Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Chuyên đề Cụm - Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giải toán dạng tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.83 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHUYÊN ĐỀ:</b>


<b> MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI TỐN DẠNG TÍNH</b>
<b>GIÁ TRỊ BIỂU THỨC CHO HỌC SINH LỚP 3</b>


<b>PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mơn tốn cũng như những mơn
học khác là cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới
xung quanh nhằm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng
tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Mơn tốn ở trường tiểu học là một mơn
học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ.


Mơn Tốn có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ mơn khoa học nghiên cứu có hệ
thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người. Mơn Tốn cịn là
mơn học rất cần thiết để học các môn học khác, nhận thức thế giới xung quanh để
hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Mơn Tốn có khả năng giáo dục rất lớn
trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận logic, thao tác tư
duy …. Trong chương trình dạy- học tốn ở Tiểu học, chương trình tốn lớp 3 đóng
một vai trị trọng yếu. Lớp 3 là lớp kết thúc giai đoạn đầu của bậc tiểu học, phải
chuẩn bị đầy đủ kiến thức cho cơ sở ban đầu, để học sinh học tốt giai đoạn cuối của
bậc Tiểu học và tiếp các cấp học sau này. Không những vậy môn học này nhằm
cung cấp kỹ năng tính tốn rất cơ bản và thiết thực thơng qua việc giải tốn, học
sinh sẽ có điều kiện phát triển trí tuệ. Và việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp, rèn
kỹ năng tính tốn là việc hết sức cần thiết, yêu cầu học sinh tính đúng, hiểu nhiều
và nắm chắc chắn các dạng tốn đơn giản đã học được ở lớp 2- 3 để vận dụng vào
giải tốn về tính giá trị biểu thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: </b>
<b>A. Thực trạng </b>



<b>1. Thuận lợi</b>


- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi nên việc tiếp cận với chương trình mới,
với việc đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại khá nhanh chóng,
thành thạo.


- Giáo viên được trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo.
- Giáo viên đã sử dụng phương pháp và hình thức dạy học linh hoạt để phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh một cách hiệu quả.


- Học sinh khối 3 đều được học 2 buổi /ngày. Vì vậy có nhiều thời gian cho việc
luyện tập thực hành ở buổi 2.


- Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng các mơn
học nói chung và mơn Tốn nói riêng.


<b>2. Khó khăn</b>


<b>a. Những tồn tại của HS trong từng dạng bài tính giá trị biểu thức:</b>


<b>* Đối với các biểu thức đơn: (Biểu thức chỉ có 2 số và 1 dấu phép tính)</b>
cộng, trừ, nhân có nhớ đa số HS sai do qn khơng nhớ khi thực hiện tính hoặc do
khơng thuộc các bảng cộng, trừ, nhân, chia đã học nên tính sai kết quả.


<b>* Đối với các biểu thức có 2 dấu phép tính: Học sinh hay làm sai do học sinh</b>
khơng biết thứ tự thực hiện các phép tính


<b>b. Một số yếu tố khác</b>



- Việc không giao bài tập về nhà cũng khiến cho ý thức học tập của các em không
tốt.


- Dạy học còn nặng về áp đặt, chưa phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của
học sinh


- Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, sự tập trung chú ý nghe giảng bài
còn hạn chế. Khả năng phân tích, trí tưởng tượng, sự suy luận, khả năng luyện tập
thực hành của các em cũng còn chưa tốt dẫn tới ngại làm các bài tập có nội dung về
tính giá trị của biểu thức.


<b>c. Nguyên nhân của những tồn tại:</b>


<i>Từ những tồn tại của các em khi thực hành các dạng bài tính giá trị biểu thức, tơi</i>
<i>đã tìm ra một số ngun nhân cơ bản như sau:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ Lên đến lớp 3, các em được thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân có nhớ nhưng
khi thực hiện các em thường quên không nhớ hoặc cộng, trừ, nhân sai. Do đó giá
trị của cả biểu thức sai.


+ HS chưa hiểu bản chất của từng quy tắc trong từng dạng bài tính giá trị
biểu thức.


+ Chương trình SGK Tốn lớp 3 mới cung cấp những dạng bài tập cơ bản về tính
giá trị biểu thức minh họa cho phần lý thuyết, chưa có hệ thống các kiểu bài tập
phong phú để HS được luyện tập và rèn cho các em kĩ năng về tính giá trị biểu thức
sau mỗi dạng bài. Do đó vẫn cịn những HS thực hiện sai thứ tự phép tính và nhầm
lẫn cách làm các dạng bài về tính giá trị biểu thức.


+ HS chưa được làm quen với các dạng bài tập mở rộng về tính nhanh (tính


thuận tiện, tính hợp lý) giá trị biểu thức nên hầu hết các em tính sai hoặc tính chưa
hợp lý khi thực hiện yêu cầu.


+ Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi của HS tiểu học, các em còn nhỏ nên ngại
ngồi lâu tính tốn với những con số lớn, trong khi các biểu thức ở lớp 3 đa số đều
có 2 dấu phép tính với các số từ 3 đến 5 chữ số, đòi hỏi học sinh phải có tính kiên
trì và cẩn thận mới thực hiện tốt được bài tập.


Từ thực trạng như trên, để học sinh có được các kĩ năng tính giá trị biểu thức
một cách chắc chắn, tơi đã tích cực học tập, tham khảo các tài liệu mơn Tốn và đã
tìm ra cách hình thành kĩ năng tính giá trị biểu thức cho HS lớp 3. Vậy tôi đã làm
thế nào? Sau đây tơi xin trình bày các giải pháp mà tơi đã thực hiện như sau.


<b>B. Giải pháp</b>


- Dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực chủ
động, sáng tạo của học sinh là định hướng chung của phương pháp dạy học tốn
hiện nay. Mặt khác cần khai thác tính đặc trưng của việc hình thành khám phá kiến
thức về nội dung yếu tố hình học.


- Cần phát huy tính độc lập sáng tạo của học sinh.


- Giáo viên cần sáng tạo các bài tập khác phù hợp với đối tượng học sinh của lớp
mình nhằm gây được hứng thú học tập.


<b>1. Các phương pháp dạy học </b>
+ Phương pháp trực quan


+ Phương pháp gợi mở vấn đáp
+ Phương pháp thực hành luyện tập


+ Phương pháp phân tích tổng hợp
<b>2. Các hình thức dạy học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Tổ chức trò chơi


+ Tổ chức thi đua giữa các cá nhân, nhóm, tổ
<b>3. Phương tiện, đồ dùng dạy học </b>


+ Việc sử dụng tốt các phương tiện đồ dùng dạy học quan trọng trong việc
đảm bảo thực hiện có hiệu quả phương pháp mới.


+ Bảng con, bảng phụ. Sử dụng phiếu học tập.


<b>4. Một số biện pháp cụ thể rèn luyện kĩ năng giải toán dạng tính giá trị biểu</b>
<b>thức cho học sinh lớp 3</b>


<b>4.1. Rèn kĩ năng từ dễ đến khó, từ kiến thức đã học đến kiến thức mới.</b>


- Đây là dạng toán có tính khái qt, tổng hợp. Đối với học sinh học yếu, trung bình
và một số em khá giỏi vẫn chưa thông thạo phương pháp giải bài tập này. Tôi dựa
vào cơ sở rèn luyện kĩ năng cộng, trừ, nhân, chia và cho học sinh học thuộc bảng
nhân, chia. Tôi đã ơn luyện các em giải dạng tốn này trong những buổi học phụ
đạo, bồi dưỡng, tiết học phụ đạo bồi dưỡng cụ thể hố từng cách của từng nhóm
tính giá trị biểu thức trong phạm vi 100, 1000. Vận dụng các biện pháp học sinh
thực hành, luyện tập từng bước, nắm bắt và hiểu cụ thể:


<b>4.2. Dạy, ôn tập các dạng bài tính giá trị biểu thức trong chương trình SGK</b>
<b>tốn lớp 3 (Biểu thức có 2 dấu phép tính):</b>


Để rèn cho HS lớp 3 có kĩ năng tốt về tính giá trị biểu thức, cũng như vận


dụng làm tốt các dạng bài tốn khác, ngồi việc ơn tập lại các biểu thức đơn là cơ
sở để học tốt các dạng bài tính giá trị biểu thức ở lớp 3 (biểu thức có 2 dấu phép
tính) thì HS phải nắm chắc cách làm từng dạng bài trong chương trình SGK đã xây
dựng. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại đã nêu trong phần thực trạng sau khi học
các dạng bài tính giá trị biểu thức ở lớp 3, tôi tiến hành ôn tập củng cố lại kiến thức,
lưu ý những lỗi sai trong quá trình làm bài và ra hệ thống bài tập củng cố giúp các
em nắm vững kiến thức từng dạng bài và rèn cho các em có kĩ năng tốt về tính giá
trị biểu thức.


- Các dạng bài tính giá trị biểu thức được xây dựng trong chương trình
SGK Tốn 3 gồm có 3 dạng cơ bản như sau:


+ Dạng 1: Biểu thức chỉ có dấu (cộng, trừ) hoặc (nhân, chia)
+ Dạng 2: Biểu thức có dấu cộng, trừ, nhân, chia.


+ Dạng 3: Biểu thức có dấu ngoặc.


- Đối với dạng bài này, GV tiến hành ôn tập, củng cố lại theo các bước như sau:
+ Bước 1: Củng cố lại kiến thức cơ bản đã học, lưu ý cách làm dạng bài.


+ Bước 2: Vận dụng, làm bài tập củng cố.


<b>a. Biểu thức chỉ có dấu cộng, trừ hoặc nhân, chia</b>
<b>* Biểu thức chỉ có dấu cộng, trừ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

bài này, GV đưa ra ví dụ, cách làm, chốt kiến thức cho HS một cách chắc chắn như
sau:


- Thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải có 4 dạng biểu thức: (+, -), (- , +), (+ , +),
(- , -)



Một số em học yếu, khơng có trí tưởng tượng, tư duy, sáng tạo thì các em
chậm hiểu. Cứ nghĩ rằng biểu thức có phép tính cộng, trừ mới thực hiện từ trái sang
phải được. Cịn biểu thức có phép tính: (- , +), ( + , +), (- , -), thì các em lúng túng
khơng biết cách tính. Từ đó, tơi phân nhóm của từng cách tính giá trị của biểu thức
cụ thể hơn, để hướng dẫn các em thực hiện dễ dàng:


Ví dụ: 60 + 20- 5 = 80- 5
= 75
60 - 20 + 5


60 + 20 + 5 Học sinh học yếu chậm hiểu thì lúng túng
60 - 20 - 5


Vậy tôi cho học sinh thực hiện 4 cách (có 2 dấu phép tính/1 cách) tính giá trị
biểu thức của (+, -), rèn luyện theo nhóm học tập, bảng con, kể cả học tập ở bảng
nhóm... Khi các bạn trong nhóm hổ trợ, giúp đỡ mà các em không thực hành được,
các em mạnh dạn giơ bảng cứu trợ để thầy ( cô) giáo hướng dẫn các em chia sẻ sự
hiểu biết và khắc sâu được kiến thức. Đây là một biện pháp đơn giản nhưng phải có
tính kiên trì, nhẫn nại thì đối với lứa tuổi học sinh lớp 3 mới thực hiện được cách
giải thành thạo. Giáo viên hướng dẫn với học sinh rằng: Không chỉ có biểu thức
(+ , -) mà cả (- , +), (+ , +), (- , -) . Đều là 1 nhóm của qui tắc, biểu thức (+ , -) trên .
Từ đó học sinh hiểu sâu về kiến thức và rèn luyện được kĩ năng giải toán dạng này
và kể cả kĩ năng sống mà học sinh học được ở nhóm .


- Thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải có 4 biểu thức:
<b>* Biểu thức chỉ có dấu nhân, chia:</b>


Ví dụ: (x, : ), (: , x), (x , x), (: , :)



- Bốn cách trên cùng một quy tắc. Tương tự như cộng và trừ, nên giáo viên tách
từng nhóm cụ thể để khắc sâu vào trí nhớ của học sinh, phân biệt, nhớ kĩ, nhớ lâu
và dễ dàng vận dụng vào luyện tập, rèn được kĩ năng giải toán dạng


<b>Cách tiến hành:</b>


<b>- Bước 1: Nhận xét biểu thức:</b>
<b>- Bước 2: Cách trình bày:</b>
<b>- Bước 3: Cách làm dạng bài:</b>


+ Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện các
phép tính theo thứ tự từ trái sang phải. (Cộng, trừ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Lưu ý HS: Nếu trong 1 biểu thức chỉ có 1 dấu phép tính ta vẫn thực hiện tính theo
thứ tự từ trái sang phải. Biểu thức có dấu (nhân, chia) hoặc (cộng, trừ) có thể dấu
chia đứng trước dấu nhân, dấu trừ đứng trước dấu cộng ta vẫn thực hiện tính theo
thứ tự từ trái sang phải.


<b>c. Biểu thức có dấu cộng, trừ, nhân, chia:</b>


- Thực hiện nhân, chia trước cộng, trừ sau có 8 biểu thức:
(x , +), (+ , x), (: , +), (+ , :)


(x , - ), (- , x), (: , -), (- , :)


- Tám cách tính (biểu thức) trên cùng một quy tắc.


Ngồi ra, nếu chúng ta không hướng dẫn cụ thể cho các em. Nhiều em sẽ ghi kết
quả thực hiện sai, kết quả đúng nhưng cách thực hiện sai hoặc không đúng kết quả.
Ví dụ: 60 + 35 : 5 = 60 + 7



<b> = 67 (Thực hiện tính giá trị biểu thức đúng)</b>
60 + 35 : 5 = 7 + 60


<b> = 67 (kết quả đúng nhưng bước thực hiện sai)</b>


- Nếu các em có thói quen thực hiện sai lệch này, về mặt tốn học, lập luận giải
trình khơng đúng, lúng túng. Vậy cần chú ý trường hợp này


Hoặc:86- 10 x 4 = 76 x 4


<b> = 304 Sai ( học sinh không hiểu bài, không nắm kiến</b>
thức, lúng túng)


86 – 10 x 4 = 40- 86
<i>Vậy thực hiện đúng là: </i>


86- 10 x 4 = 86- 40
= 46


Trường hợp này giáo viên phải hướng dẫn cụ thể như sau:


- Nếu biểu thức có nhân hoặc chia thì phải thực hiện nhân hoặc chia trước rồi phải
viết đúng kết quả vừa tính và dấu phép tính cịn lại (chưa thực hiện) sang bên phải
dấu (=) đúng vị trí.


- Cịn phép tính (cộng hoặc trừ) chưa thực hiện thì phải viết lại đúng vị trí như ở đề
bài thì kết quả mới đúng. Đồng thời cũng hướng dẫn, rèn luyện cách thực hành ở
lớp bằng nhiều hình thức học tập. Bằng phương pháp dạy học này đã thực thi, các
đối tượng học tập của lớp đã thành thạo kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị của biểu


thức.


<b>Cách tiến hành:</b>


<b>- Bước 1: Nhận xét biểu thức:</b>


+ Các biểu thức trên đều có 2 dấu phép tính cộng trừ, nhân chia.
<b>- Bước 2: Cách trình bày:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Nếu trong biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện
các phép tính nhân, chia trước, rồi thực hiện phép tính cộng, trừ sau.


+ Trong biểu thức có phép nhân, chia đứng sau phép cộng, trừ ta thực hiện
phép nhân chia trước nhưng vẫn viết kết quả đứng sau số thứ nhất (số hạng hoặc số
bị trừ,…) như biểu thức ban đầu.


<b>d. Biểu thức có dấu ngoặc đơn:</b>


<b>Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức: (SGK- trang 82)</b>


a) (421 – 200) x2 b) 48 x(4 : 2)
<b>Cách tiến hành:</b>


<b>- Bước 1: Nhận xét biểu thức:</b>


+ Biểu thức trên đều chứa dấu ngoặc đơn. Biểu thức trong ngoặc có thể là cộng,
trừ, nhân, chia.


<b>- Bước 2: Cách trình bày:</b>



a) (421 – 200) x2 = 221 x2 b) 48 x(4 : 2) = 48 x2
= 442 = 96
<b>- Bước 3: Cách làm dạng bài:</b>


<b>+ Nếu trong một biểu thức mà có dấu ngoặc thì ta thực hiện tính trong ngoặc trước,</b>
ngồi ngoặc sau.


<i>+ Lưu ý HS: Biểu thức trong ngoặc bất kể là phép tính gì cũng được ưu tiên tính</i>
trước, rồi mới tính phép tính ngồi ngoặc. Tuy nhiên, cần viết đúng thứ tự giá trị
của biểu thức khi tính (Biểu thức trong ngoặc viết sau thì khi tính kết quả ta cũng
viết sau, giữ nguyên vị trí số thứ nhất theo biểu thức ban đầu).


+ HS khá, giỏi có thể vận dụng giải bài tốn kép bằng 1 phép tính.


- Do thói quen khơng quan tâm đến việc học thuộc nên đa số các em khơng thuộc
các qui tắc tính giá trị của biểu thức. Xét đến yêu cầu giải bài tập ở lớp 3, việc
thuộc qui tắc trên cũng rất cần thiết đặc biệt đối với những em học sinh cịn yếu
kém. Khi đã hình thành bảng, chúng ta cho các em chép lại qui tắc và yêu cầu phải
học thuộc. Các quy tắc đó bao gồm:


+ Nếu trong biểu thức có các phép tính cộng, trừ ta thực hiện các phép tính từ trái
sang phải.


+ Nếu trong biểu thức có các phép tính nhân, chia ta thực hiện các phép tính từ trái
sang phải


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Khi tính giá trị biểu thức có dấu ngoặc ( ) thì trước tiên ta thực hiện các phép tính
trong ngoặc.


- Đối với các quy tắc lớp 3, tôi chú trọng đến việc thực hiện đúng quy tắc, mạnh


dạn tổ chức giờ học tập thể lớp đồng thời bổ sung các quy tắc dễ hiểu, dễ nhớ.
<b>4.3. Nhận xét- đánh giá</b>


- Việc nhận xét, chữa bài cụ thể, thường xuyên, kịp thời của giáo viên theo thơng tư
22 có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với chất lượng học sinh. Giáo viên sẽ đánh
giá được hiệu quả giảng dạy của mình để có hướng điều chỉnh nội dung, phương
pháp dạy cho phù hợp. Đồng thời qua đó giáo viên biết được mặt mạnh, mặt yếu
của từng học sinh để có biện pháp phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu, bổ sung
“lấp đầy” những lỗ hổng cho từng đối tượng học sinh.


- Ngoài ra, giáo viên cho học sinh tự nhận ét bài của mình, của bạn để học sinh biết
khắc phục chỗ chưa đung, học tập được cách làm hay, cách trình bày ngắn gọn của
bạn.


<b>PHẦN III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ :</b>


Tôi đã áp dụng những biện pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị
biểu thức cho học sinh lớp 3. Học sinh đã ghi nhớ qui tắc và tìm ra được cách giải,
nâng dần hiệu quả tiết dạy mơn tốn, trong q trình giảng dạy, bản thân tôi đã tổ
chức cho học sinh hoạt động dưới nhiều hình thức phong phú, thu hút các em hứng
thú học tập, coi trọng sự cộng tác của phụ huynh trong việc nhắc nhở và quan tâm
tạo điều kiện cho con em đi học chuyên cần, có ý thức tự học, tự tìm tịi. Trên cơ sở
này, chắc chắn một điều, chất lượng học sinh khơng cịn là nỗi lo. Với một số biện
pháp này học sinh sẽ đạt được hiệu quả cao trong học tập mơn học tốn nói chung,
phần tính giá trị biểu thức nói riêng. Góp phần làm cho các em say mê học tập và
càng u thích học mơn tốn.


Để nâng cao hiệu quả khi dạy học tốn nói chung và trong dạy học phần tính
giá trị biểu thức nói riêng thì giáo viên cần lưu ý:



- Giáo viên không ngừng học hỏi nâng cao hiểu biết về chuyên môn, nắm vững về
đặc trưng bộ mơn tốn Tiểu học nói chung, tốn lớp 3 nói riêng, cập nhật thông tin
kịp thời theo chỉnh sửa về dạy học của ngành cấp trên.


- Tăng cường thời gian nghiên cứu, thường xuyên vận dụng các biện pháp rèn kĩ
năng học tập, giải tốn theo hướng tích cực.


- Trong từng tiết học giáo viên cần cho học sinh làm việc cá nhân và nhóm nhiều
hơn để khai thác kiến thức tốn học theo hướng phát huy tính tích cực của HS.
- Phải chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp.


- Phải nắm vững nội dung, mục tiêu, yêu cầu bài học và cần phải xác định rõ trọng
tâm của bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Quan tâm đến vấn đề soạn bài trước khi lên lớp, mức đầu tư thể hiện rõ ràng đối
với các bài tính giá trị biểu thức có 4 phép tính và trong trường hợp biểu thức chứa
dấu ngoặc.


- Xây dựng kế hoạch dạy học một cách khoa học và sáng tạo.


- Xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh luyện tập phù hợp nhằm tăng cường khả
năng thực hành giải tốn có lời văn cho học sinh.


- Giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức học tập theo định hướng đổi
mới phương pháp dạy học toán.


- Giáo viên cần phải chú ý đến ngôn ngữ diễn đạt của mình để thể hiện được rõ
trọng tâm của bài dạy.


- Tạo khơng khí trong giờ học,vận dụng vốn hiểu biết của học sinh để khai thác bài


<i><b>Trên đây là “ Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá </b></i>
<i><b>trị biểu thức cho học sinh lớp 3”, kính mong các thầy (cơ) cùng góp ý, bổ sung </b></i>
<i><b>để chun đề hồn thiện hơn.</b></i>


<b> DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU</b>
<i> Đã duyệt và thông qua HĐSP trường.</i>


<b>TM. BGH</b>


<b>PHĨ HIỆU TRƯỞNG</b>


<b>Hồng Thị Lan Giang</b>


<i><b>TT n Lạc, ngày 20 tháng 12 năm 2018</b></i>
<b>NGƯỜI VIẾT CHUYÊN ĐỀ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b> BÀI DẠY MINH HỌA</b>


<b>Thứ năm ngày 20 tháng 12 năm 2018</b>
<b>Tốn</b>


<b> TÍNH GIÁ TRỊ CỦA BIỂU THỨC ( Tiếp theo)</b>
<b> I.Mục tiêu:</b>


<b>- Kiến thức,kỹ năng: Học sinh biết thực hiện biểu thức có các phép tính cộng, </b>
trừ ,nhân, chia. Áp dụng được cách tính giá trị của biểu thức để xác định giá trị
đúng, sai của bểu thức..


<b>- Năng lực: Học sinh tự giác học tập, biết giải quyết vấn đề.</b>
<b>- Phẩm chất: Học sinh ham học hỏi, u thích giải tốn.</b>


<b>II.Đồ dùng dạy- học</b>


<b>- Giáo viên: Máy tính trình chiếu.</b>


+ Phiếu ghi nội dung phần b bài tập 1, Bảng phụ có ghi sẵn nội dung bài tập 2.
+ 8 miếng bìa hình tam giác dùng cho bài tập 4( Bộ đồ dùng Toán giáo viên)
<b>- Học sinh: Bộ đồ dùng Toán.</b>


III. Các hoạt động dạy học


<i><b>Hoạt động của giáo viên</b></i> <i><b>Hoạt động của học sinh</b></i>
* Khởi động:


- Lớp hát 1 bài.
<b>1. Kiểm tra bài cũ:</b>


- GV gọi 2 HS tính giá trị của 2 biểu thức
sau:


60+ 29- 42
88: 2 x 3
- GV nhận xét.
<b>2.Bài mới: </b>
<b>a.Giới thiệu bài:</b>


- Giáo viên giới thiệu tên bài, mục tiêu bài
học


<b>b. Dạy bài mới</b>



- Cả lớp hát.


- 2HS làm bảng lớp, dưới lớp làm
nháp.


- HS nhận xét bài bạn.


- Lớp theo dõi giới thiệu bài.


<i><b>. Hướng dẫn thực hiện tính giá trị của</b></i>
<i><b>biểu thức có các phép tính cộng, trừ,</b></i>
<i><b>nhân, chia.</b></i>


<i> *Viết lên bảng: 60 + 35 : 5 </i>


- GV gọi 1 HS lên bảng tính giá trị của
biểu thức.


- HS quan sát


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- GV cho hs nêu các phép tính có trong
biểu thức ?


- Biểu thức này có phép cộng và phép chia
nên khơng thể áp dụng hai quy tắc đã học
ở giờ học trước.


- GV đưa ra thêm VD 7+4:2 = 11:2
= ?



1 HS nêu, lớp nhận xét bổ sung
<i>(có phép cộng và phép chia)</i>


- Ta phải thực hiện phép tính nhân chia
trước rồi thực hiện phép tính cộng, trừ sau.


- Hướng dẫn HS làm và viết trên bảng: - Nghe và quan sát GV làm
<i><b> 60 + 35 : 5 = 60 + 7</b></i>


<i><b> = 67</b></i>




- Gọi HS nhắc lại - 2 HS nhắc lại, lớp chú ý nghe
<i> * Vận dụng làm VD2: 86 - 10 x 4</i>


- Nêu các phép tính có trong biểu thức
trên?


- Nêu cách làm?


- Gọi HS lên bảng làm


<i>- 1 HS nêu: có phép trừ và phép</i>
<i>nhân</i>


<i>- 1 HS nêu: thực hiện phép tính</i>
<i>nhân trước, rồi thực hiện phép trừ</i>
<i>sau.</i>



- Lớp làm vào nháp, 1HS đứng tại
chỗ làm


<b> 86 - 10 x 4 = 86 - 40 </b>
<b> = 46</b>
- Nhận xét


- GV đưa ra quy tắc.


- Gọi HS nhắc lại quy tắc ?


- Cá nhân đọc, nối tiếp tổ đọc,lớp đọc
đồng thanh


- HS nêu cách tính
-HS đọc thuộc quy tắc


<i><b>. Thực hành</b></i>
<i><b> Bài 1</b><b> </b></i>


- Gọi HS nêu yêu cầu bài tập


- Gọi 3 HS lên bảng làm phần a, dưới lớp
làm phiếu học tập phần b


- 3HS Tính giá trị của biểu thức
phần a, lớp làm phiếu phần b.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Yêu cầu 3HS lên bảng làm.



- GV gọi HS đọc từng phép tính - 3HS Làm bảng lớp,


253 + 10 x 4 = 253+ 40 = 293
41 x 5 - 100 = 205 - 100 = 105
93 - 48 : 8 = 93 – 6= 87


- GV cho HS nhận xét, sửa sai
<b> Câu b</b>


<b> - Yêu cầu HS làm vào phiếu học tập.</b>
- Gọi HS đứng tại chỗ chữa bài
- Nhận xét, chốt lời giải đúng.


- Làm bài vào phiếu.
- 3 HS làm, mỗi em 1 câu
- Hs nhận xét.


<i>Kết quả lần lượt là: 542, 290, 149</i>
<i><b>Bài 2</b><b> : </b><b> Làm nhóm.</b></i>


- Cho HS nêu yêu cầu.


- Chia lớp làm 3 nhóm,phát bảng phụ bài
tập 2


- Gọi 3nhóm nêu dán phiếu bài tập


- 3 nhóm làm.


- Thực hiện tính giá trị các biểu


thức vào vở nháp, rồi xác định và
điền Đ hoặc S vào ô trống trong
phiếu, 2 HS làm vào phiếu khổ to
và dán lên bảng


<b> a) </b>


<b> 37 - 5 x 5 = 12 </b>


<b>b)</b>


<b> 13 x 3 - 2 = 13</b>


<b>180 : 6 + 30 = 60 </b> <b> 180 + 30 : 6 = 35</b>


<b> 30 + 60 x 2 = 150 </b> <b> 30 + 60 x 2 = 180</b>
<b>282 - 100 : 2 = 91 </b>


- GV nhận xét, chốt đáp án.


<b> 282 - 100 : 2 = 232</b>
<b>Bài 3:</b>


- Cho hs đọc yêu cầu bài.


- Hướng dẫn HS nắm yêu cầu của bài
- Gv tóm tắt.


- HS đọc đề.



- Nghe và trả lời câu hỏi của cơ giáo
Tóm tắt


Mẹ hái: 60 quả táo


- Làm bài vào vở, 1 HS lên bảng
Chị hái: 30 quả


Xếp đều: 5 hộp


1 hộp: quả táo ? Bài giải


Cả mẹ và chị hái được số táo là:
60 + 35 = 95 (quả)


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>Bài 4 </b></i>


Đáp số: 19 quả táo


- Cho HS nêu yêu cầu. - HS đọc đề.
- Tổ chức cho HS thi xếp hình theo nhóm.


- Nhóm nhanh nhất dán lên bảng.


- Chia lớp làm 3 nhóm.dùng các
tam giác ở bộ đồ dùng hs.


- Mở bộ đồ dùng học toán 3 ra,
chọn 8 hình tam giác và tự xếp hình
theo hình vẽ SGK



- Nhận xét, tun dương


<i><b>* Trị chơi: BỨC TRANH BÍ ẨN.</b></i>
- GV nêu luật chơi, cách chơi.
- GV Nhận xét.


- Đưa ra ý nghĩa của bức tranh.
<i><b>c. Củng cố, dặn dò</b></i>


- HS tham gia .


- Cho HS nêu lại quy tắc tính giá trị của
biểu thức


- 2HS nêu
- Nhắc HS về nhà học bài, chuẩn bị bài


</div>

<!--links-->

×