Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ quan hành chính từ thực tiễn tỉnh hủa phăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

SOUKMIXAYSINGBOUNHEUANG

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNHĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH CỘNG HỊA

TỪ THỰC TIỄN TỈNH HỦA PHĂN, NƯỚC
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ

GIÁO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SOUKMIXAYSINGBOUNHEUANG

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH CỘNG HỊA

TỪ THỰC TIỄN TỈNH HỦA PHĂN, NƯỚC
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS NGUYỄN THỊ THU HÀ


HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng
Nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính - từ thực tiễn tỉnh Hủa
Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”là một đề tài nghiên cứu mới
so với các đề tài nghiên cứu đối với học viên Lào cũng như có tính thiết thực
với thực tiễn cơng việc cơng tác của tác giả tại tỉnh Hủa Phăn. Tác giả đã thực
hiện đề tài với sự chăm chỉ, cố gắng, nghiêm túc, cầu thị của bản thân tác giả
và dưới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo cũng như giúp đỡ hết lịng của
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà.
Các số liệu, thơng tin trong đề tài được tác giả sử dụng đều được trích
dẫn nguồn một cách rõ ràng và tác giả xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung
của đề tài.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

SoukmixaySINGBOUNHEUANG


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT,KIỂM TRA
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNHĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH........................................................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm chung................................................................................................................ 8
1.2. Vai trò của hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng Nhân dân tỉnh đối
với các cơ quan hành chính.................................................................................................. 20
1.3. Nội dung hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng Nhân dân tỉnh đối
với các cơ quan hành chính.................................................................................................. 26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng
nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính.............................................................. 32
Tiểu kết chương 1..................................................................................................................... 40
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỐI VỚI CÁCCƠ QUAN HÀNH CHÍNH TẠI
TỈNH HỦA PHĂNNƯỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO..........41
2.1. Khái quát về tỉnh Hủa Phăn và Hội đồng nhân dân tỉnh Hủa phăn nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào...................................................................................... 41
2.2. Thực tiễn hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng Nhân dân tỉnh Hủa
Phăn đối với các cơ quan hành chính............................................................................... 53
2.3. Đánh giá chung................................................................................................................. 71
Tiểu kết chương 2..................................................................................................................... 79
Chương 3.QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT, KIỂM TRA CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HỦA PHĂN ĐỐI
VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THỜI GIAN TỚI........................................ 81
3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng Nhân dân
tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính............................................................. 81

3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng Nhân dân
tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính............................................................. 87
Tiểu kết chương 3.................................................................................................................. 105
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 107
PHỤ LỤC................................................................................................................................. 113


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt
1

CHDCND

2

CVP HĐND

3

HĐND

4

LPTN

5


NQ

6

PCVP HĐND

7

QH

8

TAND

9

UBND

10

UBTTHĐND

11

VKSND

12

CNXH


13

VBQPPL

14

XDĐN


DANH MỤC BẢNG

TT
1

2

3

4

Tên bảng

Bảng 2.1: Một số VBQPPL được HĐND tỉnh Hủa
hiện giám sát, kiểm tra từ năm 2016-2020

Bảng 2.2: Các Nghị quyết của HĐND tỉnh được ti
giám sát, kiểm tra từ năm 2016- 2020

Bảng 2.3: Số Nghị quyết về kinh tế - xã hội mà H


Hủa Phăn thông qua được tiến hành giám sát, kiểm

Bảng 2.4: Các Nghị quyết về ngân sách được HĐN
Phăn giám sát, kiểm tra từ năm 2016 đến nay


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT
1
2
3

4

5

6

Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của
năm 2016 đến nay
Biểu đồ 2.2:GDP của tỉnh Hủa Phăn từ năm

Biểu đồ 2.3:Thu hút khách du lịch trong và n
Hủa Phăn từ năm 2016 đến nay
Biểu đồ 2.4: Số dân tộc hiện đang sinh sống
trong giai đoạn hiện nay


Biểu đồ 2.5: Số cán bộ, chuyên viêntại HĐN
hiện nay

Biểu đồ 2.6:Tổng kết việc LPTN của các chứ

HĐND tỉnh Hủa Phăn bầu ra từ năm 2016 đế


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại nước CHDCND Lào,HĐND tỉnh là cơ quan được hiến định trong
Hiến pháp và có vị trí đặc biệt quan trọng xuất phát từ việc đây là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên cũng như đóng vai trị
quan trọng về việc quyết định các vấn đề của địa phương do luật định và hơn
hết là tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra đối với các cơ quan hành chính
trong tỉnh trên nhiều lĩnh vực như việc tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp luật,
nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của kỳ họp HĐND tỉnh, nghị quyết và
quyết định của Ban thường trực, việc ra quyết định, lệnh, thông tư hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công việc của cơ quan hành chính địa phương, tổ chức
thực hiện chính trị, hành chính, kinh tế-xã hội, tổ chức và nhân sự mà HĐND
tỉnh thông qua, thu - chi ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện và đánh giá đối với
việc thực hiện chức năng của các nhân sự mà HĐND tỉnh bầu cử và thông qua.
Trong các tỉnh của nước CHDCND Lào, tỉnh Hủa Phăn là một trong
những tỉnh có lịch sử đóng góp rất lớn vào quá trình Cách mạng Dân chủ Nhân
dân tại nước CHDCND Lào, cũng như là tỉnh có vị trí chiến lược đối với đất
nước do vậy yêu cầu đối với các cơ quan hành chính trong việc thực hiện đúng
nhiệm vụ của mình là hết sức quan trọng. Nhận thức được điều này trong
những năm qua HĐND tỉnh Hủa Phăn đã làm tốt yêu cầu thể hiện qua việc

tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ quan
hành chính trong việc tổ chức thực hiệncác nội dung về giám sát, kiểm tra theo
quy định. Nhờ việc tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra này của HĐND
tỉnh Hủa Phăn do vậy đã góp phần vào vấn đề bảo đảm hoạt động
1


giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh có chất lượng, hiệu quả, giúp các cơ quan
hành chính thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm của mình, giúp giải quyết
các vấn đề bức xúc ở địa phương và củng cố niềm tin của cử tri đối với đại
biểu HĐND tỉnh cũng như HĐND tỉnh Hủa Phăn trong những năm vừa qua.
Tuy nhiên,hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối
với các cơ quan hành chính trên một số khía cạnh cũng cịn những hạn chế
nhất định cũng như đang đặt ra yêu cầu cần giải quyết nhằm giúp cho HĐND
tỉnh Hủa Phăn thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ, vai trị của mình cũng như giúp
củng cố niềm tin của người dân trong tỉnh đối với đại biểu HĐND tỉnh Hủa
Phăn nói chung nhất là hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn
nói riêng trong thời gian tiến hành Đại hội lần thứ XI và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ IX sắp tới.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên cùng với việc là một cán
bộ của HĐND tỉnh Hủa Phăn do vậy em đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động giám sát,
kiểm tra của Hội đồng Nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính - từ thực
tiễn tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” để làm đề tài luận
văn thạc sĩ với mong muốn làm rõ hơn được vấn đề này.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề nghiên cứu về HĐND tỉnh nói chung và hoạt động giám sát,
kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ quan hành chính nói riêng là vấn đề
nghiên cứu được nhiều sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh cũng như các học
giả quan tâm tìm hiểu. Xoay quanh vấn đề này chúng ta có thể kể đến một số

cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu về HĐND tỉnh
Khăm Khoong Phơm Ma Păn Nha (2012), Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi
mới tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở nước CHDCND Lào hiện nay,
Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Trong luận án tác giả đã phân tích những cơ sở lý luận về tầm quan trọng,
2


cách thức tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh cũng như làm rõ thực trạng tổ
chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào với những thành tựu, hạn
chế để qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới tổ chức bộ máy chính
quyền cấp tỉnh ở nước CHDCND Lào để phù hợp với tình hình thực tiễn trong
giai đoạn sắp tới.
Vilayvieng Thoumma (2017), Những điểm mới về bộ máy nhà nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào theo Hiến pháp Lào năm 2015, Luận văn
thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội. Tác giả đã trình bày khái quát bối cảnh
ra đời Hiến pháp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào năm 2015. Phân tích
các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước Lào theo Hiến pháp Lào; những điểm
mới của từng chế định trong bộ máy nhà nước theo Hiến pháp Lào năm 2015
so với Hiến pháp năm 2003; sự tương đồng và khác biệt với bộ máy nhà nước
theo Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam.
Keryang Vatoua (2017), Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
ở Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học
Luật Hà Nội. Tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận về tổ chức, hoạt động
của Hội đồng nhân dân. So sánh quy định của pháp luật Lào và Việt Nam về tổ
chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân; từ đó đề xuất phương hướng và giải
pháp hoàn thiện pháp luật Lào về vấn đề này.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về hoạt động giám sát, kiểm tra của
Hội đồng Nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính

Savankeuth Sanathit (2019), Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
theo pháp luật Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - Thực trạng và giải pháp,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu một
số vấn đề lí luận và pháp lí về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở
Lào. Phân tích thực tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở Lào; từ
đó đưa ra yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nước này.
3


Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu về hoạt động giám sát kiểm tra của
Hội đồng Nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính từ thực tiễn tỉnh Hủa
Phăn.
Qua các cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp căn cứ, cơ sở, nền tảng
khá quan trọng để tác giả nghiên cứu, kế thừa trong bài luận văn của mình. Tuy
nhiên đề tài nghiên cứu mà tác giả hướng đến vẫn chưa có bất kỳ tác giả nào
trực tiếp nghiên cứu đến do vậy đây là vấn đề quan trọng trong quá trình tìm
hiểu về HĐND tỉnh tại nước CHDCND Lào Lào hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận về hoạt động giám
sát, kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ quan hành chính, đề tài phân tích
thực trạng hoạt động giám sát kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các
cơ quan hành chính trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra quan điểm và đề
xuất giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh
Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Thực hiện mục đích nghiên cứu trên đề tài hướng đến các nhiệm vụ cụ
thể đó là:
-


Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát, kiểm tra của

HĐND tỉnh đối với các cơ quan hành chính;
-

Phân tích thực trạng hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa

Phăn đối với các cơ quan hành chính hiện nay;
-

Đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động giám

sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính trong
thời gian tới.

4


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đó là: Hoạt động giám sát, kiểm tra đối
với các cơ quan hành chính của HĐND tỉnh - từ thực tiễn tỉnh Hủa Phăn, nước
CHDCND Lào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: HĐND tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến nay.
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu về hoạt động giám sát, kiểm tra của
HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính theo các nội dung quy
định tại Điều 13 trong Luật HĐND cấp tỉnh năm 2016 quy định về chức năng

giám sát, kiểm tra; trong đó tập trung vào hoạt động giám sát, kiểm tra đối với
các cơ quan hành chính tỉnh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận của đề tài
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, để nghiên cứu các đối tượng trong mối quan hệ vậnđộng và
phát triển. Đồng thời dựa trên các quan điểm, chủ trương, đường lốicủa Đảng
NDCM Lào; chính sách, pháp luật của Nhà nước CHDCND Lào về HĐND
tỉnh và hoạt động giámsát, kiểm tra của HĐND tỉnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời đề tài cũng sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như:
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được dùng để nghiên cứu các cơng

trình khoa học, sách chun khảo, luận án và tạp chí về hoạt động giám sát,
kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ quan hành chính, từ đó

5


tìm hiểu những kiến thức lý luận và thực tiễn phục vụ cho mục đích nghiên
cứu của đề tài.
-

Phương pháp logic - lịch sử: đề tài sử dụng phương pháp logic để tìm

ra mối liên hệ bản chất, tính tất yếu, quy luật của các vấn đề có liên quan đến

nội dung đề tài. Bên cạnh đó trình bày các vấn đề theo trình tự thời gian để làm
rõ được hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ
quan hành chính.
-

Phương pháp phân tích - tổng hợp: được sử dụng để phân tích, tổng hợp

các tài liệu thực tiễn về hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn
đối với các cơ quan hành chính từ năm 2016 đến năm 2020.
-

Phương pháp thống kê - so sánh: được sử dụng để thống kê các số liệu

có liên quan đến các nội dung của đề tài đồng thời có sự so sánh, đối chiếu
thực tế để bảo đảm sự tin cậy của các số liệu.
-

Phương pháp quan sát: quan sát thực tiễn hoạt động giám sát, kiểm tra

của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính qua q trình làm
việc của bản thân cũng như qua thực tiễn xuống làm việc với cử tri tại cơ sở.
-

Phương pháp tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận: được sử dụng để

tìm hiểu những tài liệu của các nhà nghiên cứu có liên quan đến đề tài từ đó
làm cơ sở để xây dựng cơ sở lý luận cũng như đánh giá thực trạng và đề xuất
một số giải pháp của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài

Đề tài được thực hiện có ý nghĩa đóng góp về mặt lý luận trong việc hệ
thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND
tỉnh đối với các cơ quan hành chính như khái niệm, vai trò, nội dung các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ
quan hành chính nhà nước. Những vấn đề này đã được phân tích, luận giải ở
nhiều khía cạnh khác nhau.
6


6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ngoài ý nghĩa lý luận, đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc minh chứng
thực trạng hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các
cơ quan hành chính trong giai đoạn từ năm 2016 đến nay với những thành tựu,
hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra cũng như qua đó đưa ra quan điểm và
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, kiểm tra của
HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính trong thời gian tới. Đây
sẽ là những tài liệu tham khảo bổ ích đối với các sinh viên, học viên, nhà
nghiên cứu tại Lào và Việt Nam quan tâm tìm hiểu về HĐND tỉnh cũng như
hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh tại Lào trong thực tiễn từ khi có
Hiến định về cơ quan HĐND và chức năng của cơ quan này trong q trình
hoạt động.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn bao gồm 3 chương và 9 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng
nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng nhân
dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính tại tỉnh Hủa phăn nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát, kiểm

tra của Hội đồng nhân dân tỉnh Hủa phăn đối với các cơ quan hành chính thời
gian tới

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm giám sát
Về giám sát, có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy theo tính chất, phạm vi
của nội dung nghiên cứu. Tuy nhiên theo nghĩa thơng thường chúng ta có thể
hiểu khái niệm giám sát đó là “sự theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ” [5,
tr.72].
Bên cạnh đó theo Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định nghĩa
giám sát đó là “sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động thường
xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và
hướng hoạt động của đối tượng chịu giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế, nhằm
đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, bảo đảm cho pháp luật
được tuân thủ nghiêm chỉnh” [3, tr.62].
Theo Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015
Việt Nam định nghĩa: “Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét,
đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý” [7, tr.5].
Tuy nhiên khái niệm chung nhất về giám sát chúng ta có thể hiểu đó là
“sự theo dõi, quan sát hoạt động của một chủ thể quyền lực mang tính chủ

động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực
để bắt buộc và hướng hoạt động của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi

8


đúng quỹ đạo, đúng quy chế nhằm giới hạn quyền lực, bảo đảm cho pháp luật
được tuân thủ nghiêm minh” [9, tr.14,15].
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể thấy một số đặc điểm nổi bật của
giám sát đó là:
(1)
Về cách thức tiến hành hoạt động giám sát là việc theo dõi,
xem xét,
kiểm tra;
(2)

Hoạt động giám sát phải gắn với chủ thể có thẩm quyền giám sát và

đối tượng chịu sự giám sát. Việc xác định chủ thể tiến hành giám sát và đối tác
bị giám sát là cần thiết nhằm làm rõ hoạt động giám sát vì hoạt động có tính
chất gần tương tự là kiểm tra, xem xét theo dõi. Theo đó, giám sát là hoạt động
được thực hiện bởi chủ thể nằm bên ngoài tổ chức, hệ thống. Tức là cá nhân, tổ
chức, cơ quan này giám sát cá nhân, tổ chức, cơ quan khác trong việc thực hiện
nhiệm vụ của nó. Khác với hoạt động theo dõi, kiểm tra trong nội bộ tổ chức,
cơ quan thì khơng được coi là hoạt động giám sát, mặc dù cũng có thể do một
cá nhân, cơ quan, tổ chức tiến hành đối với một cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác, nhưng mục tiêu hướng tới là việc thực hiện nhiệm vụ của một tổ chức
bao trùm lên cả chủ thể và đối tượng giám sát, hoạt động theo dõi, kiểm tra chỉ
có thể coi là hoạt động giám sát nếu chủ thể và đối tượng giám sát nằm trong
hai hệ thống độc lập (một cách tương đối) với nhau;

(3)

Mục đích và hậu quả của việc giám sát cần thể hiện mối quan hệ

giữa chủ thể giám sát và đối tượng giám sát được xây dựng trên cơ sở mối
quan hệ quyền lực - đó là quyền lực nhà nước, trong đó chủ thể giám sát phải
có quyền đối với tượng giám sát, đối tượng giám sát phải chịu trách nhiệm
trước chủ thể giám sát. Xét về tính mục đích, thì hoạt động giám sát có những
mục đích riêng biệt, mang tính đặc trưng. Qua giám sát để chủ thể giám sát
hoặc chính đối tượng bị giám sát biết thông tin về hoạt động của đối tượng bị
giám sát có theo đúng quy định đã đề ra hay khơng, có sai phạm gì khơng, đã
làm tốt hay chưa làm tốt chức trách, nhiệm vụ của mình, những lý do và
9


ngun nhân của nó. Từ thơng tin của hoạt động giám sát này sẽ giúp cho đối
tượng bị giám sát thay đổi hành vi phù hợp hoặc chủ thể giám sát, cá nhân hay
tổ chức có thẩm quyền buộc đối tượng bị giám sát điều chỉnh hành vi hoặc ban
hành quy định phù hợp với thực tiễn.
Vậy chúng ta có thể hiểu giám sát là sự theo dõi, quan sát mang tính
chủ động thường xuyên của cơ quan, tổ chức hoặc nhân dân đối với hoạt động
của các đối tượng chịu sự giám sát và sự tác động bằng các biện pháp tích cực
để buộc và hướng các hoạt động đó đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được
mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, bảo đảm cho Hiến pháp và
pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh.
1.1.2. Khái niệm kiểm tra
Khi nói khái niệm kiểm tra, chúng ta thường liên hệ, so sánh với 2 hình
thức có điểm tương đồng là thanh tra và giám sát. Giữa giám sát, thanh tra,
kiểm tra, nếu hiểu theo nghĩa chung nhất thì sự khác biệt là khơng nhiều, sự
phân biệt chỉ được làm rõ khi xem xét chúng dưới góc độ thực hiện quyền lực

nhà nước, mục đích, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của nó. Bên cạnh đó khái
niệm kiểm tra có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy theo cách tiếp cận của
vấn đề, tính chất, phạm vi, mức độ cũng như chuyên ngành.
Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng định nghĩa thì
“Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [4, tr.270]. Kiểm
tra là chức năng của mọi chủ thể quản lý, không phân biệt ở cấp nào trong bộ
máy quản lý nói chung và trong bộ máy quản lý nhà nước nói riêng. Tuy nhiên
là ở các cấp bậc khác nhau thì quy mơ kiểm tra cũng khác nhau và có những
yêu cầu khác nhau. Kiểm tra gắn liền với công việc của một tổ chức nhất định,
kiểm tra hướng tới việc xem xét tính hợp lý hay khơng hợp lý của một chương
trình cơng tác đã vạch ra, khả năng thực hiện trong thực tế.
Hình thức kiểm tra thường được dùng trong hoạt động của Chính phủ,
các cơ quan hành chính, thiên về hoạt động nội tại trong một cơ quan, tổ
10


chức. Hoạt động kiểm tra không thể thực hiện giữa bất kỳ chủ thể và đối tượng
nào, mà chỉ được thực hiện khi giữa chủ thể và đối tượng kiểm tra có mối quan
hệ nhất định, đó là mối quan hệ giữa quyền và trách nhiệm; tùy mối quan hệ
mà giữa chủ thể và đối tượng có thể thực hiện bằng các phương thức kiểm tra
khác nhau. Nhìn chung, chủ thể thực hiện quyền kiểm tra đối với đối tượng chỉ
khi đối tượng chịu trách nhiệm trực tiếp trước chủ thể kiểm tra.
Tóm lại có thể hiểu kiểm tra là hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ
chức cấp trên với cơ quan, tổ chức cấp dưới nhằm xem xét, đánh giá mọi mặt
hoạt động của cấp dưới khi cần thiết, hoặc kiểm tra một vấn đề cụ thể.
1.1.3. Khái niệm Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hành chính
nhà nước
1.1.3.1. Hội dồng nhân dân tỉnh
HĐND là chế định trong bộ máy nhà nước tồn tại ở các nước theo mơ
hình nhà nước XHCN. Hiện nay tại Trung Quốc và Việt Nam, HĐND đều

được thành lập ở 4 cấp chính quyền. Với những tương đồng trong con đường
phát triển, do vậy, từ khi nước CHDCND Lào thông qua Hiến pháp 2015,
HĐND mới được tổ chức để qua đó tăng cường công tác giám sát, kiểm tra của
các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Theo quy định tại Điều 76 của Hiến pháp nước CHDCND Lào năm
2015 (sửa đổi, bổ sung) thì HĐND cấp địa phương được hiểu đó là:
HĐND cấp địa phương là cơ quan đại diện toàn quyền và lợi ích của các
dân tộc, là cơ quan quyền lực nhà nước địa phương, quyết định vấn đề cơ bản
của của địa phương và giám sát, kiểm tra các hoạt động của nhà nước trong địa
phương của mình. HĐND cấp địa phương được thành lập theo cấp hành chính
(chính quyền địa phương) của địa phương bao gồm HĐND tỉnh, huyện và bản
(làng). Đối với HĐND huyện và bản (làng) có thể thành lập theo quyết định
của quốc hội. HĐND tỉnh có nhiệm kỳ bằng nhiệm kỳ của Quốc hội [40, tr.31].
11


Theo Luật HĐND cấp tỉnh Lào năm 2016, khái niệm HĐND tỉnh được
quy định tại Điều 2 đó là:
Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan đại diện quyền và lợi ích của các dân
tộc Lào, là cơ quan quyền lực nhà nước cấp địa phương, thực hiện vai trò xem
xét và phê duyệt văn bản quan trọng, quyết định vấn đề quan trọng cơ bản của
địa phương và giám sát, kiểm tra sự tôn trọng trong việc thực hiện Hiến pháp
và pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp địa phương [42, tr.1].
Qua khái niệm trên chúng ta có thể thấy được HĐND có vị trí, vai trị,
chức năng, quyền và nhiệm vụ quan trọng. Điều này được thể hiện qua những
điểm chính sau đây:
Thứ nhất, về vị trí của HĐND
HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương cũng như là
cơ quan quan trọng nhất trong bộ máy nhà nước của nước CHDCND Lào.
Đồng thời theo Điều 2 của Hiến pháp Lào năm 2015(sửa đổi, bổ sung) quy

định:
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là nước dân chủ nhân dân, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, được thực
thi bởi nhân dân, vì lợi ích của nhân dân các dân tộc thuộc mọi tầng lớp xã hội
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội
ngũ trí thức[40, tr.2].
Với quy định này, HĐND đóng vị trí trung tâm nhằm dung hịa ý chí
quyền lực nhà nước với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Ngoài
ra HĐND tỉnh cũng cũng có vị trí hết sức quan trọng trong xây dựng và quản
lý mọi mặt đời sống Nhân dân địa phương về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng trong địa bàn tỉnh.
Thứ hai, về vai trị của HĐND tỉnh
HĐND tỉnh đóng vai trị của một cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, trong đó tính quyền lực nhà nước mà HĐND tỉnh có được xuất phát
12


từ q trình thành lập thơng qua hoạt động bầu cử phổ thông đầu phiếu đại
diện cho nhân dân địa phương. Đồng thời, nhờ vậy mà HĐND tỉnh sẽ là cơ
quan có quyền lực trong việc quyết định một số vấn đề quan trọng trong địa
bàn tỉnh.
Ngoài ra, HĐND tỉnh cũng đóng vai trị đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của nhân dân trong địa bàn tỉnh. Vai trò này của HĐND
được coi như vai trò của Quốc hội nhưng khác về phạm vi, mức độ, địa bàn
hoạt động. Vai trò đại diện này thể hiện rõ nhất qua cơ cấu đại biểu của HĐND
trong đó tập trung đầy đủ các thành phần dân tộc, tôn giáo, giới tính, tổ chức
chính trị xã hội, nghề nghiệp, cơ quan lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh.
Hai vai trị của HĐND tỉnh có mối quan hệ mật thiết, biện chứng với
nhau thể hiện qua vấn đề tính quyền lực nhà nước cũng như tính đại diện của
HĐND tỉnh. Qua thực tiễn giai đoạn vừa qua tại các tỉnh ở CHDCND Lào cho

thấy nếu HĐND tỉnh chỉ làm tốt một trong hai vai trị này thì sẽ rất khó trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.
Thứ ba, chức năng của HĐND tỉnh
Hiện tại với vị trí, vai trị như trên HĐND tỉnh tại CHDCND Lào thực
hiện 3 chức năng chủ yếu đó là: chức năng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân thông qua việc tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; chức năng quyết định các vấn đề quan
trọng của địa phương như quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng
để phát huy tiềm năng của tỉnh, xây dựng và phát triển các lĩnh vực đời sống
xã hội của địa phương, đảm bảo quốc phòng, trật tự an ninh xã hội, không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân các
dân tộc cũng như thực hiện tốt nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước và
chức năng giám sát, kiểm tra đối với các hoạt động của các cơ quan hành chính
cấp tỉnh (cấp địa phương) trong việc tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp
13


luật, nghị quyết của quốc hội, nghị quyết của ban thường trực, nghị quyết của
kỳ họp HĐND tỉnh, nghị quyết và quyết định của ban thường trực; giám sát
kiểm tra về việc ra quyết định,thông tư hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơng
việc của cơ quan hành chính địa phương của mình; giám sát kiểm tra về tổ
chức thực hiện về chính trị, hành chính, kinh tế-xã hội, tổ chức và nhân sự mà
HĐND tỉnh thông qua. Đồng thời giám sát kiểm tra thu- chi ngân sách cấp tỉnh
và cấp huyện cũng như “cho điểm để đánh giá đối với việc thực hiện chức
năng của các nhân sự mà HĐND tỉnh bầu cử và thông qua (chứng thực) bầu ra
đối với biện pháp và quy định về cho điểm sẽ tổ chức thực hiện theo quy khác
(văn bản dưới luật)” [42, tr.5].
Thứ tư, về quyền và nhiệm vụ của HĐND tỉnh
Với vị trí, vai trị, chức năng như trên hiện nay theo Điều 77 của Hiến
pháp nước CHDCND Lào năm 2015 (sửa đổi, bổ sung) thì HĐND tỉnh có

quyền và nhiệm vụ như sau:
-

Xem xét, thông qua (chứng thực) kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

và kế hoạch ngân sách nhà nước cấp tỉnh theo sự đề nghị của tỉnh ủy, chủ tịch
thủ đô;
- Xem xét, thông qua (chứng thực) văn bản quan trọng cấp tỉnh;
-

Giám sát, kiểm tra tôn trọng thực hiện Hiến pháp và pháp luật của các

cơ quan nhà nước của địa phương mình.
-

Bầu cử hoặc miễn nhiệm chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên

thường trực HĐND tỉnh;
- Xem xét, thông qua (chứng thực) bộ máy của HĐND tỉnh;
-

Bầu cử hoặc miễn nhiệm chủ tịch tỉnh, thống đốc thủ đô theo sự đề

nghị của ban thường trực HĐND tỉnh;
-

Xem xét, thông qua (chứng thực) sự đề nghị của tỉnh ủy, chủ tịch thủ

đô về kết cấu bộ máy của cơ quan hành chính cấp tỉnh; bầu, luân chuyển,


14


miễn nhiệm phó chủ tịch tỉnh, phó chủ tịch thủ đô, giám đốc sở, giám đốc cơ
quan nhà nước tương đương giám đốc sở cấp tỉnh;
-

Xem xét, thông qua (chứng thực) đề nghị của chủ tịch tỉnh, chủ tịch

thủ đô về việc thành lập, hủy bỏ, chia ra, tập hợp sở, cơ quan nhà nước tương
đương sở cấp tỉnh;
-

Xem xét, thông qua (chứng thực) việc bầu, miễn nhiệm Viện trưởng

viện kiểm sát nhân dân, chủ tịch toà án nhân dân cấp tỉnh theo sự đề nghị của
ban thường trực HĐND tỉnh;
-

Xem xét, thông qua (chứng thực) việc thành lập hoặc hủy bỏ huyện,

thị trấn, thành phố và quy định biên giới của huyện, thị trấn, thành phố theo sự
đề nghị của chủ tịch tỉnh, chủ tịch thủ đô;
-

Giải tán hoặc hủy bỏ quyết định, sắc lệnh, thông tư hướng dẫn hoặc

văn bản khác của tất cả các ngành thuộc cấp của mình hoặc cấp dưới vi phạm
pháp luật, miễn sự quyết định về liên quan đến việc truy tố bị cơng tố của Viện
kiểm sát nhân dân và Tồ án nhân dân;

-

Ủy quyền cho ban thường trực cấp tỉnh quyết định công việc cần thiết

và khẩn cấp rồi báo cáo với kỳ họp HĐND tỉnh.
1.1.3.2. Cơ quan hành chính
Theo Luật hành chính địa phương (bổ sung năm 2015) tại Điều 4 định
nghĩa: “Cơ quan hành chính là cơ quan hành chính cấp địa phương, đại diện
cho chính phủ, có trách nhiệm với chính phủ và HĐND địa phương.Cơ quan
hành chính bao gồm cơ quan hành chính cấp tỉnh, thủ đơ, cơ quan hành chính
cấp huyện, thị trấn, thành phố và cơ quan hành chính cấp bản”[41, tr.2].
Đồng thời Điều 10 của Luật hành chính địa phương (bổ sung năm 2015)
cũng đã định nghĩa cơ quan hành chính cấp tỉnh đó là:
Cơ quan hành chính tỉnh, thủ đơ là cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh có vai trị quản lý hành chính về chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phịng - an ninh, cơng tác đối ngoại; xây và sử dụng nguồn nhân
15


lực, bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường và tài nguyên khác
trong địa phương; chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược
phát triển huyện, thị trấn, thành phố trong địa bàn quản lý của mình, thực hiện
nghị quyết của kỳ họp HĐND tỉnh [41, tr.4].
Cơ quan hành chính được thể hiện trong thực tiễn cơ cấu tổ chức đó
“chính là các sở, cơ quan tương đương sở. Đây là những cơ quan hành chính
nhà nước có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý các lĩnh
vực của đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh” [41, tr.6].
Ngoài ra, cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính bao gồm UBND tỉnh, thủ
đô và sở, cơ quan tương đương cấp tỉnh được thành lập theo yêu cầu thực tiễn
của công tác do HĐND tỉnh thông qua và xem xét thường bao gồm 17 sở, 2 cơ
quan lực lượng và 4 cơ quan tương đương cấp tỉnh (Phụ lục 1).

Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà
nước, được thành lập để thực hiện chức năng hành pháp (quản lý hành chính
nhà nước). Khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, tùy từng trường
hợp cụ thể mà cơ quan hành chính nhà nước sẽ là chủ thể quản lý hành chính
nhà nước tức là chủ thể mang quyền lực nhà nước hay là đối tượng quản lý
hành chính nhà nước. Tuy nhiên, dù ở tư cách nào thì cơ quan hành chính nhà
nước cũng là chủ thể chủ yếu, quan trọng nhất trong quan hệ pháp luật hành
chính. Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước nên
cũng có các đặc điểm chung của cơ quan nhà nước như sau:
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước
khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích cơng. Biểu hiện của tính quyền lực nhà
nước đó là cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản pháp
luật như nghị định, quyết định, chỉ thị và có thể được áp dụng những biện pháp
cưỡng chế hành chính nhà nước nhất định.

16


×