Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.99 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tiết 4, 5 </b>


Ngày dạy:
Lớp dạy:
<b> Bài 2(2 tiết)</b>
<b>THỰC HIỆN PHÁP LUẬT</b>
<b>I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:</b>


<b> 1.Về kiến thức: </b>


- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật , các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp
luật


- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm pháp
luật và trách nhiệm pháp lí.


- Người có hành vi tham nhũng là người vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tập thể và cá nhân.


- Người có hành vi tham nhũng phải chịu trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật
hoặc hình sự, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.


<b>2. Về ki năng: </b>


- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.


- Phân biệt hành vi vi phạm pháp luật do tham nhũng với các hành vi vi phạm pháp luật
khác.


- Phân biệt trách nhiệm pháp lý đối với vi phạm pháp luật do tham nhũng với các loại trách
nhiệm pháp lý khác.



<b>3. Về thái độ:</b>


- Có thái độ tơn trọng pháp luật ,


- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm trái quy
định pháp luật .


<b>II. NỘI DUNG</b>
<b> 1. Trọng tâm:</b>


<b> - Thực hiện pháp luật:</b>


+ Khái niệm thực hiện pháp luật


+ Các hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể pháp luật tiến hành để đưa phápluật vào
đời sống.


- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:


+ Các dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật; khái niệm vi phạm pháp luật.
+ Khái niệm trách nhiệm pháp lí.


+ Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng.
<b> + Lồng ghép nội dung phòng chống tham nhũng vào bài học</b>
<b>III. PHƯƠNG PHÁP :</b>


Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm
<b>IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: </b>



-Giáo án, SKG, SGV, tài liệu phòng chống tham nhũng


<b>V. KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:</b>


Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng xác định giá tri.
<b>VI. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:</b>


<b> 1. Ổn định tổ chức lớp :</b>
<b> 2. Kiểm tra 15p:</b>


Câu 1: Bản chất xã hội của pháp luật là gì? Cho ví dụ.


Câu 2: Trình bày nội dung pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội
<b> 3. Giảng bài mới:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

đúng hoặc có thể sai (vi phạm pháp luật). Vậy, Nhà nước với tư cách là chủ thể làm ra pháp
luật và dùng pháp luật làm phương tiện quản lí xã hội sẽ làm gì để bảo đảm quá trình đưa
pháp luật vào đời sống xã hội đạt hiệu quả và xử lí các vi phạm pháp luật nảy sinh như thế
nào?


Đó là nộidung bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT


<b>T/g</b> <b> Hoạt động của GV và HS</b> <b> Nội dung bài học</b>
<b>Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm và các hình thức </b>


<b>thực hiện pháp luật bằng phương pháp đàm thoại, </b>
<b>thuyết trình, thảo luận nhóm.</b>


<b> </b>



<i>GV yêu cầu HS đọc 2 tình huống ở đoạn Cùng quan </i>
<i>sát trong SGK(trang 16)</i>


Trong tình huống 1: Chi tiết nào trong tình huống thể
hiện hành động thực hiện LGT đường bộ một cách có ý
thức (tự giác), có mục đích? Sự tự giác đã đem lại tác
dụng ntn? (lưu thông trên đường đúng luật: đội mũ bảo
hiểm và biết chấp hành đúng tín hiệu đèn giao thơng
giúp giao thơng đường bộ lưu thơng thơng thống)
Trong tình huống 2: Để xử lí 3 thanh niên vi phạm,
cảnh sát giao thơng đã làm gì? (áp dụng PL: xử phạt
hành chính)


Mục đích của việc xử phạt đó là gì? (Răn đe hành vi
vi phạm pháp luật và giáo dục hành vi thực hiện đúng
pháp luật cho 3 thanh niên).


Từ những câu trả lời của HS, GV tổng kết và đi đến
khái niệm trong SGK. Vậy thế nào là thực hiện PL?
<b>GV giảng mở rộng: Thực hiện pháp luật là hành vi </b>
hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.


<b>- Vậy thế nào là hành vi hợp pháp? (--> Hành vi hợp </b>
pháp là hành vi không trái, không vượt quá phạm vi các
quy định của pháp luật mà phù hợp với các quy định
của pháp luật, có lợi cho Nhà nước, xã hội và công dân)
- Chẳng hạn:


+ Làm những việc mà pháp luật cho phép làm.
+ Làm những việc mà pháp luật quy định phải làm.


+ Không làm những việc mà pháp luật cấm.


GV phân cơng 4 tổ tìm hiểu các hình thức thực hiện
pháp luật, cho ví dụ.


GV nhận xét và kết luận gợi ý một số ví dụ minh hoạ:
<b>+ Sử dụng pháp luật </b>


<b>Ví dụ : Cơng dân A gửi đơn khiếu nại Giám đốc Công </b>
ty khi bị kỷ luật cảnh cáo nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình bị vi phạm. Trong trường hợp này,
công dân A đã sử dụng quyền khiếu nại của mình theo
quy định của pháp luật, tức là cơng dân A sử dụng pháp
luật.


<b>Ví dụ: Tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh; quyền </b>
đăng ký kết hôn khi đến tuổi quy định; quyền chạy xe
gắn máy hoặc xe ơ tơ khi có đủ điều kiện; xây dựng


<b>1. Khái niệm , các hình thức và</b>
<b>các giai đoạn thực hiện pháp </b>
<b>luật </b>


<b> a.- Khái niệm thực hiện pháp </b>
<b>luật </b>


<b> Thực hiện pháp luật là q </b>
trình hoạt động có mục đích, làm
cho những quy định của pháp
luật đi vào cuộc sống, trở thành


những hành vi hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức.


<b>b.Các hình thức thực hiện </b>
<b>pháp luật </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nhà khi có giấy phép xây dựng.


Đặc điểm của hình thức sử dụng pháp luật : Chủ thể
pháp luật có thể thực hiện hoặc khơng thực hiện quyền
được pháp luật cho phép theo ý chí của mình mà khơng
bị ép buộc phải thực hiện.


<b>+ Thi hành pháp luật (xử sự tích cực)</b>


<b>Ví dụ : Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng </b>
hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý chất thải
theo tiêu chuẩn môi trường. Đây là việc làm của cơ sở
sản xuất, kinh doanh chủ động thực hiện cơng việc mà
mình phải làm theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật
Bảo vệ môi trường năm 2005. Thông qua việc làm này,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã thi hành pháp
luật về bảo vệ mơi trường.


<b>Ví dụ: thanh niên 18-25 tuổi thực hiện nghĩa vụ quân </b>
sự, công dân từ 18 tuổi trở lên tham gia bầu cử; người
kinh doanh phải nộp thuế.


<b>+ Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động)</b>



<b>Ví dụ : Khơng tự tiện chặt cây phá rừng ; không săn </b>
bắt động vật quý hiếm ; không khai thác, đánh bắt cá ở
sông, ở biển bằng phương tiện, cơng cụ có tính huỷ diệt
(ví dụ : mìn, chất nổ,...), khơng mua bán tàng trữ các
chất ma túy.


<b>- Áp dụng pháp luật </b>


<b> Ví dụ : Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định về điều </b>
chuyển cán bộ từ SGD và Đào tạo sang Sở VH - Thông
tin. Trong trường hợp này, Chủ tịch UBND tỉnh đã áp
dụng PL về cán bộ, công chức.


<b> Ví dụ : Tồ án ra quyết định tun phạt cải tạo không </b>
giam giữ và yêu cầu bồi thường thiệt hại người đốt
rừng, phá rừng trái phép ; Cảnh sát giao thông xử phạt
người không đội mũ bảo hiểm là 150.000 đồng.
- GV hỏi: Trong 4 hình thức trn, hình thức nào xử sự
tích cực, hình thức nào xử sự thụ động ? ( Thi hành PL
và tuân thủ PL)


- GV yêu cầu các em phân tích điểm giống nhau và
khác nhau giữa 4 hình thức thực hiện pháp luật:
<b> + Giống nhau: Đều là những hoạt động có mục đích </b>
nhằm đưa PL vào cuộc sống, trở thành những hành vi
hợp pháp của người thực hiện.


<b>+ Khác nhau: Trong hình thức sử dụng pháp luật thì </b>
chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc khơng thực
hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của


mình chứ khơng bị ép buộc phải thực hiện.


<b>Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy định, công dân từ</b>
18 tuổi trở lên có quyền điều khiển xe mơ tơ có dung
tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Khi ấy, những người đạt
độ tuổi này có thể đi xe gắn máy và có thể đi xe đạp
(khơng bắt buộc phải đi xe gắn máy).


<b>KL: HS phải thấy rõ được rằng PL có được thực hiện </b>
hay khơng, PL có đi vào cuộc sống hay khơng trước
tiên và chủ yếu là do mỗi cá nhân, tổ chức có chủ động,


pháp luật quy định phải làm (xử
sự tích cực).


<i><b> Tuân thủ pháp luật : Các cá </b></i>
nhân , tổ chức không làm những
điều mà pháp luật cấm.


(xử sự thụ động)


<i><b> Áp dụng pháp luật : Các cơ </b></i>
quan, cơng chức nhà nước có
thẩm quyền căn cứ vào pháp luật
để ra các quyết định làm phát
sinh, chấm dứt hoặc thay đổi
việc thực hiện các quyền , nghĩa
vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
+Cơ quan, cơng chức nhà nước
có thẩm quyền ban hành các


quyết định trong quản lý, điều
hành.


VD:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

tự giác thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của mình
theo quy định của PL hay khơng.


<b>T/g</b> <b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Nội dung bài học</b>


<b>Hoạt động 2: Tìm hiểu vi phạm pháp luật </b>
<b>và trách nhiệm pháp lý bằng phương pháp </b>
<b>thuyết trình, thảo luận nhóm</b>


- GV sử dụng ví dụ sách giáo khoa để HS
củng cố lại 4 dấu hiệu của vi phạm pháp luật
VD: Cảnh sát giao thông phạt hai bố con bạn
A vì cả hai đều lái xe máy đi ngược đường
một chiều. Bố bạn A không chịu nộp tiền phạt
vì lý do ơng khơng nhận ra biển báo đường
một chiều, bạn A mới 16 tuổi, cịn nhỏ, chỉ
biết đi theo ơng nên khơng đáng bị phạt.( SGK
trang 19)


<b>° Thứ nhất: Là hành vi trái pháp luật.</b>
+ Hành động cụ thể: Bạn A chưa đến tuổi
được phép tự điều khiển xe mô tô mà đã lái xe
đi trên đường và hai bố con bạn A đều đi xe
ngược chiều quy định; Cơ sở sản xuất, kinh
doanh thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu


chuẩn môi trường vào đất, nguồn nước ; nhập
cảnh, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua
kiểm dịch;…


<b>Thứ hai: Do người có năng lực trách nhiệm </b>
<b>pháp lí thực hiện.</b>


<b>- GV: Năng lực trách nhiệm pháp lý của con </b>
người phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức
khoẻ - tâm lý.


Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và trách nhiệm
hành chính đối với hành vi đặc biệt nghiêm
trọng là 14 tuổi.


<b>° Thứ ba: Người vi phạm pháp luật phải có </b>
<b>lỗi.</b>


<b>GV nêu câu hỏi: Theo em, bố con bạn A có </b>
biết đi xe vào đường ngược chiều là vi phạm
pháp luật không? Hành động của bố con bạn A
có thể dẫn đến hậu quả như thế nào? Hành
động đó cố ý hay vơ ý? ( lỗi vơ ý do cẩu thả)
<b>GV giảng:</b>


Một người bình thường, khoẻ mạnh về mặt
tâm lý, có lý chí và tự do ý chí, hồn tồn có
thể lựa chọn cho mình hành vi xử sự phù hợp
với lợi ích của XH, của cộng đồng và cần phải
thấy trước hậu quả hành vi của mình. Nếu coi


thường lợi ích XH và lợi ích của cá nhân khác,
có thể nhận thấy được hậu quả thiệt hại cho
XH hoặc cho người khác do hành vi của mình
gây ra nhưng lại mong muốn, hoặc để mặc,
hoặc do sơ xuất để nó xảy ra thì đó là hành vi


<b>2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm </b>
<b>pháp lí :</b>


<b>a.Vi phạm pháp luật :</b>


<b> *Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu </b>
<b>cơ bản sau: </b>


<i><b> Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật </b></i>
+ Hành vi đó có thể là hành động: cá
nhân, tổ chức làm những việc không được
làm theo quy định của pháp luật


+Hành vi đó có thể là khơng hành động:
cá nhân, tổ chức không làm những việc
phải làm theo quy định của pháp luật
+ Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt hại cho
những quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ.


<i><b>- Thứ hai, do người có năng lực trách </b></i>
<i><b>nhiệm pháp lí thực hiện.</b></i>


Người có năng lực trách nhiệm pháp lí


là người đã đạt một độ tuổi nhất định theo
quy định pháp luật, có thể nhận thức và
điều khiển được hành vi của mình, tự
quyết định cách xử sự của mình và chịu
trách nhiệm về hành vi đã thực hiện.
(Không bị bệnh về tâm lý làm mất hoặc
hạn chế khả năng nhận thức về hành vi
của minh).


<i><b>- Thứ ba, người có hành vi trái pháp </b></i>
<i><b>luật phải có lỗi.</b></i>


Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành
vi của mình là sai, trái pháp luật , có thể
gây hậu quả khơng tốt nhưng vẫn cố ý
làm hoặc vơ tình để mặc cho sự việc xảy
ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

có lỗi.


Trong khoa học pháp lý, lỗi được hiểu là trạng
thái tâm lý phản ánh trạng thái tiêu cực của
chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình
và đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi được
thể hiện dưới hai hình thức : lỗi cố ý và lỗi vô
ý.


<b>- Lỗi cố ý :</b>


<b>+ Lỗi cố ý trực tiếp : Chủ thể vi phạm nhận </b>


thấy trước hậu quả thiệt hại cho XH và cho
người khác do hành vi của mình gây ra, nhưng
<b>vẫn mong muốn điều đó xảy ra. Ví dụ : Hành </b>
vi đánh người gây thương tích.


<b>+ Lỗi cố ý gián tiếp : Chủ thể vi phạm nhận </b>
thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội và cho
người khác do hành vi của mình gây ra, tuy
khơng mong muốn nhưng vẫn để mặc cho nó
<b>xảy ra. VD : Khơng cứu giúp người đang </b>
trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
<b>- Lỗi vơ ý:</b>


<b>+ Lỗi vơ ý do q tự tin : Chủ thể vi phạm </b>
nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội và
cho người khác do hành vi của mình gây ra,
nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó khơng xảy
ra.


<b>Ví dụ : Phanh xe (thắng) khơng an tồn ; bán </b>
thực phẩm bị quá hạn sử dụng làm nhiều
người bị ngộ độc.


<b>+ Lỗi vô ý do cẩu thả : Chủ thể vi phạm do </b>
khinh suất, cẩu thả mà không nhận thấy trước
hậu quả của thiệt hại cho xã hội và cho người
khác do mình gây ra, mặc dù có thể nhận thấy
<b>và cần phải nhận thấy trước.Ví dụ : Hút thuốc </b>
lá làm cháy rừng ; tạt ngang xe máy làm ngã
người khác



Như vậy, những hành vi trái pháp luật mang
tính khách quan, khơng có lỗi của chủ thể thực
hiện hành vi đó (chủ thể không cố ý và cũng
không vô ý thực hiện hành vi đó) khơng bị coi
là hành vi vi phạm pháp luật. VD: người gy
thiệt hại về tài sản, sức khỏe cho người khc do
phải phịng vệ chính đáng hoặc trong tình trạng
cấp thiết như thiên tai, hỏa hoạn.


<b>- Vậy vi phạm pháp luật là gì?</b>


<i><b>* Lồng ghép giáo dục phòng chống tham</b></i>
<i><b>nhũng:</b></i>


<i>- Theo Luật phòng chống tham nhũng năm</i>
<i>2005: “tham nhũng là hành vi của người có</i>
chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đó vì vụ lợi”


Bộ Luật hình sự, Luật phòng chống tham


<b>* Kết luận:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

nhũng năm 2005 đã phân loại tham nhũng theo
hành vi. Theo đó những hành vi sau đây thuộc
nhóm hành vi tham nhũng.


1. Tham ô tài sản
2. Nhận hối lộ



3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản.


4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong
khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ
lợi.


5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm
vụ, cơng vụ vì vụ lợi.


6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
ảnh hưởng với người khác để trục lợi
7. Giả mạo trong cơng tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được
thực hiện bởi người có chức vụ, quyền
hạn để giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương
vì vụ lợi.


9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử
dụng trí phép tài sản của nhà nước vì
vu lợi.


10. Nhũng nhiễu vì vu lợi.


11. Khơng thực hiện nhiệm vụ, cơng
vụ vì vụ lợi.


12. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để


bao che cho


Trong đó các biểu hiện 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 đươc
quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sđ,
bs năm 2009)


=> Từ đó cho thấy người có hành vi tham
nhũng là người vi phạm pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích quyền và lợi ích hợp pháp của
Nhà nước, tập thể và cá nhân.


GV giới thiệu một số biểu hiện tham nhũng
trong xã hội (theo tư liệu tham khảo đính kèm)
+ Hành vi vi phạm pháp luật do tham nhũng
khác với các hành vi vi phạm pháp luật khác
vì hành vi tham nhũng do chủ thể thực hiện là
người có chức vụ quyền hạn thực hiện để vụ
lợi. Cịn hành vi vi phạm phạm luật có thể
thực hiện do bất kì ai.


Ví dụ: Hành vi trốn thuế trong kinh doanh
khác về bản chất so với hành vi lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong công vụ vì vụ lợi.


<b>Gv giảng thêm</b>


- GV: Nguyên nhân nào dẫn đến hành vi vi
phạm pháp luật?


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

tế – xã hội khó khăn)



+ Nguyên nhân chủ quan (coi thường PL, cố ý
vi phạm vì mục đích cá nhân, khơng hiểu biết
pháp luật) Trong đó, nguyên nhân chủ quan là
nguyên nhân chính, nguyên nhân phổ biến dẫn
đến hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, ý thức
con người là yếu tố quan trong nhất, quyết
định việc tuân thủ pháp luật hay vi phạm pháp
luật của cá nhân, tổ chức. Do đó, chúng ta cần
nâng cao hiểu biết về pháp luật.


- Trong lĩnh vực PL, thuật ngữ “Trách nhiệm”
được hiểu theo hai nghĩa.


<b>+ Theo nghĩa thứ nhất, trách nhiệm có nghĩa </b>
là chức trách, công việc được giao, là nghĩa vụ
mà PL quy định cho các chủ thể pháp luật. Ví
dụ : Khoản 2 Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005 quy định : “UBND cấp tỉnh trên
thượng nguồn dịng sơng có trách nhiệm phối
hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên hạ
nguồn dịng sơng trong việc điều tra phát hiện,
xác định nguồn gây ô nhiễm nước sông và áp
dụng các biện pháp xử lý”.


<b>+ Theo nghĩa thứ hai, trách nhiệm được hiểu </b>
là nghĩa vụ mà các chủ thể phải gánh chịu hậu
quả bất lợi khi không thực hiện hay thực hiện
khơng đúng nghĩa vụ của mình mà PL quy
định. Đây là sự phản ứng của NN đối với


những chủ thể có hành vi vi phạm PL gây hậu
quả xấu cho xã hội.


<b>- Trách nhiệm pháp lý trong bài chúng ta </b>
<b>đang học được hiểu theo nghĩa thứ hai </b>
- Vậy trách nhiệm pháp lý là gì?


<i><b>* Lồng ghép phịng chống tham nhũng:</b></i>
+ Do người thực hiện hành vi tham nhũng là
người có chức vụ quyền hạn nên người có
hành vi tham nhũng phải chịu trách nhiệm kỷ
luật bên cạnh trách nhiệm hành chính, trách
nhiệm dân sự hoặc hình sự theo quy định của
pháp luật.


Khác với trách nhiệm pháp lý của người vi
phạm pháp luật thông thường, như: Tội cướp
giật tài sản phải chịu trách nhiệm hình sự


<b>b. Trách nhiệm pháp lí</b>


<i><b>- Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà các </b></i>
<i>cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu </i>
<i>hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp </i>
<i>luật của mình.</i>


GV tổ chức cho HS thảo luận 4 loại vi phạm
pháp luật trong thời gian 3 phút


+ NHĨM 1 : Vi phạm hình sự là gì? Cho ví


dụ.


+ NHĨM 2 : Vi phạm hành chính là gì? Cho
ví dụ. + + NHĨM 3 : Vi phạm dân sự là gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Cho ví dụ.


+ NHĨM 4 : Vi phạm kỷ luật là gì? Cho ví dụ.
GV mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả
thảo luận, nhận xét bổ sung. Sau đó, GV nhận
xét và chốt lại từng vấn đề và hướng dẫn cho
HS ghi bài.


GV giảng


+ Vi phạm hình sự : Vi phạm hình sự (tội
phạm) là hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có
năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ


………


Ví dụ : Người tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma tuý là vi phạm hình sự, bị
coi là tội phạm được quy định trong Bộ luật
Hình sự. .


=> Trách nhiệm hình sự Là loại trách nhiệm


pháp lý với các chế tài nghiêm khắc nhất do
Toà án áp dụng đối với những người có hành
vi phạm tội (vi phạm hình sự). Trách nhiệm
hình sự chỉ được áp dụng đối với các tội phạm
được quy định trong Bộ luật Hình sự.


Ví dụ : Khoản 1 Điều 197 về tội tổ chức sử
dụng trái phép chất ma tuý quy định : “Người
nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý
dưới bất kỳ hình thức nào thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm”.


Trong ví dụ trên, người tổ chức sử
dụng trái phép chất ma tuý là người vi phạm
pháp luật hình sự, là hành vi nguy hiểm cho xã
hội, phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy
định tại Điều 197 Bộ luật Hình sự. Trách
nhiệm hình sự chỉ có thể do Tồ án áp dụng,
khơng một cơ quan, tổ chức nào khác có
quyền áp dụng.


Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng. Người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm .


+ Vi phạm hành chính : Ví dụ : đi xe mô tô, xe
gắn máy vào đường ngược chiều hoặc vào
đường cấm ; cửa hàng dịch vụ Internet mở cửa


cho sử dụng dịch vụ sau 11 giờ đêm, quá giờ
quy định ; người kinh doanh lấn chiếm vỉa hè ;
gây rối trạt tự công cộng nhưng chưa gây hậu
quả xấu.


Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân hoặc
tổ chức.


- Vi phạm hình sự là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm
được quy định tại Bộ luật Hình sự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

=> Trách nhiệm hành chính


Ví dụ, Điều 19 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính quy định : “Cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính phải đình chỉ ngay các hành
vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch bệnh và phải thực hiện các biện pháp để
khắc phục ; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm
khơng tự nguyện thực hiện thì bị áp dụng các
biện pháp cưỡng chế. Cá nhân, tổ chức vi
phạm phải chịu mọi chi phí cho việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế”.


Người từ 14 đến 16 tuổi bị xử phạt
hành chính về vi phạm hành chính do cố ý ;
người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành
chính về mọi vi phạm hành



chính do mình gây ra.


+ Vi phạm dân sự : Vi phạm dân sự là hành vi
vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ
tài sản, quan hệ nhân thân (bao gồm quan hệ
nhân thân phi tài sản và quan hệ nhân thân có
liên quan tới tài sản). Vi phạm này thường thể
hiện ở việc chủ thể không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các hợp đồng dân sự. Ví dụ :
Người thuê cửa hàng đã tự ý sửa chữa cửa
hàng không đúng với thoả thuận trong hợp
đồng ; người thuê xe ô tô không trả cho chủ xe
đúng thời hạn thoả thuân hoặc làm hư hỏng xe.
Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân hoặc
tổ chức.


 Trách nhiệm dân sự Là loại trách
nhiệm pháp lý do TA áp dụng đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm dân sự. Chế
tài trách nhiệm dân sự chủ yếu là bồi
thường thiệt hại hoặc thực hiện các
nghĩa vụ dân sự mà các bên đã thoả
thuận. Ví dụ : Bên B nhận gia cơng
cho bên A một số sản phẩm là quần áo.
Khi nhận hàng, bên A kiểm tra thấy
hàng gia công không bảo đảm chất
lượng như thoả thuận đã ghi trong hợp
đồng, bên A có quyền yêu cầu bên B
sửa chữa nhưng bên B không thể sửa


chữa trong thời hạn đã thoả thuận. Khi
đó, bên A có quyền huỷ bỏ hợp đồng
và yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại.
Nêu bên B không bồi thường thì bên A
có quyền khởi kiện tại Tồ án. Trong
trường hợp này, quyết định của Tồ án
là có giá trị bắt bụoc đối với bên B,
nghĩa là bên B phải chịu trách nhiệm
dân sự về bồi thường thiệt hại.


- Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp
luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản
(quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng…) và
quan hệ nhân thân (liên quan đến các
quyền nhân thân, khơng thể chuyển giao
cho người khác, ví dụ : quyền đối với họ,
tên, quyền được khai sinh, bí mật đời tư,
quyền xác định lại giới tính…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi
tham gia các giao dịch dân sự phải được người
đại diện theo pháp luật (ví dụ : bố mẹ đối với
con) đồng ý, có các quyền , nghĩa vụ , trách
nhiệm dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do
người đại diện xác lập và thực hiện.


+ Vi phạm kỷ luật Vi phạm kỷ luật là hành vi
vi phạm PL xâm phạm các quy tắc kỷ luật lao
động trong các cơ quan, trường học, doanh
nghiệp, các quy định đối với các bộ, công


chức nhà nước. Các quy định của pháp luật bị
vi phạm là các quy định thuộc Luật Lao động
và Luật Hành chính. Ví dụ : Người lao động tự
ý bỏ việc nhiều ngày mà không có lý do chính
đáng ; cán bộ, cơng chức thường xuyên đi làm
muộn.


=> Trách nhiệm kỷ luật Là loại trách nhiệm
pháp lý do thủ trưởng cơ quan, giám đốc
doanh nghiệp,... áp dụng đối với cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản
lý của mình khi họ vi phạm kỷ luật LĐ, vi
phạm chế độ công vụ nhà nước.


Mức độ trách nhiệm kỷ luật thường là : khiển
trách, cảnh cáo, điều chuyển công tác khác, hạ
bậc lương, cách chức, buộc thôi việc (sa thải)
hoặc chấm dứt hợp đồng LĐ trước thời hạn.
Ví dụ : Theo Điều 85 Bộ luật lao động năm
1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2006)


GV kết luận: Trong 4 loại trên thì vi phạm
hình sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng nhất
và trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lí
nghiêm khắc nhất mà Nhà nước buộc người vi
phạm phải gánh chịu


<b>4.Củng cố : </b>


1/Thực hiện PL là gì? Em hãy phân tích những điểm giống và khác nhau giữa các


hình thức thực hiện PL.


Gợi ý: Các điểm giống và khác nhau giữa cc hình thức thực hiện pháp luật
+ Giống nhau: Đều là quá trình thường xuyên trong cuộc sống, với sự tham gia của
cá nhân, tổ chức và nhà nước đối với việc thực hiện pháp luật.


+ Khác nhau:


2/. Hãy nêu các hình thức thực hiện pháp luật ? Nêu ví dụ cho từng hình thức.
3/. Hãy phân tích những điểm giống và khác nhau giữa các hình thức thực hiện
PL


4/Thế nào là vi phạm pháp luật ? Nêu ví dụ.


5/ Hãy phân biệt hành vi vi phạm pháp luật do tham nhũng với hành vi vi phạm
pháp luật khác?




</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Giải quyết các câu hỏi và bài tập trong SGK.


- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Đọc phần TƯ LIỆU THAM KHẢO của bài.


- Đọc trước bài 3: “Cơng dân bình đẳng trước pháp luật.
<b> 6.Tài liệu tham khảo</b>


NHẬN DIỆN THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY,
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG
30 Tháng 3 2014 lúc 21:45



<i><b> 1. Tính đặc thù của tham nhũng ở Việt Nam </b></i>


<i><b> Tham nhũng là hiện tượng phổ biến mang tính tồn cầu. Phản ứng đối với tham</b></i>
nhũng mang tính xã hội rộng lớn ở khắp mọi nơi, mọi quốc gia, dân tộc và nhân loại.
Chống tham nhũng đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các quốc gia, quốc tế và thế giới, nhất
là trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập. Nhận diện tham nhũng ở Việt Nam cho thấy
những biểu hiện phức tạp đặc thù của nó là đa dạng, mn vẻ sắc thái, loại hình, mức độ,
cũng như hậu quả. Mức độ tham nhũng nặng nề ở Việt Nam, tính nan giải, khó trị của nó
<i>được lý giải từ sự yếu kém của thể chế, tính nửa vời trong chỉ đạo thực hiện và sự thối hóa</i>
<i>của khơng ít quan chức, cơng chức trong bộ máy, thậm chí tham nhũng có cả trong hoạt động</i>
<i>tư pháp, trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tình trạng pháp luật có, pháp chế cũng có</i>
<i><b>nhưng pháp trị thì khơng hoặc yếu kém và hình thức, là một thực tế phổ biến hiện nay(1).</b></i>
<i>Có tham nhũng nhỏ, vặt vãnh trong việc sách nhiễu, cố ý gây phiền hà cho người dân, trì</i>
hỗn, dây dưa giải quyết các cơng việc hành chính - dân sự ở cơ sở, mục đích là buộc người
dân muốn được việc thì phải móc tiền trong túi ra. Thủ đoạn của kiểu tham nhũng này là cố ý
làm phức tạp hóa những việc đơn giản, lợi dụng những quy định rườm rà, hình thức của thủ
tục hành chính để hành dân.


Có tham nhũng lớn trong những giao dịch tìm kiếm việc làm, thuyên chuyển, cất nhắc, đề
bạt, bổ nhiệm cán bộ. Càng ở cấp cao, vị trí có khả năng sinh lợi nhiều thì mức độ tham
nhũng càng lớn. Những giao dịch, thỏa thuận này thường đi kèm tác nhân môi giới, trung
gian, tạo ra luật chơi bất thành văn, hình thành những quy định ngầm, mọi việc, mọi biện
pháp để đạt mục đích đều được định hình bởi đồng tiền và tiền tệ hóa. Nó tạo ra cách hành xử
theo kiểu “tạm ứng trước”, “thu hồi sau”, tham nhũng đẻ ra tham nhũng.


<i>Có tham nhũng cực lớn, đan xen, phối hợp cả tham nhũng cá nhân lẫn tham nhũng theo nhóm,</i>
gọi là lợi ích nhóm (hay nhóm lợi ích bất chính, phi pháp). Đây là dạng tham nhũng có tổ
chức, có chủ mưu, thao túng vào tổ chức, thể chế và chính sách cùng những người có trọng
trách, có thẩm quyền giải quyết. Loại tham nhũng này thường xảy ra ở các hoạt động dự án,


đấu thầu, các hợp đồng kinh tế, đất đai, tài chính - ngân hàng, xuất nhập khẩu, xây dựng
hạ tầng, mở mang khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ giáo dục, y tế, khoa học - cơng nghệ, các
doanh nghiệp, các tập đồn kinh tế. Đất đai và thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, đền bù giải
tỏa, kinh doanh bất động sản chỉ là một trong những trường hợp, những tình huống nổi bật
trong vơ số nhiều những trường hợp, những tình huống tham nhũng hiện nay.


Thực tế cho thấy, ở nhiều nơi đã từng diễn ra tình trạng chạy danh, chạy chức, chạy quyền.
Cịn có các kiểu “chạy” khác nữa, từ nhỏ đến lớn và rất lớn, đó là chạy trường, chạy lớp, cho
đến chạy dự án và chạy án. Đây mới là tiêu điểm của những nhức nhối, bức xúc trong vịng
xốy của tiền bạc và quyền lực, trong những mua bán, đổi chác, tội phạm và tệ nạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i> Dù biểu hiện khác nhau, mức độ khác nhau nhưng tham nhũng đều diễn ra như một hội</i>
<i>chứng cướp đoạt, sự lợi dụng quyền và tiền để làm giàu và mưu lợi bất chính. Ngơn ngữ cửa</i>
<i>miệng từ người dân và cả trong công chức nhà nước đã minh chứng cho hiện trạng tham</i>
nhũng phổ biến ở nước ta, từ “phong bì và nền cơng nghiệp phong bì” đến “làm luật”, cho đến
<i><b>“cơng nghệ bôi trơn”(2).</b></i>


<i><b> 2. Nguyên nhân và hậu quả</b></i>


<i> Có những nguyên nhân sâu xa và trực tiếp, có những nguyên nhân khách quan và chủ</i>
<i>quan dẫn tới tham nhũng ở Việt Nam. Bước chuyển sang kinh tế thị trường cùng với mở cửa</i>
ra thế giới bên ngoài và hội nhập quốc tế (trên dưới một thập kỷ nay) đã tạo ra xung lực mạnh
cho sự phát triển năng động của nền kinh tế nước ta. Cùng với kinh tế tăng trưởng và phồn
vinh, xã hội ta cũng đang biến đổi mạnh về cơ cấu với sự đa dạng các giai tầng, các nhóm xã
hội - nghề nghiệp. Đó là một xu hướng tích cực. Song, nước ta chưa có một nền kinh tế thị
trường hiện đại, thành thục và văn minh theo đúng nghĩa của nó. Văn hóa kinh doanh, văn
hóa doanh nghiệp và văn hóa doanh nhân cũng chưa định hình các chuẩn mực và giá trị.
Tính sơ khai, hoang dã của kinh tế thị trường phôi thai vẫn còn mạnh, nó chứa
đầy những tiêu cực, tệ nạn với sức mạnh của đồng tiền, của sự trỗi dậy chủ nghĩa cá nhân vụ
lợi, vị kỷ cực đoan, kích thích tâm lý hưởng thụ và làm giàu bằng mọi giá. Nhà nước pháp


quyền còn đang trong quá trình xây dựng. Xã hội chưa trưởng thành về dân chủ và văn hóa
dân chủ. Trên con đường hiện đại hóa để trở thành xã hội hiện đại “dân chủ, công bằng, văn
minh” chúng ta vấp phải vô số nhiều những lực cản, cả hữu hình lẫn vơ hình kìm hãm phát
triển. Những tàn dư lạc hậu, lỗi thời, cùng với những tì vết của thực dân - phong kiến còn kết
đọng rất nặng nề, chưa giải tỏa hết. Trình độ phát triển của nước ta chưa đạt tới trình độ
một nước cơng nghiệp nên chưa có đầy đủ những tất yếu cho việc giải thể cấu trúc xã hội cổ
truyền để xác lập cấu trúc xã hội hiện đại dân chủ - pháp quyền. Những hạn chế, yếu kém, bất
cập trong quản lý, chất lượng thấp của giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ cũng như
dịch vụ xã hội, môi trường xã hội dân chủ, công khai, minh bạch thông tin, sự thấp kém và
khơng đồng đều về trình độ học vấn, văn hóa giữa các vùng miền, giữa các đối tượng xã hội,
từ người dân đến công chức, quan chức… đều bắt nguồn từ những hạn chế lịch sử đó.


Tham nhũng từ thấp đến cao, từ đơn lẻ vụ việc, cá thể đến những can dự của số đơng của
tập thể, phe phái, tập đồn, vì thế mà xuất hiện, lây lan trở thành phổ biến.


Nhưng trực tiếp dẫn đến tham nhũng, dung dưỡng tham nhũng, làm cho tham nhũng trở
thành vấn nạn đến mức nguy hiểm lại thuộc về chủ quan trong hệ thống tổ chức bộ máy, trong
các cơ quan lãnh đạo, quản lý với luật pháp - cơ chế - chính sách chứa đựng rất nhiều bất ổn
đang phải ra sức sửa chữa, tháo gỡ. Đó là:


<i><b> Thứ nhất, hệ thống tổ chức bộ máy cồng kềnh, tầng nấc, quan liêu nặng nề. Quan liêu</b></i>
cũng là một vấn nạn khơng kém gì so với tham nhũng. Cải cách hành chính và cải cách tư
pháp không triệt để, mục tiêu xây dựng một nền hành chính cơng minh bạch, phục vụ người
dân và doanh nghiệp không đạt được như mong muốn, nhất là cải cách thủ tục hành chính.
<i><b> Thứ hai, hệ thống thể chế luật pháp và tổ chức thực hiện, thi hành luật pháp không đồng</b></i>
bộ, chất lượng thấp, hiệu lực yếu, hiệu quả kém. Vừa bị “rừng luật” cản trở vừa bị “luật rừng”
thao túng. Chức năng phục vụ dân sinh xã hội của Nhà nước không được phát huy lành mạnh.
Các quan hệ Dân chủ -Pháp luật, kỷ cương; Công dân - Nhà nước; công chức, viên chức với
công dân không rành mạch, sáng tỏ do thiếu công khai, minh bạch, thiếu vắng trách nhiệm và
chế độ trách nhiệm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

hóa, suy thối, hư hỏng ngày càng trầm trọng trong một bộ phận quan chức, cơng chức, viên
chức gây tổn hại tới lợi ích và cuộc sống của dân.


<i><b> Thứ tư, kiểm soát quyền lực chậm trễ, không rõ ràng cả trong nhận thức và hành động.</b></i>
Dân chủ biến thành “quan chủ” đúng như điều mà Hồ Chí Minh đã cảnh báo. Phản biện, tư
vấn, kiểm tra, giám sát yếu kém vừa làm cho dân chủ chậm phát triển, vừa không ngăn chặn
được tham nhũng, tiêu cực ngay trong bộ máy.


<i><b> Thứ năm, đội ngũ cơng chức thiếu tính chun nghiệp. Hoạt động điều hành quản lý thiếu</b></i>
tính hiện đại. Văn hóa từ chức, văn hóa xin lỗi chậm hình thành, khơng được thực hiện
nghiêm túc, lại có nguy cơ bị hình thức hóa.


<i><b> Thứ sáu, cơ chế dùng người, đặt người vào công việc bộc lộ nhiều bất ổn. Thiếu động lực</b></i>
cho tài năng phát lộ, phát triển. Nhân tài, hiền tài, tinh hoa khó, thậm chí khơng vào được bộ
máy. Cơ chế “xin - cho”, “lợi ích nhóm”, “tư duy nhiệm kỳ” là nơi dung dưỡng cho tham
nhũng phát triển. Chính sách và cơ chế hiện hành vơ hình chung chỉ khuyến khích con người
ta chạy theo quan chức, địa vị, bổng lộc, khơng khuyến khích mọi người theo con
đường chuyên gia. Đó là đầu mối của những lệch lạc chuẩn mực giá trị và làm hỏng
nhân cách, nhất là tạo ra một thứ chủ nghĩa cơ hội, thực dụng, làm hỏng lớp trẻ mới vào đời,
lập thân lập nghiệp.


<i><b> Thứ bảy, trình độ học vấn, văn hóa, nhất là văn hóa pháp luật thấp, không chỉ ở</b></i>
dân thường mà còn ở tầng lớp có học thức, ở cả công chức, viên chức và quan chức.
Coi thường pháp luật còn diễn ra phổ biến.


<i><b> Thứ tám, bất cơng xã hội cịn nhiều. Phân hóa thu nhập, phân hóa giàu nghèo có xu</b></i>
hướng gia tăng. Khơng kiểm sốt được biến động tài sản và thu nhập, nhất là xử lý tình trạng
giàu lên nhanh chóng một cách phi pháp, ngồi lao động.



<i><b> Thứ chín, tình trạng hư danh, hám danh, tham chức, tham quyền, trục lợi kèm theo sự</b></i>
suy đồi đạo đức, dư luận xã hội tích cực phát triển một cách yếu ớt, khơng tạo được áp lực đủ
mạnh chống tham nhũng.


<i><b> Thứ mười, sự thiếu gương mẫu của không ít cán bộ lãnh đạo, quản lý, kể cả ở cấp cao.</b></i>
“Thượng bất chính hạ tất loạn…”. Tổng kết phịng ngừa, răn đe của người xưa để phịng tránh
đã khơng tránh được, lại đã hiện hình trong bộ máy, trong những người nắm giữ chức, quyền
ngày nay.


<i><b> Từ đó có thể thấy hậu quả nặng nề, tổn thương xã hội nghiêm trọng mà tham</b></i>
<i><b>nhũng gây ra. Đó là: </b></i>


Xã hội bất an, bất ổn, tiềm ẩn những mâu thuẫn, xung đột có nguy cơ phá hỏng sự nghiệp
đổi mới và các mục tiêu phát triển của nước ta.


Đạo đức xã hội, đạo đức gia đình, đạo đức cá nhân rơi vào trạng thái suy đồi. Các giá trị
tinh thần nền tảng bị xem nhẹ, bệnh vơ cảm tràn lan, niềm tin, lịng tin của dân giảm sút.
Kinh tế chậm phát triển, tái lạm phát tiềm tàng và khủng hoảng có nhiều dấu hiệu tăng
lên. Nợ xấu, nợ công gia tăng, tới giới hạn nguy hiểm. Tham nhũng có thể làm hỏng cả vị thế
và uy tín Việt Nam trên trường quốc tế, làm giảm sút nghiêm trọng đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam, gây thiệt hại lớn cho phát triển tiềm lực quốc gia.


Làm suy yếu Đảng và Nhà nước, đe dọa tới sinh mệnh của Đảng và sự tồn vong của chế
độ, như Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) của Đảng đã chỉ ra.


<i><b> 3. Những giải pháp phòng, chống</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Minh hiện nay và lâu dài phải tạo được sức mạnh, trở thành động lực chính trị, tinh thần
trong chống tham nhũng. Phải tiến hành nghiêm chỉnh việc dạy và học, giáo dục và thực hành
đạo đức trong tồn xã hội, từ gia đình, nhà trường đến các công sở, các tổ chức kinh tế - xã


hội, các cơng ty, doanh nghiệp, tập đồn. Một bộ luật đạo đức của xã hội là cần thiết phải tính
đến, đồng thời trong giáo dục, phải coi đạo đức là môn học hàng đầu, ở tất cả các bậc học. Tất
cả mọi người lao động, các công chức bắt buộc phải qua khóa học đạo đức cơng chức, cơng
vụ trước khi ngồi vào nhiệm sở. Giáo dục liêm sỉ trong tất cả các cơ quan Đảng, Nhà nước,
đoàn thể và trong xã hội bằng tất cả các phương tiện truyền thông đại chúng. Dấy lên trong xã
hội luồng dư luận phê phán nghiêm khắc đối với tham nhũng, biết trọng liêm sỉ, danh dự, biết
hổ thẹn, biết nhục vì tham nhũng.


Pháp luật, đặc biệt là pháp luật chống tham nhũng phải coi chống tham nhũng là chống
một tội ác xã hội, trừng trị cái ác để bảo vệ cái thiện, sự lương thiện vì sự bình yên của cuộc
sống, sự trong sạch của phẩm giá con người, sự lành mạnh của xã hội. Áp dụng “Quốc lệnh”
của Hồ Chí Minh vào sự trừng phạt tham nhũng, bất chính, bất liêm. Đã tham nhũng thì phải
trừng trị. Quyền càng cao, chức càng cao thì phải xử càng nặng để nêu gương, khơng có vùng
cấm, khơng có ngoại lệ.


Áp dụng tổng hợp pháp luật - chính sách - cơ chế và chế tài theo kinh nghiệm của
Singapore, sao cho mọi người giác ngộ và thực hiện: không muốn tham nhũng, không dám
tham nhũng và cũng không thể tham nhũng bởi hàng rào kiểm soát và sự cảnh báo trừng phạt.
Trong những việc ấy, phải cải cách triệt để chế độ tiền lương. Chính những bất hợp lý về
lương, lương không đủ sống nên đẻ ra hội chứng cướp đoạt, làm cho công chức, viên chức
không tận tâm, tận lực với công việc, với nghề, với người, thiếu vắng trách nhiệm và lẩn trốn
trách nhiệm.


Kiểm soát hành vi để phát hiện sớm và nghiêm trị kịp thời bằng những biện pháp quản lý,
bằng công nghệ, đồng thời giáo dục ý thức tự kiểm soát, tự điều chỉnh của mỗi người.Bảo vệ
người tố cáo và đấu tranh chống tham nhũng cùng gia đình họ bằng sức mạnh luật pháp và an
ninh, đồng thời cũng nghiêm trị những sự lợi dụng chống tham nhũng để tố cáo sai, vu khống,
làm nhục, làm hại người khác vì những động cơ xấu.


Lựa chọn nghiêm ngặt nhân sự lãnh đạo, quản lý ở tất cả các cấp, đặc biệt là cấp cao dựa


trên tiêu chuẩn thực sự Đức - Tài, không chỉ căn cứ vào đánh giá, dự kiến của tổ chức mà còn
thẩm định bởi đánh giá của xã hội, của công chúng, nhất là bảo đảm sự minh bạch thông tin,
kể cả thông tin về tài sản. Phương châm là khuyến khích chuyên gia, tinh lọc, sàng lọc bộ máy
quyền lực theo phương châm “thà ít mà tốt”. Bảo đảm có mặt trong bộ máy những tinh hoa,
thực đức, thực tài, thực lực, thực chất. Muốn vậy, phải công khai tuyển chọn, tranh cử, xác lập
hàng rào pháp lý - đạo đức để không thể dùng tiền, dùng quan hệ mà chạy chức, chạy quyền.
Một khi đã đề cao thực chất và thực sự trọng dụng nhân tài, hiền tài thì những cái giả, những
của giả, những “giả nhân cách” của kẻ cơ hội sẽ bị thải loại. Phải lắng nghe những thơng tin
phản hồi, những tiếng nói mách bảo của người dân đối với thể chế.


Loại bỏ những hư danh, những thói hám danh, hám chức, tham quyền, tham tiền bằng một
chế độ kiểm soát và xử lý nghiêm ngặt, sao cho thật - giả đều phải bộc lộ dưới ánh sáng của
đạo lý và cơng lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

sự phồn vinh giàu có của cá nhân và cộng đồng bằng lao động sáng tạo, hợp pháp nhưng phải
nghiêm trị những hành vi kinh doanh chính trị, mua bán quyền, chức.


Đặt ra thể chế và chế tài mạnh để buộc tất cả mọi người giữ chức vụ phải chịu trách nhiệm
về hành vi và bổn phận của mình. Dùng sức ép của dư luận xã hội, áp lực hối thúc của danh
dự, liêm sỉ để mau chóng từ chức khi khơng cịn xứng đáng, khi mắc lỗi, phạm tội. Có những
quy định pháp lý sao cho khơng từ chức thì buộc phải từ chức và phải chịu xử lý kèm theo.
Thực hiện bỏ phiếu tín nhiệm, phải đồng thời với bỏ phiếu bất tín nhiệm để miễn nhiệm,
bãi nhiệm đúng lúc cần thiết. Không lạm dụng “lời xin lỗi”, biến nó thành hình thức,
thành một thứ trống rỗng, giả dối, mị dân mà phải thực hành bằng sự sửa lỗi có hiệu
quả, được đánh giá công khai bởi công luận.


Năng động hóa các chính sách và quy định, khơng sơ cứng máy móc để từ đó lại tạo ra
những kẽ hở cho sự lợi dụng, trong đó có quy định chế độ tuổi làm việc, tuổi giữ và thôi chức
vụ, tuổi nghỉ hưu. Cái cốt yếu là thực tài, thực đức, thực tín (có tín nhiệm thực sự).



Đột phá về tổ chức chống tham nhũng địi hỏi phải có một tổ chức độc lập do Quốc hội lập
ra và cũng do Quốc hội điều phối. Tổ chức này phải được trao toàn quyền với một lực lượng
tinh nhuệ, tài giỏi, công tâm, dám chịu trách nhiệm. Ban Chỉ đạo PCTN của Trung ương đặt ở
cơ quan lãnh đạo tối cao của Đảng với những cơ quan tham mưu giúp việc để lãnh đạo ở
tầm chiến lược là cần thiết. Song tổ chức thực hiện chống tham nhũng muốn hoạt động
và hành xử đúng luật, hợp hiến, hợp pháp thì phải là một tổ chức độc lập, do cơ quan lập pháp
(Quốc hội) lập ra, chịu trách nhiệm trước toàn dân. Xóa bỏ kiểu lựa chọn cơ hội, thực dụng
“hạ cánh an tồn” của các cơng chức, quan chức. Phải làm cho tất cả mọi người ý thức rằng,
đã tham nhũng thì phải bị trừng trị, dù có “hạ cánh” cũng “khơng an tồn”, vẫn bảo đảm cho
dù tại vị hay đã thôi chức, đã nghỉ hưu vẫn phải chịu trách nhiệm về tồn bộ hoạt động và
hành vi của mình, nếu bị phát hiện tham nhũng, vẫn chịu xử lý theo luật pháp cơng minh
khi có kết luận của điều tra, xét xử...


Bằng những biện pháp như thế, có thể làm cho cuộc chiến chống tham nhũng để bảo vệ
dân, bảo vệ chế độ có kết quả. Nó sẽ thay đổi tình hình, chuyển hóa từ “vô dược” thành “hữu
dược” để trị “tham nhũng bệnh” thời nay.


<b> GS, TS Hoàng Chí Bảo</b>


<i> (Chuyên gia cao cấp Hội đồng Lý luận Trung ương)</i>
_____________


<i><b>(1) Tình trạng nêu trên có thể được hình dung ở chỗ, có pháp luật nhưng không dựa vào</b></i>
<i>luật, không tuân thủ pháp luật. Một khái niệm bị biến tướng trong đời thường là khái niệm</i>
<i>“làm luật” (tức là đưa tiền) pháp chế có vẻ tích cực nhưng pháp trị thì rất tiêu cực.</i>


<i><b>(2) Tống Văn Công: “Cha đẻ của tệ nạn phong bì”, Báo Lao động, ngày 27-11-2012.</b></i>
<b>7. Rút kinh nghiệm:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b></b>


<b></b>


</div>

<!--links-->
báo cáo thực hiện pháp luật
  • 5
  • 846
  • 4
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×