Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ quan hành chính từ thực tiễn tỉnh hủa phăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SOUKMIXAYSINGBOUNHEUANG

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNHĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH HỦA PHĂN, NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SOUKMIXAYSINGBOUNHEUANG

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH HỦA PHĂN, NƯỚC CỘNG HÒA


DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS NGUYỄN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng
Nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính - từ thực tiễn tỉnh Hủa
Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”là một đề tài nghiên cứu mới
so với các đề tài nghiên cứu đối với học viên Lào cũng như có tính thiết thực
với thực tiễn cơng việc cơng tác của tác giả tại tỉnh Hủa Phăn. Tác giả đã thực
hiện đề tài với sự chăm chỉ, cố gắng, nghiêm túc, cầu thị của bản thân tác giả
và dưới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo cũng như giúp đỡ hết lịng của
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà.
Các số liệu, thơng tin trong đề tài được tác giả sử dụng đều được trích
dẫn nguồn một cách rõ ràng và tác giả xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung
của đề tài.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

SoukmixaySINGBOUNHEUANG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT,KIỂM TRA
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNHĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH........................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 8
1.2. Vai trò của hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng Nhân dân tỉnh đối
với các cơ quan hành chính .......................................................................... 20
1.3. Nội dung hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng Nhân dân tỉnh đối
với các cơ quan hành chính .......................................................................... 26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng
nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính .............................................. 32
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 40
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỐI VỚI CÁCCƠ QUAN HÀNH CHÍNH TẠI
TỈNH HỦA PHĂNNƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ..... 41
2.1. Khái quát về tỉnh Hủa Phăn và Hội đồng nhân dân tỉnh Hủa phăn nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ................................................................. 41
2.2. Thực tiễn hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng Nhân dân tỉnh Hủa
Phăn đối với các cơ quan hành chính............................................................ 53
2.3. Đánh giá chung...................................................................................... 71
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 79
Chương 3.QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT, KIỂM TRA CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HỦA PHĂN ĐỐI
VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THỜI GIAN TỚI............................. 81
3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng Nhân dân
tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính ............................................. 81
3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng Nhân dân

tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính ............................................. 87
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 105
KẾT LUẬN................................................................................................ 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 107
PHỤ LỤC .................................................................................................. 113


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CHDCND

: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

2

CVP HĐND

: Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân

3

HĐND


: Hội đồng Nhân dân

4

LPTN

: Lấy phiếu tín nhiệm

5

NQ

: Nghị quyết

6

PCVP HĐND

: Phó Chánh Văn phịng Hội đồng Nhân dân

7

QH

: Quốc hội

8

TAND


: Tòa án Nhân dân

9

UBND

: Ủy ban nhân dân

10 UBTTHĐND

: Ủy ban Thường trực Hội đồng Nhân dân

11 VKSND

: Viện kiểm sát Nhân dân

12 CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

13 VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

14 XDĐN

: Xây dựng Đất nước



DANH MỤC BẢNG

TT
1
2
3
4

Tên bảng
Bảng 2.1: Một số VBQPPL được HĐND tỉnh Hủa Phăn thực
hiện giám sát, kiểm tra từ năm 2016-2020
Bảng 2.2: Các Nghị quyết của HĐND tỉnh được tiến hành
giám sát, kiểm tra từ năm 2016- 2020
Bảng 2.3: Số Nghị quyết về kinh tế - xã hội mà HĐND tỉnh
Hủa Phăn thông qua được tiến hành giám sát, kiểm tra
Bảng 2.4: Các Nghị quyết về ngân sách được HĐNDtỉnh Hủa
Phăn giám sát, kiểm tra từ năm 2016 đến nay

Trang
52
56
61
64


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ

TT

1
2
3
4
5
6

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hủa Phăn từ
năm 2016 đến nay
Biểu đồ 2.2:GDP của tỉnh Hủa Phăn từ năm 2016 đến nay
Biểu đồ 2.3:Thu hút khách du lịch trong và ngoài nước tại tỉnh
Hủa Phăn từ năm 2016 đến nay
Biểu đồ 2.4: Số dân tộc hiện đang sinh sống tại tỉnh Hủa Phăn
trong giai đoạn hiện nay
Biểu đồ 2.5: Số cán bộ, chuyên viêntại HĐND tỉnh Hủa Phăn
hiện nay
Biểu đồ 2.6:Tổng kết việc LPTN của các chức danh do
HĐND tỉnh Hủa Phăn bầu ra từ năm 2016 đến 2020

Trang
40
41
41
42
49
68


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Tại nước CHDCND Lào,HĐND tỉnh là cơ quan được hiến định trong
Hiến pháp và có vị trí đặc biệt quan trọng xuất phát từ việc đây là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên cũng như đóng vai
trị quan trọng về việc quyết định các vấn đề của địa phương do luật định và
hơn hết là tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra đối với các cơ quan hành
chính trong tỉnh trên nhiều lĩnh vực như việc tổ chức thực hiện Hiến pháp,
pháp luật, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của kỳ họp HĐND tỉnh, nghị
quyết và quyết định của Ban thường trực, việc ra quyết định, lệnh, thông tư
hướng dẫn và tổ chức thực hiện công việc của cơ quan hành chính địa
phương, tổ chức thực hiện chính trị, hành chính, kinh tế-xã hội, tổ chức và
nhân sự mà HĐND tỉnh thông qua, thu - chi ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện
và đánh giá đối với việc thực hiện chức năng của các nhân sự mà HĐND tỉnh
bầu cử và thông qua.
Trong các tỉnh của nước CHDCND Lào, tỉnh Hủa Phăn là một trong
những tỉnh có lịch sử đóng góp rất lớn vào q trình Cách mạng Dân chủ
Nhân dân tại nước CHDCND Lào, cũng như là tỉnh có vị trí chiến lược đối
với đất nước do vậy yêu cầu đối với các cơ quan hành chính trong việc thực
hiện đúng nhiệm vụ của mình là hết sức quan trọng. Nhận thức được điều này
trong những năm qua HĐND tỉnh Hủa Phăn đã làm tốt yêu cầu thể hiện qua
việc tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ
quan hành chính trong việc tổ chức thực hiệncác nội dung về giám sát, kiểm
tra theo quy định. Nhờ việc tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra này của
HĐND tỉnh Hủa Phăn do vậy đã góp phần vào vấn đề bảo đảm hoạt động
1


giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh có chất lượng, hiệu quả, giúp các cơ quan
hành chính thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm của mình, giúp giải quyết

các vấn đề bức xúc ở địa phương và củng cố niềm tin của cử tri đối với đại
biểu HĐND tỉnh cũng như HĐND tỉnh Hủa Phăn trong những năm vừa qua.
Tuy nhiên,hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối
với các cơ quan hành chính trên một số khía cạnh cũng cịn những hạn chế
nhất định cũng như đang đặt ra yêu cầu cần giải quyết nhằm giúp cho HĐND
tỉnh Hủa Phăn thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ, vai trị của mình cũng như
giúp củng cố niềm tin của người dân trong tỉnh đối với đại biểu HĐND tỉnh
Hủa Phăn nói chung nhất là hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa
Phăn nói riêng trong thời gian tiến hành Đại hội lần thứ XI và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ IX sắp tới.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên cùng với việc là một cán
bộ của HĐND tỉnh Hủa Phăn do vậy em đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động giám
sát, kiểm tra của Hội đồng Nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính - từ
thực tiễn tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” để làm đề
tài luận văn thạc sĩ với mong muốn làm rõ hơn được vấn đề này.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề nghiên cứu về HĐND tỉnh nói chung và hoạt động giám sát,
kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ quan hành chính nói riêng là vấn đề
nghiên cứu được nhiều sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh cũng như các học
giả quan tâm tìm hiểu. Xoay quanh vấn đề này chúng ta có thể kể đến một số
cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu về HĐND tỉnh
Khăm Khoong Phơm Ma Păn Nha (2012), Cơ sở lý luận và thực tiễn
đổi mới tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở nước CHDCND Lào hiện nay,
Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Trong luận án tác giả đã phân tích những cơ sở lý luận về tầm quan trọng,
2


cách thức tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh cũng như làm rõ thực trạng tổ

chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào với những thành tựu, hạn
chế để qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới tổ chức bộ máy chính
quyền cấp tỉnh ở nước CHDCND Lào để phù hợp với tình hình thực tiễn
trong giai đoạn sắp tới.
Vilayvieng Thoumma (2017), Những điểm mới về bộ máy nhà nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào theo Hiến pháp Lào năm 2015, Luận văn
thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội. Tác giả đã trình bày khái quát bối cảnh
ra đời Hiến pháp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào năm 2015. Phân tích
các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước Lào theo Hiến pháp Lào; những
điểm mới của từng chế định trong bộ máy nhà nước theo Hiến pháp Lào năm
2015 so với Hiến pháp năm 2003; sự tương đồng và khác biệt với bộ máy nhà
nước theo Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam.
Keryang Vatoua (2017), Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
ở Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học
Luật Hà Nội. Tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận về tổ chức, hoạt động
của Hội đồng nhân dân. So sánh quy định của pháp luật Lào và Việt Nam về
tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân; từ đó đề xuất phương hướng và
giải pháp hoàn thiện pháp luật Lào về vấn đề này.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về hoạt động giám sát, kiểm tra của
Hội đồng Nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính
Savankeuth Sanathit (2019), Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh theo pháp luật Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - Thực trạng và giải
pháp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã nghiên
cứu một số vấn đề lí luận và pháp lí về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh ở Lào. Phân tích thực tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở
Lào; từ đó đưa ra yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nước này.
3



Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu về hoạt động giám sát kiểm tra
của Hội đồng Nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính từ thực tiễn
tỉnh Hủa Phăn.
Qua các cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp căn cứ, cơ sở, nền tảng
khá quan trọng để tác giả nghiên cứu, kế thừa trong bài luận văn của mình.
Tuy nhiên đề tài nghiên cứu mà tác giả hướng đến vẫn chưa có bất kỳ tác giả
nào trực tiếp nghiên cứu đến do vậy đây là vấn đề quan trọng trong quá trình
tìm hiểu về HĐND tỉnh tại nước CHDCND Lào Lào hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận về hoạt động giám
sát, kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ quan hành chính, đề tài phân tích
thực trạng hoạt động giám sát kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các
cơ quan hành chính trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra quan điểm và đề
xuất giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh
Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Thực hiện mục đích nghiên cứu trên đề tài hướng đến các nhiệm vụ cụ
thể đó là:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát, kiểm tra
của HĐND tỉnh đối với các cơ quan hành chính;
- Phân tích thực trạng hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh
Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính hiện nay;
- Đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động
giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính
trong thời gian tới.

4



4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đó là: Hoạt động giám sát, kiểm tra đối
với các cơ quan hành chính của HĐND tỉnh - từ thực tiễn tỉnh Hủa Phăn,
nước CHDCND Lào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: HĐND tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến nay.
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu về hoạt động giám sát, kiểm tra
của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính theo các nội dung
quy định tại Điều 13 trong Luật HĐND cấp tỉnh năm 2016 quy định về chức
năng giám sát, kiểm tra; trong đó tập trung vào hoạt động giám sát, kiểm tra
đối với các cơ quan hành chính tỉnh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận của đề tài
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, để nghiên cứu các đối tượng trong mối quan hệ vậnđộng và
phát triển. Đồng thời dựa trên các quan điểm, chủ trương, đường lốicủa Đảng
NDCM Lào; chính sách, pháp luật của Nhà nước CHDCND Lào về HĐND
tỉnh và hoạt động giámsát, kiểm tra của HĐND tỉnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời đề tài cũng sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được dùng để nghiên cứu các
cơng trình khoa học, sách chun khảo, luận án và tạp chí về hoạt động
giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ quan hành chính, từ đó

5



tìm hiểu những kiến thức lý luận và thực tiễn phục vụ cho mục đích nghiên
cứu của đề tài.
- Phương pháp logic - lịch sử: đề tài sử dụng phương pháp logic để tìm
ra mối liên hệ bản chất, tính tất yếu, quy luật của các vấn đề có liên quan đến
nội dung đề tài. Bên cạnh đó trình bày các vấn đề theo trình tự thời gian để
làm rõ được hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với
các cơ quan hành chính.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: được sử dụng để phân tích, tổng hợp
các tài liệu thực tiễn về hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa
Phăn đối với các cơ quan hành chính từ năm 2016 đến năm 2020.
- Phương pháp thống kê - so sánh: được sử dụng để thống kê các số liệu
có liên quan đến các nội dung của đề tài đồng thời có sự so sánh, đối chiếu
thực tế để bảo đảm sự tin cậy của các số liệu.
- Phương pháp quan sát: quan sát thực tiễn hoạt động giám sát, kiểm tra
của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính qua quá trình làm
việc của bản thân cũng như qua thực tiễn xuống làm việc với cử tri tại cơ sở.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận: được sử dụng để
tìm hiểu những tài liệu của các nhà nghiên cứu có liên quan đến đề tài từ đó
làm cơ sở để xây dựng cơ sở lý luận cũng như đánh giá thực trạng và đề xuất
một số giải pháp của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Đề tài được thực hiện có ý nghĩa đóng góp về mặt lý luận trong việc hệ
thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND
tỉnh đối với các cơ quan hành chính như khái niệm, vai trị, nội dung các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh đối với các cơ
quan hành chính nhà nước. Những vấn đề này đã được phân tích, luận giải ở
nhiều khía cạnh khác nhau.
6



6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ngoài ý nghĩa lý luận, đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc minh
chứng thực trạng hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối
với các cơ quan hành chính trong giai đoạn từ năm 2016 đến nay với những
thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra cũng như qua đó đưa ra
quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát,
kiểm tra của HĐND tỉnh Hủa Phăn đối với các cơ quan hành chính trong thời
gian tới. Đây sẽ là những tài liệu tham khảo bổ ích đối với các sinh viên, học
viên, nhà nghiên cứu tại Lào và Việt Nam quan tâm tìm hiểu về HĐND tỉnh
cũng như hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh tại Lào trong thực tiễn
từ khi có Hiến định về cơ quan HĐND và chức năng của cơ quan này trong
quá trình hoạt động.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn bao gồm 3 chương và 9 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng
nhân dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng nhân
dân tỉnh đối với các cơ quan hành chính tại tỉnh Hủa phăn nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát, kiểm
tra của Hội đồng nhân dân tỉnh Hủa phăn đối với các cơ quan hành chính thời
gian tới

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT,
KIỂM TRA CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm giám sát
Về giám sát, có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy theo tính chất, phạm vi
của nội dung nghiên cứu. Tuy nhiên theo nghĩa thơng thường chúng ta có thể
hiểu khái niệm giám sát đó là “sự theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ”
[5, tr.72].
Bên cạnh đó theo Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định nghĩa
giám sát đó là “sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động thường
xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và
hướng hoạt động của đối tượng chịu giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế, nhằm
đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, bảo đảm cho pháp
luật được tuân thủ nghiêm chỉnh” [3, tr.62].
Theo Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm
2015 Việt Nam định nghĩa: “Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem
xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý” [7, tr.5].
Tuy nhiên khái niệm chung nhất về giám sát chúng ta có thể hiểu đó là
“sự theo dõi, quan sát hoạt động của một chủ thể quyền lực mang tính chủ
động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực
để bắt buộc và hướng hoạt động của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi

8


đúng quỹ đạo, đúng quy chế nhằm giới hạn quyền lực, bảo đảm cho pháp luật

được tuân thủ nghiêm minh” [9, tr.14,15].
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể thấy một số đặc điểm nổi bật
của giám sát đó là:
(1) Về cách thức tiến hành hoạt động giám sát là việc theo dõi, xem xét,
kiểm tra;
(2) Hoạt động giám sát phải gắn với chủ thể có thẩm quyền giám sát và
đối tượng chịu sự giám sát. Việc xác định chủ thể tiến hành giám sát và đối
tác bị giám sát là cần thiết nhằm làm rõ hoạt động giám sát vì hoạt động có
tính chất gần tương tự là kiểm tra, xem xét theo dõi. Theo đó, giám sát là hoạt
động được thực hiện bởi chủ thể nằm bên ngoài tổ chức, hệ thống. Tức là cá
nhân, tổ chức, cơ quan này giám sát cá nhân, tổ chức, cơ quan khác trong việc
thực hiện nhiệm vụ của nó. Khác với hoạt động theo dõi, kiểm tra trong nội
bộ tổ chức, cơ quan thì khơng được coi là hoạt động giám sát, mặc dù cũng có
thể do một cá nhân, cơ quan, tổ chức tiến hành đối với một cá nhân, cơ quan,
tổ chức khác, nhưng mục tiêu hướng tới là việc thực hiện nhiệm vụ của một tổ
chức bao trùm lên cả chủ thể và đối tượng giám sát, hoạt động theo dõi, kiểm
tra chỉ có thể coi là hoạt động giám sát nếu chủ thể và đối tượng giám sát nằm
trong hai hệ thống độc lập (một cách tương đối) với nhau;
(3) Mục đích và hậu quả của việc giám sát cần thể hiện mối quan hệ
giữa chủ thể giám sát và đối tượng giám sát được xây dựng trên cơ sở mối
quan hệ quyền lực - đó là quyền lực nhà nước, trong đó chủ thể giám sát phải
có quyền đối với tượng giám sát, đối tượng giám sát phải chịu trách nhiệm
trước chủ thể giám sát. Xét về tính mục đích, thì hoạt động giám sát có những
mục đích riêng biệt, mang tính đặc trưng. Qua giám sát để chủ thể giám sát
hoặc chính đối tượng bị giám sát biết thông tin về hoạt động của đối tượng bị
giám sát có theo đúng quy định đã đề ra hay khơng, có sai phạm gì khơng, đã
làm tốt hay chưa làm tốt chức trách, nhiệm vụ của mình, những lý do và
9



ngun nhân của nó. Từ thơng tin của hoạt động giám sát này sẽ giúp cho đối
tượng bị giám sát thay đổi hành vi phù hợp hoặc chủ thể giám sát, cá nhân
hay tổ chức có thẩm quyền buộc đối tượng bị giám sát điều chỉnh hành vi
hoặc ban hành quy định phù hợp với thực tiễn.
Vậy chúng ta có thể hiểu giám sát là sự theo dõi, quan sát mang tính
chủ động thường xuyên của cơ quan, tổ chức hoặc nhân dân đối với hoạt
động của các đối tượng chịu sự giám sát và sự tác động bằng các biện pháp
tích cực để buộc và hướng các hoạt động đó đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm
đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, bảo đảm cho Hiến
pháp và pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh.
1.1.2. Khái niệm kiểm tra
Khi nói khái niệm kiểm tra, chúng ta thường liên hệ, so sánh với 2 hình
thức có điểm tương đồng là thanh tra và giám sát. Giữa giám sát, thanh tra,
kiểm tra, nếu hiểu theo nghĩa chung nhất thì sự khác biệt là khơng nhiều, sự
phân biệt chỉ được làm rõ khi xem xét chúng dưới góc độ thực hiện quyền lực
nhà nước, mục đích, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của nó. Bên cạnh đó khái
niệm kiểm tra có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy theo cách tiếp cận của
vấn đề, tính chất, phạm vi, mức độ cũng như chuyên ngành.
Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng định nghĩa thì
“Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [4, tr.270].
Kiểm tra là chức năng của mọi chủ thể quản lý, không phân biệt ở cấp nào
trong bộ máy quản lý nói chung và trong bộ máy quản lý nhà nước nói riêng.
Tuy nhiên là ở các cấp bậc khác nhau thì quy mơ kiểm tra cũng khác nhau và
có những yêu cầu khác nhau. Kiểm tra gắn liền với công việc của một tổ chức
nhất định, kiểm tra hướng tới việc xem xét tính hợp lý hay khơng hợp lý của
một chương trình cơng tác đã vạch ra, khả năng thực hiện trong thực tế.
Hình thức kiểm tra thường được dùng trong hoạt động của Chính phủ,
các cơ quan hành chính, thiên về hoạt động nội tại trong một cơ quan, tổ
10



chức. Hoạt động kiểm tra không thể thực hiện giữa bất kỳ chủ thể và đối
tượng nào, mà chỉ được thực hiện khi giữa chủ thể và đối tượng kiểm tra có
mối quan hệ nhất định, đó là mối quan hệ giữa quyền và trách nhiệm; tùy mối
quan hệ mà giữa chủ thể và đối tượng có thể thực hiện bằng các phương thức
kiểm tra khác nhau. Nhìn chung, chủ thể thực hiện quyền kiểm tra đối với đối
tượng chỉ khi đối tượng chịu trách nhiệm trực tiếp trước chủ thể kiểm tra.
Tóm lại có thể hiểu kiểm tra là hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ
chức cấp trên với cơ quan, tổ chức cấp dưới nhằm xem xét, đánh giá mọi mặt
hoạt động của cấp dưới khi cần thiết, hoặc kiểm tra một vấn đề cụ thể.
1.1.3. Khái niệm Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hành chính
nhà nước
1.1.3.1. Hội dồng nhân dân tỉnh
HĐND là chế định trong bộ máy nhà nước tồn tại ở các nước theo mơ
hình nhà nước XHCN. Hiện nay tại Trung Quốc và Việt Nam, HĐND đều
được thành lập ở 4 cấp chính quyền. Với những tương đồng trong con đường
phát triển, do vậy, từ khi nước CHDCND Lào thông qua Hiến pháp 2015,
HĐND mới được tổ chức để qua đó tăng cường công tác giám sát, kiểm tra
của các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Theo quy định tại Điều 76 của Hiến pháp nước CHDCND Lào năm
2015 (sửa đổi, bổ sung) thì HĐND cấp địa phương được hiểu đó là:
HĐND cấp địa phương là cơ quan đại diện toàn quyền và lợi ích của
các dân tộc, là cơ quan quyền lực nhà nước địa phương, quyết định vấn đề cơ
bản của của địa phương và giám sát, kiểm tra các hoạt động của nhà nước
trong địa phương của mình. HĐND cấp địa phương được thành lập theo cấp
hành chính (chính quyền địa phương) của địa phương bao gồm HĐND tỉnh,
huyện và bản (làng). Đối với HĐND huyện và bản (làng) có thể thành lập
theo quyết định của quốc hội. HĐND tỉnh có nhiệm kỳ bằng nhiệm kỳ của
Quốc hội [40, tr.31].
11



Theo Luật HĐND cấp tỉnh Lào năm 2016, khái niệm HĐND tỉnh được
quy định tại Điều 2 đó là:
Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan đại diện quyền và lợi ích của các
dân tộc Lào, là cơ quan quyền lực nhà nước cấp địa phương, thực hiện vai trò
xem xét và phê duyệt văn bản quan trọng, quyết định vấn đề quan trọng cơ
bản của địa phương và giám sát, kiểm tra sự tôn trọng trong việc thực hiện
Hiến pháp và pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp địa phương [42, tr.1].
Qua khái niệm trên chúng ta có thể thấy được HĐND có vị trí, vai trị,
chức năng, quyền và nhiệm vụ quan trọng. Điều này được thể hiện qua những
điểm chính sau đây:
Thứ nhất, về vị trí của HĐND
HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương cũng như là
cơ quan quan trọng nhất trong bộ máy nhà nước của nước CHDCND Lào.
Đồng thời theo Điều 2 của Hiến pháp Lào năm 2015(sửa đổi, bổ sung) quy
định:
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là nước dân chủ nhân dân, tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, được
thực thi bởi nhân dân, vì lợi ích của nhân dân các dân tộc thuộc mọi tầng lớp
xã hội mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân
và đội ngũ trí thức[40, tr.2].
Với quy định này, HĐND đóng vị trí trung tâm nhằm dung hịa ý chí
quyền lực nhà nước với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Ngoài
ra HĐND tỉnh cũng cũng có vị trí hết sức quan trọng trong xây dựng và quản
lý mọi mặt đời sống Nhân dân địa phương về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng trong địa bàn tỉnh.
Thứ hai, về vai trị của HĐND tỉnh
HĐND tỉnh đóng vai trị của một cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, trong đó tính quyền lực nhà nước mà HĐND tỉnh có được xuất phát

12


từ q trình thành lập thơng qua hoạt động bầu cử phổ thông đầu phiếu đại
diện cho nhân dân địa phương. Đồng thời, nhờ vậy mà HĐND tỉnh sẽ là cơ
quan có quyền lực trong việc quyết định một số vấn đề quan trọng trong địa
bàn tỉnh.
Ngoài ra, HĐND tỉnh cũng đóng vai trị đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong địa bàn tỉnh. Vai trò này của
HĐND được coi như vai trò của Quốc hội nhưng khác về phạm vi, mức độ,
địa bàn hoạt động. Vai trò đại diện này thể hiện rõ nhất qua cơ cấu đại biểu
của HĐND trong đó tập trung đầy đủ các thành phần dân tộc, tôn giáo, giới
tính, tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp, cơ quan lực lượng vũ trang trên địa
bàn tỉnh.
Hai vai trị của HĐND tỉnh có mối quan hệ mật thiết, biện chứng với
nhau thể hiện qua vấn đề tính quyền lực nhà nước cũng như tính đại diện của
HĐND tỉnh. Qua thực tiễn giai đoạn vừa qua tại các tỉnh ở CHDCND Lào
cho thấy nếu HĐND tỉnh chỉ làm tốt một trong hai vai trị này thì sẽ rất khó
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.
Thứ ba, chức năng của HĐND tỉnh
Hiện tại với vị trí, vai trị như trên HĐND tỉnh tại CHDCND Lào thực
hiện 3 chức năng chủ yếu đó là: chức năng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân thông qua việc tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; chức năng quyết định các vấn đề quan
trọng của địa phương như quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng
để phát huy tiềm năng của tỉnh, xây dựng và phát triển các lĩnh vực đời sống
xã hội của địa phương, đảm bảo quốc phòng, trật tự an ninh xã hội, không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân các
dân tộc cũng như thực hiện tốt nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước và
chức năng giám sát, kiểm tra đối với các hoạt động của các cơ quan hành

chính cấp tỉnh (cấp địa phương) trong việc tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp
13


luật, nghị quyết của quốc hội, nghị quyết của ban thường trực, nghị quyết của
kỳ họp HĐND tỉnh, nghị quyết và quyết định của ban thường trực; giám sát
kiểm tra về việc ra quyết định,thông tư hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơng
việc của cơ quan hành chính địa phương của mình; giám sát kiểm tra về tổ
chức thực hiện về chính trị, hành chính, kinh tế-xã hội, tổ chức và nhân sự mà
HĐND tỉnh thông qua. Đồng thời giám sát kiểm tra thu- chi ngân sách cấp
tỉnh và cấp huyện cũng như “cho điểm để đánh giá đối với việc thực hiện
chức năng của các nhân sự mà HĐND tỉnh bầu cử và thông qua (chứng thực)
bầu ra đối với biện pháp và quy định về cho điểm sẽ tổ chức thực hiện theo
quy khác (văn bản dưới luật)” [42, tr.5].
Thứ tư, về quyền và nhiệm vụ của HĐND tỉnh
Với vị trí, vai trị, chức năng như trên hiện nay theo Điều 77 của Hiến
pháp nước CHDCND Lào năm 2015 (sửa đổi, bổ sung) thì HĐND tỉnh có
quyền và nhiệm vụ như sau:
- Xem xét, thông qua (chứng thực) kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và kế hoạch ngân sách nhà nước cấp tỉnh theo sự đề nghị của tỉnh ủy, chủ tịch
thủ đô;
- Xem xét, thông qua (chứng thực) văn bản quan trọng cấp tỉnh;
- Giám sát, kiểm tra tôn trọng thực hiện Hiến pháp và pháp luật của
các cơ quan nhà nước của địa phương mình.
- Bầu cử hoặc miễn nhiệm chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên
thường trực HĐND tỉnh;
- Xem xét, thông qua (chứng thực) bộ máy của HĐND tỉnh;
- Bầu cử hoặc miễn nhiệm chủ tịch tỉnh, thống đốc thủ đô theo sự đề
nghị của ban thường trực HĐND tỉnh;
- Xem xét, thông qua (chứng thực) sự đề nghị của tỉnh ủy, chủ tịch thủ

đô về kết cấu bộ máy của cơ quan hành chính cấp tỉnh; bầu, luân chuyển,

14


miễn nhiệm phó chủ tịch tỉnh, phó chủ tịch thủ đô, giám đốc sở, giám đốc cơ
quan nhà nước tương đương giám đốc sở cấp tỉnh;
- Xem xét, thông qua (chứng thực) đề nghị của chủ tịch tỉnh, chủ tịch
thủ đô về việc thành lập, hủy bỏ, chia ra, tập hợp sở, cơ quan nhà nước tương
đương sở cấp tỉnh;
- Xem xét, thông qua (chứng thực) việc bầu, miễn nhiệm Viện trưởng
viện kiểm sát nhân dân, chủ tịch toà án nhân dân cấp tỉnh theo sự đề nghị của
ban thường trực HĐND tỉnh;
- Xem xét, thông qua (chứng thực) việc thành lập hoặc hủy bỏ huyện,
thị trấn, thành phố và quy định biên giới của huyện, thị trấn, thành phố theo
sự đề nghị của chủ tịch tỉnh, chủ tịch thủ đô;
- Giải tán hoặc hủy bỏ quyết định, sắc lệnh, thông tư hướng dẫn hoặc
văn bản khác của tất cả các ngành thuộc cấp của mình hoặc cấp dưới vi phạm
pháp luật, miễn sự quyết định về liên quan đến việc truy tố bị công tố của
Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân;
- Ủy quyền cho ban thường trực cấp tỉnh quyết định công việc cần
thiết và khẩn cấp rồi báo cáo với kỳ họp HĐND tỉnh.
1.1.3.2. Cơ quan hành chính
Theo Luật hành chính địa phương (bổ sung năm 2015) tại Điều 4 định
nghĩa: “Cơ quan hành chính là cơ quan hành chính cấp địa phương, đại diện
cho chính phủ, có trách nhiệm với chính phủ và HĐND địa phương.Cơ quan
hành chính bao gồm cơ quan hành chính cấp tỉnh, thủ đơ, cơ quan hành chính
cấp huyện, thị trấn, thành phố và cơ quan hành chính cấp bản”[41, tr.2].
Đồng thời Điều 10 của Luật hành chính địa phương (bổ sung năm
2015) cũng đã định nghĩa cơ quan hành chính cấp tỉnh đó là:

Cơ quan hành chính tỉnh, thủ đơ là cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh có vai trị quản lý hành chính về chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phịng - an ninh, công tác đối ngoại; xây và sử dụng nguồn nhân
15


lực, bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường và tài nguyên khác
trong địa phương; chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch chiến
lược phát triển huyện, thị trấn, thành phố trong địa bàn quản lý của mình, thực
hiện nghị quyết của kỳ họp HĐND tỉnh [41, tr.4].
Cơ quan hành chính được thể hiện trong thực tiễn cơ cấu tổ chức đó
“chính là các sở, cơ quan tương đương sở. Đây là những cơ quan hành chính
nhà nước có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý các lĩnh
vực của đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh” [41, tr.6].
Ngoài ra, cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính bao gồm UBND tỉnh, thủ
đô và sở, cơ quan tương đương cấp tỉnh được thành lập theo yêu cầu thực tiễn
của công tác do HĐND tỉnh thông qua và xem xét thường bao gồm 17 sở, 2
cơ quan lực lượng và 4 cơ quan tương đương cấp tỉnh (Phụ lục 1).
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà
nước, được thành lập để thực hiện chức năng hành pháp (quản lý hành chính
nhà nước). Khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, tùy từng trường
hợp cụ thể mà cơ quan hành chính nhà nước sẽ là chủ thể quản lý hành chính
nhà nước tức là chủ thể mang quyền lực nhà nước hay là đối tượng quản lý
hành chính nhà nước. Tuy nhiên, dù ở tư cách nào thì cơ quan hành chính nhà
nước cũng là chủ thể chủ yếu, quan trọng nhất trong quan hệ pháp luật hành
chính. Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước nên
cũng có các đặc điểm chung của cơ quan nhà nước như sau:
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước
khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích cơng. Biểu hiện của tính quyền lực nhà
nước đó là cơ quan hành chính nhà nước có quyền ban hành các văn bản pháp

luật như nghị định, quyết định, chỉ thị và có thể được áp dụng những biện
pháp cưỡng chế hành chính nhà nước nhất định.

16


Thứ hai, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Cơ quan
hành chính nhà nước có tính độc lập tương đối về cơ cấu - tổ chức (có cơ cấu
bộ máy và quan hệ công tác bên trong của cơ quan được quy định trước hết
quy định trước hết nhiệm vụ, chức năng, thể hiện vai trò độc lập).
Thứ ba, các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động
dựa trên quy định của pháp luật, có chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền riêng và
có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao với các cơ
quan khác trong bộ máy nhà nước mà quan hệ đó được quy định bởi thẩm
quyền nhất định do pháp luật quy định. Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt
cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan khơng phải của nhà nước vì những
cơ quan, tổ chức đó khơng có thẩm quyền được quy định trong pháp luật.
Thứ tư, nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội
ngũ cán bộ, cơng chức, được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử
theo quy định của Luật.
Đồng thời, cơ quan hành chính nhà nước cũng có đặc điểm riêng của nó
như các nội dung sau:
Một là, cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà
nước, trong đó các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành
- điều hành nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Hai là, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ
Trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống
nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc
nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.

Ba là, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật
quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chun mơn mang tính tổng
hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong
phạm vi hoạt động chấp hành - điều hành.
17


Bốn là, các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp
trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo
cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước. Bên cạnh đó, các cơ quan
hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc - đây là nơi trực
tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có
chức năng quản lý hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc từ Trung
ương đến địa phương.
Năm là, căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, cơ quan hành chính nhà nước
được chia thành hai loại là cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.
1.1.4. Khái niệm hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng nhân
dân tỉnh đối với cơ quan hành chính nhà nước
Trước khi xem xét các khái niệm trung tâm mà luận văn hướng đến
chúng ta cần làm rõ khái niệm “hoạt động” ở phạm vi chung nhất để có thể
gắn nó vào nội dung mà luận văn hướng đến. Trong đó khái niệm hoạt động
đã được làm rõ trong Từ điển tiếng Việt đó là “tiến hành những việc làm có
quan hệ với nhau một cách chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời
sống xã hội” [11, tr.452].
Hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND tỉnh đối với cơ quan hành
chính nhà nước là việc HĐND tỉnh tiến hành xem xét các cơ quan hành chính
tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết
của kỳ họp HĐND tỉnh, nghị quyết và quyết định của Ban thường trực, việc
ban hành văn bản pháp luật, hướng dẫn và tổ chức thực hiện văn bản của cơ

quan hành chính địa phương, tổ chức thực hiện các nghị quyết về kinh tế - xã
hội mà Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, thu - chi ngân sách cấp tỉnh và
cấp huyện và lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu.
Nguyên tắc về việc giám sát, kiểm tra trong hoạt động giám sát, kiểm
tra của HĐND cần được thực hiện trên cơ sở như sau:
18


×