Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

sáng kiến tiểu học môn toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.07 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO SÁNG KIẾN</b>
<b>I - THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN</b>


1. Tên sáng kiến:


<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TỐN 1 </b>


<b>THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH</b>
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.


3. Tác giả:


Họ và tên: Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh:


Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ: Giáo viên


Đơn vị công tác:


Điện thoại: Email:


Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100 %
4. Đồng tác giả (nếu có):


Họ và tên: Giới tính:


Ngày, tháng, năm sinh:
Trình độ chun mơn:
Chức vụ:



Đơn vị cơng tác:


Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: %
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu có):


Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Điện thoại:


6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị:


Địa chỉ: Xã Vân Trường - Tiền Hải - Thái Bình
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1. Tên sáng kiến: </b>


<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TỐN 1 </b>


<b>THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH</b>
<b>2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.</b>


<b>3. Mô tả bản chất của sáng kiến</b>
<b>3.1. Tình trạng giải pháp.</b>


Sinh thời Bác Hồ đã nói: “ <i>Vì lợi ích mười năm phải trờng cây, vì lợi ích</i>
<i>trăm năm phải trồng người”. Việc trồng người, vun đắp cho mầm non tương lai</i>
của đất nước là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của mọi giáo viên.


Đất nước ta đã và đang trong thời kì cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, từng


bước hội nhập với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Từ năm học
2001 - 2002 chúng ta đã thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng. Nội
dung chương trình có nhiều thay đổi kéo theo sự thay đổi về phương pháp dạy
học (Nội dung nào - Phương pháp ấy). Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu
cầu cơ bản để nâng cao chất lượng dạy học trong một xã hội phát triển, phù hợp
với mức độ nhận thức của người Việt Nam hiện nay.


Trong các môn học ở Tiểu học, mơn Tốn có một vị trí quan trọng, mơn
Tốn trang bị cho các em kiến thức, kỹ năng để ứng dụng trong đời sớng, mơn
Tốn đóng góp một phần rất quan trọng trong việc rèn luyện ý nghĩ, phương pháp
suy luận, giải quyết vấn đề… nó đóng góp vào việc phát triển trí thơng minh, cách
suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, hình thành các phẩm chất cần thiết và quan
trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế
hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học, là một trong những mơn học nền tảng có
vai trị quan trọng trong việc hình thành nhân cách của một con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

hiệu quả, tôi mạnh dạn đưa ra một sớ biện pháp <i><b>"</b><b>Dạy học Tốn 1 theo hướng</b></i>
<i><b>phát huy tính tích cực của học sinh"</b></i>.


<b>3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến</b>
<i><b>* Mục đích của giải pháp:</b></i>


- Tìm hiểu về thực trạng việc phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ
học Tốn.


- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học theo
hư-ớng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt
động cá nhân phới hợp với học tập giao lưu. Hình thành và rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực hành.



- Góp phần gây hứng thú học tập mơn Tốn cho học sinh, một mơn học
được coi là khó khăn thì việc phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học
Tốn nhằm mục đích giúp các em lĩnh hội được tri thức mà cịn giúp các em
củng cớ và khắc sâu các tri thức đó.


<i><b>* Nội dung giải pháp:</b></i>


Để giúp học sinh lớp 1 học tớt mơn Tốn, tơi đã áp dụng một sớ biện pháp
dạy học Tốn theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh ở một số dạng bài
như sau:


<i><b>1. Dạng bài: Dạy bài mới.</b></i>


<i>a. Giúp học sinh tự phát hiện vấn đề và tự giới thiệu vấn đề của bài học.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

chim). Thời gian đầu giáo viên hướng dẫn học sinh nêu và giải quyết vấn đề.
Dần dần yêu cầu học sinh tự nêu và giải quyết vấn đề.


<i>b. Giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới.</i>


- Có loại bài học, sau khi học sinh đã phát hiện và giải quyết vấn đề, giáo
viên phải hình thành kiến thức mới.


Chẳng hạn: Giáo viên phải giới thiệu: Ba con chim bớt một con chim còn
hai con chim, ba bớt một còn hai, ta viết 3 - 1 = 2; Đọc là (ba trừ một bằng hai,
dấu "-" gọi là "trừ"…).


- Có loại bài học giáo viên giúp học sinh tự nêu, tự giải quyết vấn đề, tự xây
dựng kiến thức mới (Chẳng hạn: Bài học về phép cộng trong phạm vi 5. Học
sinh quan sát trực quan rồi nêu vấn đề: "Có 4 hình vng xanh, thêm 1 hình


vng đỏ. Hỏi tất cả có mấy hình vng?" và giải quyết vấn đề 4 + 1 = 5.


- Đương nhiên trong cả hai loại bài học trên giáo viên phải giúp học sinh
ghi nhớ kiến thức mới (Chẳng hạn các công thức tính). Cho dù học sinh đã học
thuộc kiến thức mới thì cũng chỉ là bước đầu chiếm lĩnh được kiến thức mới đó.
Phải qua thực hành, vận dụng kiến thức mới đó để giải quyết các vấn đề nêu
trong phần bài tập thì mới có thể khẳng định học sinh đã tự chiến lĩnh kiến thức
mới đến mức độ nào. Vì vậy sau khi đã thuộc bài mới, học sinh phải làm được
các bài tập trong phiếu học.


<i>c. Giúp học sinh cách thức phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.</i>


Qua q trình dạy học tốn phải dần dần giúp học sinh cách thức (con
đư-ờng, phương pháp), phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. Chẳng hạn, qua các
bài học và bài luyện tập về sớ và phép tính trong phạm vi 10 của Tốn 1 có thể
giúp học sinh: Từ tình h́ng có thực trong đời sớng nêu được vấn đề cần giải
quyết; giải quyết vấn đề sẽ góp phần tìm ra kiến thức mới (sớ mới hoặc công
thức mới) xây dựng rồi ghi nhớ và vận dụng kiến thức mới vào các tình h́ng
khác nhau trong thực hành sẽ chiếm lĩnh được kiến thức mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

1, 2, 3. Từ đó học sinh có thể tìm tịi các đồ vật gần gũi có sớ lượng 1, 2, 3 như 1
quyển sách, 1 cái bút , 2 bạn trong 1 bàn, 3 dãy bàn trong 1 lớp… Từ đó học
sinh sẽ ghi nhớ sớ lượng và ghi nhớ các số chỉ số lượng.


<i>d. Giúp học sinh thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức cũ đã học.</i>
- Huy động kiến thức đã học và vốn sống để phát hiện và chiếm lĩnh kiến
thức mới.


- Đặt kiến thức mới trong mối quan hệ với kiến thức đã có.
Ví dụ: Khi dạy: 1 + 2 = 3 và 2 + 1 = 3



Giáo viên phải cho học sinh nhận xét vị trí của hai sớ trong phép cộng và
kết quả của chúng có gì đặc biệt? Từ đó giáo viên giúp học sinh rút ra kết luận
"khi đổi chỗ hai số đem cộng trong phép cộng thì kết quả khơng thay đổi". Ở
đây mặc dù chưa nói đến tính chất giao hốn, song giáo viên đã ngầm giới thiệu
tính chất giao hốn của phép cộng. Nhưng khi học đến bài phép cộng trong
phạm vi 6 : 5 + 1 = 6 thì học sinh phải dựa vào kiến thức đã học "đổi chỗ hai
số…" để tự rút ra:1 + 5 = 6 chứ giáo viên khơng phải giúp học sinh hình thành
tính chất giao hốn nữa.


Khi dạy phép cộng rồi, thì học phép trừ giáo viên phải cho học sinh thấy
được phép trừ là phép tính ngược của phép cộng.


Ví dụ: 1 + 2 = 3 thì 3 - 1 = 2, 3 - 2 = 1


<i>e. Giúp học sinh rèn luyện diễn đạt thông tin bằng lời, bằng kí hiệu.</i>


- Trong quá trình dạy học Tốn phải quan tâm đúng mức đến rèn luyện cho
học sinh cách diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng, vừa đủ nội dung của một thông tin
bằng lời hoặc bằng kí hiệu, sơ đồ. Đây là một khâu khá quan trọng.


Ví dụ: Học sinh nhìn vào kí hiệu xem bài tốn u cầu gì? Học sinh sẽ trả lời
yêu cầu.


Hay khi học phần quan sát tranh để nêu đề tốn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

có 2 quả bóng xanh, mẹ (bạn…) cho thêm 1 quả bóng đỏ. Hỏi em có tất cả mấy
quả bóng?


<i><b>2. Dạng bài: Dạy thực hành luyện tập</b></i>



<i>a. Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học trong các dạng bài tập khác nhau.</i>
Ví dụ: Học sinh đã làm 3 + 2 = 5 => 2 + 3 = ? học sinh sử dụng ngay kết
quả trên để làm: 2 + 3 = 5. Sau đó giáo viên hỏi: Tại sao cho kết quả như vậy?
(HS: đổi chỗ các số đem cộng…)


<i>b. Giúp học sinh thực hành luyện tập theo khả năng của mình.</i>


- Yêu cầu học sinh phải làm các bài tập phát huy tối đa khả năng nhận biết
của các em, hoặc do giáo viên sắp xếp. Hay giáo viên cho bài tập học sinh làm
ví dụ bài 2 phải yêu cầu các em làm cả bài chứ không được yêu cầu chỉ làm cột
1 (hay cột 2).


Hay bài toán 1 đã làm bảng con; bài 2 làm ở sách thì trong quá trình học
sinh làm bài 2 giáo viên phải nhắc "Em nào làm xong trước quay lại làm bài 1"
(không tạo thời gian trống cho học sinh).


- Theo mức độ nhận thức khác nhau của học sinh trong lớp có học sinh làm
được nhiều bài tập hơn học sinh khác; học sinh khá, giỏi có thể khai thác nội
dung bài sâu hơn học sinh trung bình.


Ví dụ: Học sinh làm bài tập dạng "Viết phép tính thích hợp", với các em
trung bình thì chỉ cần nêu đề tốn và phép tính theo cách phù hợp nhất; Với học
sinh khá, giỏi giáo viên phải gợi ý cho học sinh nêu đề toán và viết phép tính
theo nhiều hướng khác nhau miền làm sao vẫn đảm bảo nội dung tranh.


<i>c. Tạo sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.</i>


- Không cho các em chép bài của nhau nhưng khi cần thiết có thể để cho
các em trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ hoặc trong tồn lớp về cách giải hoặc các


cách giải một bài tập. Nên khuyến khích học sinh bình luận về cách giải của bạn,
tự rút kinh nghiệm trong quá trình trao đổi ý kiến ở nhóm, ở lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>d. Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập, nếu phát hiện</i>
<i>sai lầm học sinh phải tự sửa.</i>


- Tập cho học sinh thói quen làm xong bài tập nào cũng phải tự kiểm tra,
xem lại xem có làm sai, làm nhầm khơng.


Ví dụ: Học sinh làm bảng con sai (giáo viên phát hiện ra) thì gọi chính học
sinh đó tự phát hiện và tự sửa chữa chứ khơng gọi học sinh khác.


- Khuyến khích học sinh tự nói ra sự hạn chế của mình, của bạn sau khi tự
kiểm tra, tự đánh giá.


<i>e. Tập cho học sinh không thỏa mãn với bài làm của mình với cách giải đã có. </i>
- Tạo cho học sinh thói quen mong ḿn tìm được giải pháp tớt nhất cho
bài làm của mình. Vì vậy, cho dù học sinh đã hồn thành bài học hoặc bài làm,
học sinh cũng vẫn không thỏa mãn những gì đã đạt được mà học sinh cần tự
kiểm tra, tự đánh giá và hoàn thiện việc đã làm.


Các "bài tốn mở" trong Tốn 1 có nhiều phương pháp giải quyết giáo viên
không được áp đặt học sinh theo hướng có sẵn mà giáo viên phải biết động viên
học sinh tìm nhiều phương án giải quyết một vấn đề và biết lựa chọn một
ph-ương án tối ưu nhất.


Ví dụ: Bài tốn u cầu: Nới các điểm để có 4 đoạn thẳng: Nếu học sinh đã
nới được thì giáo viên có thể hỏi: ngồi cách nới trên ai cịn cách nới khác? khi
đó học sinh có thể đưa ra nhiều phương án khác nhau ….



<i>g. Chú trọng dạy học cá nhân, làm việc, chấm chữa tay đôi giữa giáo viên với</i>
<i>học sinh, học sinh với học sinh. Yêu cầu 100% học sinh được hoạt động để học</i>
<i>sinh chủ động trong phần việc của mình. Đặc biệt lưu ý đến việc dạy học cho</i>
<i>các đối tượng học sinh.</i>


Việc dạy học tốn theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh được tôi
tiến hành thường xuyên từ đầu năm học đến cuối năm học. Song sau đây là một
trong các bài tôi dạy các em đã được học trong lớp 1A Trường Tiểu học Bắc Hải
- Xin minh họa cụ thể.


<i><b>3. Bài dạy minh họa.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Học sinh tiếp tục củng cố khái niệm ban đầu về phép cộng.


- Học sinh phải tự thành lập và ghi nhớ các phép cộng trong phạm vi 5.
- Biết làm tính cộng trong phạm vi 5.


- Nhìn tranh viết phép tính thích hợp.
<b>II. Chuẩn bị</b>


GV: 4 hình vng xanh, 1 hình vng đỏ
3 hình trịn xanh, 2 hình trịn đỏ.


Bảng phụ, hồ dán, các cánh hoa ghi phép tính, nhị hoa ghi kết quả củng cớ.
HS: Bộ đồ dùng Toán 1


<b>III. Các hoạt động dạy học</b>
<i><b>A: Khởi động </b></i>


- b/c : Đặt tính rồi tính 3 phép tính:



<i>3 +1; </i> <i>2 + 1;</i> <i>1 + 3</i>


<i>(Ở phần này tôi đã kiểm tra kiến thức cũ: tính cộng trong phạm vi 3,4. Đồng</i>
<i>thời kiểm tra kĩ năng đặt tính, ghi kết quả theo cột dọc của học sinh, bên cạnh</i>
<i>đó kiểm tra khả năng diễn đạt (nêu cách làm).</i>


<i><b>B. Dạy bài mới. </b></i>


<b>Hoạt động của thầy</b> <b>Hoạt động của trò</b>


<i><b>HĐ1: Thành lập các phép cộng trong</b></i>
<i><b>phạm vi 5.</b></i>


Bước 1: Cho học sinh thao tác với đồ
dùng trực quan là que tính: Lấy 4 que
tính, lấy thêm 1 que tính.


- Hỏi: có tất cả mấy que tính?
Vậy 4 thêm 1 là mấy?


- Cho học sinh đặt phép tính tương
ứng, ghi bảng: 4 + 1 = 5


- Lấy que tính trong bộ đồ dùng: 4
que tính lấy thêm 1 que tính.


- 5 que tính (3 em nêu)
- 4 thêm 1 là 5 (5 em nói).



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Hỏi: 1 + 4 = ? Tại sao? - 1 + 4 = 5 (vì đổi chỗ hai sớ trong
phép cộng thì kết quả khơng đổi…)


<i>(Ở đây tơi đã giúp học sinh thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến</i>
<i>thức cũ đã học đó là áp dụng tính chất: đổi chỗ hai số trong phép cộng thì kết</i>
<i>quả không đổi để tự học sinh thành lập được công thức 1 + 4 = 5 chứ học</i>
<i>sinh không phải thành lập công thức 1 + 4 = 5 từ trực quan, đồng thời học</i>
<i>sinh cũng không phải nhận xét để hình thành tính chất của phép cộng).</i>


Bước 2. Giáo viên đưa trực quan: 4
hình vng xanh, thêm 1 hình vng
đỏ, u cầu học sinh quan sát thao tác,
gài phép tính tương ứng.


Cho HS đọc phép tính đã gài được và
nêu đề tốn tương ứng.


ghi bảng 4 + 1 = 5.


<i>(Khi học sinh nêu đề tôi lưu ý rèn cho</i>
<i>các em cách diễn đạt để đủ ý, gãy gọn)</i>
=> 1 + 4 = ?


Bước 3. GV đưa trực quan, yêu cầu
học sinh quan sát thao tác: 3 hình trịn
đỏ thêm 2 hình trịn xanh và yêu cầu
các em viết phép tính vào bảng con.
- Cho HS đọc phép tính và nêu đề
tốn tương ứng, ghi phép tính 3+2 = 5.
=> 2 + 3 = ?



<i>(Ở bước 2 và bước 3 tơi ln đặt học</i>
<i>sinh vào tình huống có vấn đề, các em</i>
<i>tự giải quyết vấn đề, phát hiện và tự</i>
<i>thành lập được công thức mới (hình</i>


- Quan sát thao tác gài phép tính
tương ứng.


- Đọc: 4 + 1 = 5, nêu đề tốn: Cơ có
4 hình vng xanh, thêm 1 hình
vng đỏ. Hỏi cơ có tất cả mấy hình
vng.


- Đọc lại phép tính.


- Nêu ngay kết quả: 1 + 4 = 5.
- Đọc lại hai phép tính.


- Quan sát thao tác, viết phép tính
tương ứng vào bảng con 3 + 2 = 5.


- Đọc theo dãy.


- Nêu 2 + 3 = 5


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>thành kiến thức mới đồng thời các em</i>
<i>được rèn luyện khả năng diễn đạt).</i>
- Cho 2 học sinh đọc lại toàn bộ các
phép cộng.



- Cho học sinh nhận xét: kết quả, phép
tính.


=> Đây chính là các phép cộng trong
phạm vi 5 (ghi đầu bài).


<i><b>HĐ2: Cho học sinh ghi nhớ các phép</b></i>
<i><b>cộng.</b></i>


- Cho học sinh đọc tất cả các phép
cộng vừa thành lập.


- Kết hợp xóa dần thành phần của phép
tính để học sinh đọc, ghi nhớ:


4 + … = 5;
…. + 2 = 5;
4 + 1 = ….
xen kẽ tôi hỏi: 4 + mấy = 5;
mấy + 2 =5;
4 + 1 = mấy?...


<i>(Ở đây tôi đã dùng một số câu hỏi để</i>
<i>lật ngược vấn đề nhằm giúp học sinh</i>
<i>không chỉ nhớ công thức một cách</i>
<i>xuôi chiều mà phải khắc sâu được kiến</i>
<i>thức theo hai chiều)</i>


<i><b>C. Thực hành luyện tập </b></i>


* Bài 1. Tính.


+ yc làm bài, nêu miệng kết quả


- 2 em đọc.


- Nêu các phép tính đều là tính
cộng, đều có kết quả bằng 5.


- Nhắc lại đầu bài.


- Đọc các phép cộng.


- Đọc để tự ghi nhớ các phép cộng
<i>(Bước đầu học sinh tự chiếm lĩnh</i>
<i>kiến thức mới)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Chữa: 4 + 1 =?


1 + 4 =? Vì sao?


+ Kết luận: Đổi chỗ 2 sớ trong phép
cộng thì kết quả khơng đổi.


*Bài 2. Tính


+ Cho HS làm bảng con 3 phép tính
đầu (Mặc dù bài u cầu tính kết quả
<i>nhưng tơi cho HS làm bảng con 3 phép</i>


<i>tính đầu để hình thành cho các em</i>
<i>cách đặt tính, làm tiền đề để các em</i>
<i>đặt tính các phép tính cộng làm tiền đề</i>
<i>để các em đặt tính các phép cộng sau</i>
<i>này sẽ học: 14 + 3, 17 - 3…)</i>


+ Cho HS làm các phép tính cịn lại
vào SGK. (Tôi nhắc: Em nào làm
<i>xong trước quay lại làm 3 phép tính </i>
<i>tr-ước: ở đây tôi đã yêu cầu học sinh làm</i>
<i>bài tập phát huy tối đa khả năng của</i>
<i>các em để một số em học giỏi - khá </i>
<i>đ-ược tận dụng tối đa thời gian, không</i>
<i>tạo thời gian trống trong học sinh).</i>
+ Kết luận: Cách tính: dựa vào các
phép cộng trong phạm vi 5.


Cách ghi kết quả: thẳng cột với hai số
ở bên trên.


* Bài 3. Số?


- Dựa vào đâu để điền được số?
- yc làm bài.


- 1 em nêu y/c.
- Làm SGK.


- Nêu kết quả 4 + 1 = 5(HS vận
dụng phép cộng vừa học).



1 + 4 = 5 (Vì đổi chỗ 2 sớ)


- 1 em nêu yêu cầu


- Làm bảng: đặt tính rồi tính


- Nêu lại đặt tính, cách ghi kết quả.


- Làm SGK các phép tính cịn lại
<i>(em nào làm xong trước thì làm luôn</i>
<i>cả 3 phép tính trước).</i>


<i>(Ở đây học sinh củng cố lại các kiến</i>
<i>thức về các phép cộng trong phạm vi</i>
<i>5, rèn kĩ năng diễn đạt, thực hành</i>
<i>luyện tập theo khả năng của mình).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Chữa bài: 4 + 1 = ? …


* Bài 4. Viết phép tính thích hợp
+ Cho học sinh quan sát tranh
+ Tranh vẽ gì?


+ Cho HS suy nghĩ đề, viết phép tính.
+ Chấm, chữa tay đơi


+ Chữa: Cho học sinh nêu phép tính,
đề tốn tương ứng



- Ai còn cách nào khác?


<i>(Dành cho đối tượng học khá, giỏi - Tạo</i>
<i>cho học sinh thói quen khơng thỏa mãn</i>
<i>với bài làm của mình mà ln tìm tịi các</i>
<i>giải pháp, các hướng suy nghĩ khác nhau).</i>
+ Kết luận: Cả hai cách làm đều đúng.


- Dựa vào bảng cộng 5
- Làm/SGK


- Đổi chéo bài tự kiểm tra nhau.
<i>(Học sinh tự kiểm tra mình, kiểm tra</i>
<i>bạn, chỉ cho nhau những chỗ đúng,</i>
<i>chỗ sai để tự sửa cho đúng)</i>


- Lớp đọc đồng thanh toàn bài
- 1 em nêu yêu cầu


- Quan sát tranh, nêu.


- Tự nghĩ thầm đề tốn, viết phép
tính thích hợp.


- Nhiều em nêu phép tính, đề tốn
tương ứng: 4 + 1 = 5 (Nêu đề tương
ứng)


- Có thể nêu phép tính: 1 + 4 = 5
(HS tự nêu đề).



<i>(Các em rèn khả năng diễn đạt, tư</i>
<i>duy, suy luận).</i>


<i><b>D: Củng cố</b></i>


- Trị chơi "Tính kết quả nhanh"


+ GV ch̉n bị 2 hình trịn có ghi sớ 5 ở trong làm nhị hoa và một sớ cánh hoa.
Mỗi cánh hoa có ghi một phép cộng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

* Lưu ý: Các cánh hoa phép tính khơng trùng nhau, khi dán cánh hoa bạn thứ
nhất dán hoa chạy nhanh về vị trí, bạn thứ hai mới tiếp tục lên dán. Đội nào
hồn thành bơng hoa trước thì đội đó thắng.


- Học sinh dưới lớp cùng giáo viên là trọng tài.
+ Hình thức thưởng, phạt:


- Đội thắng được thưởng 1 tràng vỗ tay và mỗi bạn trong đội sẽ được
thưởng 1 bông hoa điểm 10.


- Đội thua phải đọc tiếp sức các phép cộng trong phạm vi 5 đã học.
<b>3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp</b>


Với cương vị là giáo viên dạy mơn Tốn ở trường tiểu học, tơi nắm rõ đặc
trưng phương pháp của bộ mơn mình phụ trách. Cùng với thực tế giảng dạy và
kinh nghiệm giảng dạy tơi nghiên cứu, tìm tịi để nâng cao chất lượng dạy mơn
Tốn. Với những tiêu chí đó, tôi mạnh dạn đưa ra <i><b>“ Một số biện pháp dạy học </b></i>
<i><b>Tốn 1 theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh”.</b></i>



Với cách làm nêu trên tôi thiết nghĩ có thể áp dụng cho các tiết dạy Tốn
của học sinh lớp 1 trường Tiểu học Bắc Hải nói riêng và các lớp 1 nói chung.


Thời gian để tôi tiến hành đề tài này là 1 năm học ( 2018- 2019). Với đối
tượng thực nghiệm là các em học sinh lớp 1A trường Tiểu học Bắc Hải.


<b>3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng</b>
<b>giải pháp.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Bên cạnh đó học sinh được hoạt động theo khả năng, tất các em đều được
tham gia vào hoạt động học tập một cách hứng thú. Trong khi đó giáo viên lại
nói ít, khơng giảng giải nhiều, khơng nói thừa, nói hộ học sinh, giờ học diễn ra
nhẹ nhàng, khơng gị bó áp đặt, kết quả giờ học cao.


Qua nghiên cứu, tôi đã đưa ra “ Một số biện pháp dạy học Tốn 1 theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh” tôi nhận thấy kết quả học tập của học
sinh bước đầu được nâng cao cả về chất lượng và số lượng, số học sinh đạt điểm
cao tăng lên đáng kể. Kết quả trong các kì kiểm tra năm học 2018-2019 đạt được
như sau:


Tổng số bài kiểm tra : 32


Kì kiểm tra Hồn thành tớt Hồn thành Chưa hồn thành


SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ


Ći Kì 1 17 53,1% 15 46,9% 0 0%


Cuối năm học 24 75% 8 25% 0 0%



3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu :


STT Họ và tên Năm


sinh


Nơi cơng
tác


Chứ
c vụ


Trình
độ
chu
n mơn


Nội dung
cơng việc hỗ trợ


1 Đỗ Thị Nhiên 1978 TH Bắc Hải GV CĐ Thực nghiệm và
KS


2 Đặng Thị
Hiền


1988 TH Bắc Hải GV ĐH Thực nghiệm và
KS


<b>3.6. Các thông tin cần được bảo mật.</b>



<b>3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:</b>


Qua nghiên cứu tìm hiểu và vận dụng, tơi nhận thấy:


- Mỗi giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo
khoa lớp 1 để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh cái gì, dạy
như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Biết vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.


<b> </b> - Đảm bảo đủ cơ sở vật chất như phòng học, bàn ghế, ánh sáng,…
- Học sinh có đầy đủ sách,vở, đồ dùng học tập,...


<b>3.8. Tài liệu kèm.</b>


<b>4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền</b>


<b> </b> Tôi xin cam đoan báo cáo sáng kiến của tôi là do tôi tự làm, không sao
chép của ai. Tơi xin hồn tồn chịu tách nhiệm trước Hội đồng thi đua cấp trên.
Do hạn chế nhất định của bản thân nên những phần được trình bày ở trên
chắc chắn cịn nhiều khiếm khuyết. Tơi rất mong Hội đồng xét duyệt thi đua
Phòng GD - ĐT quan tâm góp ý để tơi ngày càng hồn thiện hơn.


<i><b>Tôi xin chân thành cảm ơn. </b></i>


<i> , ngày 25 tháng 5 năm 2019</i>.
<b>CƠ QUAN ĐƠN VỊ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16></div>

<!--links-->

×