đứng độc lập nhau. Trong q trình dạy học mơn Tốn ở trường
CĐSP cần hướng đến việc dạy tự học cho SV, với cách dạy này sẽ mang lại
hiệu quả hơn khi tổ chức cho SV tự học với tài liệu có hướng dẫn theo
môđun. Tài liệu dạy học theo Môđun dạy học được coi như một phương
tiện hỗ trợ quá trình tự học cho SV giúp nâng cao chất lượng dạy học. Tài
liệu dạy học theo môđun được coi như một cẩm nang hướng dẫn tự học cho
sinh viên, mỗi mô đun tương ứng với một chủ đề dạy học xác định, được
phân chia thành từng tiểu mơ đun nhỏ có đầy đủ thành tố của quá trình tự
học. Với tài liệu dạy học theo mơđun có thể giúp GV tổ chức dạy học theo
cá thể hóa, có thể lắp ghép, tích hợp trong quá trình dạy học trên lớp giúp
SV lĩnh hội kiến thức tốt hơn đồng thời phát triển khả năng tự học của SV.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận án
là: “Thiết kế và sử dụng tài liệu theo môđun trong dạy học mơn PPDH
Tốn cho sinh viên CĐSP nước CHDCND Lào”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế được tài liệu theo mơđun PPDH Tốn trong mơn học Tốn
THCS và đề xuất được phương pháp sử dụng các mơđun đó trong q trình
đào tạo GV ở trường CĐSP nước CHDCND Lào, nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo và góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên ngành
sư phạm Toán.


4

3. Phạm vi nghiên cứu
Mơn PPDH Tốn ở trường CĐSP nước CHDCND Lào chủ yếu là đại
cương về phương pháp dạy học ở trường phổ thông, chưa đi sâu rèn kĩ năng
về PPDH các nội dung cụ thể. Trong khi đó các mơn học cụ thể về Tốn
THCS lại thiếu vắng phần PPDH các kiến thức này mà chủ yếu dạy thuần túy
về kiến thức toán THCS, toán THPT. Do vậy đề tài thiết kế tài liệu theo

mơđun PPDH Tốn trong mơn Tốn học THCS.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tài liệu theo môđun dạy học về Phương
pháp dạy học Tốn trong mơn Tốn học THCS thuộc các học phần toán cho
SV CĐSP nước CHDCND Lào.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học mơn Toán học THCS
thuộc các học phần Toán cho SV sư phạm Toán tại trường CĐSP nước
CHDCND Lào.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được những tài liệu theo môđun về PPDH Toán và sử dụng
trong đào tạo GV Toán ở trường CĐSP nước CHDCND Lào thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học PPDH Toán trong đào tạo GV ở nước CHDCND
Lào, đồng thời góp phần phát triển năng lực tự học cho SV.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về thiết kế và sử dụng tài liệu theo
mơđun trong dạy học PPDH tốn cho SV CĐSP nước CHDCND Lào.
6.2. Khảo sát thực trạng về thiết kế và sử dụng tài liệu theo môđun
trong dạy học mơn Tốn học THCS cho SV CĐSP nước CHDCND Lào.
6.3. Thiết kế, biên soạn tài liệu theo môđun trong dạy học mơn Tốn
học THCS cho SV CĐSP nước CHDCND Lào.
6.4. Tổ chức dạy học mơn Tốn học THCS và sử dụng tài liệu theo
môdun về PPDH trong đào tạo cho SV CĐSP nước CHDCND Lào.
6.5. TNSP để kiểm định tính khả thi và tính hiệu quả của các đề xuất
trong luận án.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu lý thuyết có


5


liên quan đến thiết kế và sử dụng tài liệu theo mơđun trong dạy học mơn PPDH
nói chung. Nghiên cứu chương trình nội dung sử dụng tài liệu theo mơđun trong
dạy học môn PPDH ở trường CĐSP nước CHDCND Lào nói riêng.
7.2.Phương pháp điều tra và quan sát: Sử dụng phiếu hỏi, trao đổi với
các chuyên gia để điều tra tìm hiểu tình hình thực tiễn dạy và học có thiết kế
và sử dụng tài liệu theo môđun trong dạy học mơn Tốn học THCS ở Trường
CĐSP Lào.
7.3. Phương pháp TNSP: Tổ chức thực nghiệm các nội dung thiết kế và
sử dụng tài liệu theo môđun trong dạy học môn Toán học THCS tại Trường
CĐSP Ban Keun, CĐSP Sa Văn Na Khệt thuộc nước CHDCND Lào nhằm
đánh giá tính khả thi và hiệu quả đề tài.
7.4. Phương pháp thống kê tốn học: Luận án sử dụng phương pháp
phân tích định tính, phân tích định lượng nhằm rút ra những kết luận liên quan
đến các nội dung được xem xét. Đánh giá kết quả bằng phương pháp thống kê
toán học trong khoa học giáo dục.
7.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Theo dõi, phân tích và đánh
giá kết quả tự học của một số sinh viên tham gia thực nghiệm sư phạm để
thấy tác động của các tác động sư phạm đối với các đối tượng sinh viên yếu,
trung bình, khả và giỏi.
8. Những đóng góp của luận án
8.1. Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm một số cơ sở lý luận
về thiết kế và sử dụng tài liệu theo môđun trong dạy học của SV ở Trường
CĐSP nước CHDCND Lào.
8.2. Luận án bổ sung thêm tài liệu theo mơđun về PPDH Tốn trong
học phần “Tốn học THCS” giúp sinh viên tự học học phần Toán học THCS.
Khẳng định thêm tính khả thi và hiệu quả việc thiết kế và sử dụng tài liệu theo
mơđun có hướng dẫn theo mơđun hỗ trợ sinh viên sư phạm Tốn tự học mơn
Tốn học THCS.
8.3. Đã thiết kế và đề xuất phương án sử dụng tài liệu theo môđun
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học về PPDH trong mơn Tốn học THCS ở

Trường CĐSP nước CHDCND Lào.


6

8.4. Tạo điều kiện cho giảng viên mơn Tốn học THCS (và các mơn
học khác) có tư liệu tham khảo để thiết kế và sử dụng học liệu theo môđun
trong dạy học ở các trường Cao đẳng.
9. Các luận điểm đưa ra bảo vệ
9.1. Việc thiết kế và sử dụng tài liệu theo mơđun về PPDH Tốn trong
đạo tạo GV Toán ở Trường CĐSP nước CHDCND Lào là cần thiết.
9.2. Những tài liệu theo mơđun về PPDH Tốn đã được thiết kế được và
cách thức sử dụng trong đào tạo GV Tốn ở Trường CĐSP nước CHDCND
Lào có tính khả thi và hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo GV và
góp phần phát triển năng lực tự học cho GV.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận án gồm ba chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2. Thiết kế và sử dụng tài liệu theo mơđun PPDH mơn Tốn
THCS cho sinh viên CĐSP nước CHDCND Lào.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Luận án có danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục kèm theo.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi

Mơđun xuất hiện đầu tiên tại Mỹ, vào đầu thế kỉ thứ XX, nó được xuất
hiện trong chương trình đào tạo bổ túc tức thời trong các nhà máy sản xuất ơ tơ
giúp cơng nhân có thể tự học hoặc tự học dưới sự hướng dẫn của các kĩ sư
(điển hình là hãng sản xuất ơtơ General motor và ô tô Ford). Sự ra đời của khoa
học công nghệ, yêu cầu các công nhân phải làm quen với mục tiêu công việc
nên bắt buộc các công nhân phải làm sao có thể làm việc, thích ứng nhanh và
hiệu quả với các quy trình sản xuất về lí thuyết và cả thực hành trong một thời
gian ngắn (có những giai đoạn cao điểm từ 2 - 3 ngày). Và phương thức đào tạo
phải thực sự linh hoạt để công nhân có thể đáp ứng sự ln chuyển cơng việc
trong thời gian ngắn, điều này bắt buộc người ta phải xây dựng tài liệu hướng
dẫn thành các môđun độc lập để người học có thể tự học, tiếp cận cơng việc, do
đó chương trình đào tạo theo mơđun được áp dụng. Do mơ hình đào tạo tiện
lợi, mang lại chất lượng và hiệu quả cao nên đào tạo theo môđun nhanh chóng
được các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng như Anh, Pháp, Đức. Rất dễ nhận
thấy đây là một kiểu đào tạo môđun đúng theo phong cách Mỹ “thực chất, trực
diện và hiệu quả” [59]. Đã có những giai đoạn tại Mỹ có những chương trình
bổ túc “năng lực cho GV” do Trung tâm giáo dục nghề nghiệp ở Viện Đại học
Ohio của Mỹ tổ chức đào tạo được cấu trúc từ 12 mơđun đến 100 mơđun,
chương trình này mục đích nhằm phát triển bồi dưỡng giáo viên. Đặc biệt, các
môđun này được cầu trúc logic, phân thành các tầng, lớp chặt chẽ bao gồm các
môđun sơ cấp (cung cấp kiến thức cơ bản) và các môđun thứ cấp (là các đơn vị
thành phần là môđun bổ trợ)  62 .
Ở Pháp, những khóa học có cấu trúc mơđun được tổ chức trong thời
gian sau chiến tranh thế giới lần thứ II tại các vùng mỏ than. Nhưng nó khác


8

ở chỗ công nhân Mỹ được đào tạo nhằm đáp ứng cho dây chuyền sản xuất,
còn ở Pháp nhằm giải quyết công ăn việc làm cho công nhân mỏ, do tình

trạng thất nghiệp tại các mỏ than, nhưng trong cả 2 trường hợp các khóa học
đều mang tính “trọn vẹn” và “tích hợp” rất cao [23].
Ở Thụy Điển, chương trình đào tạo công nhân khai thác gỗ được cấu
trúc theo trình tự và nội dung cơ bản qua các mơđun đào tạo. Hệ thống đào
tạo ở Thụy Điển được đưa vào sử dụng từ những năm 50 của thế kỷ XX,
nhưng cho đến nay vẫn chưa hoàn thiện. Điều này cũng nói lên việc phân
định giới hạn, và nội dung các mơđun là cơng việc rất phức tạp, nó quyết định
hiệu quả của việc đào tạo theo môđun [60]. Bên cạnh đó, phương thức đào tạo
theo mơđun cũng được triển khai ở Liên Xô (cũ) do Viện khoa học dạy nghề
nghiên cứu áp dụng trong quá trình thực tập sản xuất kĩ thuật. Môđun trienr
khai ở Liên xô được thực hiện thông qua việc nghiên cứu xây dựng các
môđun theo các đơn vị kiến thức [14].
Đào tạo môđun không chỉ dừng lại ở châu Mĩ và châu Âu mà còn được
phát triển ở châu Úc, điển hình mơ hình đào tạo theo mô được Australia phát
triển rộng rãi. Australia phát triển chương trình đào tạo sau các nước châu Mĩ
và châu Âu nhưng thực sự nước này đã kế thừa, kết hợp giữa chương trình
đào tạo truyền thống và các chương trình đào tạo theo mơđun khá nhuần
nhuyễn và linh hoạt, đồng thời đưa ra các cách tổ chức đánh giá các chương
trình đào tạo theo mơđun hiệu quả. Ngồi ra, trong quá trình xây dựng chương
trình đào tạo theo mơđun, Australia chú trọng chương trình mang tính chất
đặc thù đối với mỗi bang khác nhau hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm của
từng bang, ví dụ như M.O.Donnell và R.Meyer sống tại bang Victoria đã cơng
bố cơng trình về xây dựng chương trình đào tạo theo mơđun thực sự khác biệt
so với chương trình của các bang khác, nhóm tác giả này đã nghiên cứu đề
xuất ra các khái niệm và kiến nghị, lí thuyết về chương trình đào tạo hỗn hợp
giữa môđun và truyền thống, giúp hai mô hình này bù lấp những điểm bất hợp
lí của nhau tạo nên một mơ hình đào tạo phù hợp và hiểu quả. M.O.Donnell
đã đề cập đến dấu hiệu bản chất của mơđun đào tạo là tính “trọn vẹn”, tính
“trọn vẹn” là “phần cốt lõi” của một môđun[57], [58].



9

Đào tạo theo môđun cũng được sử dụng nhiều ở nhiều nước châu Á,
bao gômg Nam Triều Tiên, Thái Lan, Philippin nhưng vẫn dừng lại ở đào tạo
nghề và đào tạo đại học. Việc đào tạo theo môđun được đưa vào trường THPT
bắt đầu từ các nước Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan,…trong đó có một số nước đã
đưa các chương trình đào tạo theo mơđun vào kế hoạch dạy học chính khóa ở
các trường THPT.
Việc tổ chức dạy học theo môđun được triển khai đại trà khắp các nơi
trên thế giới, đặc biệt là Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labour
Organization) đã thực hiện xây dựng chương trình đào tạo theo mơđun hồn
chỉnh, hiệu quả và thiết thực. Hệ thống này của ILO được hồn thành có tầm
ảnh hưởng lớn đến chương trình đào tạo nghề và đào tạo học sinh THPT, đại
học, cao đẳng của nhiều quốc gia và Việt Nam cũng nằm trong nhóm các
nước chịu tác động. Sự chuyển đổi đào tạo từ niên chế sang tín chỉ đã thách
thức các trường đại học, cao đẳng, tuy nhiên, khi chương trình đào tạo theo
mơđun ra đời lại hồn tồn phù hợp với hình thức đào tạo tín chỉ, giúp sinh
viên chủ động trong học tập, nâng cao khả năng, ý thức tự học cho sinh viên
đồng thời phân hóa được sinh viên. Tuy nhiên để chương trình đào tạo theo
mơđun hiệu quả, địi hỏi phải bỏ ra nhiều cơng sức, tìm tịi sáng tạo, xây dựng
nên các môđun phù hợp với từng đối tượng và mục tiêu đào tạo của từng loại
hình[61].
Hệ thống tín chỉ học tập xuất phát từ Viện ĐH Harvard, được Viện
trưởng Eliot thực hiện vào năm 1872. Chương trình đào tạo cổ điển cứng nhắc
được thay thế bởi sự lựa chọn rộng rãi các chương trình, các mơn học đối với
SV. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã phát triển rộng khắp, đặc biệt ở Mỹ.
Thực tiễn thực hiện mô hình đào tạo này cũng có những ưu điểm và hạn chế
nhất định. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ có ưu điểm là: Mang lại hiệu quả cao
về phương diện quản lý, giảm giá thành đào tạo, hiệu quả học tập cao và tạo

ra tính mềm dẻo, khả năng thích ứng cao của các chương trình đào tạo. Bên
cạnh đó, hệ thống tín chỉ cũng bộc lộ những nhược điểm: Kiến thức bị cắt vụn


10

làm ảnh hưởng đến động cơ học tập của SV, SV nhìn mức độ học vấn quy
định cho một văn bằng như là sự tích lũy các tín chỉ học tập hơn là việc học
tập vì lợi ích cuối cùng của họ. Hạn chế này đã được khắc phục bằng sự khởi
xướng hệ thống “tín chỉ theo mơđun” của Khoa Giáo dục - Viện Đại học
Massachusetts (Mỹ). Hệ thống tín chỉ theo môđun, cho phép SV đạt được văn
bằng đại học qua việc tích lũy các loại tri thức giáo dục khác nhau, được đo
lường bằng một đơn vị xác định. Tín chỉ theo mơđun được cấp cho SV thực
hiện hoạt động học tập dưới sự điều khiển của GV, nhưng cũng có thể cấp cho
các SV làm việc độc lập khi đã ký kết một “hợp đồng học tập cá nhân” với
GV. Những nghiên cứu về hệ thống tín chỉ, hay tín chỉ theo mơđun tập trung
chủ yếu vào phương diện quản lý, và xây dựng chương trình đào tạo. Do đó,
nó thiếu những chỉ dẫn đối với GV khi họ tham gia vào quá trình phát triển
chương trình đào tạo. Mặc dù vậy, hệ thống tín chỉ đã rất phổ biến, và được áp
dụng rộng rãi nhờ những ưu điểm có hiệu quả đào tạo cao, có tính mềm dẻo
và khả năng thích ứng cao, đạt hiệu quả về mặt quản lý và giảm giá thành đào
tạo.
Một số nước Đông Nam Á như Thái Lan, Việt Nam, Singapore triển
khai dạy học mơđun đại trà, có thể sử dụng cho mọi đối tượng. Hội nghị Quốc
tế về “Triển khai áp dụng môđun trong đào tạo” được tổ chức hai lần ( lần 1
vào năm 1977 tại Thái Lan và lần 2 vào năm 1985 tại Pháp) đã có khuyến
nghị “Sử dụng mơđun là thích hợp và cần thiết cho mọi đối tượng đào tạo.
Các nước khơng có nền kinh tế phát triển, đầu tư tổng thể cho giáo dục bị hạn
chế nên quan tâm tới đào tạo theo môđun. Không nên sa đà vào tranh cãi, duy
danh thuật ngữ, mà nên triển khai áp dụng và từ đó rút kinh nghiệm” [21]. Đã

có nhiều tài liệu biên soạn theo môđun như: “Khái niệm về môđun đào tạo kỹ
năng cần thiết” của Ban đào tạo nghề thuộc Văn phòng lao động quốc tế;
“Cẩm nang cho GV về quản lý giáo dục” của tổ chức UNESCO khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương và một số sách, giáo trình Vật lý đại cương ở Mỹ cũng
đã biện soạn theo môđun [29].
Bước vào thế kỉ XXI là kỉ nguyên của khoa học, công nghệ, thông tin


11

và truyền thơng, sự biến đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường và một
tất yếu là nền kinh tế tri thức đã mở ra. Sự giao lưu quốc tế rộng lớn đòi hỏi
phải thiết kế một hệ dạy học mềm dẻo, linh hoạt cho phép người học dễ thích
ứng với cơ chế thị trường và có tính hiệu quả cao. Đó là hệ dạy học cá thể hóa
(Personalized System of Instruction – PSL) hay kế hoạch (Keller Lan). Hệ
dạy học này do Fred S.Keller và những cộng sự của ơng sáng tạo ra. Từ đó
đến nay hệ dạy học này phát triển mạnh mẽ ở các nước phương Tây và lan ra
toàn thế giới. Bản chất của hệ dạy học này là “tự học – cá thể hóa – có hướng
dẫn” (selflearning - personalized - assisted). Vai trị hướng dẫn chính ở đây là
do tài liệu biên soạn theo Mođun, các tài liệu tham khảo khác và các phương
tiện kỹ thuật dạy học. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập được tiến hành
cuối mỗi học phần. GV là người biên soạn tài liệu dạy học, thiết kế nội dung
học tập, tổ chức, điều khiển quá trình học tập của SV, kiểm tra đánh giá khi
cần thiết. SV sẽ học theo tốc độ và nhịp độ riêng phù hợp với cá nhân mình
theo hướng dẫn của tài liệu là chủ yếu và của người hướng dẫn khi cần thiết.
Các phương tiện dạy học được sử dụng trong hệ thống dạy học này rất phong
phú và hiện đại, chúng tiếp nhận được những tiến bộ của khoa học và cơng
nghệ thời đại. Hệ dạy học cá thể hóa này tương ứng với nền giáo dục có qui
mơ lớn và trình độ phát triển rất cao. Cùng với hệ thống ngành, chuyên ngành
đào tạo phong phú, đa dạng và ln biến động, với những hình thức tổ chức

đào tạo linh hoạt đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người [31], [34].
Tóm lại, đào tạo theo mơđun là chương trình thiết thực, được triển khai
nhiều nước trên thế giới và mang lại hiệu quả cao trong đào tạo đồng thời tạo
ra mơ hình dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và tự học của học
sinh, sinh viên. Việc triển khai dạy học theo môđun là cần thiết và cần triển
khai rộng áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau trong quá trình giáo dục
đào tạo tại mỗi nước.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Chương trình đào tạo theo mơđun đã có mặt từ những năm 70 của thế
kỷ XX trong các chương trình của Hoa Kỳ ở miền Nam Việt Nam. Ở miền


12

Bắc Việt Nam chương trình đào tạo theo mơđun du nhập muộn hơn một chút
cùng với các kỹ thuật và công nghệ mới chủ yếu từ các nước Đông Âu. Theo
Vũ Quốc Chung (2018), trong quá trình đào tạo giáo viên của miền Bắc Việt
Nam từ những năm 1970 đã thành lập các trạm đào tạo đại học, chương trình
đào tạo được thiết kế theo hướng mơđun hóa để phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội trong bối cảnh chiến tranh; đến những năm 1990 mơ hình đào tạo tại
chức theo hình thức từ xa phát triển mạnh, các trường đại học tiếp tục khai
thác các môđun tài liệu giảng dạy để thuận lợi trong tổ chức hoạt động đào
tạo giáo viên; gần đây thông qua Dự án Việt - Bỉ và các Dự án phát triển giáo
dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức biên soạn nhiều tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên phổ thông bằng tài liệu theo môđun.
Việt Nam phát triển chương trình đào tạo theo mơđun từ năm 1988
thơng qua đề tài “Thí sinh tự học” của Viện Nghiên cứu đại học và Giáo dục
chuyên nghiệp về khả năng, điều kiện áp dụng dạy học theo môđun cho hiệu
quả. Tuy nhiên đề tài được báo cáo thông qua năm 1989 nhưng chỉ mới dừng
lại ở việc đề xuất điều kiện, nội dung áp dụng dạy học theo môđun [29].

Trong ngành Y tế có một vài tài liệu đề cập sơ bộ lý luận về dạy học theo
môđun và thiết kế dạy học theo môđun như: “Sư phạm y học” NXB Y học 1990; “Học theo môđun” NXB Y học - 1992; Bệnh học đại cương - NXB Y
học 1993, [29].
Nghiên cứu về môđun, tác giả Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự đã cơng
bố cơng trình "Vận dụng tiếp cận mơđun vào việc đào tạo SV Trường ĐHSP
Hà Nội”, trong đó đề xuất các quan niệm về xây dựng và sử dụng mơđun
trong dạy học, những lí luận về quy trình xây dựng và tổ chức dạy học với
môđun. Đồng thời, tác giả và cộng sự của mình đã nghiên cứu và công bố về
biên soạn môđun dạy học theo hướng tiếp cận hành vi giúp rèn luyện kĩ năng
tự học của học sinh[34],[37].
Tác giả Nguyễn Minh Đường trong cơng trình “Môđun kỹ năng hành
nghề - phương pháp tiếp cận và biên soạn” đã đưa ra cơ sở lí luận về môđun
dạy học; cách thức biên soạn môđun, tổ chức dạy học theo môđun trong đào


13

tạo nghề cùng nhiều những kĩ thuật dạy học với mơđun. Tác giả đã khái qt
hóa về dạy học mơđun đến hướng dẫn chi tiết kĩ thuật dạy học môđun, đầy có
thể coi là cơng trình hồn thiện về mặt lí luận về xây dựng và sử dụng mơđun
trong dạy học nghề [12].
Nối tiếp Nguyễn Minh Đường, tác giả Đỗ Huân đã xây dựng được cấu
trúc chương trình đào tạo nghệ theo cấu trúc môđun, sản phẩm của luận án
“Tiếp cận mơđun trong xây dựng cấu trúc chương trình đào tạo nghề” đã hệ
thống hóa được cơ sở lí luận về chương trình học nghề theo tiếp cận mơđun,
dựa trên các quan điểm về triết học, về tâm lí học, về giáo dục học. Tác giả đã
chỉ ra những nội dung cơ bản của định hướng xây dựng cấu trúc chương trình
đào tạo nghề theo mơđun và đề xuất quy trình xây dựng chương trình có cấu
tạo mơđun trong lĩnh vực đào tạo nghề ở Việt Nam bao gồm 5 thành phần:
xác định nhu cầu làm việc; phân tích việc làm thành các nhiệm vụ, các kỹ

năng thực hiện cần thiết; xây dựng khả năng học tập của học sinh; xây dựng
cấu trúc chương trình mơđun; biên soạn nội dung mơđun, từ đó đi đến kết
luận “vấn đề tiếp cận mơđun trong xây dựng cấu trúc chương trình là vấn đề
nghiên cứu có thực và cần thiết”. Như vậy, dạy học theo mơđun là một tiếp
cận mới, mặc dù có nhiều triển vọng, song chưa có nhiều cơng trình nghiên
cứu, thử nghiệm trong lĩnh vực này [24].
Tác giả Đặng Thị Oanh tiếp tục phát triển hướng nghiên cứu của mình
trong luận án “Dùng bài tốn tình huống mơ phỏng rèn luyện kỹ năng thiết kế
công nghệ bài nghiên cứu tài liệu mới cho SV khoa hóa học Đại học sư
phạm", theo tác giả để triển khai được một hệ thống dạy học kiểu mới thì việc
biên soạn và tổ chức dạy học phải thực hiện theo tiếp cận môđun. Từ những
đặc trưng cơ bản của một môđun dạy học, cấu trúc của môđun dạy học, tác
giả đã tiếp cận môđun để xây dựng hệ thống kỹ năng thiết kế công nghệ bài
dạy và rèn luyện kỹ năng dạy học cho SV sư phạm hóa học. Kết quả nghiên
cứu TNSP cho thấy tài liệu biên soạn theo phương pháp môđun dùng cho SV
tự học - cá thể hóa - có hướng dẫn cho phép SV phát huy các năng lực của
bản thân. Tuy nhiên luận án chưa đưa ra các phương hướng, nguyên tắc, quy


×