Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển bền vững du lịch huyện đảo lý sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN THỊ KHÁNH LY

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG

HÀ NỘI – 2020


ơ
ơ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN THỊ KHÁNH LY

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: 8900201.03QTD

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHAN THỊ THANH HẰNG

HÀ NỘI – 2020




ơ
ơ

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Phan Thị Thanh Hằng, khơng sao chép các
cơng trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc
cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn
đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Nguyễn Thị Khánh Ly

i


ơ
ơ

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu cùng tồn thể thầy cơ Khoa
Các Khoa học liên ngành - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trƣờng.
Với tất cả tấm lịng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Phan Thị Thanh

Hằng đã định hƣớng phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp luận, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc sự
góp ý kiến quý báu của các quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp những ngƣời quan tâm
đến nghiên cứu của tôi.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Khánh Ly

ii


ơ
ơ

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 1

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 1
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 1
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2
6. Bố cục của luận văn .................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN........................ 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững ............................................ 4
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................................ 4
1.2. Vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 8
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững ........................................... 9
1.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................. 9
1.3.2. Tài nguyên du lịch ................................................................................................. 9
1.3.3. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................................... 10
1.3.4. Dân số .................................................................................................................. 10
1.3.5. An ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội ........................................................... 11
1.3.6. Chính sách phát triển du lịch ............................................................................... 11
1.3.7. Quy hoạch du lịch ................................................................................................ 11
1.4. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững ........................................................ 11
1.4.1. Về kinh tế............................................................................................................. 11
1.4.2. Về xã hội .............................................................................................................. 13
1.4.3. Về môi trƣờng...................................................................................................... 14
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG DU LỊCH TẠI
HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN ................................................................................................ 16
iii


ơ
ơ

2.1. Tiềm năng du lịch huyện đảo Lý Sơn .................................................................... 16

2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện đảo Lý Sơn ................................................................. 16
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và môi trƣờng ............................................................ 22
2.1.3. Tài nguyên du lịch tại huyện đảo Lý Sơn............................................................ 33
2.2. Thực trạng du lịch tại huyện đảo Lý Sơn ............................................................... 37
2.2.1. Những thành công trong phát triển du lịch tại huyện đảo Lý Sơn ...................... 37
2.2.2. Những tồn tại trong phát triển du lịch tại Lý Sơn ............................................... 47
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn...................................... 47
2.3.1. Phân tích ma trận SWOT về phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn ..................... 47
2.3.2. Đánh giá mức độ phát triển bền vững du lịch của huyện đảo Lý Sơn ................ 49
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH
HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN ................................................................................................ 55
3.1. Định hƣớng phát triển bền vững du lịch huyện đảo Lý Sơn .................................. 55
3.2. Các nhóm giải pháp cụ thể .................................................................................... 55
3.2.1. Giải pháp phát triển về quy hoạch ....................................................................... 55
3.2.2. Giải pháp phát triển du lịch bền vững về nguồn nhân lực .................................. 56
3.2.3. Giải pháp phát triển du lịch bền vững về môi trƣờng......................................... 56
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ cho phát triển du lịch bền vững ........................................ 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 63

iv


ơ
ơ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa


BĐKH

Biến đổi khí hậu

CN-TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

HST

Hệ sinh thái

ODA

Hỗ trợ đầu tƣ nƣớc ngoài

PTBV

Phát triển bền vững

UBND

Ủy ban nhân dân

UNWTO


Tổ chức Du lịch thế giới

UNESCO

Tổ chức Giáo dục- Khoa học- Văn hóa của Liên hiệp quốc

WEF

Diễn đàn kinh tế Thế giới

WTTC

Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới

v


ơ
ơ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (tính theo giá trị năm 2010) ................. 22
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng tỏi ................................................................ 23
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng hành ............................................................ 23
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng dƣa hấu ....................................................... 24
Bảng 2.5. Số lƣợng gia súc gia cầm (thời điểm 1/10 hàng năm) .................................. 24
Bảng 2.6. Sản lƣợng và cơ sở vật chất ngành thủy sản ................................................. 25
Bảng 2.7. Cơ sở kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ theo ngành nghề ............................. 26
Bảng 2.8. Khối lƣợng hành khách vận chuyển, luân chuyển ........................................ 27

Bảng 2.9. Lƣợng hàng hóa vận chuyển, luân chuyển ................................................... 27
Bảng 2.10. Dân số huyện đảo Lý Sơn ........................................................................... 29
Bản 2.11. Phân bố nguồn lực lao động huyện Lý Sơn .................................................. 29
Bảng 2.12. Lao động đang làm việc phân theo ngành .................................................. 30
Bảng 2.13. Phân tích ma trận SWOT về phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn ............. 47

vi


ơ
ơ

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ PTBV của UNESCO ............................................................................. 5
Hình 2.1. Bản đồ huyện đảo Lý Sơn – tỉnh Quảng Ngãi............................................... 17
Hình 2.2. Bản đồ phân vùng đa dạng sinh học tại đảo Lý Sơn ..................................... 20
Hình 2.3. Số cơ sở và số lao động CN-TTCN tại huyện đảo Lý Sơn ........................... 28
Hình 2.4. Giếng 78 – Đƣờng lên Chùa Hang ................................................................ 32
Hình 2.5. Núi Thới Lới tại huyện đảo Lý Sơn .............................................................. 34
Hình 2.6. Hang Câu tại huyện đảo Lý Sơn.................................................................... 35
Hình 2.7. Cánh đồng tỏi ở huyện đảo Lý Sơn ............................................................... 36
Hình 2.8. Số lƣợng khách du lịch đến Lý Sơn giai đoạn 2016 – 2018 ......................... 43
Hình 2.9. Các điểm du lịch trên huyện đảo Lý Sơn ...................................................... 46
Hình 2.10. Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu từ du lịch của huyện đảo Lý Sơn....... 46

vii



ơ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi đƣợc thiên nhiên ƣu đãi mang trong mình nét
đẹp hoang sơ với kết cấu địa chất độc đáo, bờ biển xanh trong với những rạn san hồ đầy
màu sắc, hệ sinh thái đa dạng phong phú vô cùng thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
Những năm gần đây, tốc độ phát triển của Lý Sơn tƣơng đối nhanh, tuy nhiên chƣa xứng
tầm với tiềm năng thực tế của huyện đảo. Phát triển nhanh cũng dẫn tới những hệ quả
không tốt nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học; cơ sở vật chất,
nguồn lao động phục vụ du lịch chƣa đáp ứng đủ về chất và lƣợng. Muốn duy trì sự phát
triển hƣớng tới bền vững của tồn bộ huyện đảo nói chung hay ngành du lịch nơi đây nói
riêng, việc nghiên cứu đánh giá mức độ phát triển hiện tại và đƣa ra những giải pháp cụ
thể giúp ngành du lịch Lý Sơn phát triển theo hƣớng bền vững là rất cần thiết.
Đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển bền vững du lịch huyện đảo
Lý Sơn” cũng chính là luận văn của tác giả đã thu thập, tổng hợp thơng tin về PTBV,
PTBV du lịch từ đó phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại huyện đảo Lý
Sơn dựa trên các tiêu chí của PTBV đã xây dựng nhằm đƣa ra các giải pháp cụ thể góp
phần vào sự phát triển chung bền vững của Lý Sơn cũng nhƣ tỉnh Quảng Ngãi.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tiềm năng, hiện trạng du lịch tại huyện đảo Lý Sơn qua 03 khía cạnh:
kinh tế, xã hội, mơi trƣờng và đề ra những giải pháp hợp lí góp phần vào sự phát triển
du lịch theo hƣớng bền vững của huyện đảo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nêu trên luận văn cần tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
- Thu thập tài liệu, số liệu về tiềm năng, hiện trạng du lịch của huyện đảo Lý Sơn;
- Đề xuất bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV du lịch;
- Đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn;
- Đề xuất giải pháp PTBV du lịch huyện đảo Lý Sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động du lịch huyện đảo Lý Sơn theo hƣớng phát
triển bền vững.
1



ơ

- Phạm vi vùng nghiên cứu:
+ Không gian: huyện đảo Lý Sơn.
+ Thời gian: hoạt động du lịch huyện đảo Lý Sơn từ năm 2007 đến năm 2019
+ Nội dung: Tập trung vào đánh giá hiện trạng du lịch của huyện đảo Lý Sơn từ
đó đƣa ra các giải pháp phát triển bền vững.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành theo các bƣớc:
- Xác định các đối tƣợng, nội dung và dạng thông tin cần thu thập:
Các tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận về PTBV, PTBV du lịch; về đặc điểm
kinh tế - xã hội, môi trƣờng phục vụ PTBV du lịch và định hƣớng quy hoạch phát triển
du lịch nói chung và của huyện đảo Lý Sơn nói riêng...
- Tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Báo cáo của các Sở, ban, ngành; niên giám thống kê liên quan đến hoạt động
du lịch của huyện đảo Lý Sơn. Những tài liệu đƣợc thu thập đều đảm bảo tính chính
xác và cập nhật sát nhất với những thay đổi của địa phƣơng.
+ Các tài liệu bao gồm những nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nƣớc
về vấn đề PTBV ở Việt Nam, đặc biệt là PTBV du lịch.
+ Các tài liệu liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội, môi trƣờng; đặc điểm
dân cƣ và thực trạng phát triển du lịch của huyện đảo Lý Sơn.
Phƣơng pháp phỏng vấn
Các cuộc phỏng vấn đƣợc thực hiện với các cán bộ quản lý địa phƣơng nhằm

mục đích nắm bắt khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội, môi trƣờng của huyện đảo; thu
thập các tài liệu liên quan đến vấn đề PTBV và PTBV du lịch. Bên cạnh công tác
phỏng vấn các cán bộ quản lý địa phƣơng, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu một số
cá nhân đều là những ngƣời có hiểu biết sâu rộng và toàn diện về cộng đồng dân cƣ
nhằm nằm bắt đƣợc lịch sử phát triển của địa phƣơng và những vấn đề liên quan đến
kinh tế cũng nhƣ đời sống ngƣời dân, những thay đổi của các kinh tế so với trƣớc kia.
Phƣơng pháp chuyên gia
Tham khảo, tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và
PTBV từ đó có các kiến thức, cách nhìn đúng nhất, khách quan nhất cho đề tài của mình.
- Tham vấn các nhà quản lý: Tác giả trao đổi, thu thập thông tin từ các nhà
quản lý - ngƣời làm công tác quản lý nhà nƣớc liên quan đến hoạt động phát du lịch tại
2



ơ

huyện đảo Lý Sơn: UBND huyện Lý Sơn, Phòng văn hóa thể thao, Phịng Tài ngun
mơi trƣờng…Nội dung tham vấn tập trung vào các câu hỏi: huyện đảo Lý Sơn có
những tiềm năng gì để phát triển du lịch, tác động của các hoạt động phát triển kinh tế,
xã hội, môi trƣờng đến phát triển du lịch và ngƣợc lại.
- Tham vấn các chuyên gia: Tác giả xin ý kiến của các nhà quản lý, nhà nghiên
cứu trong lĩnh vực phát triển du lịch, phát triển du lịch tại một số Viện nghiên cứu,
trƣờng Đại học tại Việt Nam. Nội dung tham vấn tập trung vào các vấn đề: lựa chọn
các tiêu chí đánh giá mức độ PTBV du lịch của huyện đảo Lý Sơn.
Phƣơng pháp phân tích SWOT
Mơ hình SWOT là một loạt từ viết tắt của bốn 4 yếu tố cơ bản thông qua 4 chữ
cái đầu của mơ hình:
- Strengths (Điểm mạnh)
- Weaknesses (Điểm yếu)

- Opportunities (Cơ hội)
- Threat (Thách thức)
Thơng thƣờng thì các yếu tố điểm yếu và điểm mạnh sẽ xuất hiện từ tiềm lực
bên trong, còn các yếu tố rủi ro và cơ hội sẽ xuất hiện từ các nguồn bên ngồi.
Có thể hiểu, mơ hình phân tích SWOT là một khung lý thuyết mà tại đó nó
đƣợc sử dụng để có thể hiểu rõ và nắm bắt đƣợc Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu
(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ (Threats) trong một dự án hay một
chiến lƣợc trong quá trình của một địa phƣơng nào đó. Đồng thời, qua các đặc điểm
của mơ hình phân tích SWOT, địa phƣơng đó sẽ có thể nắm rõ các yếu tố điểm mạnh
và điểm yếu có ảnh hƣởng nhƣ thế nào với mình từ đó mà đƣa ra định hƣớng giải
quyết tốt nhất.
Từ thực trạng phát triển của huyện đảo Lý Sơn rút ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức đối với ngành du lịch của huyện đảo Lý Sơn từ đó đƣa ra chiến lƣợc
và định hƣớng phát triển du lịch Lý Sơn theo hƣớng bền vững.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo thì kết cấu nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển
bền vững du lịch huyện đảo Lý Sơn.
Chương 2: Đánh giá thực tế tiềm năng, thực trạng du lịch tại huyện đảo Lý Sơn.
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển bền vững du lịch huyện đảo Lý Sơn.
3



ơ

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN
1.1. Tổng quan nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững

1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Hoạt động du lịch đã có từ lâu trong hoạt động phát triển của loài ngƣời và trở nên
phổ biến trên thế giới. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm du lịch. Sự khác biệt
nhiều về điều kiện kinh tế xã hội, không gian và thời gian, hay do các góc độ nghiên cứu
khác nhau, nên mỗi ngành khoa học, mỗi ngƣời có thể có cách hiểu khác nhau về du lịch.
Vào thế kỷ XIX-XX, du lịch đƣợc coi nhƣ hoạt động của giới giàu có, quý tộc, một hoạt
động không phổ biến trong xã hội lúc bấy giờ. [Nguyễn Huy Tƣởng, 2018]
Khái niệm du lịch dƣới góc nhìn tổng hợp, Coltman [1989] định nghĩa nhƣ sau:
Du lịch là sự kết hợp và tƣơng tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du
khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ, cƣ dân sở tại và chính quyền nơi đón
khách du lịch.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng khái niệm du lich theo luật Du lịch
Việt Nam: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi
nơi cư trú thường xun trong thời gian khơng q 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác”. [Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 2017]
Từ định nghĩa trên, ta có thể thấy du lịch đƣợc tách thành hai phần, có mối quan
hệ mật thiết với nhau, đó là: Sự di chuyển và lƣu trú qua đêm tạm thời trong thời gian
rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cƣ trú nhằm mục đích nâng cao sức khoẻ,
trao dồi nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc khơng kèm theo việc tiêu thụ một
số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng.
1.1.1.2. Khái niệm Phát triển bền vững
Khái niệm phát triển bền vững đã xuất hiện từ thập niên 80 của thế kỷ XIX, nó
khơng cịn xa lạ với ngƣời dân trên toàn Thế giới đặc biệt là những nhà khoa học, nhà
nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Năm 1987, Trong bản Báo cáo “Tƣơng lai của chúng ta” (tên tiếng Anh là “Our
Common Future” của Ủy ban Quốc tế về Môi trƣờng và Phát triển (WCED) Liên hợp
4




ơ

quốc, lần đầu tiên thuật ngữ “PTBV” đã đƣợc công bố chính thức và tƣơng đối đầy đủ.
Theo đó, PTBV đƣợc hiểu là “sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai
sau trong việc thỏa mãn các nhu cầu của chính họ”.
Nội hàm về PTBV đƣợc tái khảng định ở Hội nghị Rio-92 và đƣợc bổ sung,
hoàn chỉnh năm 2002 tại Hội nghị Johannesburg, Nam Phi: “PTBV là quá trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hịa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là
phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ mơi trường”.
Ngồi ba mặt kinh tế, xã hội, mơi trƣờng, có nhiều ngƣời cịn đề cập đến khía
cạnh PTBV văn hóa, chính trị, tùy tƣờng quốc gia và địa phƣơng mà cân đối và đƣa ra
những chiến lƣợc, chính sách PTBV riêng.

nh

1 Sơ đồ PTBV của UNESCO

1.1.1.3. Khái niệm Phát triển bền vững du lịch
Có nhiều quan điểm về PTBV du lịch, đặc biệt là quan điểm coi phát triển du
lịch bền vững cần đảm bảo các nguyên tắc chính là bảo tồn tài ngun, mơi trƣờng và
văn hóa với quan điểm cho rằng nguyên tắc hàng đầu của PTBV du lịch là sự tăng
trƣởng về kinh tế. Quan điểm PTBV du lịch đặt phát triển kinh tế lên hàng đầu gặp
phải những chỉ trích và tranh cãi đặc biệt từ các nghiên cứu về môi trƣờng, tài nguyên
thiên nhiên. Theo Machado [2003] Du lịch bền vững là “Các hình thức du lịch đáp ứng
nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phƣơng nhƣng
5




ơ

không ảnh hƣởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Du lịch khả
thi về kinh tế nhƣng không phá hủy tài nguyên mà tƣơng lai của du lịch phụ thuộc vào
đó, đặc biệt là môi trƣờng tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng địa phƣơng”. Định
nghĩa này tạp trung vào tính bền vững của các hình thức du lịch mà chƣa đề cập một
cách tổng qt tính bền vững của tồn ngành du lịch.
Theo Hens [1998] thì cho rằng: Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các
dạng tài nguyên theo cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã
hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì đƣợc bản sắc văn hóa, các q trình sinh thái cơ
bản, đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống”. Định nghĩa này mới chủ tập trung
đến khía cạnh quản lý tài nguyên du lịch để du lịch PTBV.
Tại Hội nghị môi trƣờng và phát triển của Liên Hiệp Quốc tại Rio de Janeiro
năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới đã đƣa ra định nghĩa: “Du lịch bền vững là sự
phát triển các hoat động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch
và ngƣời dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo nguồn tài
nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tƣơng lai. Du lịch bền vững
nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con ngƣời trong khi đó
vẫn duy trì đƣợc tồn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học sự phát triển của hệ sinh
thái và các hệ thống hỗ trợ cho hoạt động sống của con ngƣời”. Định nghĩa này
hàm chứa đầy đủ các nội dung, hoạt động và các yếu tố liên quan đến du lịch bền
vững, quan tâm đến cộng đồng địa phƣơng, bảo vệ mơi trƣờng sinh thái, giữ gìn
bản sắc văn hóa cộng đồng.
Tại Việt Nam, định nghĩa phát triển du lịch bền vững cịn tƣơng đối mới mẻ
nhƣng thơng qua các bài học kinh nghiệm và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững ở
các nƣớc trên Thế giới, hoạt động du lịch của nƣớc ta cũng đang hƣớng tới phát triển
đi đơi với bảo về giữ gìn nguồn tài ngun thiên nhiên, phát triển kinh tế song song

với bảo vệ mơi trƣờng.
Các nghiên cứu trong nƣớc chƣa có định nghĩa thống nhất về phát triển bền
vững du lịch. Nhìn nhận một cách khái quát, theo Luật Du lịch Việt Nam (2017), “Du
lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đƣợc các nhu cầu hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tƣơng lai”.
Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng PTBV du lịch có thể đƣợc hiểu là: sự
đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà không làm ảnh hƣởng, tổn
6



ơ

hại khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch mai sau; trong quá trình phát triển
phải đảm bảo đƣợc sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Để đảm bảo cho sự
PTBV yếu tố quản lý nhà nƣớc là hết sức quan trọng.
1.1.1.4. Khái niệm khách du lịch
Khách du lịch là đối tƣợng trực tiếp tham gia vào quá trình hƣớng dẫn du lịch
của hƣớng dẫn viên, là đối tƣợng của các đơn vị phục vụ và kinh doanh du lịch.
Nói đến du lịch ngƣời ta hiểu rằng đó là cuộc hành trình và lƣu trú tạm thời của con
ngƣời đến nơi khác nhằm mục đích thoả mãn mọi nhu cầu về nghỉ dƣỡng, chữa bệnh,
văn hoá, nghệ thuật, thể thao… Đối với hoạt động du lịch, con ngƣời với vai trò là một
du khách có nhu cầu du lịch, rời khỏi nơi cƣ trú để thực hiện tour du lịch. [Nguyễn
Đình Hịe, Vũ Văn Hiếu, 2011]
Điều này có nghĩa để trở thành một khách du lịch, con ngƣời phải hội tụ các
điều kiện sau:
- Có thời gian nhàn rỗi;
- Có khả năng thanh tốn;
- Có nhu cầu cần đƣợc thỗ mãn.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc

kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập từ nơi đến”. Do
đó, khách du lịch có quyền lựa chọn du lịch riêng lẻ hoặc du lịch theo đoàn; lựa chọn
một phần hoặc tồn bộ hành trình du lịch, dịch vụ du lịch của cá nhân, tổ chức kinh
doanh du lịch. Hƣởng đầy đủ các dịch vụ du lịch theo hợp đồng và bảo hiểm du lịch
khi sử dụng các dịch vụ du lịch, dựa trên cơ sở quy định hiện hành. [Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2017]
1.1.1.5. Khái niệm Sản phẩm du lịch
Theo Nguyễn Văn Lƣu “ Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và
phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du
khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lịng”
trích Theo Từ điển du lịch – Tiếng Đức Nhà xuất bản Berlin 1984.
Sản phẩm du lịch nào cũng bao gồm các thành phần cơ bản nhƣ:
Dịch vụ ăn uống, lƣu trú: là thành phần chính cấu thành sản phẩm du lịch, bao
gồm các dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách du lịch (khách sạn, nhà nghỉ, nhà
hàng, quán ăn…);
7



ơ

Dịch vụ vận chuyển: là thành phần cơ bản trong sản phẩm du lịch, bao gồm các
phƣơng tiện đƣa đón khách đến và thăm quan tại địa điểm du lịch (máy bay, ô tô, tàu
hỏa, thuyền, xe đạp, xe máy…);
Hàng hóa tiêu dùng và đồ lƣu niệm;
Các dịch vụ hỗ trợ khách du lịch khác (làm hộ chiếu, visa, đặt vé máy bay, vé
tàu xe, vé tham gia các chƣơng trình tham quan, du lịch...). [Nguyễn Đại Thắng, 2015]
Luận văn tập trung tiếp cận từ các khía cạnh của PTBV: kinh tế - xã hội, mơi
trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp đến phát triển du lịch. Tham khảo các nghiên cứu đã
thực hiện kết hợp với thu thập, xử lý các tài liệu mới nhất, từ đó hệ thống hóa các cơ

sở lý luận về phát triển du lịch bền vững, xây dựng Bộ tiêu chí riêng về PTBV du lịch
của huyện đảo Lý Sơn. Luận văn sử dụng ma trận SWOT phân tích khái quát đƣợc các
những lợi thế và hạn chế trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội phục vụ PTBV du
lịch của đảo Lý Sơn. Dựa trên các tiêu chí của PTBV, PTBV về du lịch đã xây dựng
tiến hành tính tốn các giá trị chuẩn hóa về mục tiêu PTBV du lịch tại huyện đảo, từ
đó phân tích, đánh giá và đƣa ra đƣợc định hƣớng, giải pháp phát triển du lịch huyện
đảo Lý Sơn theo hƣớng bền vững.
1.2. Vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội
Du lịch có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, du lịch đƣợc coi là
một nhu cầu, thói quen sinh hoạt tích cực của con ngƣời, trở nên phổ biến ở hầu hết
các quốc gia. Đối với nhiều quốc gia, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn thúc đẩy phát
triển các ngành kinh tế khác, trở thành nguồn thu chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân.
- Về kinh tế
Du lịch thúc đẩy sản xuất hàng hóa, chế biến thực phẩm, đồ lƣu niệm, xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân, làm
tăng tổng sản phẩm quốc nội, phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng. Hoạt
động du lịch đƣợc đẩy mạnh phát triển sẽ đem lại hiệu quả thiết thực về kinh tế. Du
lịch góp phần thắt chặt các mối quan hệ kinh tế giữa các nƣớc trên thế giới.
- Về mặt xã hội
Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, du
lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn mà không cần
phải đào tạo bài bản, cơng phu góp phần nâng cao đời sống nhân dân và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn từng bƣớc phát triển nông thôn giàu đẹp, văn minh hơn. Sau
8



ơ

nơng nghiệp thì du lịch là ngành tạo ra nhiều việc làm nhất ở các nƣớc đang phát triển

mà trong đó có Việt Nam.
Du lịch phát triển khích lệ sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng miền.
Hiện nay tốc độ đơ thị hóa tại các nƣớc phát triển là rất lớn khi du lịch đã đƣợc sự
quan tâm phát triển của địa phƣơng thì sự tập trung dân cƣ không đồng đều đƣợc giảm
hẳn. Do đặc thù những vùng đồng quê hay miền núi là nơi tập trung nhiều tài nguyên
thiên nhiên, cảnh quan có giá trị phát triển du lịch.
Du lịch là phƣơng tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả. Khơng chỉ quảng
cáo hàng hóa nội địa ra nƣớc ngồi thơng qua các du khách mà du lịch còn là phƣơng
thức hiệu quả nhất mang hình ảnh đất nƣớc, con ngƣời, văn hóa Việt Nam giới triệu
với bạn bè trên Thế giới.
Du lịch làm tăng tầm hiểu biết chung về văn hóa – xã hội. Du lịch trong nƣớc
và quốc tế là một trong những phƣơng tiện hàng đầu để trao đổi, lan tỏa văn hoá. Đến
nay, du lịch đã đƣợc thừa nhận rộng rãi là một động lực tích cực thúc đẩy bảo vệ di sản
thiên nhiên, văn hoá. [31
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững
1.3.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý có vai trị rất quan trọng đối với phát triển du lịch. Việc phân bố tài
nguyên du lịch ở những địa bàn khác nhau, sẽ tạo nên nhiều loại hình du lịch khác
nhau nhƣ: khu vực có tài nguyên biển gắn liền với các loại hình du lịch biển đảo, các
mơn thể thao biển, nghỉ dƣỡng…; khu vực vùng núi, vùng có địa hình cao gắn liền
thuận lợi cho các môn thể thao mạo hiểm, nghỉ mát…; du lịch đô thị với các điểm đến
thƣờng là các thành phố, trung tâm kinh tế sầm uất…Tài nguyên du lịch ở mỗi vùng
lãnh thổ khác nhau, tạo nên những nét đặc trƣng khác biệt cho vùng đất, con ngƣời nơi
đó. Nếu tài nguyên du lịch nằm ở những vị trí thuận lợi về giao thơng, dễ khám phá,
gần các trung tâm du lịch lớn…thì tài nguyên ấy sẽ đƣợc khai thác có hiệu quả các giá
trị của nó. Riêng với du khách có ít thời gian, thì việc lựa chọn điểm đến có vị trí thuận
lợi là yếu tố quyết định quan trọng ngoài sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch. [Lƣu Văn
Nghiêm, 2008]
1.3.2. Tài ngun du lịch
Tài ngun du lịch có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong phát triển du lịch. Tài

nguyên du lịch là yếu tố căn bản để tạo thành các sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch
9



ơ

càng đa dạng thì loại hình, sản phẩm du lịch càng phong phú hấp dẫn bấy nhiêu. Tài
nguyên du lịch tác động trực tiếp đến số lƣợng, chất lƣợng, quy mô, sản phẩm và hiệu
quả của các hoạt động du lịch. Tài nguyên du lịch đƣợc bảo tồn và tôn tạo thì chúng sẽ
khơng bị suy giảm trong q trình khai thác, đồng thời góp phần giúp khai thác nguồn
tài nguyên hiệu quả và năng suất hơn.
1.3.3. Cơ sở hạ tầng
Phƣơng tiện giao thông là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hƣởng đến việc phát
triển du lịch. Du lịch gắn liền với sự di chuyển con ngƣời trên phạm vi nhất định mà
điều này phụ thuộc chặt chẽ vào giao thông vận tải. Nếu thiếu yếu tố giao thông vận
tải, một địa điểm dù hấp dẫn đến đâu nhƣng vẫn khó có thể khai thác đƣợc. Thơng qua
mạng lƣới giao thơng thuận tiện, nhanh chóng du lịch mới trở thành một hiện tƣợng
phổ biến trong xã hội. [Phạm Trung Lƣơng, 2012]
Thơng tin liên lạc có vai trị truyền tải tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời,
hỗ trợ đắc lực thực hiện mối giao lƣu giữa các vùng trong phạm vi cả nƣớc và quốc tế.
Thông tin liên lạc cũng là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng du lịch là điều
kiện cần để đảm bảo giao tiếp, liên lạc thông cho khách du lịch trong nƣớc và quốc tế
không bị gián đoạn. Cuộc sống thƣờng ngày hay ngành du lịch không thể thiếu đƣợc
các phƣơng tiện thơng tin liên lạc.
Ngồi nhu cầu về ăn uống, nghỉ ngơi, đi lại khách du lịch cịn có nhu cầu đảm bảo
về nguồn điện, nƣớc trong quá trình sinh hoạt tại nơi du lịch. Vì vậy, yếu tố điện, nƣớc
cũng là một trong những yếu tố quan trọng phục vụ trực tiếp việc phát triển du lịch.
1.3.4. Dân số
Sự phát triển dân số tạo nên nguồn lực lao động cho xã hội và cả trong lĩnh vực

du lịch, đây là nhân tố quyết định của mọi quá trình phát triển. Dân số tăng trƣởng quá
thấp sẽ hạn chế sự phân công lao động xã hội thiếu nhân lực, mất đi động lực cho mọi
quá trình phát triển.
Mặt khác, dân số tăng nhanh sẽ hạn chế sự tích luỹ để tái sản xuất trong phạm
vi từng gia đình cũng nhƣ phạm vi toàn xã hội thu nhập của ngƣời dân cũng nhƣ điều
kiện sống và làm việc đều giảm. Dân số tăng nhanh cũng gây nên các ảnh hƣởng xấu
tới môi trƣờng; thiếu hụt đất canh tác, đẩy nhanh quá trình cạn kiệt các nguồn tài
nguyên. Thiếu quỹ đất cũng là nguyên nhân gây xung đột giữa ngƣời dân địa phƣơng
và khách du lịch khi vƣợt quá ngƣỡng sinh thái.
10



ơ

1.3.5. An ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội
Du khách chỉ có nhu cầu du lịch khi họ đến những nơi cho họ cảm giác an tâm
về chính trị và xã hội. Sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh trật tự với
hoạt động du lịch hay các ngành kinh tế khác có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sự bảo
đảm về an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội khơng những đem lại môi trƣờng ổn
định cho nhân dân đất nƣớc, vùng đất đó mà cịn cả du khách tới tham quan.
1.3.6. Chính sách phát triển du lịch
Chính sách phát triển du lịch cũng nhƣ kim chỉ nam dẫn đến thành cơng trong
phát triển ngành du lịch. Tuy nhiên nó cũng là con dao hai lƣỡi kìm hãm sự phát triển
nếu đƣờng lối sai với thực tế, cổ vũ hƣớng đi đƣờng lối tốt đẹp cho sự phát triển.
Chính sách phát triển du lịch đƣợc thể hiện ở hai mặt:
Thứ nhất là, chính sách chung của các Tổ chức du lịch trên thế giới đối với các
nƣớc. Hai là, chính sách riêng của vùng đất, quốc gia đó và đây cũng là mặt có ý nghĩa
quan trọng hơn cả vì nó căn cứ đƣợc vào tình hình thực tế tại mỗi vùng, quốc gia để
đƣa ra chính sách phù hợp với nguồn lực của mình.

1.3.7. Quy hoạch du lịch
Quy hoạch du lịch đƣợc định nghĩa là bƣớc cụ thể hóa những mục tiêu kế hoạch
xây dựng và phát triển du lịch của một quốc gia hoặc một vùng xác định. Những hạng
mục cụ thể của quy hoạch là việc phân vùng du lịch quốc gia, kết hợp với thiết kế các
sơ đồ quy hoạch tổng thể cũng nhƣ sơ đồ cho các khu du lịch chun đề. Khơng sai
khi nói rằng, quy hoạch là mắt xích quan trọng nối liền giữa các chiến lƣợc phát triển
du lịch quốc gia với các kế hoạch trung hạn và ngắn hạn.
1.4. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững
Các chỉ tiêu về PTBV khơng cịn xa lạ trong các nghiên cứu của các nhà khoa
học. Tuy nhiên, tiêu chí PTBV dành cho vùng biển đảo thì cịn rất hạn chế, đặc biệt là
PTBV du lịch vùng biển đảo. Lý Sơn có đặc thù là một huyện đảo vì vậy các tiêu chí
đƣa ra cần lựa chọn điều chỉnh với điều kiện đặc thù của địa phƣơng cũng nhƣ ngành
du lịch nơi đây. Xét trên tính sẵn có của dữ liệu thu thập đƣợc cũng nhƣ mức độ phù
hợp với ngành du lịch địa phƣơng, tác giả luận văn đề xuất các tiêu chí về PTBV du
lịch nhằm đánh giá mức độ PTBV du lịch tại huyện đảo Lý Sơn nhƣ sau:
1.4.1. Về kinh tế
- Số lượt khách du lịch liên tục tăng đều đặn trong nhiều năm liên tục
11



ơ

Chỉ tiêu khách du lịch là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với quá trình phát
triển du lịch. Chỉ tiêu khách du lịch quyết định sự thành công hay thất bại; quyết định
sự phát triển bền vững hay không bền vững của ngành du lịch. Để đánh giá đƣợc tính
phát triển bền vững hay khơng thì chỉ tiêu khách du lịch phải đảm bảo tăng trƣởng liên
tục đều đặn qua các năm.
- Số ngày lưu trú ổn định
Trong chỉ tiêu khách du lịch, ngoài số lƣợng tuyệt đối về khách, các chỉ tiêu

khác cần phải tính đến trong quá trình phát triển bền vững đó là số ngày lƣu trú trung
bình, số khách quay trở lại, khả năng thanh tốn, mức độ hài lịng của khách… Các
hoạt động phát triển du lịch tự phát thƣờng chỉ quan tâm đến việc thu hút tối đa số
lƣợng khách đến và thƣờng không chú trọng đến chất lƣợng nguồng khách (khả năng
chi trả, trình độ văn hố…); đến thời gian lƣu trú dài hay ngắn; đến mức độ hài lòng và
mong muốn đƣợc trở lại của họ. Sẽ là tốt hơn, có hiệu quả kinh tế hơn và đảm bảo sự
phát triển bền vững hơn trƣờng hợp lƣợng khách du lịch ít (không gây áp lực đến tài
nguyên- môi trƣờng), nhƣng thời gian lƣu trú dài hơn và có khả năng chi trả cao hơn.
- Chi tiêu trung bình của khách du lịch tăng
Thực tế cho thấy, ở những nơi đƣợc xem là ngành kinh tế mũi nhọn thì trong
chiến lƣợc phát triển thƣờng có xu hƣớng quan tâm đến các chỉ tiêu về mức chi tiêu và
thời gian lƣu trú trung bình của khách hơn là chỉ tiêu về số lƣợng. Điều này vẫn đảm
bảo cho sự tăng trƣởng về thu nhập du lịch (một chỉ tiêu quan trọng khác), trong khi
đó hạn chế đƣợc chi phí cho việc khắc phục đƣợc các sự cố về tài nguyên- môi trƣờng
do áp lực quá tải về số lƣợng khách. Sự quay trở lại của khách du lịch cũng là một
trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững của du lịch. Chất lƣợng các
sản phẩm du lịch, chất lƣợng các dịch vụ bổ sung, chất lƣợng của đội ngũ trong lao
động du lịch…sẽ đảm bảo đáp ứng cho mức độ hài lòng của du khách, làm tăng thêm
mong muốn đƣợc quay trở lại của họ, và chính họ sẽ là ngƣời quảng cáo tốt nhất cho
hoạt động du lịch. Tỷ lệ khách du lịch quay trở lại càng cao chứng tỏ rằng hoạt động
du lịch đang phát triển đúng hƣớng và có hiệu quả. Điều này càng quan trọng đối với
những đối tƣợng khách du lịch từ những thị trƣờng khách có khả năng chi trả cao, có
thời gian lƣu trú dài ngày. Nhƣ vậy để đảm bảo cho du lịch phát triển bền vững thì
ngồi sự phát triển liên tục của chỉ tiêu về số lƣợng khách, các chỉ tiêu khác có liên
quan đến khách du lịch (thời gian lƣu trú, mức chi tiêu, mức độ hài lòng…) cũng cần
đƣợc phát triển liên tục và bền vững.
12




ơ

- Doanh thu từ du lịch tăng qua các năm
Các hoạt động du lịch đều mang ý nghĩa kinh tế và đều hƣớng tới mục tiêu quan
trọng là thu nhập, lợi nhuận và đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc. Thu nhập du lịch là
một chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển du lịch cả nƣớc nói chung và
của từng địa phƣơng nói riêng; là thƣớc đo cho sự phát triển và cho sự thành công của
ngành du lịch, đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững về mặt kinh tế. Chỉ tiêu thu
nhập du lịch liên quan chặt chẽ đến chỉ tiêu khách du lịch, sự tăng trƣởng liên tục của
khách du lịch sẽ kéo theo sự tăng trƣởng về thu nhập và sẽ đóng góp quan trọng cho sự
phát triên bền vững của du lịch. Thu nhập du lịch (của một vùng lãnh thổ nào đó) bao
gồm tất cả các khoản thu đƣợc do khách du lịch chi trả (khi đến lãnh thổ đó) cho dịch
vụ lƣu trú và ăn uống; vận chuyển khách du lịch (không kể vận chuyển quốc tế); các
dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm hàng lƣu niệm và các dịch vụ bổ sung khác.
1.4.2. Về xã hội
- Du lịch ngày càng tạo ra nhiều việc làm cho cư dân địa phương ( dịch vụ ăn
uống, lưu trú, đồ lưu niệm, hướng dẫn viên du lịch...)
Du lịch cộng đồng giúp xóa đói giảm nghèo, tạo cơng ăn việc làm cho ngƣời
dân địa phƣơng. Có thể nói, đây là một yếu tố thiết yếu trong sự phát triển mang tính
bền vững - đảm bảo đƣợc an sinh của xã hội. Khi sinh kế của ngƣời dân cộng động
đƣợc đảm bảo thì ngƣời dân mới có thể n tâm làm việc, cống hiến và sáng tạo, trong
lao động (hoạt động đón tiếp khách du lịch trong và ngồi nƣớc). Khi sinh kế đƣợc
đảm bảo thì mỗi ngƣời dân cộng đồng khi tham gia du lịch sẽ trở thành những sứ giả
du lịch thực thụ trong lòng khách quốc tế. Sự hài lịng của khách du lịch chính là thƣớc
đo về sự phát triển của hoạt động du lịch tại mỗi địa phƣơng, góp phần củng cố, đảm
bảo và nâng tầm hình ảnh du lịch Việt Nam đối với bạn bè thế giới.
- Trật tự an toàn xã hội được nâng cao, các tệ nạn xã hội giảm, đời sống người
dân ngày một văn minh hơn
Du lịch là một ngành kinh tế mang tính xã hội hố cao, vì vậy các hoạt động
phát triển du lịch có tác động mạnh mẽ nhiều mặt của đời sống xã hội của hoạt động

du lịch vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Để đảm bảo cho sự phát triển
du lịch bền vững về mặt xã hội, vấn đề đặt ra là các tác động tiêu cực (không thể tránh
khỏi) đến xã hội từ các hoạt động phát triển du lịch cần phải đƣợc kiểm soát và quản
lý. Nhiều vấn đề xã hội còn tồn tại hiện nay ở một chừng mực nào đó liên quan đến
13



ơ

phát triển du lịch (ma tuý, nạn mại dâm, hoạt động sịng bạc khơng kiểm sốt, ngƣời
lang thang níu kéo ăn xin khách du lịch và nhiều vấn đề xã hội khác). Ngồi ra do tính
chất của cơ chế thị trƣờng trong hoạt động du lịch, một số giá trị văn hố truyền thống
có thể bị biến đổi để phù hợp với nhu cầu của khách, hoặc bị biến đổi do sự du nhập
văn hoá ngoại lai…
Đây là những tác động tiêu cực, ảnh hƣởng trực tiếp đến phát triển du lịch bền
vững về mặt xã hội. Nhƣ vậy để kiểm soát và quản lý nhằm hạn chế các tác động tiêu cực
này, cần thiết phải có hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc và quy định của chính
quyền địa phƣơng và năng lực để thực hiện của cả bộ máy. Hiệu quả của các hoạt động
này đƣợc thể hiện thông qua số lƣợng các vụ vi phạm đƣợc phát hiện và xử lý.
- An ninh lương thực được đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân địa phương
và phát triển du lịch
Việc đảm bảo an ninh lƣơng thực có vai trị rất quan trọng, đây là nhu cầu thiết
yếu trong cuộc sống. Khi có du lịch việc đảm bảo an ninh lƣơng thực lại càng trở nên
quan trọng hơn. Ngoài nhu cầu tham quan, khám phá, nghỉ dƣỡng thì khách du lịch
cịn có nhu cầu đƣợc ăn uống trƣớc tiên là phải đầy đủ sau đó là hƣơng vị ngon độc
đáo của từng địa phƣơng. Khách du lịch sẽ không quay lại nơi mà họ không đƣợc đáp
ứng nhu cầu thiết yếu này.
1.4.3. Về môi trường
- Mức độ xả thải và thu gom xử lý rác thải, nước thải trên địa bàn

Công tác thu gom và xử lý rác thải, chất thải là hoạt động cơ bản để đảm bảo vệ
sinh môi trƣờng ở bất cứ nơi nào mà con ngƣời sinh sống. Đặc biệt là nơi có hoạt động
du lịch đang phát triển việc thu gom, xử lý rác và nƣớc thải càng cần đƣợc quan tâm.
Chất lƣợng môi trƣờng tốt và cảnh quan tƣơi đẹp, sạch sẽ là yếu tốt thiết yếu thu hút
khách môi trƣờng đến và ở lại nghỉ dƣỡng dài ngày.
- Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, phù hợp với khả
năng chi trả cho tất cả mọi người.
Việc tiếp cận với hệ thống điện đã đƣợc hoàn thành, tuy nhiên là một huyện đảo
độc lập Lý Sơn cần chủ động trong việc tiếp cận các nguồn năng lƣợng sạch, năng
lƣợng tái tạo (năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió…) tránh tình trạng phụ thuộc vào
nguồn năng lƣợng từ đất liền đặc biệt là khi thời tiết có những diễn biến thất thƣờng.
Nguồn năng lƣợng này cần đƣợc mở rộng trong đời sống của nhân dân, phù hợp với
khả năng chi trả của họ.
14



ơ

- Xây dựng phục vụ du lịch có ảnh hưởng đến môi trường
Du lịch phát triển kéo theo sự gia tang về số lƣợng của các nhà hàng, khách sạn,
nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí… để đáp ứng nhu cầu của của hoạt động du lịch. Việc
xây dựng cơ sở hạ tầng một cách ồ ạt sẽ gây ra những hệ quả nhƣ ơ nhiễm mơi trƣờng
khơng khí, nƣớc do chất thải xây dựng đƣợc xả thải ra môi trƣờng ảnh hƣởng đến cảnh
quan và chất lƣợng môi trƣờng.
- Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho
tất cả mọi người
Với đặc điểm là một huyện đảo ở cách xa đất liền việc đảm bảo nguồn nƣớc
ngọt phục vụ sinh họt và sản xuất luôn là vấn đề thƣờng trực đối với Lý Sơn, đặc biệt
là khi du lịch phát triển nhu cầu về nƣớc sạch và hệ thống vệ sinh càng cần đƣợc quan

tâm. Cảnh quan sạch sẽ hợp vệ sinh sẽ là tiền đề và yếu tố quan trọng trong việc phát
triển du lịch.
- Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai.
Địa thế là một huyện đảo xa bờ thƣờng xuyên phải đối mặt với những hiện
tƣợng, diễn biến thất thƣờng của thời tiết vì vậy việc cảnh báo, đƣa thơng tin chính xác
kịp thời là việc vơ cùng quan trong. Cơng tác tập huấn tránh bão, thiên tai cần đƣợc tổ
chức thƣờng xuyên hàng năm để ngƣời dân không con bị động mỗi khi thời tiết có
những diễn biến khơng thuận lợi này.

15



ơ

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG DU LỊCH TẠI
HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN
2.1. Tiềm năng du lịch huyện đảo Lý Sơn
2

Điều kiện tự nhiên huyện đảo Lý Sơn

2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, địa mạo
- Vị trí địa lý
Lý Sơn là huyện đảo nằm phía Đơng của tỉnh Quảng Ngãi, cách đất liền 18 hải
lý, có tọa độ địa lý từ 15032’04” đến 15038’14” vĩ độ Bắc và 109005’04” đến
109014’12” kinh độ Đông. Huyện Lý Sơn nằm án ngữ trên con đƣờng ra biển Đông
của khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung qua cửa ngõ Dung Quất, có mối liên hệ
chặt chẽ với các khu vực trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh nhƣ: Khu kinh tế Dung
Quất; thành phố Quảng Ngãi; khu du lịch Mỹ Khê và khu du lịch Sa Huỳnh. Lý Sơn

cùng với khu du lịch Mỹ Khê, khu du lịch Sa Huỳnh tạo thành 03 đỉnh của tam giác có
khả năng hình thành nên các khu du lịch biển của tỉnh có quy mơ lớn trong tƣơng lai.
Huyện Lý Sơn có 3 xã với tổng diện tích tự nhiên là 1039,25ha chiếm 0,20% diện
tích tự nhiên tồn tỉnh. Huyện đảo phân bố thành 2 khu vực: Đảo Lớn (gồm xã An Hải và
xã An Vĩnh); Đảo Bé là xã An Bình cách nhau hơn 1,67 hải lý theo đƣờng biển. [UBND
tỉnh Quảng Ngãi, 2014]
Với ƣu thế về vị trí địa lý huyện đảo có rất nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới, đặc biệt trong việc phát
triển giao thông đƣờng biển, cảng biển, du lịch biển và dịch vụ hậu cần nghề cá gắn
với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền trên biển đồng thời cũng thuận lợi cho việc xây dựng
các căn cứ quân sự và quốc phòng.
- Địa hình, địa mạo
Lý Sơn là đảo đƣợc hình thành từ hoạt động của núi lửa và san hô tạo thành,
nên có nhiều dạng địa hình nhƣ miệng núi lửa, địa hình mài mịn, hang động, bãi biển
phục vụ cho việc phát triển du lịch trên đảo, cụ thể nhƣ: Cờ Tiên Bàn Thạch, Thạch
Cơng Tị Vị (cổng trời); Quần cảnh Mù Cu; Suối Tiên - Đƣờng Lội; Hang câu Thạch
động; Đảo Bé (cù lao Bờ Bãi - xã An Bình); Hệ thống các miệng núi lửa (Thới Lới,
Giếng Tiền, Hòn Vung, Hòn Sỏi, Hòn Tai); Nguồn lợi và hệ sinh thái rạn san hô quanh
đảo phong phú, đa dạng…[UBND tỉnh Quảng Ngãi, 2014]
16


×