Tải bản đầy đủ (.doc) (166 trang)

Luận án tiến sỹ - Góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.51 KB, 166 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

GĨP VỐN THÀNH LẬP CƠNG TY BẰNG QUYỀN
SỞ HỮU TRÍ TUỆ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
HIỆN NAY
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9.38.01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Hảo

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số
liệu nghiên cứu trong luận án là trung thực, khách quan và nghiêm túc, chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có gì sai sót tơi
xin hồn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

TÁC GIẢ LUẬN ÁN



Nguyễn Thị Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Trong śt q trình học tập và hồn thành luận án này, tôi đã nhận
được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc Thầy giáo hướng
dẫn khoa học PGS.TS Trần Đình Hảo, người thầy đã tận tâm và ln động
viên, khuyến khích, giúp đỡ tơi trong śt q trình thực hiện Luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các Thầy giáo, Cô giáo tại Học
viện Khoa học xã hội, Hội đồng đánh giá các cấp đã giảng dạy, góp ý, chỉ bảo
và hỗ trợ những kiến thức cũng như tài liệu quý báu cho tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành đề tài nghiên cứu.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành các đồng nghiệp trong
Khoa Luật, cảm ơn gia đình tôi đã luôn tạo điều kiện, đồng hành và chia sẻ
cùng tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận án.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2021

NGHIÊN CỨU SINH

Nguyễn Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT NGHIÊN CỨU.........................................................................................7

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...........................................................................7
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu................................................................................. 23
Chương 2. LÝ LUẬN VỀ GĨP VỐN THÀNH LẬP CƠNG TY BẰNG QUYỀN
SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ PHÁP LUẬT VỀ GĨP VỐN THÀNH LẬP CƠNG TY
BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ....................................................................... 29
2.1. Lý ḷn về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ........................29
2.2. Lý luận pháp luật về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ........49
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ GĨP VỐN THÀNH LẬP CƠNG TY BẰNG QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................ 72
3.1. Thực trạng pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ ở
Việt Nam.................................................................................................................... 72
3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu
trí tuệ ở Việt Nam hiện nay......................................................................................102
3.3. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về góp vớn

thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam.........................................112
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GĨP VỐN THÀNH
LẬP CƠNG TY BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ Ở VIỆT NAM................119
4.1. Định hướng hồn thiện pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền sở
hữu trí tuệ ở Việt Nam.............................................................................................119
4.2. Giải pháp hồn thiện pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu
trí tuệ ở Việt Nam....................................................................................................128
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về góp vớn thành lập cơng ty
bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam.....................................................................145
KẾT LUẬN............................................................................................................150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................152



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TỪ NGUYÊN NGHĨA

CHLB

Cộng hòa liên bang

CHND

Cộng hịa nhân dân

SHTT

Sở hữu trí tuệ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

FDI

Foreign Direct Investment

WIPO

World Intellectual Property Organization



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vớn có vai trị hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Để doanh nghiệp có thể hình thành và hoạt động khơng thể khơng có
vớn. Vớn được hình thành ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và là tiền đề
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Theo truyền thớng, tài sản dùng để góp
vớn thường là các tài sản hữu hình như tiền, nhà xưởng, máy móc… Tuy
nhiên, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng cao thì bản
thân con người càng ý thức được giá trị to lớn của các tài sản vơ hình nói
chung và tài sản trí tuệ nói riêng. Mặc dù là một loại tài sản vơ hình, nhưng tài
sản trí tuệ có khả năng tạo ra những giá trị vật chất to lớn, mang lại sức mạnh
và thế cạnh tranh vững chắc cho chủ sở hữu. Những tài sản vô hình hiện nay
ngày càng khẳng định vai trị là yếu tớ cơ bản tạo nên giá trị của doanh nghiệp
và tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, trong giai đoạn
hiện nay, các doanh nghiệp đang đặc biệt hết sức chú trọng đến việc tạo ra các
tài sản trí tuệ, cũng như đưa khai thác thương mại quyền SHTT thơng qua
việc góp vốn thành lập công ty bằng loại tài sản này.
Việc đưa quyền SHTT vào góp vớn đã diễn ra rất lâu và trở thành một điều
phổ biến ở các quốc gia phát triển. Trong khi đó, ở Việt Nam, góp vốn thành lập
công ty bằng quyền SHTT dù đã được ghi nhận trong pháp luật doanh nghiệp từ
những năm 1990, nhưng trong suốt một thời gian dài, số lượng doanh nghiệp
nhận góp vớn bằng loại tài sản này trên thực tế rất khiêm tớn, trong đó, chủ yếu
là các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, trong vòng 10
năm trở lại đây cho thấy, hoạt động góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT
ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi và chuyển biến tích cực. Trên thực tế, việc sử
dụng quyền SHTT để góp vốn thành lập công ty đang ngày càng diễn ra sơi
động. Song có một điều khơng thể phủ nhận đó là, góp vớn thành lập cơng ty
bằng quyền SHTT ở Việt Nam cũng đang gặp khơng ít bất cập như: khó khăn
trong việc xác định tính hợp pháp của hoạt động góp vớn; khó khăn trong định
giá quyền SHTT... Bên cạnh đó, nhiều trường hợp các cá nhân, tổ chức, các


1


doanh nghiệp cũng như các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã hết sức lúng
túng khi góp vớn cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh từ việc góp vớn
thành lập cơng ty bằng quyền SHTT. Trong một thời gian dài, các nhà quản
lý, các cơ quan nhà nước cũng đã phải loay hoay để tìm cách giải quyết cho
việc góp vớn bằng các nhãn hiệu “Sơng Đà” hay nhãn hiệu “Vinashin”. Việc
giải quyết đã có lúc rơi vào bế tắc khi thiếu vắng cơ sở pháp lý về góp vớn
thành lập cơng ty bằng loại tài sản này.
Trong sự phát triển của nền kinh tế tri thức hiện nay, nhu cầu góp vớn
bằng quyền SHTT ở Việt Nam đang ngày càng tăng. Tuy nhiên, góp vớn
thành lập công ty bằng quyền SHTT luôn tiềm ẩn các rủi ro pháp lý đới với cả
bên góp vớn và bên nhận góp vớn. Vì vậy, với những đặc tính riêng biệt của
quyền SHTT so với những loại tài sản góp vớn khác thì những quy định về
góp vớn mang tính chất điều chỉnh chung đối với mọi loại tài sản khơng thực
sự phù hợp. Do đó, với một hành lang pháp lý khơng đầy dủ, rõ ràng và khơng
mang tính chuyên biệt thì các chủ thể sẽ gặp phải không ít khó khăn trong
việc góp vớn thành lập cơng ty bằng loại tài sản này cũng như sẽ đối diện với
khơng ít các rủi ro. Ở Việt Nam, góp vớn thành lập công ty bằng quyền SHTT
là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm ở cả khía cạnh kinh tế và pháp
lý, tuy nhiên, số lượng công trình nghiên cứu về vấn đề này cịn khá khiêm
tớn. Vẫn cịn khơng ít vấn đề lý ḷn và thực tiễn về góp vớn thành lập cơng ty
bằng quyền SHTT cần được làm rõ hơn, giải quyết sâu hơn, đầy đủ hơn để
làm cơ sở cho hoạt động góp vớn thành lập công ty bằng loại tài sản này cũng
như giúp các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết các vấn đề phát sinh trên
thực tế từ hoạt động này.
Từ các phân tích ở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Góp vốn thành lập
cơng ty bằng quyền SHTT theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu

và làm Luận án Tiến sĩ luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực trạng pháp
luật về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT, mục đích nghiên cứu

2


của Luận án là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT
ở Việt Nam trong thời gian tới.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, ḷn án có các nhiệm vụ cụ
thể sau:
Thứ nhất, thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
và xác định rõ cơ sở lý thuyết nghiên cứu, qua đó xác định những vấn đề tiếp
tục nghiên cứu trong luận án.
Thứ hai, phân tích và làm rõ các vấn đề lý ḷn và lý ḷn pháp ḷt về
góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT.
Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT ở Việt Nam hiện
nay; chỉ ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
Thứ tư, xây dựng các định hướng; đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp ḷt về góp vớn thành lập công ty bằng
quyền SHTT ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý ḷn về góp vớn thành
lập cơng ty bằng quyền SHTT; thực trạng pháp ḷt Việt Nam về góp vớn
thành lập công ty bằng quyền SHTT và thực tiễn thực hiện pháp ḷt về góp
vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT ở Việt Nam; pháp luật của một số

quốc gia về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu các quy định pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT ở Việt
Nam
Về không gian: Luận án nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT ở Việt
Nam trên cơ sở so sánh, đối chiếu với một số quốc gia trên thế giới.

3


Về thời gian: Luận án nghiên cứu đề tài trong khoảng thời gian từ năm
2005 đến nay (từ khi Luật SHTT năm 2005 được ban hành).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu, luận án đã sử dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin về duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới, xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó có phát
triển và bảo hộ hợp pháp về tài sản trí tuệ.
Ngồi ra, để thực hiện nghiên cứu ḷn án, tác giả luận án còn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu truyền thớng và có độ tin cậy dưới đây:
(i) Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích: được sử dụng nhằm
khái quát hóa rút ra những nhận xét, kết luận về các nội dung trong luận án,
cụ thể, phương pháp này được sử dụng để làm rõ các vấn đề lý ḷn về góp
vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT; làm rõ về thực trạng, từ đó khái quát
các vấn đề để đưa ra các đánh giá, giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm hoàn
thiện pháp luật và đảm bảo việc thực hiện pháp luật về góp vốn thành lập
công ty bằng quyền SHTT;

(ii) Phương pháp so sánh luật học: được sử dụng nhằm đối chiếu quy
định pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ, với pháp luật các quốc gia để tìm ra
những điểm hợp lý trong các quy định pháp ḷt về góp vớn thành lập công ty
bằng quyền SHTT, học hỏi kinh nghiệm xây dựng pháp ḷt để hồn hiện
pháp ḷt về góp vớn bằng quyền SHTT;
(iii) Phương pháp hệ thống hóa: được sử dụng xun śt tồn bộ ḷn
án nhằm trình bày các vấn đề, nội dung trong luận án theo một trình tự, một
bớ cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, nội dung
để đạt được mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận án;
(iv) Phương pháp tiếp cận hệ thống, đa ngành và liên ngành khoa học
xã hội nhân văn như lịch sử, kinh tế, luật học nhằm làm rõ bản chất kinh tế,
pháp lý của góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT.

4


5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu trước đây liên
quan đến vấn đề góp vốn thành lập công ty bằng quyền SHTT, luận án đã có
những đóng góp mới về mặt khoa học như sau:
Thứ nhất, Luận án góp phần hình thành, làm rõ cơ sở lý luận về góp vốn
thành lập cơng ty bằng quyền SHTT và pháp luật về góp vốn thành lập công ty
bằng quyền SHTT. Luận án xây dựng khái niệm cũng như chỉ ra được bản chất
của việc góp vốn thành lập công ty bằng quyền SHTT; làm rõ các vấn đề lý ḷn
pháp ḷt về góp vớn thành lập công ty bằng quyền SHTT bao gồm khái niệm,
nội dung pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT.

Thứ hai, Luận án đánh giá có hệ thống thực trạng pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật về góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT ở Việt
Nam. Luận án đã phân tích một cách đầy đủ và toàn diện về thực trạng quy

định pháp ḷt Việt Nam về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT trên
các phương diện: hình thức, chủ thể, đối tượng, hợp đồng thành lập công ty và
thỏa thuận góp vớn, định giá quyền SHTT góp vớn và thực hiện góp vớn. Đặc
biệt, Ḷn án đã phân tích và đánh giá những điểm mới của Luật Doanh
nghiệp 2020 có tác động đến vấn đề góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền
SHTT. Bên cạnh đó, Luận án đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong quá
trình thực hiện pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT.
Thứ ba, luận án đưa ra các định hướng tổng thể và các giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT ở Việt Nam. Luận án cập nhật,
đề xuất định hướng hồn thiện pháp ḷt về góp vớn thành lập công ty bằng
quyền SHTT trong bối cảnh ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, Luận án đề
xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp ḷt về góp vớn thành lập công ty bằng quyền SHTT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần củng cớ và
hồn thiện cơ sở lý ḷn về hoạt động góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền

5


SHTT cũng như hoàn thiện lý luận pháp luật về góp vớn thành lập cơng ty
bằng quyền SHTT.
Về mặt thực tiễn, Luận án là tài liệu tham khảo cho hoạt động xây dựng
và thực hiện pháp ḷt về góp vớn thành lập công ty bằng quyền SHTT của
các cơ quan Nhà nước, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ḷn án
cũng là nguồn tài liệu hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về vấn
đề này trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án

được kết cấu 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu

Chương 2: Lý ḷn về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí
tuệ và pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ.
Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp ḷt về góp
vớn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4 : Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu
trí tuệ ở Việt Nam.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu các vấn đề lý luận về góp vốn thành lập
cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ
1.1.1.1. Nghiên cứu về khái niệm góp vốn và góp vốn thành lập cơng ty
Góp vớn và góp vớn thành lập cơng ty và góp vớn bằng các hình thức
khác nhau đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến dưới nhiều mức độ khác
nhau trong các công trình nghiên cứu khoa học. Hầu hết các công trình nghiên
cứu đều nhìn nhận góp vớn và góp vớn thành lập cơng ty dưới hai khía cạnh
kinh tế và pháp lý [3], [14], [16], [19], [22], [28]... Ở khía cạnh kinh tế, góp vớn
thường được hiểu là sự đóng góp của các các thành viên để tạo ra khối tài sản
chung cho công ty nhằm đảm bảo cho những chi phí đới với hoạt động của
công ty và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho các chủ nợ khi công ty lâm vào tình
trạng phá sản [20; tr.12]. Bên cạnh đó, việc góp vớn hay hùn vớn cũng là việc

nhiều người cùng góp nguồn lực của mình để tạo nên một nguồn lực chung
lớn hơn nhằm thực hiện ý tưởng kinh doanh mang lại mục đích sau cùng là lợi
nhuận [17]. Ở phương diện pháp lý, góp vớn được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Đó là việc nhà đầu tư đưa tài sản dưới các hình thức khác nhau
vào doanh nghiệp để trở thành chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu doanh
nghiệp hay đó là hành vi chuyển giao tài sản, nói cách khác là hành vi chuyển
các quyền đới với tài sản là vớn góp để đổi lấy quyền lợi đới với doanh nghiệp
[28; tr.25], hoặc một cách khác góp vốn là hành vi tự nguyện chuyển giao tài
sản hay đưa tài sản riêng của mình vào công ty sử dụng chung nhằm mục đích
kiếm lời [20; tr.13]. Tuy nhiên, dù định nghĩa thế nào thì ở

7


phương diện pháp lý, các công trình nghiên cứu đã cơng bớ có khẳng định,
góp vớn đều là hành vi chuyển dịch tài sản từ bên góp vớn sang doanh nghiệp
nhận góp vớn để đổi lấy những quyền lợi nhất định như quyền của chủ sở hữu
doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...
Về khái niệm góp vớn thành lập cơng ty, tác giả Phạm Tuấn Anh cho
rằng, “góp vớn thành lập cơng ty là việc tạo lập ra công ty thông qua việc
chuyển giao tài sản, tri thức hoặc cơng sức của người góp vớn để hình thành
vớn của cơng ty” [3; tr.15]. Cịn theo tác giả Đoàn Thu Hồng [22; tr.9], “xét
theo phương diện kinh tế, góp vớn thành lập doanh nghiệp được hiểu là những
đóng góp mà tổng cộng những phần đóng góp ấy trở thành dấu hiệu đại diện
cho số vốn của doanh nghiệp. Thực chất đó là của “hồi mơn” mà mỗi thành
viên dành cho doanh nghiệp lúc mới thành lập”. Xét theo phương diện pháp
lý, hành vi góp vớn thành lập doanh nghiệp được hiểu là việc một tổ chức, cá
nhân chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền hưởng dụng một tài sản vào
doanh nghiệp để được hưởng các quyền lợi từ doanh nghiệp sẽ được thành
lập. Đó có thể là quyền hưởng lợi tức hoặc quyền điều hành hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp...
1.1.1.2. Nghiên cứu về khái niệm, đặc trưng, vai trị của góp vốn thành
lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ.
Trong sớ các cơng trình nghiên cứu trực tiếp về góp vớn thành lập cơng
ty bằng quyền SHTT, rất ít các cơng trình nghiên cứu đưa ra khái niệm góp
vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT cũng như đề cập đến các đặc trưng
của góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT [16], [22]. Chủ yếu các công
trình nghiên cứu tiếp cận từ các khái niệm góp vớn thành lập cơng ty và khái
niệm quyền SHTT [13], [28], [29], [33]. Về khái niệm về góp vớn thành lập
cơng ty bằng quyền SHTT, tác giả Đoàn Thu Hồng [22] và Đoàn Thị Dung
[16] đều cho rằng: “Góp vớn thành lập doanh nghiệp bằng quyền SHTT

8


là việc các chủ thể quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng
quyền sử dụng đối với tài sản trí tuệ của mình để góp vớn thành lập doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu
chung của doanh nghiệp”. Tác giả Nguyễn Quang Duy cũng đưa ra khái niệm
về góp vớn bằng tài sản vơ hình nói chung, theo đó, bản chất của góp vớn
bằng tài sản vơ hình là việc người góp vớn chuyển giao những quyền tài sản
(tài sản vô hình) của mình cho người kinh doanh (thương nhân) để đổi lại
những lợi ích từ việc góp vớn đó [17].
Về đặc trưng của góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT: tác giả
Đoàn Thu Hồng [22] đã chỉ ra một sớ đặc trưng của góp vớn thành lập cơng ty
bằng quyền SHTT, bao gồm: (i) chủ thể góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng
quyền SHTT phải là chủ sở hữu của các đối tượng quyền SHTT; (ii) việc
chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng của tài sản trí
tuệ ngồi việc tn theo những quy định của pháp ḷt về góp vớn thành lập
doanh nghiệp nói chung cịn phải tn theo các quy định riêng về trình tự, thủ

tục chuyển giao quyền của Luật SHTT; (iii) về thời hạn góp vớn, các bên phải
xem xét đến yếu tố thời hạn bảo hộ của đối tượng SHTT; (iv) chủ sở hữu chỉ
có thể góp vớn bằng quyền tài sản đối với các đối tượng SHTT mà không
được sử dụng quyền nhân thân đối với các đối tượng SHTT để góp vớn; (iv)
về định giá quyền SHTT, việc xác định giá trị tài sản góp vớn thành lập doanh
nghiệp bằng quyền sở hữu các tài sản hữu hình chính là giá trị của các tài sản
hữu hình căn cứ vào tính chất vật lý của tài sản đó và giá của tài sản tương
ứng trên thì trường, tuy nhiên, việc định giá đới với tài sản trí tuệ lại khó hơn
rất nhiều và khơng áp dụng được các nguyên tắc nêu trên.
Tác giả Đào Thị Dung [16] cũng đồng quan điểm về một số đặc trưng
liên quan đến trình tự, thủ tục, thời hạn góp vớn, định giá quyền SHTT góp
vớn nói trên. Tuy nhiên, đới với chủ thể góp vớn, tác giả cho rằng chủ thể góp

9


vốn kinh doanh bằng quyền SHTT là chủ sở hữu hoặc chủ thể có quyền sử
dụng các đới tượng SHTT. Bên cạnh đó, về đới tượng góp vớn, chủ sở hữu có
thể góp vớn bằng quyền tài sản hoặc quyền nhân thân gắn liền với quyền tài
sản đối với các đối tượng của quyền SHTT mà không được dùng các quyền
nhân thân đối với đối tượng của quyền SHTT để góp vớn. Ngồi ra tác giả đã
bổ sung thêm đặc trưng về hình thức góp vớn, theo đó, có hai hình thức góp
vớn đới với quyền SHTT, đó là góp vớn bằng chuyển quyền sở hữu và góp
vớn bằng chuyển quyền sử dụng.
Về vai trị của góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT: vai trị của
tài sản trí tuệ đối với doanh nghiệp đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu đề
cập đến [44], [69], [70], [84], [98]… Tác giả Kelvin King [70] nhận định rằng
vớn trí thức được công nhận là tài sản quan trọng nhất của nhiều công ty lớn
nhất và mạnh nhất trên thế giới, nó là nền tảng cho sự thớng trị và tính liên tục
cho các tập đoàn lớn hàng đầu. Theo tác giả Đoàn Văn Trường [46; tr.80],

quyền SHTT là nguồn lực trung tâm tạo ra của cải trong hầu hết tất cả các
công nghiệp. Đồng thời, theo tác giả, nguồn vốn bây giờ được thớng trị bởi
quyền SHTT như là bí quyết kỹ thuật, sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền và bí
mật thương mại. Tuy nhiên, việc góp vớn và nhận góp vớn thành lập cơng ty
bằng quyền SHTT có vai trị, ý nghĩa như thế nào đới với bên góp vớn và bên
nhận góp vớn thì hiện nay gần như chưa có một cơng trình nào nghiên cứu và
lý giải một cách sâu sắc về vấn đề này.
1.1.1.3. Nghiên cứu về góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí
tuệ và các hình thức thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ khác
Quyền SHTT thường được các nhà nghiên cứu dưới hai khía cạnh: (i)
Khía cạnh dân sự của quyền SHTT với các quyền hợp pháp của các chủ thể
quyền SHTT và (ii) Khía cạnh thương mại của quyền SHTT với góc độ là một
loại tài sản có thể chuyển nhượng, li-xăng, góp vớn…

10


Nghiên cứu về các hình thức thương mại của quyền SHTT có thể kể đến
một sớ các cơng trình của các tác giả Andrew J.Sheman [1], Gordon V.Smith
và Russel L. Parr [93], Tổ chức SHTT Thế giới WIPO [44], Hệ thống trợ giúp
về quyền SHTT Châu Âu (The European IPR Helpdesk) [63], [64], tác giả
Nguyễn Bá Bình [6], tác giả Lê Nết [29], tác giả Phan Q́c Ngun [32].
Trong đó, tác giả Andrew Clay [1] tập trung nghiên cứu về nhượng quyền
thương mại và cấp li-xăng. Tác giả Abraham Lincoln [97] nghiên cứu về
chuyển nhượng, li - xăng. Tác giả Phan Quốc Nguyên [32] nghiên cứu một
cách khái quát về năm hình thức thương mại hóa quyền SHTT, bao gồm: chủ
sở hữu tự khai thác quyền SHTT của mình, chuyển nhượng quyền SHTT,
chuyển quyền sử dụng, nhượng quyền thương mại và góp vớn bằng quyền
SHTT. The European IPR Helpdesk đưa ra ba hình thức thương mại cơ bản
của quyền sở trí tuệ: chuyển nhượng (Assignment), li-xăng, nhượng quyền

thương mại (licences and franchising), liên doanh và công ty spin-off (joint
venture and spin-off) [63], [64]. Tổ chức SHTT thế giới WIPO [44, tr81-97]
tập trung nghiên cứu hai hình thức thương mại của quyền SHTT, bao gồm lixăng và liên doanh. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trong nước và ở
nước ngồi đã có sự so sánh, đánh giá về ưu và nhược điểm của các hình thức
thương mại hóa quyền SHTT. Tác giả Abraham Lincoln đã có sự so sánh về
các ưu điểm cũng như hạn chế giữa hình thức chuyển nhượng và li – xăng
[92; tr19-28]. Tác giả Phan Quốc Nguyên [32] đã chỉ ra một số điểm tương
đồng và khác biệt giữa việc góp vớn bằng quyền sở hữu sáng chế với việc
chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế và góp vớn bằng quyền sử dụng sáng
chế với li – xăng sáng chế. Tác giả Nguyễn Bá Bình [6] tập trung đã chỉ ra các
điểm tương đồng và khác biệt giữa nhượng quyền thương mại và hoạt động
chuyển giao công nghệ, hoạt động li – xăng. Trong mỗi công trình nghiên

11


cứu, The European IPR Helpdesk đều chỉ ra các ưu điểm cũng như hạn chế
của mỗi hình thức thương mại hóa quyền SHTT [63], [64].
1.1.1.4. Nghiên cứu nội dung pháp luật về góp vốn thành lập cơng ty
bằng quyền sở hữu trí tuệ
Trong phạm vi nghiên cứu của luân án, nội dung pháp ḷt về góp vớn
thành lập cơng ty bằng quyền SHTT chủ yếu tập trung ở một số khía cạnh cơ
bản như hình thức góp vớn, chủ thể góp vớn, đới tượng góp vớn, hợp đồng
góp vớn, định giá quyền SHTT góp vớn, thực hiện góp vớn.
Có rất nhiều các cơng trình trong nước và nước ngồi nghiên cứu các
nội dung pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT, trong đó
có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả như Carlos M. Correa [59],
tác giả Kamil Idris [69], tác giả Richard H. Kjeldgaard và David R. Marsh
[71], tác giả Keith E. Maskus [84], tác giả Lê Nết [29], tác giả Nguyễn Ngọc
Xuân Thảo [41], tác giả Phạm Văn Tuyết và Lê Thị Kim Giang [48], tác giả

Kiều Thị Thanh [40], Farok J. Contractor [58], European IPR Helpdesk [65],
John Tuner [68], David H.Luthy [82], Võ Linh Giang [18], Đoàn Văn Trường
[46], Herry N. Butler [56], Michael Klausner [85], Ngơ Huy Cương
[12]...Trong đó, tác giả Kamil Idris [69], tác giả Richard H. Kjeldgaard và
David R. Marsh [71], tác giả Keith E. Maskus [84]… tập trung nghiên cứu về
quyền SHTT. Hầu hết các công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên đều
tập trung làm rõ các đối tượng của quyền SHTT ở các phương diện như khái
niệm, điều kiện bảo hộ, quyền nhân thân, quyền tài sản, thời hạn bảo hộ của
các đới tượng của quyền SHTT....và ít nhiều trong đó quyền SHTT đã được
đề cập đến với tư cách là một loại tài sản có thể sử dụng để góp vớn. Tác giả
Zhicun Zhimei [99] nghiên cứu các điều kiện nói chung để một tài sản được
xem là đủ điều kiện để góp vớn. Tác giả như Farok J. Contractor [58],
European IPR Helpdesk [65], John Tuner [68], David H.Luthy [82], Đoàn

12


Văn Trường [46]… tập trung nghiên cứu về các phương pháp định giá đới với
các tài sản trí tuệ nói chung và quyền SHTT nói riêng. Tác giả Võ Linh Giang
[18] cũng nghiên cứu về vấn đề định giá, tuy nhiên tác giả lại tập trung ở nội
dung pháp luật về chủ thể định giá cũng như trách nhiệm của các chủ thể
trong trường hợp định giá sai quyền SHTT góp vớn. Tác giả Herry N. Butler
[56], tác giả Michael Klausner [85], tác giả Ngô Huy Cương [12]... nghiên cứu
các vấn đề lý ḷn về hợp đồng góp vớn thành lập cơng ty trong đó có đề cập
đến các nội dung cần có của thỏa tḥn góp vớn thành lập công ty. Tác giả
Phạm Tuấn Anh [3] nghiên cứu nội nội dung pháp ḷt về góp vớn thành lập
cơng ty với các phương diện hình thức góp vớn cũng như vấn đề về xử lý
vi phạm nghĩa vụ góp vớn. Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu của các tác
giả thường tập trung vào một vài khía cạnh của nội dung pháp ḷt về góp vớn
thành lập cơng ty bằng quyền SHTT. Một số các công trình nghiên cứu trực

tiếp về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT của các tác giả như tác
giả Đoàn Thu Hồng [22], Đào Thị Dung [18]... cũng có đề cập đến nội dung
pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT, tuy nhiên, nội dung
pháp luật chủ yếu được các tác giả nghiên cứu dưới góc độ pháp luật thực
định tại Việt Nam mà không nghiên cứu ở khía cạnh lý ḷn.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật về góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ
1.1.2.1. Nghiên cứu về thực trạng pháp luật về góp vốn thành lập cơng ty
bằng quyền sở hữu trí tuệ
Về hình thức góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ:
Mặc dù, trong các cơng trình nghiên cứu trực tiếp về góp vớn thành lập
cơng ty bằng quyền SHTT khơng nêu rõ cũng như phân tích, đánh giá về các
hình thức góp vớn bằng quyền SHTT nhưng thơng qua nội dung nghiên cứu
có thể thấy có hai hình thức góp vớn được nhiều tác giả đề cập đến, đó là góp
vớn theo hình thức chuyển quyền sở hữu quyền SHTT và góp vớn theo hình

13


thức chuyển quyền sử dụng đối tượng SHTT [14], [16], [22], [25], [42]. Theo tác
giả Phan Quốc Nguyên [32; tr.115], pháp luật hiện hành của Việt Nam chưa phân
biệt rõ hai trường hợp góp vớn: thứ nhất là việc góp vốn bằng quyền sở hữu sáng
chế; thứ hai là việc góp vớn bằng quyền sử dụng sáng chế. Tác giả Đoàn Thu
Hồng [22] cho rằng, chủ thể quyền SHTT khi góp vớn thành lập doanh nghiệp
bằng quyền SHTT có thể góp vớn bằng quyền sở hữu/quyền sử dụng đới với các
đối tượng SHTT [22; tr.80]. Đối với tác giả Tạ Thị Thanh Thủy [42], dù khơng
chỉ rõ hình thức góp vốn, tuy nhiên, khi đề cập đến việc chuyển giao tài sản góp
vớn, tác giả chỉ đề cập đến một hình thức chuyển giao duy nhất đó là chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vớn. Điều này đồng nghĩa với việc tác giả chỉ đưa ra
một hình thức góp vớn bằng quyền SHTT.


Về chủ thể góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ:
Hiện nay, vẫn cịn nhiều quan điểm chưa thớng nhất về chủ thể có góp
vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT. Có tác giả cho rằng, chỉ có chủ sở
hữu quyền SHTT mới có quyền sử dụng quyền SHTT để góp vớn [22]. Theo
tác giả Đoàn Thu Hồng [22, tr.91], pháp luật quy định chủ thể góp vớn đó là
chủ sở hữu của các đới tượng quyền SHTT, tuy nhiên, để có thể trở thành chủ
sở hữu của những đối tượng quyền SHTT, thì một số đối tượng phải tiến hành
thủ tục đăng ký xác lập quyền đối với các đối tượng quyền SHTT. Bên cạnh
đó, có tác giả lại cho rằng, khơng chỉ có chủ sở hữu quyền SHTT mới có
quyền sử dụng quyền SHTT để góp vớn thành lập cơng ty mà một số các chủ
thể khác như chủ thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng các đối tượng
quyền SHTT, chủ thể có quyền sử dụng trước đới tượng sở hữu công nghiệp
và chủ thể nhận chuyển quyền sử dụng các đới tượng quyền SHTT [16, tr.45].
Về đối tượng góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ góp vốn:

Về đới tượng góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT hiện nay vẫn
cịn có một sớ quan điểm chưa thực sự thớng nhất. Có tác giả cho rằng, quyền
SHTT góp vớn chỉ có thể là các quyền tài sản, còn các quyền nhân thân thì

14


khơng thể góp vớn [22]. Tuy nhiên, bên cạnh đó, có quan điểm cho rằng,
khơng chỉ có quyền tài sản mà ngay cả quyền nhân thân gắn với tài sản
(quyền cơng bớ tác phẩm) cũng có thể sử dụng để góp vớn thành lập cơng ty
[16]. Bên cạnh đó, khơng phải đới tượng nào của quyền SHTT đều có thể góp
vớn. Một sớ các cơng trình nghiên cứu trong nước và ở nước ngồi có đề cập
đến một sớ các điều kiện đới với quyền SHTT góp vớn thành lập cơng ty. Các
cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi thường tập trung nghiên cứu về các điều

kiện để quyền SHTT được coi là vớn để từ đó xác định các đới tượng của
quyền SHTT có thể góp vớn hoặc khơng được sử dụng góp vớn [99]. Trong
khi đó, các cơng trình nghiên cứu trong nước chủ yếu xem xét điều kiện của
quyền SHTT góp vớn ở phương diện các đặc trưng của quyền SHTT như khả
năng chuyển giao, thời hạn bảo hộ [22, tr.69], tính hợp pháp của quyền SHTT
[42, tr.31]. Hầu hết các tác giả đều thống nhất với quan điểm, quyền SHTT chỉ
có thể góp vớn khi quyền đó có thể chuyển giao [16], [22], [14], [36]. Vì vậy,
quyền SHTT không được chuyển giao hoặc hạn chế chuyển giao thì khơng thể
góp vớn hoặc việc góp vớn phải đảm bảo điều kiện của việc chuyển giao
quyền SHTT.
Về định giá quyền SHTT góp vốn thành lập cơng ty:
Có nhiều phương pháp định giá quyền SHTT được các nhà nghiên cứu đưa
ra. Theo Tổ chức SHTT Thế giới (WIPO) có 4 phương pháp định giá quyền
SHTT đó là phương pháp dựa vào thu nhập, phương pháp dựa vào chi phí,
phương pháp dựa vào thị trường và phương pháp tùy chọn dựa vào giá cả [44,
tr.140-141]. Tác giả David H.Luthy [82, tr.4] đưa ra hai phương pháp chung để
đo lường vốn trí tuệ: Phương pháp đánh giá thành phần theo từng thành phần và
phương pháp đo lường giá trị tài sản trí tuệ về mặt tài chính ở cấp tổ chức mà
không tham chiếu các thành phần cá nhân của vốn trí tuệ. Tác giả Kelvin King
[70] chia phương pháp định giá thành ba loại chính: Phương pháp định giá dựa
trên thị trường; phương pháp định giá dựa trên chi phí; phương pháp định giá

15


dựa trên ước tính về lợi ích trong tương lai. Nhìn chung, các công trình nghiên
cứu về định giá quyền SHTT đã làm rõ được các phương pháp định giá cũng
như đánh giá được ưu và nhược điểm của các phương pháp định giá quyền
SHTT. Ở trong nước, Bộ Tài chính đã ban hành Thơng tư sớ 06/2014/TT-BTC
đưa ra ba cách tiếp cận để định giá tài sản vô hình nói chung và quyền SHTT

nói riêng, bao gồm: Cách tiếp cận từ thị trường; cách tiếp cận từ thu nhập;
cách tiếp cận từ chi phí. Đây là ba cách tiếp cận phổ biến được sử dụng để
định giá quyền SHTT trên thế giới hiện nay. Bên cạnh đó, các vấn đề liên
quan về định giá như quyền định giá và trách nhiệm pháp lý khi định giá sai
quyền SHTT đã được đề cập đến trong công trình nghiên cứu của một số tác
giả như tác giả Võ Linh Giang [18], tác giả Nguyễn Quang Duy [17], tác giả
Hoàng Lan Phương [34], tác giả Dương Thị Thu Nga [30],
Về thực hiện góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ:
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu về góp vớn ít nhiều đều có đề cập đến
trình tự, thủ tục góp vớn thành lập cơng ty nói chung [3], [14], [16], [22], [28].
Trong khi đó, sớ lượng cơng trình nghiên cứu về trình tự, thủ tục góp vớn
bằng quyền SHTT lại khá khiêm tốn, như Luận văn thạc sĩ của tác giả Đoàn
Thu Hồng [22], tác giả Đào Thị Dung [16], tác giả Hà Thị Doánh [14]. Về
trình tự, thủ tục góp vớn bằng quyền SHTT, các cơng trình nghiên cứu đều có
sự thớng nhất khi xác định có 4 bước cơ bản bao gồm: thỏa tḥn góp vớn,
định giá quyền SHTT góp vớn, chuyển giao quyền SHTT góp vớn, cấp giấy
chứng nhận góp vớn.
Tuy nhiên, một sớ tác giả cho rằng, trình tự, thủ tục góp vớn thành lập
cơng ty bằng quyền SHTT vẫn cịn nhiều diểm chưa hợp lý. Theo tác giả
Đoàn Thu Hồng [22], Luật Doanh nghiệp không quy định về trình tự, thủ tục
chuyển giao tài sản góp vớn sau khi tiến hành xong thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp, điều này có nghĩa là về trình tự thủ tục này, sẽ tuân theo những
quy định của ḷt SHTT. Điều đó, làm giảm tính hiệu lực của các văn bản dẫn

16


đến hệ thớng pháp ḷt này khó tra cứu và khó thực hiện đồng bộ. Bên cạnh
đó, tác giả Lê Đức Hiền và Trương Quốc Hưng [18] cho rằng, quy định của
pháp luật về giao nhận nhãn hiệu khi góp vớn cịn cứng nhắc. Quyền sở hữu

cơng nghiệp là tài sản vô hình nên không thể giao và nhận tài sản này như tài
sản hữu hình. Do vậy, việc áp dụng như thế là cứng nhắc, vì tại thời điểm lập
biên bản giao nhận nhãn hiệu nổi tiếng, tên thương mại, bí mật kinh doanh,
bản thân chúng là tài sản vơ hình, khơng có hình thái vật chất thì các bên giao
như thế nào, nhận như thế nào?
Về hợp đồng thành lập cơng ty và thỏa thuận góp vốn bằng quyền SHTT: Hợp
đồng góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT được đề cập đến trong một
số các công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau [12], [13] [14], [16],
[22], [25], [56]...Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Ngô Huy
Cương đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lí luận cơ bản về hợp đồng thành
lập công ty, thực trạng pháp luật Việt Nam và việc hồn thiện pháp ḷt Việt
Nam về góp vớn thành lập công ty bằng quyền SHTT. Ở Việt Nam, đây là một
cơng trình nghiên cứu khá tồn diện về cả phương diện lý luận và thực tiễn
liên quan đến hợp đồng thành lập cơng ty. Theo tác giả, có hai điều cơ bản mà
hợp đồng thành lập công ty cần phải có, đó là: (i) góp vớn với hai nội dung
bao gồm hình thức góp vớn và quyền lợi trong công ty; (ii) tên gọi của công
ty. Tác giả nhận định rằng “chỉ trong khoảng ba điều khoản cơ bản của hợp
đồng thành lập công ty, chúng ta đã thấy pháp luật Việt Nam còn bỏ ngỏ quá
nhiều và chưa đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của kinh tế thị trường”. Tác
giả Tạ Thị Thanh Thủy [42] khi nghiên cứu về góp vớn bằng tài sản trí tuệ
cũng đã đề cập đến một loại hợp đồng đó là hợp đồng góp vớn. Theo tác giả,
khi các bên ḿn thỏa tḥn về việc góp vớn nhưng khơng thành lập công ty
hoặc công ty chưa thành lập thì hợp đồng góp vớn sẽ là cơ sở pháp lý quan
trọng để các bên có thể đưa ra Tịa án giải quyết nếu có tranh chấp. Có 8 nội
dung cơ bản được tác giả đề cập đến bao gồm: tên, địa chỉ của

17


các bên; thơng tin cơ bản về tài sản góp vớn (quyền SHTT được góp vớn);

thời hạn góp vớn; giá trị tài sản góp vớn (quyền SHTT được góp vớn); tỷ lệ
vớn góp; quyền và nghĩa vụ của các bên; quyền của người thứ ba đới với
quyền SHTT được góp vốn; trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Theo tác giả Nguyễn Thị Thu Hà [20], góp vớn là một điều khoản rất quan
trọng, nó như là một “linh hồn” trong hợp đồng thành lập công ty hay trong
bản điều lệ của doanh nghiệp [20; tr.35]. Tác giả nhận định rằng, hiện tại pháp
luật chưa có quy định cụ thể về loại hợp đồng góp vớn để thành lập doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cịn có sự phân biệt giữa hợp đồng góp vớn và
hợp đồng thành lập công ty, cũng như xác định các nội dung cần có của hợp
đồng thành lập cơng ty và hợp đơng góp vớn. Theo tác giả, trong hợp đồng
thành lập cơng ty, góp vớn chỉ là một nội dung cơ bản và quan trọng; ngồi ra
hợp đồng cịn phải chứa các nội dung khác như quy định về tên gọi công ty,
cơ cấu tổ chức của công ty, quyền và nghĩa vụ của các thành viên cơng
ty...cịn hợp đồng góp vớn chỉ quy định các vấn đề có liên quan đến vớn như
giá trị vớn góp, thời hạn góp, thời hạn rút vốn...[20 ; tr.48]
1.1.2.2. Nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật về góp vốn thành
lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
Theo tác giả Phạm Đức Quảng [36], Luật doanh nghiệp và Luật SHTT đã
thừa nhận việc góp vớn bằng giá trị quyền SHTT. Tuy nhiên, thực tế các văn
bản hướng dẫn thi hành, đặc biệt là các công văn do cơ quan thuế ban hành lại
khơng thừa nhận việc góp vớn bằng giá trị quyền SHTT.
Nói về thực tiễn góp vớn bằng quyền SHTT, tác giả Tạ Thị Thanh Thủy
[42] nhận định rằng thực tế giám sát cho thấy nhiều thương hiệu nổi tiếng đã
được định đoạt tương đối dễ dàng nhưng không theo một quy tắc nào cả và
thường là do quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt giá trị doanh
nghiệp. Tác giả cho rằng việc góp vớn bằng thương hiệu/ nhãn hiệu là một
hiện tượng đã và đang diễn ra, nhưng đến nay vẫn chưa có quy định nào

18



hướng dẫn cụ thể việc định giá và ghi nhận giá trị này. Có lẽ vì thế mà mỗi
doanh nghiệp, mỗi cơng ty kiểm tốn có cách nhìn, cách "ứng xử" khác nhau,
tạo sự thiếu đồng bộ trong hoạt động này. Mặt khác, theo tác giả, góp vớn
bằng quyền SHTT là thực tế đang diễn ra khá sôi động, đi trước các quy định
của pháp luật.
Theo tác giả Đoàn Thu Hồng [22], ở Việt Nam hoạt động góp vớn thành
lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu và quyền sử dụng nhãn hiệu đang được
diễn ra phổ biến và sôi động hơn cả. Cịn hoạt động góp vớn thành lập doanh
nghiệp bằng quyền sở hữu đối với các đối tượng là các giải pháp kỹ thuật hay
các quy trình chưa được phổ biến. Ở Việt Nam hiện nay, do chưa có văn bản
nào quy định riêng về việc góp vớn bằng quyền SHTT, nên việc góp vớn
thường được lập hợp đồng như các loại hợp đồng góp vớn thơng thường. Các
bên sẽ xác định giá trị nhãn hiệu hàng hóa theo thỏa tḥn và theo đó lập hợp
đồng góp vớn, trong đó quy định rõ tỷ lệ góp vớn là bao nhiêu và nghĩa vụ,
quyền lợi các bên như các loại hợp đồng thương mại thơng thường. Khó khăn
xảy ra là việc các doanh nghiệp thực hiện góp bằng quyền SHTT, vốn chưa
được định giá, song lại ghi trong giấy đăng ký kinh doanh là “góp vớn bằng
tiền”. Và chính “hành động góp vớn bằng tiền nhưng lại khơng có tiền” này sẽ
gây rắc rới cho hệ thớng kế tốn; đồng thời, gây ra rất nhiều vướng mắc nếu
doanh nghiệp góp vớn ḿn rút vớn, hay doanh nghiệp nhận vớn góp khơng
ḿn tiếp tục hợp tác.
Tác giả Hồng Lan Phương [35] đã nhấn mạnh các vấn đề mà doanh nghiệp
cần lưu ý khi góp vớn bằng quyền SHTT. Trong đó tác giả đặc biệt lưu ý đến khả
năng doanh nghiệp có thể mất nhãn hiệu khi góp vớn bằng nhãn hiệu và vấn đề
doanh nghiệp sẽ gặp phải nếu muốn giảm vốn điều lệ tương đương với giá trị
quyền sử dụng nhãn hiệu đã được góp vớn khi được thành lập chưa đủ 3 năm kể
từ ngày câp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũng như khó khăn trong việc
định giá quyền sở hữu nhãn hiệu, quyền sử dụng nhãn hiệu.


19


1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu các định hướng và giải pháp hồn
thiện pháp luật về góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền sở hữu trí tuệ
Hồn thiện pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT
được đánh giá là một trong những nội dung căn bản trong các cơng trình
nghiên cứu về góp vớn bằng quyền SHTT hiện nay. Tuy nhiên, để có thể đưa
ra các giải pháp hồn thiện pháp ḷt về góp vớn thành lập cơng ty bằng quyền
SHTT phù hợp địi hỏi phải xác định được các định hướng tổng thể phù hợp
với các thể chế, chính sách, cũng như sự phát triển của kinh tế - xã hội ở Việt
Nam hiện nay. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu gần như chưa đề
cập đến vấn đề này. Chủ yếu, trong hầu hết các công trình nghiên cứu ở Việt
Nam hiện nay đều trực tiếp đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp ḷt về góp
vớn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT. Vấn đề hồn thiện pháp ḷt về góp
vớn thành lập công ty bằng quyền SHTT được đưa ra trong các công trình
nghiên cứu chủ yếu tập trung ở một số nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, về đối tượng góp vốn thành lập cơng ty bằng quyền SHTT.
Theo tác giả Tạ Thị Thanh Thủy [42] cần ghi nhận khái niệm thương hiệu và
làm rõ sự khác biệt giữa thương hiệu và nhãn hiệu trong pháp luật thực định.
Tác giả Nguyễn Quang Duy [17] kiến nghị cần bổ sung quy định về chuyển
nhượng sản nghiệp thương mại Việc định giá sản nghiệp thương mại khá phức
tạp, nên cần sử dụng cả cách thức định nghĩa mô tả các đặc trưng chủ yếu và
cả cách thức liệt kê.
Thứ hai, về định giá quyền SHTT sử dụng để góp vốn. Về chủ thể có
quyền định giá quyền SHTT, Tác giả Lê Đức Hiền và Trương Quốc Hưng [21]
cho rằng, trong thời gian tới, Luật Doanh nghiệp năm 2014 cần được sửa đổi
theo hướng đới với các tài sản trí tuệ, trong đó có nhãn hiệu khi góp vớn phải
do tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Đồng quan điểm với tác giả
Lê Đức Hiền và Trương Quốc Hưng, tác giả Hồng Lan Phương [34] cũng

cho rằng, đới với việc định giá các tài sản trí tuệ nói chung, việc định giá

20


×