Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoạt động quan hệ công chúng tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THÚY

HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CƠNG CHÚNG
TẠI TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THÚY

HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CƠNG CHÚNG
TẠI TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỲNH NGA

HÀ NỘI, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ

Lê Thị Thúy


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý công và thực hiện
luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ
của Ban lãnh đạo, các thầy, cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia; cùng sự
động viên, chia sẻ, giúp đỡ cả về thời gian, vật chất và tình thần từ phía gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính
Quốc gia và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt cho tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quỳnh Nga,
giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian tâm huyết và
tận tình hướng dẫn nghiên cứu, giúp tơi hồn thành luận văn này.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cám ơn các đồng chí Lãnh đạo, đồng

nghiệp tại Cơng ty cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí Việt Nam, Tổng Cơng ty
Điện lực Dầu khí Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp tài liệu đáng tin
cậy, chính xác để tơi có cơ sở thực luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

TÁC GIẢ

Lê Thị Thúy

năm 2021


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
I. DANH MỤC TỪ TIẾNG VIỆT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

CTCP


: Công ty cổ phần

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

POW

: Mã cổ phiếu của PV Power

QHCC

: Quan hệ công chúng

TKV

: Tập đồn Than khống sản Việt Nam

TNHH MTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

II. DANH MỤC TỪ TIẾNG ANH
ASEAN
EVN
HOSE
HNX
IPO
LNG
PV GAS

PV Power
UpCom

: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội
các quốc gia Đơng Nam Á)
: Vietnam Electricity (Tập đồn Điện lực Việt Nam)
: Ho Chi Minh Stock Exchange (Sở Giao Dịch Chứng
khốn thành phố Hồ Chí Minh)
: Ha Noi Stock Exchange (Sở dịch Chứng khoán Hà
Nội)
: Initial Public Offering (Phát hành lần đầu ra cơng
chúng)
: Liquefied Natural Gas (Khí thiên nhiên hóa lỏng)
: PetroVietnam Gas Joint Stock Corporation (Tổng
cơng ty Khí)
: PETROVIETNAM POWER CORPORATION
(Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam)
: Unlisted Public Company Market (Sàn chứng khoán
upcom)


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ

9


CÔNG CHÚNG VÀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Một số khái niệm liên quan

9

1.2. Đặc điểm của hoạt động quan hệ cơng chúng

18

1.3. Vai trị của hoạt động quan hệ công chúng trong doanh nghiệp nhà

19

nước
1.4. Quy trình của hoạt động quan hệ cơng chúng trong doanh nghiệp nhà

20

nước
1.5. Nội dung của hoạt động quan hệ công chúng trong doanh nghiệp nhà

26

nước
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quan hệ công chúng trong

29


doanh nghiệp nhà nước
1.7. Kinh nghiệm hoạt động quan hệ công chúng của một số doanh

30

nghiệp ở Việt Nam
Tiểu kết Chương 1

37

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG

38

CHÚNG TẠI TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM
2.1. Khái qt về Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

38

2.2. Hoạt động quan hệ công chúng của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí

46

Việt Nam
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Công ty

65

Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP
Tiểu kết chương 2


70

Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

71

HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CƠNG CHÚNG TẠI TỔNG CƠNG TY
ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM


3.1. Phương hướng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Cơng ty Điện

71

lực Dầu khí Việt Nam
3.2. Một số giải pháp hồn thiện hoạt động quan hệ cơng chúng tại Tổng

72

Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam
3.3. Kiến nghị với Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

83

Tiểu kết Chương 3

85

KẾT LUẬN


86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC

91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã bước vào giai đoạn phát triển hội nhập
sâu rộng với nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội để các doanh nghiệp tham
gia cung ứng vào chuỗi giá trị toàn cầu. Trong bối cảnh cạnh trạnh gay gắt, thị
trường hàng hóa, dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng, các doanh nghiệp phải
xây dựng chiến lược phát triển phù hợp để phát triển thị phần, khẳng định uy tín,
thương hiệu và giá trị thương hiệu của mình trên thị trường.
Phát triển ở Việt Nam chưa lâu nhưng hoạt động quan hệ công chúng
(Puplic Relation - PR) đã thể hiện vai trò quan trọng giúp đem lại sự ổn định,
phát triển thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh và là cầu nối giữa doanh
nghiệp và khách hàng. Nhờ sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện
truyền thông đại chúng, mạng xã hội, công chúng đã quen dần với việc biết đến
các thương hiệu thông qua các hoạt động quan hệ công chúng, dần dần, thương
hiệu của các doanh nghiệp được định hình trong xã hội và đem lại những hiệu
quả nhất định.
Tuy nhiên, vấn đề đầu tư cho hoạt động quan hệ cơng chúng đang cịn gặp
khá nhiều thách thức tại Việt Nam, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà

nước, bởi hoạt động của các doanh nghiệp này còn được bảo hộ bởi những cơ
chế chính sách của nhà nước, vẫn tồn tại quan niệm cho rằng khách hàng của họ
chủ yếu là các công ty, đối tác lớn được nhà nước chỉ định, mang lại nên việc
tìm kiếm hay quan hệ khách hàng chủ yếu là thông qua các chủ trương, chính
sách của Nhà nước… Do vậy, các hoạt động quan hệ công chúng tại các doanh
nghiệp nhà nước lâu nay chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình. Các doanh
nghiệp này cũng có các ban, phịng truyền thơng, có người phụ trách truyền
thơng nhưng vị trí, chức năng, nhiệm vụ chưa rõ ràng.
Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (tên viết tắt là PV Power) tiền
thân là Tổng Công ty mẹ - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập
Đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam đầu tư 100% vốn, được thành lập theo Quyết
1


định 1468/QĐ-DKVN ngày 17/5/2007 của Hội đồng quản trị Tập đồn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam, được cổ phần hóa theo Quyết định số 1977/QĐ-TTg ngày
8/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức hoạt động dưới mơ hình cơng
ty cổ phần ngày 01/7/2018 với tên gọi “Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam - CTCP. Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu là cung cấp điện năng cho đất nước, là
công cụ điều tiết kinh tế v mô, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, đồng thời
còn thể hiện trách nhiệm đối với xã hội. Sản xuất điện năng không chỉ là kinh
doanh đơn thuần mà là một dạng kinh doanh đặc thù vừa để phát triển kinh tế,
vừa để quảng bá thương hiệu, hình ảnh của quốc gia.
Là doanh nghiệp nhà nước, trong quá trình hình thành và phát triển, PV
Power đã thể hiện được sự năng động, phát triển vượt bậc, tham gia vào việc
điều tiết, ổn định an ninh năng lượng quốc gia, đóng góp lớn vào nguồn thu
ngân sách và phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động quan hệ công chúng, PV Power đã, đang thực hiện ngày càng hiệu quả để
mang sản phẩm, hình ảnh, dịch vụ của mình đến với cơng chúng. Tuy nhiên,
hiện nay hoạt động này cũng đang gặp phải một số khó khăn, hạn chế như: Vẫn

cịn tồn tại quan niệm ỷ lại vào các cơ chế của nhà nước; việc tiếp cận và quan
niệm chính xác về hoạt động QHCC cịn chậm, vẫn cịn có sự đánh đồng hoạt
động QHCC là các hoạt động quảng cáo đơn thuần; nguồn kinh phí đầu tư cho
các hoạt động này chưa nhiều; bộ phận nhân sự cho các hoạt động QHCC còn
mỏng và chưa thực sự tinh nhuệ, chuyên nghiệp…
Từ thực tế nêu trên và thời gian công tác tại đơn vị, em xin mạnh dạn lựa chọn
đề tài “Hoạt động quan hệ cơng chúng tại Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động quan hệ công chúng đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên
cứu như:
- Ngô Minh Cách, Đào Thị Minh Thanh (2015), Giáo trình Quan hệ cơng
chúng, NXB Tài Chính, Hà Nội.

2


- Đinh Thúy Hằng (2007), PR kiến thức và đạo đức nghề nghiệp, NXB lao
động - Xã hội, Hà Nội.
- Hoàng Xuân Phương (2018), Trên Cả PR - Tất Tần Tật Các Mối Quan
Hệ Trong PR, NXB Thế giới, Hà Nội.
- Hoàng Xuân Phương, Nguyễn Thị Ngọc Châu (2017), Phong Cách PR
Chuyên Nghiệp, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
- Nguyễn Quốc Thịnh (2018), Giáo trình Quản trị thương hiệu, NXB
Thống kê, Hà Nội.
- Đặng Thị Châu Giang (2006), “Hiện trạng và giải pháp về hoạt động
quan hệ công chúng trong các ngân hàng tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Đại
học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn.
Tác giả đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng hoạt động quan hệ công chúng
trong ngành ngân hàng tại Việt Nam, bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn

cũng đã chỉ ra được những hạn chế, yếu kém từ đó có đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động này cho hệ thống các ngân hàng đang hoạt động tại
Việt Nam.
- Nguyễn Quỳnh Nga (2018), “Quan hệ cơng chúng của Chính phủ trong
bối cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia.
Luận án đã khái quát được lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động
quan hệ cơng chúng. Thực hiện phân tích vai trị, nội dung cụ thể của hoạt động
quan hệ cơng chúng của Chính phủ, nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng hoạt
động trên vào hoạt động của Chính phủ. Bên cạnh đó, luận án đã chỉ ra được
những kết quả đạt được cũng như những thực trạng còn tồn tại ảnh hưởng đến
hoạt động quan hệ cơng chúng của Chính phủ. Xuất phát từ những thực trạng
trên, luận án đã đề ra phương hướng, giải pháp tăng cường quan hệ cơng chúng
của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.
- Trần Phúc Thái (2017), Hoạt động quan hệ cơng chúng của Tập đồn
Dầu khí Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền.
3


Tác giả đã tìm hiểu và phân tích kỹ hoạt động quan hệ cơng chúng tại Tập
đồn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam, từ đó chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, những
điều đã làm được và cả những hạn chế trong cơng tác này tại Tập đồn. Từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động quan hệ cơng chúng tại
Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Đây cũng là cơ sở cho các doanh nghiệp
nhà nước khác quản lý và thực hiện hoạt động quan hệ cơng chúng hiệu quả hơn
tại đơn vị mình.
- Đinh Thị Biên Thùy (2013), "Hoạt động PR tại các trường học tại Việt
Nam", Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn đã chỉ ra
thực tế và sự cần thiết trong việc thực hiện các hoạt động quan hệ công chúng tại

các trường học ở Việt Nam, nghiên cứu và để xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động PR trong l nh vực giáo dục từ đó hồn thiện và ngày càng nâng
cao chất lượng giảng dạy tại các trường học ở Việt Nam.
- Đào Nguyên Tùng (2013), "Vai trò của PR trong hoạt động xây dựng và
quảng bá thương hiệu của tập đoàn FPT", Luận văn Thạc sỹ, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền. Qua nghiên cứu thực trạng sử dụng PR trong hoạt động xây
dựng và quảng bá thương hiệu của Tập đồn FPT, cơng trình đưa ra những đánh
giá về ưu điểm, hạn chế trong hoạt động, từ đó đề xuất những giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng PR trong việc phát triển và xây dựng thương hiệu tại
doanh nghiệp.
Những nghiên cứu trên đây là tài liệu hữu ích mà tác giả sẽ kế thừa những
vấn đề liên quan về lý luận và những dẫn chứng liên quan đến nội dung mà luận
văn đề cập tới; là tài liệu tham khảo để đề xuất những tham mưu cho lãnh đạo
PV Power trong quá trình triển khai hoạt động quan hệ cơng chúng tại đơn vị.
Qua đó cũng cho thấy chưa có cơng trình nào tiếp cận đến “Hoạt động quan hệ
cơng chúng tại Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam”, vì vậy đây là đề tài
mang tính mới, khơng trùng lặp trong q trình nghiên cứu của tác giả.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận văn được tiến hành với mục đích đánh giá thực trạng hoạt
động quan hệ cơng chúng tại Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP,
từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện hoạt động quan hệ công chúng tại
Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động quan hệ cơng chúng
nói chung và tại doanh nghiệp nói riêng;

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng
Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, qua đó đánh giá được những kết quả đạt
được, phát hiện những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại này để làm căn
cứ đưa ra giải pháp khắc phục;
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện hoạt động quan hệ cơng chúng tại
Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quan hệ công chúng của Tổng
Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi khơng gian: Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 - 2020, đây là giai đoạn thực
hiện chủ trương, định hướng phát triển mới của Chính phủ đối với mơ hình tổ
chức, hoạt động của Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam là thực hiện cổ
phần hóa doanh nghiệp, chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ ngh a Mác - LêNin. QHCC được đặt trong mối quan hệ
tác động qua lại với các chương trình, quy định, quy chế của nhà nước, của
Cơng ty và đơn vị chủ quản và mối quan hệ với các nguồn lực hiện có, phù hợp
5


để thực hiện. Bên cạnh đó phải xem xét đến các hoạt động QHCC tại Tổng Công
ty từ khi thành lập đến nay để tiếp tục phát huy kết quả đặt được, phát hiện ra
những hạn chế để khắc phục nhằm hoàn thiện hoạt động QHCC trong từng giai
đoạn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin (phương pháp nghiên cứu tài

liệu): Phương pháp này được sử dụng để tìm kiếm, tập hợp, phân loại và chọn
lọc xử lý thơng tin cần thiết cho q trình nghiên cứu thơng qua tài liệu sách
báo, các trang web báo cáo để nhằm cho việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận và
tổng hợp các số liệu thứ cấp.
Phương pháp khảo sát, điều tra: Luận văn đã tiến hành khảo sát, điều tra
thực tế về vấn đề hoạt động quan hệ cơng chúng của PV Power. Trong đó luận
văn đã sử dụng bảng hỏi để điều tra về sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên
độ tuổi từ 29 - 55 tuổi tại PV Power.
Tác giả phát ra 180 phiếu, thu về 160 phiếu. Trong đó, có 5 lãnh đạo cấp
cao, 27 lãnh đạo cấp Phòng ban, 15 người trực tiếp làm công tác QHCC. Từ
những số liệu thu thập được qua quá trình khảo sát, tác giả tiến hành xử lý số
liệu, thống kê theo các tiêu chí, từ đó thiết lập bảng số liệu phục vụ cho nghiên
cứu.
Phương pháp phân tích, thống kê: Trên cơ sở những thơng tin, số liệu thu
thập được, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá chỉ ra điểm mạnh, điểm hạn chế
của PV Power trong hoạt động quan hệ công chúng, từ đó đưa ra những giải
pháp khả thi thúc đẩy phát triển mạnh các hoạt động này của PV Power.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
pháp lý về hoạt động QHCC của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Hoạt động QHCC có vai trị rất lớn đối với sự phát triển thương hiệu của
một doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhà nước nói riêng:

6


- Hoạt động QHCC hiện thực hoá mục tiêu hoạt động, kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua hoạt động QHCC, tổ chức và đối tượng cơng chúng có
những quan hệ tương tác, hiểu biết lẫn nhau, hỗ trợ nhau trong việc hồn thiện

hoạt động, kinh doanh của tổ chức đó và thúc đẩy hoàn thành mục tiêu tổng quát
của tổ chức.
- QHCC có vai trị kết nối, xây dựng, phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa
doanh nghiệp và công chúng.
- QHCC có vai trị giúp tạo dựng hình ảnh, thương hiệu cho doanh nghiệp.
- QHCC có vai trị khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên.
- QHCC bảo vệ tổ chức trước các cuộc khủng hoảng.
Hiện nay để hòa nhập với xu thế hội nhập, tăng sức cạnh tranh thương
hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế một cách sâu rộng thì các doanh
nghiệp đang ngày càng quan tâm và đầu tư nhiều đến các hoạt động quan hệ
công chúng. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thành công và đạt
hiệu quả cao.
Luận văn cũng chỉ ra sự giống và khác giữa hoạt động QHCC và các hoạt
động Quảng cáo, Marketing để từ đó doanh nghiệp có cái nhìn tồn diện hơn về
các hoạt động này từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, mang lại lợi ích
tối đa cho chủ thể.
Bên cạnh đó, các hoạt động QHCC đã và đang là một l nh vực thu hút sự
quan tâm, đầu tư của các quốc gia, các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân
trên khắp thế giới. Tại Việt Nam, hiểu biết về QHCC cịn khá mờ nhạt, đó cũng
là lý do chủ yếu dẫn đến việc vận dụng QHCC trong hoạt động của các tổ chức,
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu về hoạt động QHCC tại các
doanh nghiệp nhà nước sẽ góp phần phát triển thêm các cơng trình nghiên cứu
về vấn đề này. Đặc biệt luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý thuyết về hoạt
động QHCC, sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm và nghiên
cứu về vấn đề này.

7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài sẽ tìm hiểu, phân tích những vấn đề chung về hoạt động QHCC của
doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh hội nhập hiện nay cũng như những hoạt
động này tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động QHCC
tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam để từ đó từng bước thay đổi
phương thức quản lý, cách thức hoạt động, xây dựng chiến lược phát triển phù
hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả và dần khẳng định được vị trí,
thương hiệu, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập phát triển.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận tại chương 1; phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động QHCC của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam tại
chương 2; tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quan hệ
công chúng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về hoạt động quan hệ công chúng và quan hệ
công chúng của Doanh nghiệp Nhà nước.
Chương 2. Thực trạng hoạt động quan hệ công chúng tại Tổng Cơng ty
Điện lực Dầu khí Việt Nam.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ cơng
chúng tại Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG
QUAN HỆ CÔNG CHÚNG VÀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Quan hệ công chúng

QHCC là một sản phẩm hình thành từ phương Tây, cụ thể là từ Mỹ.
QHCC bắt đầu xuất hiện từ khoảng cuối thế kỷ 19, bởi một số nhà báo Mỹ tiến
bộ. Nhưng suốt một thời gian dài, hoạt động này gần như chỉ được thừa nhận ở
Mỹ. Mãi sau này, nó mới được phổ biến ở châu Âu và gần đây là châu Á.
Rex Harlow, một trong những học giả hàng đầu về QHCC cho hay, có
đến hơn 500 định ngh a khác nhau về QHCC. Một trong những khái niệm ra đời
sớm nhất được khởi xướng bởi Edward Bernays. Theo ông: “Quan hệ công
chúng là một chức năng của quản lý nhằm tìm hiểu thái độ của cơng chúng, xác
định chính sách, quy trình kinh doanh và lợi ích của tổ chức, theo đó là việc thực
hiện một chương trình hành động nhằm tạo ra sự hiểu biết về sản phầm cho công
chúng và đi đến chấp nhận” [21].
Tuyên bố Mexico (1978), Tại Hội nghị các viện s thông tấn PR toàn cầu
(World Assembly of Public Relations Associates) được tổ chức ở Mexico tháng
8 năm 1978 đã đưa ra khái niệm, theo đó “QHCC là một ngành khoa học xã hội,
nghệ thuật phân tích xu thế và dự đốn kết quả của xu thế đó, cố vấn cho các
nhà lãnh đạo của tổ chức, tiến hành các hoạt động nhằm phục vụ lợi ích cho cả
tổ chức và cơng chúng” [29]. Định ngh a này đã đề cập đến khía cạnh khoa học
xã hội và cơng tác xã hội của một tổ chức một cách đầy đủ nhất. Đó là trách
nhiệm của tổ chức đối với quyền lợi của công chúng.
Theo Học viện Quan hệ công chúng Anh (England Institute of Public
Relations - IPR) thì: “QHCC là một hoạt động liên tục được lên kế hoạch nhằm
nỗ lực thiết lập và duy trì uy tín, tình cảm, sự hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ
chức và công chúng” [29].
9


Theo Frank Jefkins thì: “QHCC bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp
được lên kế hoạch, cả trong nội bộ và bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và
cơng chúng của nó nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu
biết lẫn nhau” [29].

Ngoài ra còn rất nhiều định ngh a khác về QHCC như:
Viện quan hệ công chúng Anh (The British Institute of Public Relations):
“QHCC là hoạt động tìm kiếm sự hỗ trợ và hiểu biết của công chúng về một tổ
chức, quản lý danh tiếng để tạo dư luận tốt đẹp”. (PR News-1994) [25].
Hiệp hội quan hệ công chúng Mỹ (Public Relations Society of America)
định ngh a “QHCC Là hoạt động cần phải được xem xét tỉ mỉ, lập kế hoạch mở
rộng và duy trì mối quan hệ giữa tổ chức và cơng chúng” [24].
Theo Dr. Rej F. Harlow (2006) thì “QHCC là một chức năng quản lý đặc
biệt giúp thiết lập và duy trì mối quan hệ với truyền thơng, sự hiểu biết, chấp
nhận và hợp tác giữa các tổ chức và công chúng; liên quan đến việc quản lý các
vấn đề hoặc giải quyết các vấn đề; giúp nhà quản lý giữ thông tin trên và đáp
ứng dư luận; xác định và nhấn mạnh trách nhiệm của quản lý để phục vụ lợi ích
cộng đồng” [30].
Trong Bách khoa tồn thư mở của Việt Nam định ngh a: “Quan hệ công
chúng hay giao tiếp cộng đồng là việc một cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp
chủ động quản lý các quan hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng và giữ gìn một
hình ảnh tích cực của mình. Các hoạt động quan hệ công chúng bao gồm các
việc quảng bá thành công, giảm nhẹ ảnh hưởng của các thất bại, công bố các
thay đổi, và nhiều hoạt động khác.”

10


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ minh hoạ về quá trình hoạt động QHCC [21]
Trong mơ hình này, ta thấy:
Bước 1: Xác định vấn đề. Để làm được điều này phải xem xét phân tích
hình đang diễn ra xung quanh tổ chức, điều tra thái độ, ý kiến của công chúng về
những chính sách hoạt hoạt động của tổ chức đó.
Bước 2: Bước lập kế hoạch và chương trình QHCC. Dựa trên những
thơng tin đã tìm hiểu được từ bước một, thực hiện lập kế hoạch, chính sách, đề

ra mục tiêu, chiến lược.
Bước 3: Hành động và giao tiếp nhằm thực hiện những chương trình, kế
hoạch đã được lập ra để đạt được mục tiêu.
Bước 4: Đánh giá chương trình, thực hiện đánh giá lại tồn bộ q trình từ
việc chuẩn bị cho đến việc lập kế hoạch, thi hành và kết quả... Đây là bước đánh
giá và cho phản hồi để có sự điều chỉnh hợp lý.
Và QHCC gồm 4 thành phần:
+ Chủ thể: là những cá nhân hay tổ chức xây dựng và vận hành các
chương trình QHCC trong hoạt động của mình.

11


+ Cơng chúng: Cơng chúng là cá nhân: có thể là khách hàng, bạn hàng,
nhân viên, nhà lãnh đạo... Công chúng là tập thể: doanh nghiệp, tổ chức xã hội,
cơ quan thơng tấn báo chí, cơ quan cấp trên, đơn vị trực thuộc, đối tác, đối thủ
cạnh tranh...
+ Thông điệp: Đa dạng, phong phú, được chủ thể mong muốn chuyển tải
tới cơng chúng. Có thể là khẩu hiệu, lơgơ, thương hiệu, kế hoạch, tuyên bố,
khuyến cáo, văn hóa...
+ Kênh truyền tải thơng tin: Đó là các cơng cụ QHCC như báo chí, truyền
thơng, vệ tinh, Internet, điện tín, điện thoại, mẫu phiếu điều tra, tài liệu QHCC,
sự kiện...
Từ những khái niệm trên, luận văn rút ra khái niệm chung nhất, theo đó:
“QHCC là một q trình quản lý về truyền thơng nhằm xây dựng được một hình
ảnh tốt đẹp về tổ chức, doanh nghiệp và sản phẩm trong lịng cơng chúng từ đó
xây dựng các chiến lược phát triển riêng của mình, thiết lập và duy trì những
quan hệ hữu ích giữa một tổ chức, cá nhân với những cộng đồng liên quan có
quyết định trực tiếp hay gián tiếp tới sự thành bại của tổ chức, cá nhân đó”.
1.1.2. Doanh nghiệp nhà nước

1.1.2.1. Doanh nghiệp
Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh [21].
Các loại hình doanh nghiệp cơ bản hiện nay là:
- Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% từ nhà
nước, hoạt động phát triển kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của xã hội do
nhà nước quản lý.
- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của 1 cá
nhân. do cá nhân đó đứng ra tổ chức thành lập doanh nghiệp, quản lý và trị trách
nhiệm về pháp lý.
- Doanh nghiệp chung vốn hay Cơng ty: là loại hình Cơng ty do nhiều
thành viên góp chung vốn để kinh doanh.
12


1.1.2.2. Doanh nghiệp nhà nước
“Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức
Cơng ty nhà nước, cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” [21].
Trong đó:
- Cơng ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này.
Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức cơng ty nhà nước độc lập, tổng
cơng ty nhà nước.
- Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà tồn bộ cổ đơng là các
cơng ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức
và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (nhà nước) một thành viên là công ty trách
nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý

và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (nhà nước) có hai thành viên trở lên là
cơng ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà
nước hoặc có thành viên là cơng ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được
Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh
nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ,
Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
- Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước là doanh nghiệp mà phần
vốn góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống.
- Công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác là cơng ty sở
hữu tồn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ
của doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
- Quyền chi phối đối với doanh nghiệp là quyền định đoạt đối với điều lệ
hoạt động, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ
13


chốt, việc tổ chức quản lý và các quyết định quản lý quan trọng khác của doanh
nghiệp đó.
- Cơng ty nhà nước độc lập là công ty nhà nước không thuộc cơ cấu tổ
chức của tổng công ty nhà nước [21].
1.1.3. Yêu cầu của hoạt động quan hệ công chúng của doanh nghiệp
nhà nước
Hoạt động QHCC của DNNN là việc DNNN xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện các hoạt động cụ thể để mang hình ảnh, sản phẩm của mình tới
đối tác, nhà đầu tư, các cổ đơng, người tiêu dùng nhằm xây dựng được hình ảnh
tốt đẹp về doanh nghiệp và sản phẩm của mình, từ đó xây dựng chiến lược phát
triển phù hợp, thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh

nghiệp và khách hàng phục vụ mục đích tăng trưởng và phát triển bền vững.
Hoạt động quan hệ công chúng có vai trị rất lớn đối với sự phát triển
thương hiệu của một doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhà nước nói riêng.
Hiện nay để hịa nhập với xu thế hội nhập, tăng sức cạnh tranh thương hiệu trên
thị trường thì các doanh nghiệp đang ngày càng quan tâm và đầu tư nhiều đến
các hoạt động quan hệ công chúng. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào
cũng thành công và đạt hiệu quả cao.
Với các doanh nghiệp tư nhân: Là sở hữu tư nhân nên họ phải tìm mọi
cách để cho doanh nghiệp hoạt động có lãi. Vì thế trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt, các hoạt động marketing, QHCC là một trong những công cụ mà các
doanh nghiệp tư nhân tìm đến để nâng cao hiệu quả.
Đối với Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN): Là sở hữu Nhà nước nên các
chiến lược và kế hoạch kinh doanh của DNNN để được triển khai thực thi cần
phải được sự phê duyệt của nhiều cơ quan, ban, ngành có thẩm quyền, đồng thời
phải đúng chủ trương, định hướng của Đảng. Điều này khiến cho công tác hoạch
định và phê duyệt chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước trở nên
phức tạp, vì thế với các hoạt động QHCC để xây dựng chiến lược, hoạt động
thực hiện mục tiêu cũng phức tạp hơn so với doanh nghiệp tư nhân. Vì thế nhiều
DNNN chưa thực sự quan tâm và đầu tư cho hoạt động này.
14


Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp bao gồm cả DNNN
và doanh nghiệp tư nhân đều phải tìm cho mình hướng đi phù hợp, đảm bảo hiệu
quả, cịn phải khẳng định được vị trí, thương hiệu, giá trị cốt lõi của mình trong
quá trình hội nhập phát triển. Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp cần tích cực trong các hoạt động QHCC, trong đó phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Các hoạt động QHCC phải có sự phối hợp chặt chẽ, nhất quán giữa các
cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp, giữa những người phụ trách hoạt động QHCC,

đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung
trong chiến dịch hoạt động QHCC.
- Hoạt động QHCC của doanh nghiệp phải tạo ra được ưu thế tương đối,
nhân viên làm cơng tác QHCC phải có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị
trường, có kinh nghiệm, am hiểu về đối thủ cạnh tranh, phải nắm bắt được các
chính sách, chủ trương của Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo, marketing,
QHCC, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ, ưu tiên cho doanh nghiệp.
- Hoạt động QHCC phải tập trung vào những nhân tố then chốt trong kinh
doanh của doanh nghiệp, không tràn lan sang các l nh vực ngồi doanh nghiệp
tránh sự lãng phí.
- Chiến lược hoạt động phải đúng hướng quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để thu được lợi nhuận cao nhất trong kinh doanh.
- Hoạt động quan hệ công chúng bảo đảm hịa hợp được lợi ích của doanh
nghiệp, của Nhà nước và của cộng đồng.
- Những chủ thể tham gia quan hệ công chúng phải khách quan, trung lập,
vừa chịu trách nhiệm đối với công chúng, với doanh nghiệp [21].
Thành công của QHCC dựa trên cơ sở các mối quan hệ tốt đẹp, sự thiện
cảm của công chúng và uy tín của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải
tạo dựng những hình ảnh tích cực về đơn vị, sản phẩm của mình, đưa sản phẩm
của mình ngày càng đến gần hơn với công chúng.

15


1.1.4. So sánh hoạt động quan hệ công chúng với các hoạt động
marketing, quảng cáo trong doanh nghiệp
QHCC có mối quan hệ trực tiếp với marketing và quảng cáo. Nhiều
trường hợp đã nhầm lẫn ba khái niệm này. Tuy nhiên, từ khái niệm, nội dung,
mục tiêu, chức năng cho đến quy trình thực hiện, QHCC đều có sự khác biệt với
marketing và quảng cáo.

- Quan hệ công chúng và marketing:
Bảng 1.1. Bảng so sánh quan hệ công chúng và marketing
Tiêu chí

Quan hệ cơng chúng

Marketing

Tạo dựng mối quan hệ có lợi,

Mục đích

sự hiểu biết lẫn nhau giữa tổ

Thỏa mãn nhu cầu và mong

chức và công chúng của tổ

muốn của khách hàng, hướng

chức đó, hướng đến tạo dựng

đến mục tiêu cuối cùng là lợi

uy tín, giành sự chấp nhận và

nhuận lâu dài

ủng hộ
Đối tượng tác

động
Hoạt động cốt
lõi
Mối quan tâm
chính
Phạm vi hoạt
động

Nhiều nhóm, đa dạng

Khách hàng, thị trường

Thông tin, truyền thông giao

Trao đổi, mua bán, nghiên

tiếp, tìm hiểu thái độ của cơng cứu nhu cầu của người tiêu
chúng, khuyến khích hợp tác

dùng, khuyến khích mua hàng

Quan tâm đến dư luận và trách Quan tâm đến nhu cầu, thị
nhiệm của tổ chức đối với

hiếu và thỏa mãn nhu cầu, thị

công chúng

hiếu của khách hàng
Tập trung chủ yếu trong l nh

vực kinh doanh thương mại,

Nhiều l nh vực

trao đổi hàng hóa, dịch vụ
(Nguồn [17, tr.34])

+ Marketing: Marketing là việc doanh nghiệp sử dụng những công cụ truyền
thông để thúc đẩy việc bán hàng. Marketing đưa sản phẩm đến với khách hàng

16


thông qua chiến lược về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến nhằm đem đến sự
thỏa mãn cho khách hàng.
+ QHCC trong marketing không đồng nhất với hoạt động marketing đơn
thuần. Đối với các hoạt động QHCC, khách hàng chỉ là một bộ phận của công
chúng. QHCC quan tâm tới rất nhiều đối tượng khác nhau, không chỉ riêng với
người khách hàng và người tiêu dùng mà còn bao gồm cả việc đánh giá thái độ
công chúng đối với sản phẩm, xác định các chính sách của doanh nghiệp phù
hợp với lợi ích của cơng chúng, lên kế hoạch và thực hiện các chương trình hành
động nhằm làm cho công chúng hiểu, chấp nhận và ủng hộ doanh nghiệp.
- Quan hệ công chúng và Quảng cáo
Bảng 1.2. Bảng so sánh quan hệ cơng chúng và quảng cáo
Tiêu chí

Quan hệ công chúng

Quảng cáo


Tác động đến nhận thức và thay đổi Chủ yếu hướng tới hành vi
Mục tiêu

hành vi của tất cả các nhóm cơng mua hàng của những đối
tượng khách hàng tiềm năng

chúng có liên quan
Cơ chế
thơng tin
Phạm vi

Thơng tin hai chiều (có sự trao đổi
thơng tin)

Thơng tin một chiều

Rộng hơn, nhiều l nh vực liên quan Hẹp hơn, chủ yếu trong l nh
(chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội)

vực thương mại, mua bán

Không trực tiếp chi trả cho giới Phải trả tiền do có quyền chi
Tính kinh tế

truyền thơng, do đó khơng chi phối phối, điều chỉnh nội dung
được nội dụng, hình thức, khả thơng điệp, thời lượng, tần
năng, xuất hiện của thơng điệp

xt quảng cáo
Mang tính chủ quan, là tiếng


Tính khách
quan

Khách quan, đáng tin cậy, là tiếng nói trực tiếp của chính người
nói gián tiếp của bên thứ ba

bán hàng về sản phẩm của
mình

(Nguồn [17, tr.33])
+ Quảng cáo: Quảng cáo là hoạt động truyền tải thông tin về sản phẩm,
dịch vụ đến với khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông nhằm
17


quảng bá về sản phẩm mới hoặc đặc tính mới của sản phẩm như: tính mới, sáng
tạo, vượt trội, duy nhất.. nhằm mục tiêu bán được nhiều sản phẩm. Do đó, quảng
cáo thường địi hỏi cao ở tính hấp dẫn và phải lặp lại nhiều lần trên các phương
tiện truyền thông.
+ Hoạt động quan hệ công chúng: Giống với quảng cáo, QHCC đều là q
trình thơng tin, đưa thơng tin đến đối tượng. Trong đó quảng cáo bao gồm thơng
tin một chiều là tiếng nói trực tiếp của chính người bán hàng về sản phẩm của
mình nhưng QHCC là thơng tin hai chiều, đa dạng hướng đến nhiều đối tượng,
có sự trao đổi thông tin. Khác với quảng cáo là QHCC liên quan đến toàn bộ
hoạt động giao tiếp và thơng tin của tổ chức nên nó có tầm bao quát rộng hơn
quảng cáo. Các hoạt động QHCC qua các phương tiện truyền thơng thường ít
lặp lại và tác động vào những nhóm đối tượng chọn lọc nên thường dễ tạo được
niềm tin.
Như vậy, QHCC, Marketing, Quảng cáo là 3 khái niệm, phạm trù khác

nhau. QHCC là một công cụ hữu ích cho tất cả các cá nhân, tổ chức trong việc
tạo dựng và duy trì hình ảnh, uy tín đối với công chúng. QHCC kết hợp với
quảng cáo và marketing nhằm tăng khả năng tác động đến công chúng và cùng
mang lại lợi ích cho chủ thể.
1.2. Đặc điểm của hoạt động quan hệ công chúng
Hoạt động Quan hệ cơng chúng có một số đặc điểm sau:
- Đối tƣợng cụ thể: Bản chất của QHCC là tạo dựng quan hệ, vì vậy
thơng thường phải hướng đến một nhóm nhỏ và điều này trái ngược với quảng
cáo và các công cụ truyền thông khác thường nhắm đến số lượng đông và
thường chủ yếu tập chung vào nhóm khách hàng.
- Đáng tin cậy: Hoạt động QHCC mang lại thông tin về sản phẩm, doanh
nghiệp đến công chúng thông qua bên thứ ba. Chính vì vậy, thơng điệp của các
hoạt động QHCC thường mang tính tin cậy cao và dễ dàng được các nhóm cơng
chính tiếp cận mà khơng gặp những rào cản về tâm lý.
- Khó điều khiển: Khơng phải doanh nghiệp tự bỏ tiền ra để nói về mình
mà từ người thứ ba nói về doanh nghiệp làm cho hoạt động QHCC trở nên khó
18


×