Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

SEMINAR xác ĐỊNH hợp CHẤT PHENOLIC TRONG táo và các sản PHẨM CHẾ BIẾN từ táo BẰNG HPLC (dược PHÂN TÍCH SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.38 KB, 22 trang )

Khoa Chăn Nuôi Thú Y

Chuyên đề:

XÁC ĐỊNH HỢP CHẤT PHENOLIC
TRONG TÁO VÀ CÁC SẢN PHẨM CHẾ BIẾN
TỪ TÁO BẰNG HPLC


NỘI DUNG

Giới thiệu
Vật liệu
Phương pháp
HPLC
Kết quả
Kết luận
Tài liệu tham khảo


GIỚI THIỆU



Nguồn cung phenolics trong khẩu phần: trái cây và rau



Nhu cầu phenolics khoảng 1gram/ngày




Trong táo, hai phân nhóm chính của hợp chất phenolics bao gồm:

 Flavonoids (quercetins glycosides [da] và catechin và epicatechin)
 Các Acid Phenolic (axit caffeic và axit p-coumaric) có trong vỏ.
 Ngồi ra cịn: Dihydrochalcones ( lõi và hạt)


VẬT LIỆU



Bốn giống táo: 'Jonagold', 'Sampion', 'Idared' và 'Topaz’



Các sản phẩm nước xốt, nước ép trong, nước ép đục của 4 giống táo.



Nước ép trong được chế biến với Panzym MK ở 50°C hoặc Rohapect MA Plus tại 20°C



Acid ascorbic



Dung môi tinh khiết dùng cho sắc ký được mua từ Baker



PHƯƠNG PHÁP

Táo được chia thành 8 phần, và đông lạnh đến -25°C sau đó nghiền thành bột

10g bột táo được xử lý với methanol 70% trong 1 phút. Cặn được chuyển qua một bình định mức 50ml, sau đó cho methanol
70% vào đến 50ml

Hỗn hợp được lọc qua giấy lọc Whatman số 1. Dịch lọc được bảo quản ở -18°C trước khi phân tích.


PHƯƠNG PHÁP

Các mẫu nước xốt và các loại nước ép đục đã được lọc, pha loãng và chiết xuất với methanol 70% trong một bể
siêu âm mười phút trước khi tiêm mẫu vào

Trước khi HPLC, tất cả các mẫu được pha loãng 1: 3 (v/v) với natri axetat đệm (dung môi A)


HPLC



HPLC sử dụng:



Một Agilent 1100 Series




Đầu dị DAD



Các hợp chất phenolic được tách bằng một cột Phenomenex Fusion RP với một cột bảo vệ



Tướng động: 10,2% axit axetic trong 2 mM natri axetat (dung môi A) và Acetonitrite (dung môi B)


HPLC



Tỷ lệ dòng chảy được giữ ổn định ở 0,5 ml/phút với tổng thời gian chạy 72 phút ở 25°C



Hệ thống này được chạy theo một chương trình gradient



Thể tích mẫu cho vào là 20 ml


HPLC




KẾT QUẢ



Hàm lượng của các hợp chất phenolic trong các giống được xác định là 857 mg/kg (Table1)



Hàm lượng các phân nhóm của hợp chất phenolic rất khác nhau tùy vào giống: (Table1)

 Flavonol cao nhất trong giống 'Sampion' (477 mg/kg)
 Các axit phenolic cao nhất trong giống ‘Idared’
 Glycoside quercetin cao nhất trong giống 'Jonagold' và ‘Topaz’


KẾT QUẢ

Sự biến động hàm lượng phenolic trong sản phẩm chế biến: ( Table 6 )



Nước xốt táo: không thay đổi



Nước ép đục: giảm 47%




Nước ép trong ( Panzym MK 50°C ): giảm 65%.



Nước ép ( Rohapect MA Plus 20°C ): giảm 81%









KẾT LUẬN



Cả 4 giống táo đều chứa khoảng cùng một lượng phenolics, phong phú nhất trong số đó là các flavonol



Hàm lượng phenolics trong sản phẩm chế biến:

Nước xốt táo >Các loại nước ép đục > nước ép trong ( tại 50°C ) > nước ép trong ( tại 20°C )
Nhiệt độ ảnh hưởng tới hiệu quả trích xuất phenolics


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. />2. Journal Of Fruit And Ornamental Plant Research ; Vol. 14 (Suppl. 2),2006
3. Dietary intake and availability of polyphenols, J NUTR. 130; Saclbert A., Wilska-Jeszka J., Markowski J.,
2000
4. Flavonoids and chlorogeneic acid levels in apple fruit: characterization of variation, Awad M.A., De Jagger
A., Van Westing L.M; 2000




×