Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN đạt lọai B cấp huyện NH 2018-2019: Một số biện pháp nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng thông qua các hoạt động trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.88 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>



Bác Hồ đã dạy “Tiếng nói là thứ của cải vơ cùng lâu đời và vô cùng quý quý
báu của dân tộc, chúng ta phải giữ gìn nó, q trọng nó”


Ngơn ngữ có vai trị to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách của
trẻ em. Ngôn ngữ là phương tiện giữ gìn, bảo tồn, truyền đạt những kinh nghiệm
lịch sử và phát triển xã hội của loài người. Trẻ em sỉnh ra đầu tiên lầ những cơ thể
sinh học, nhờ có ngơn ngữ là phương tiện giao lưu bằng hoạt động tích cực của
mình dưới sự giáo dục và dạy học của người lớn trẻ em dần chiếm lĩnh được những
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người và biến nó thành cái riêng của mình.
Trẻ em lĩnh hội ngơn ngữ sẽ trở thành những chủ thể có ý thức, lĩnh hội kinh
nghiệm của loài người xây dựng xã hội ngày càng phát triển hơn.


Ngôn ngữ là phương tiện để phát triển tư duy, là công cụ hoạt động trí tuệ vầ
là phương tiện để giáo dục tình cảm, thẩm mỹ cho trẻ. Như vậy ngơn ngữ có vai trò
to lớn đối với xã hội và đối với con người. Vấn đề phát triển ngôn ngữ một cách có
hệ thống ngay từ nhỏ cho trẻ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ </b>


<b>1. Cơ sở lí luận </b>


Trong q trình phát triển tồn diện nhân cách con người nói chung và trẻ
mầm non nói riêng thì ngơn ngữ có một vai trị rất quan trọng khơng thể thiếu
được. Ngơn ngữ là phương tiện để giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt đối với trẻ
nhỏ, đó là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh hình
thành những cảm xúc tích cực. Ngơn ngữ là cơng cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng
đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng. Nhờ có những chỉ dẫn của người
lớn mà trẻ dần dần hiểu được những quy định chung của xã hội mag mọi người đều
phải thực hiện theo quy định chung đó.



Ngơn ngữ cịn là phương tiện giúp trẻ tìm hiểu khám phá, nhận thức về môi
trường xung quanh, thông qua cử chỉ lời nói của người lớn trẻ sẽ được làm quen
với các sự vật, hiện tượng có trong mơi trường xung quanh. Nhờ có ngơn ngữ mà
trẻ sẽ nhận biết ngày càng nhiều màu sắc, hình ảnh … của các sự vật, hiện tượng
trong cuộc sống hàng ngày.


Đặc biệt, đối với trẻ 24 – 36 tháng cần giúp trẻ phát triển mở rộng các loại
vốn từ biết sử dụng nhiều loại câu bằng cách thường xuyên nói chuyện với trẻ về
những sự vật, hiện tượng, hình ảnh…mà trẻ nhìn thấy trong sinh hoạt hàng ngày,
nói cho trẻ biết đặc điểm, tính chất, cơng dụng của chúng. Từ đó hình thành ngơn
ngữ cho trẻ.


<b>2. Thực trạng vấn dề</b>


Là một giáo viên chủ nhiệm, ngay từ đầu năm học tôi luôn quan tâm đến đặc
điểm tâm sinh lí cũng như ngơn ngữ giao tiếp của từng trẻ nhằm nắm rõ khả năng
giao tiếp bằng ngơn ngữ để kịp thời có những biện pháp giáo dục và nâng cao dần
ngôn ngữ cho trẻ. Qua một thời gian, tôi nhận thấy ngôn ngữ của trẻ còn nhiều hạn
chế về câu từ, về cách phát âm. Khi trẻ nói hầu hết tồn bớt âm trong các từ, giao
tiếp không đủ câu cho nên nhiều khi giáo viên khơng hiểu trẻ đang nói về cái gì.
Cũng có một số trẻ cịn hạn chế khi nói, trẻ chỉ biết chỉ tay vào những thứ mình cần
khi cơ hỏi. Đây cũng là một trong những nguyên nhân việc ngơn ngữ cử trẻ cịn
nghèo nàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>2.1. Thuận lợi </b></i>


- Lớp có diện tích rộng rãi thống mát
- Trẻ được phân chia theo đúng độ tuổi
- Đa số trẻ di học rất đều.



- Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phong phú về màu
sắc và hình ảnh, hấp dẫn thu hút trẻ.


- Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi học nâng cao
trình độ chuyên môn, được tham gia tập huấn, bồi dưỡng các chuyên đề cấp huyện,
cấp trường,… để giáo viên được học tập, củng cố kiến thức nghiệp vụ chuyên môn
và luôn sát sao đôn đốc giáo viên xây dựng kế hoạch chương trình cả năm ngay từ
đầu năm học.


- Lớp học được đầu tư cơ sở vật chất, được mua sắm các đồ dùng đồ chơi hiện đại
theo đúng thông tư 01… phịng học có diện tích rộng rãi, thống mát, có đủ ánh
sáng đảm bảo cho trẻ tham gia vào các hoạt động.


- Đội ngũ giáo viên trẻ, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, năng động,


sáng tạo, nhiệt tình, ln đồn kết, thống nhất cao và có nhiều kinh nghiệm trong
việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ .


- Phịng học có diện tích rộng rãi, thống mát có đầy đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ
cho việc vệ sinh, chăm sóc giáo dục trẻ.


- Bản thân tơi có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, có tinh thần trách nhiệm, tâm
huyết với nghề, có lịng u thương trẻ, tận tình với cơng việc. Ln có ý thức phấn
đấu vươn lên, thường xun tìm tịi, nghiên cứu tài liệu, tạp chí, thơng tin trên
mạng có liên quan đến việc chăm sóc giáo dục trẻ để áp dụng vào việc chăm sóc
giáo dục trẻ hằng ngày cho trẻ.


- Giáo viên trong lớp đoàn kết biết cùng nhau đưa ra các biện pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ sao cho phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ.



- Lớp có diện tích rộng rãi thoáng mát


- Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phong phú về màu
sắc và hình ảnh, hấp dẫn thu hút trẻ.


- Trẻ được phân chia theo đúng độ tuổi
- Đa số trẻ di học rất đều


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Là giáo viên mới dậy lớp nhà trẻ được 1 thời gian ngắn vì vậy khi trở lại với lứa
tuổi nhỏ hơn thì kiến thức sẽ có nhiều bỡ ngỡ.


- Các cháu mới đi học nên cịn khóc nhiều chưa thích nghi với điều kiện sinh hoạt
của lớp nên còn bỡ ngỡ. Mỗi cháu lại có những sở thích và cá tính khác nhau.


- Một số phụ huynh ở lớp cịn nuông chiều con, không để con phải làm bất cứ việc
gì từ việc nhỏ nhất. Một số phụ huynh chưa hiểu tầm quan trọng của việc phát triển
ngôn ngữ ở lứa tuổi mầm non.


- Một số trẻ trong lớp có tính thụ động, khơng tích cực tham gia vào các hoạt động
cùng cơ và các bạn trong lớp.


- Trí nhớ của trẻ còn nhiều hạn chế, trẻ chưa nhớ hết trật tự của các âm khi sắp xếp
thành câu vì thế trẻ thường xuyên bỏ bớt từ, bớt âm khi nói.


- 70% trẻ phát âm chưa chính xác hay nói ngọng chữ x – s, dấu sắc – dấu ngã, dấu
nặng – dấu hỏi.


* Kết quả điều tra đầu năm:


Phân loại khả năng Tốt<sub>Slg %</sub> Khá <sub>Slg %</sub> TB<sub>Slg %</sub> Yếu<sub>Slg %</sub>


Khả năng nghe hiểu ngôn ngữ và phát âm 2 8 7 28 11 44 5 20


Vốn từ 3 12 6 24 11 44 5 20


Khả năng nói đúng ngữ pháp 3 12 7 28 8 32 7 28


Khả năng giao tiếp 4 16 7 28 10 40 4 16


Qua việc khảo sát tình hình thực tế của trẻ về mặt phát triển ngôn ngữ và từ
những thuận lợi, khó khăn tơi rất trăn trở phải làm cách nào để ngôn ngữ của trẻ
được phát triển hoàn thiện? Để trẻ tự tin thoải mái hơn, mạnh dạn hơn khi nói. Tơi
đã tìm tịi để có những biện pháp sau để trẻ khắc phục được các nhược điểm về
ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tại lớp mình. Cụ thể như sau:


<b> 3. Các biện pháp tiến hành </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>3.1. Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi: </b></i>


Giờ đón trẻ là lúc cần tạo khơng khí vui vẻ lơi cuốn trẻ tới trường, tới lớp. vì
vậy, cơ phải thật gần gũi, tích cực trị chuyện với trẻ, vì trị chuyện với trẻ là hình
thức đơn giản nhất để cung cấp vốn từ và phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là
ngơn ngữ mạch lạc. Bởi qua cách trị chuyện với trẻ cơ mới có thể cung cấp, mở
rộng vốn từ cho trẻ.


*Ví dụ: Cơ trị chuyện với trẻ về gia đình trẻ:
 Gia đình con có những ai?


 Trong gia đình con yêu ai nhất?
 Buổi sáng ai đưa con đi học?



Như vậy khi trò chuyện cùng cơ trẻ sẽ tự tin vào vốn từ của mình, ngơn ngữ
của trẻ từ đó được mở rộng và phát triển hơn. Ngồi ra, trong giờ đón, trả trẻ tơi
ln nhắc trẻ biết chào ông bà, bố mẹ và cô giáo… Như vậy kích thích trẻ trả lời
câu trọn vẹn. Bên cạnh đó trẻ có thói quen lễ phép và biết vâng lời.


Hình ảnh: Trẻ chào cơ, chào mẹ trong giờ đón trả trẻ
<i><b>3.2. Giáo dục ngơn ngữ cho trẻ thơng qua hoạt động góc:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

mái nhất. Trong quá trình trẻ chơi, sử dụng các loại từ khác nhau, có điều kiện học
và sử dụng các từ có nội dung khác nhau.


*Ví dụ 1: Trị chơi trong góc bế em: Trẻ được chơi với em búp bê và khi trẻ chơi
sẽ giao tiếp với các bạn bằng ngôn ngữ hàng ngày


 Bác đã cho búp bê ăn chưa? (chưa ạ)


 Khi ăn bác nhớ đeo yếm để bột không dây ra áo của bupps bê nhé! (vâng ạ)
 Búp bê ngoan rồi mẹ cho con ăn nhé!


 Bột vẫn nóng để mẹ thổi cho nguội đã! (giả vờ thổi cho nguội)


Qua giờ chơi, cô khơng những dạy trẻ kỹ năng sống mà cịn dạy trẻ nghe, hiểu giao
tiếp cùng nhau và trao cho nhau những tình cảm u thương, gắn bó của con người.


Hình ảnh: Trẻ chơi góc bế em.


*Ví dụ 2: Trong góc tạo hình, tơi cho trẻ làm thiệp tặng mẹ nhân ngày 8/3
 Con đang làm gì vậy? (con đang dán hoa ạ)


 Bơng hoa của con màu gì đấy? (màu đỏ ạ)


 Cịn con đang làm gì thế? (con đang tô màu ạ)


Như vậy, bằng những đồ chơi tự tạo thông qua các hoạt động chơi không những rèn
cho trẻ sự khéo léo mà cịn góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ


<i><b>3.3. Giáo dục ngôn ngữ thông qua hoạt động ngoài trời</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Hình ảnh: Cơ giới thiệu dồ chơi ngồi trời cho trẻ


Ngồi ra, tơi cịn giới thiệu cho trẻ biết các loại cây xanh, cây hoa ở trường
và hỏi trẻ:


- Cây hoa này có màu gì?


- Lá cây này màu gì đây các con?
- Con gì đang bay đến kia?


- Con chim nó kêu như thế nào nhỉ?


Giáo dục trẻ bảo vệ môi trường và yêu động vật


Qua những câu hỏi cô đặt ra sẽ giúp trẻ tích lũy được những vốn từ mới, ngồi
ra cịn giúp trẻ phát triển ngơn ngữ chính xác, mạch lạc, rõ ràng hơn. Ở lứa tuổi
này, trẻ nhiều khi hay hỏi và trả lời trống khơng hoặc nói những câu khơng có
nghĩa. Vì thế tơi ln chú ý lắng nghe và nhắc nhở trẻ, nói mẫu cho trẻ nghe và cho
trẻ nhắc lại.


<i><b>3.4. Giáo dục ngôn ngữ thông qua các giờ học khác.</b></i>
<b>a. Thông qua giờ thơ, truyện:</b>



Trên tiết học khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là phát triển ngơn
ngữ nói cho trẻ và cịn hình thành phát triển ở trẻ ngơn ngữ nói mạch lạc mà muốn
làm được như vậy trẻ phải có vốn từ phong phú hay nói cách khác là trẻ cũng được
học thêm được các từ mới qua giờ học thơ, truyện.


Để giờ thơ, truyện đạt kết quả cao cũng như hình thành ngơn ngữ cho trẻ thì
đồ dùng phục vụ cho tiết học phải đảm bảo :


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Bản thân giáo viên phải thuộc truyện, ngôn ngữ của cô phải trong sáng, giọng
đọc phải diễn cảm, thể hiện đúng ngữ điệu của các nhân vật


*Ví dụ 1: Trẻ nghe câu chuyện “ đôi bạn nhỏ”: Tôi cung cấp vón từ cho trẻ là “bới
đất”. Cơ cho trẻ xem tranh mơ hình một chú gà đang lấy chân để bới đất tìm giun
và giải thích cho trẻ hiểu từ bới đất. Sau khi giải thích, tơi cũng sữ dụng hệ thống
câu hỏi để giúp trẻ nhớ được nội dung câu chuyện và từ vừa học.


Hai bạn trong câu chuyện cô kể rủ nhau đi đâu? (đi kiếm ăn ạ)
Bạn vịt kiếm ăn ở đâu?( dưới ao ạ)


còn bạn gà kiếm ăn ở đâu? (bãi cỏ ạ)


Khi hai bạn đang kiếm ăn thì con gì xuát hiện đuổi bắt bạn gà nhỉ? (con cáo ạ)
bạn vịt đã làm gì để cứu bạn gà?


Qua câu chuyện con thấy tình bạn của gà và vịt như thé nào?(yêu thương nhau)
Nếu như bạn gặp khó khăn thì các con phải làm gì? (giúp đỡ bạn ạ)


Cơ kể 1 – 2 lần cho trẻ nghe giúp trẻ hiểu thêm về tác phẩm và qua đó lấy nhân vật
để giáo dục trẻ biết yêu thương và giúp đỡ bạn trong lúc gặp hó khăn.



*Ví dụ 2: Qua bài thơ “cây bắp cải” tơi muốn cung cấp cho trẻ từ “sắp vịng quanh”
Tôi chuẩn bị 1 chiếc bắp cải thật để cho trẻ quan sát, trẻ được nhìn, sờ, ngửi… và
qua vật thật tơi sẽ giải thích cho trẻ từ “sắp vịng quanh”. Và tơi cịn chuẩn bị hệ
thống câu hỏi để giúp trẻ hiểu nội dung bài thơ hơn:


 Cô vừa đọc cho các con nghe bài thơ gì?


 Cây bắp cải trong bài thơ được miêu tả như thế nào?
 Lá bắp cải được nhà thơ miêu tả ra sao?


 Búp cải non nằm ổ đâu?


Qua bài thơ, ngồi những vốn từ mà trẻ đã biết, cơ lại cung cấp thêm vốn từ
mới cho trẻ để ngon ngữ của trẻ thêm phong phú. Ngoài việc cung cấp vốn từ mới
cho trẻ thì việc sửa lỗi nói ngọng, nói lắp cũng vô cùng quan trọng khi trẻ giao tiếp.
Khi áp dụng vào bài dạy tôi luôn chú trọng điều này và kịp thờ sửa sai cho trẻ ngay
tại chỗ.


*Ví dụ 3: Trong câu truyện “Thỏ ngoan” ngồi việc giúp trẻ thể hiện ngữ điệu, sắc
thái tình cảm của các nhân vật trong truyện tơi cịn sửa sai những từ trẻ hay nói
ngọng để giúp trẻ phát âm chuẩn và động viên những trẻ nhút nhát mạnh dạn hơn
khi trả lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

 Con Cáo _ Con áo
…………. ………..


- Mỗi khi trẻ nói sai tơi dừng lại sửa sai ln cho trẻ bằng cách: tơi nói mẫu cho trẻ
nghe 1-2 lần sau đó yêu cầu trẻ nói theo.


- Thể hiện sắc thái, ngữ điệu nhân vật sẽ cuốn hút rất nhiều trẻ tham gia đặc biệt


những trẻ nhút nhát qua đó cũng mạnh dạn hơn. Đối với những trẻ đó tơi động
viên, khích lệ trẻ kịp thời.


- Tơi cho trẻ thể hiện ngữ điệu của các nhân vật trong truyện “Thỏ ngoan”
+ Giọng Bác Gấu bị mưa rét thì ồm ồm và run, nét mặt buồn.


+ Giọng con Cáo thì gắt gỏng, nét mặt kênh kiệu.
+ Giọng Thỏ thì ân cần, niềm nở.


- Như vậy thơ truyện khơng những kích thích nhận thức có hình ảnh của trẻ mà cịn
phát triển ngơn ngữ cho trẻ một cách tồn diện. Trẻ nhớ nội dung câu truyện và biết
sử dụng ngơn ngữ nói là phương tiện để tiếp thu kiến thức .


b. Thông qua giờ âm nhạc:


- Để thu hút trẻ vào giờ học và giúp trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt hơn thôi thúc
tôi phải nghiên cứu, sáng tạo những phương pháp dạy học tốt nhất có hiệu quả với
trẻ.


- Đối với tiết học âm nhạc trẻ được tiếp xúc nhiều đồ vật (Trống, lắc, phách tre,
mõ, xắc xô…và nhiều chất liệu khác) trẻ được học những giai điệu vui tươi kết hợp
với các loại vận động theo bài hát một cách nhịp nhàng. Để làm được như vậy đó là
nhờ sự hiểu biết, nhận thức vốn từ, kỹ năng nhất là sự giao tiếp bằng ngôn ngữ của
trẻ được tích luỹ và lĩnh hội, phát triển tính nghệ thuật, giúp trẻ yêu âm nhạc.


- Qua những giờ học hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử dụng ngơn ngữ có mục
đích, biết dùng ngơn ngữ và động tác cơ bản để miêu tả những hình ảnh đẹp của bài
hát.


*Ví dụ: Hát và vận động bài “Đố bạn”



 Câu đầu tiên : Trèo cây nhanh thoăn thoắt đố bạn biết con gì.
(Trẻ đưa tay ra phía trước giả vờ chèo cây)


 Câu thứ hai : Đầu đội 2 cái lá đó là chú voi con.
(Trẻ đưa 2 tay lên đầu)


 Câu thứ ba: Hai tai to phành phạch đó là chú voi con
(Trẻ giơ 2 tay giả vờ làm tai voi)


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Hình ảnh: Cô và trẻ vận động bài hát “Đố bạn”
<b>c. Thơng qua giờ vận động :</b>


- Trong góc vận động của lớp tơi đã sử dụng những thùng bìa để làm thành
tàu hoả cho trẻ chơi. Mỗi thùng làm thành một toa tàu. Trong khi chơi trẻ có thể
vừa chơi vừa kết hợp âm nhạc hát: “Đồn tàu tí hon”, “Tàu vào ga”…vận dụng vào
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.


- Tơi cịn phân loại màu xanh, đỏ, vàng của những chiếc vịng để khi trẻ phân
biệt màu khơng bị nhầm lẫn. Khi trẻ chơi với vịng tơi có thể hỏi trẻ giúp ngôn ngữ
của trẻ thêm mạch lạc, rõ ràng hơn:


+ Vòng này có màu gì hả con? (Màu đỏ ạ)


+ Thế cịn vịng này có màu gì đây? (Màu vàng ạ)


+ Vịng để làm gì con có biết khơng? (để học, để chơi trị chơi ạ)
+ Con sẽ chơi gì với vịng ?(Con lái ơ tơ ạ, bật vịng)


<b>d. Thơng qua giờ nhận biết, tập nói:</b>



Đây là mơn học quan trọng nhất đối với sự phát triển ngôn ngữ và cung cấp vốn từ
vựng cho trẻ.


Trẻ ở lứa tuổi 24 – 36 tháng đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa hồn
chỉnh, vì vậy trẻ thường nói khơng đủ từ, nói ngọng, nói lắp. Cho nên trong tiết dạy
cơ phải chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để gây hứng thú cho trẻ. Bên cạnh
đó cơ phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng ngắn gọn trong khi trẻ trả lời cơ
hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu khơng nói cộc lốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

như: sờ, nhìn…nhằm phát huy tính tích cực của tư duy, rèn khả năng ghi nhớ có
chủ đích.


- Để giúp trẻ hứng thú tập trung vào đối tượng quan sát cô cần đưa ra hệ thống câu
hỏi:


+ Đây là quả gì?9Qủa xồi ạ )


+ Các con nhìn xem quả xồi có đặc điểm gì?
+ Quả xồi có chứa nhiều vitamin gì?


- Trong khi trẻ trả lời cô phải chú ý đến câu trả lời của trẻ. Trẻ phải nói được
cả câu theo yêu cầu câu hỏi của cơ. Nếu trẻ nói cộc lốc, thiếu từ cơ phải sửa ngay
cho trẻ.


*Ví dụ 2: Hoạt động khám phá “Ơ tơ”
Khi vào bài tơi đặt câu đố:


“Xe gì bốn bánh
Chạy ở trên đường


Cịi kêu bim bim


Chở hàng chở khách” ( Ơ tơ)


- Trẻ trả lời đó là ơ tơ tơi đưa chiếc ô tô cho trẻ xem và hỏi:
 Xe gì đây? (Ơ tơ ạ )


 Ơ tơ có màu gì? (Màu đỏ ạ )


 Ơ tơ đi ở đâu? (Ơ tơ đi ở trên đường ạ)
 Ơ tơ dùng để làm gì? (Dùng để đi ạ)
 Cịi ơ tơ kêu như thế nào? (bíp bíp..)


 Đây là cái gì?(Cơ hỏi từng bộ phận của ơ tơ và u cầu trẻ trả lời)


- Cứ như vậy tôi đặt hệ thống câu hỏi từ tổng thể đến chi tiết để trẻ trả lời nhằm
kích thích trẻ phát triển tư duy và ngơn ngữ cho trẻ, qua đó lồng liên hệ thực tế giáo
dục trẻ về an tồn giao thơng khi đi trên đường.


<i><b>3.5 Một số trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ. </b></i>


- Đối với trẻ nhà trẻ, được phát triển ngơn ngữ thơng qua trị chơi là một biện
pháp tốt nhất. Trò chơi đã trở thành phương tiện để cung cấp, tích luỹ được nhiều
vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó trẻ biết sử dụng số
vốn từ đó một cách thành thạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Bản thân tôi đã tìm tịi, tham khảo, đọc những tài liệu sách và tơi thấy rằng
trị chơi này thực sự có hiệu quả làm tăng thêm vốn từ cho trẻ, từ đó ngơn ngữ của
trẻ ngày càng phong phú.



*Trị chơi 1: “Cái gì? Dùng để làm gì?


- Mục đích của trị chơi này là tôi muốn trẻ nhận biết được một số đồ dùng
quen thuộc và biết tác dụng của những đồ chơi từ đó ngơn ngữ của trẻ cũng được
phát triển :


Chuẩn bị:


 Đồ dùng để ăn uống ( Bát , thìa, cốc , ca…)
 Đồ dùng để mặc (Quần, áo, khăn, mũ…)
 Mỗi trẻ một tranh lô tô đồ dùng khác nhau.
Tiến hành:


- Tôi cho trẻ ngồi chiếu xung quanh cơ. Cơ nhắc tên đồ dùng nào thì trẻ phải
nói nhanh đồ dùng đó dùng để làm gì?


- Cơ nói:


 Cái bát dùng để làm gì? ( Cái bát đựng cơm)
 Cái cốc dùng để làm gì?(Dùng để uống nước)
 Cái mũ để làm gì? ( Cái mũ để đội)


 Cái áo để làm gì? ( Cái áo để mặc)


- Sau khi hỏi trẻ xong tơi vận dụng trị chơi này để rèn sự nhanh nhẹn và tư
duy của trẻ. Tôi phát cho mỗi trẻ một lô tô đồ dùng khác nhau. Tôi yêu cầu trẻ gọi
tên đồ dùng và xác định nơi cất đồ dùng đó trong lớp. Sau đó tơi hơ: 1,2,3 yêu cầu
trẻ chạy nhanh về đúng nơi đồ dùng.



*Trò chơi 2: “Trò chuyện về các phương tiện giao thơng quen thuộc ”.


Qua trị chơi này trẻ sẽ kể được một số phương tiện giao thông quen thuộc
như: ô tô, xe đạp, xe máy, tàu hoả…


Chuẩn bị:


 Mô hình các phương tiện giao thơng: ơ tơ, xe máy, xe đạp…
 Tranh, ảnh các loại phương tiện giao thơng.


 Đàn, đài có thu âm thanh tiếng kêu của các phương tiện giao thông cho trẻ đốn
Tiến hành:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

 Hơm nay, ai đưa con đến trường?


 Mẹ con đưa đến trường bằng phương tiện gì?
 Cơ nào đón con vào lớp?


 Hơm qua chủ nhật, bố mẹ con có đưa con đi đâu không?
 Con đi với ai?


 Con đi bằng phương tiện gì?
 Khi đi đường con nhìn thấy gì ?
 Bạn nào đã được đi ô tô rồi ?
 Ơ tơ kêu như thế nào ?


 Khi ngồi trên ô tô phải như thế nào để đảm bảo phương tiện giao thông?
- Sau khi đặt những câu hỏi như vậy tơi khuyến khích trẻ kể tên những loại phương
tiện giao thông khác mà trẻ biết.



- Tiếp tục cho trẻ quan sát mơ hình phương tiện giao thơng và cho trẻ nghe âm
thanh của phương tiện giao thông yêu cầu trẻ đốn đó là phương tiện giao thơng
nào.


<b>- Một số trị chơi dân gian phát triển ngơn ngữ cho trẻ.</b>
<b>Chi chi chành chành</b>


Chi chi chành chành,
Cái đanh thổi lửa,
Con ngựa đứt cương,
Ba vương lập đế,
Bắt dế đi tìm,
Ù à ù ập


<b>Rồng rắn lên mây</b>
Rồng rắn lên mây
Có cái cây lúc lắc
Có cái nhà điểm binh
Có ơng chủ ở nhà không?


<i><b>3.6 Phối kết hợp với phụ huynh </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

huynh cũng cần phải hiểu tầm quan trọng của ngơn ngữ? Làm gì để phát triển ngơn
ngữ cho con em mình?


Vì đây là trẻ nhà trẻ, trẻ bắt đầu tâp nói tơi trao đổi với phụ huynh về ý nghĩa
phát triển vốn từ của trẻ và yêu cầu phụ huynh cùng phối hợp trong việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ. Hàng ngày phụ huynh phải dành nhiều thời gian thường xuyên
trò chuyện cùng trẻ, cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn với các sự vật hiện tượng xung
quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ.



Tơi đã xây dựng góc tun truyền và đưa vào đó các nội dung khơng chỉ
thơng báo tình hình sức khỏe, dinh dưỡng mà cịn đưa vào các thơng tin cha mẹ cần
biết, các chỉ số ở độ tuổi này trẻ cần phát huy tư duy, tình cảm, nhân cách, quan hệ
xã hội… để phụ huynh nắm bắt được. Sau khi đưa ra các nội dung như vậy, phụ
huynh hiểu rõ được thì việc phối hợp cùng cơ giáo sẽ dễ dàng hơn. Tôi đặc biệt chú
ý hai thời điểm: đón, trả trẻ vì đây là khoảng thời gian cơ giáo và phụ huynh có thể
trao đổi những thơng tin về trẻ dễ nhất, điều này làm cho việc giáo viên nắm bắt
tâm sinh lý, đặc điểm tính cách cá nhân của trẻ rõ nhất khi ở nhà, người lớn hãy là
một tấm gương để trẻ noi theo, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và
đảm bảo an tịan cho trẻ. Cha mẹ hãy ln khuyến khích trẻ nói lên quan điểm của
trẻ, nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về
những lựa chọn của mình, cần giúp trẻ hiểu rằng nên có thơng số để theo đó mà lựa
chọn, cố gắng khơng chỉ trích các quyết định của trẻ.


Đối với những cháu mới đi học vốn từ của trẻ cịn hạn hẹp hơn nữa trẻ rất
hay nói ngọng, nói lắp thì phụ huynh có vai trị rất quan trọng trong việc kết hợp
cùng cô giúp trẻ được vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống của trẻ: trẻ được
giao tiếp, được sửa âm, sửa ngọng… Việc này sẽ hình thành kỹ năng tự kiểm sốt
bản thân, rèn luyện tính tự tin cho trẻ khi tham gia các hoạt động và các buổi thảo
luận tại trừơng sau này.


Một việc nữa là cha mẹ giúp trẻ phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm
bảo rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để trẻ thực hiện ý thích đó.
Ví dụ: Trên lớp có những hoạt động trẻ tham gia và đã tạo thành sản phẩm thì chiều
ngày hơm đó khi phụ huynh tới đón con tôi sẽ cho trẻ giới thiệu về sản phẩm mà
mình đã tạo ra cho bố mẹ mình biết. Điều này khơng những động viên khích lệ trẻ
mà cịn tạo thêm niềm tin ở phụ huynh với các giáo viên của con mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

những việc các bố các mẹ mang những bộ màu nước, mang những tờ bìa cát tông,


hay tượng các con giống, các vỏ chai, lọ… để cô và các con cùng tự tay làm ra
những con vật, những phương tiện giao thông, những bông hoa… phục vụ hoạt
động góc, hoạt động học tập của các con. Ngồi ra, tơi cịn kết hợp với phụ huynh
sưu tầm những quyển thơ, truyện có chữ, hình ảnh rõ nét, nội dung phù hợp với lứa
tuổi nhà trẻ để cho trẻ làm quen và để xây dựng góc thư viện sách truyện của lớp.
Các bậc phụ huynh cũng rất nhiệt tình và quan tâm tới các cơ, mối khi thấy các cơ
bận rộn việc gì là các mẹ đều hỏi thăm, động viên tinh thần và giúp đỡ rất chu đáo.
Những việc làm này tuy nhỏ nhưng nó góp phần thắt chặt sợi dây tình cảm giữa
phụ huynh và nhà trường.


<i>Hình ảnh: Trao đổi với phụ huynh </i>


Để phụ huynh thêm tin tưởng và yên tâm gửi con đến lớp. Tơi cịn mời các
bậc phụ huynh của lớp đến tham dự các hoạt động của trẻ ở lớp. Để phụ huynh thấy
được ở lớp trẻ có thể làm được những cơng việc gì và thấy được sự vất vả của các
cô khi tổ chức các hoạt động cho trẻ. Qua đó các bậc phụ huynh hiểu hơn về cơng
tác chăm sóc giáo dục trẻ và phối hợp với các cơ giáo để việc chăm sóc giáo dục trẻ
đạt kết quả tốt nhất.


<b>4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>4.1. Về phía trẻ:</b></i>


 Trẻ mạnh dạn, tự tin chủ động trong các hoạt động.


 Trẻ biết cách ứng xử với mọi người xung quanh, có thói quen lễ giáo thường
xuyên.


 Trẻ biết hợp tác với các bạn trong lớp, biết liên kết với các bạn trong nhóm
chơi, cảm thơng, cùng làm việc với bạn, trẻ khơng đánh bạn, biết đồn kết giúp đỡ


bạn, biết nhận ra ưu khuyết điểm của mình và của bạn..


 Trẻ biết giới thiệu về bản thân, về gia đình mình, biết tên địa chỉ của gia đình,
trường, lớp học của mình.


 Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, có ý thức học tập nắm được kiến thức độ tuổi,
ngoan ngoãn, biết vâng lời ông bà bố mẹ, người lớn tuổi.


 Trẻ đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt từ 90% trở lên, có kỹ năng sống,
 Chất lượng đánh giá khảo sát trẻ cuối năm của lớp cao hơn so với đầu năm.


Khảo sát đầu năm Khảo sát cuối năm
Phân loại


khả năng


Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu


Sl % Sl % Sl % Sl % Sl % Sl % Sl % Sl %


Khả năng
nghe hiểu
ngôn ngữ
và phát âm


2 8 7 28 11 44 5 20 12 48 10 40 3 12 0 0


Vốn từ 3 12 6 24 11 44 5 20 14 56 9 36 2 8 0 0


Khả năng


nói đúng
ngữ pháp


3 12 7 28 8 32 7 28 13 52 9 36 3 12 0 0


Khả năng
giao tiếp


4 16 7 28 10 40 4 16 12 48 10 40 3 12 0 0


<i><b>4.2. Về phía giáo viên:</b></i>


Giáo viên hiểu hơn về tâm lý của trẻ theo từng độ tuổi, từ đó sử dụng các
biện pháp thích hợp nhất để rèn luyện ngơn ngữ cho từng cá nhân trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Trong giảng dạy, giáo viên chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều
hơn, mạnh dạn, tự tin điều khiển các cuộc họp phụ huynh học sinh, biết tự chuẩn bị,
phối hợp chặt chẽ, trao đổi thường xuyên với cha mẹ trẻ.


Với những kết quả khả quan như vậy tơi thấy mình cần phải phát huy hơn nữa,
nghiên cứu tài liệu và tích cực hơn nữa trong việc tiếp tục giáo dục và phát triển
ngôn ngữ cho trẻ để làm tốt nhiệm vụ của mình. Qua đó giúp trẻ trở thành một
cơng dân tốt, có ích cho xã hội.


<i><b>4.3. Về phía phụ huynh:</b></i>


Một số phụ huynh trước đây có sự giáo dục chưa đúng đắn, chưa khoa học nay
đã nhận thức được vấn đề, họ đã rất nhiệt tình phối hợp và rất yên tâm khi đưa con
đến lớp. Phụ huynh hưởng ứng, thường xuyên trao đổi và cùng phối kết hợp với
giáo viên để cùng giáo dục cho trẻ và rất tin tưởng cô giáo bởi họ tự nhận thấy sự


tiến bộ rõ rệt của con mình.


Phụ huynh cảm thấy tin tưởng vào kết quả giáo dục của nhà trường,
không chê bai chỉ trích cơ giáo ngược lại ln thơng cảm, chia sẻ những khó
khăn của cơ giáo, cung cấp ngun vật liệu giúp giáo viên trang trí lớp, làm
đồ chơi, luôn hưởng ứng các phong trào của lớp tổ chức. Phụ huynh thấy yên
tâm khi gửi con mình cho nhà trường, cho cơ giáo.


Phụ huynh ln coi trọng trẻ, có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cơ giáo
trong việc dạy trẻ ngôn ngữ, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức. Phụ
huynh hiểu được vấn đề nên giáo dục cho trẻ những ngôn ngữ tốt nhất ngay khi trẻ
còn bé. Số lượng phụ huynh tham gia dự họp đông hơn so với những năm trước.
<i><b>4.4. Bài học kinh nghiệm:</b></i>


Sau một năm áp dụng các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ, bản
thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như sau:


<i><b>4.4.1. Đối với giáo viên:</b></i>


Tích cực tham khảo các tài liệu sách báo, học hỏi kinh nghiệm của bạn bè đồng
nghiệp để bổ sung kiến thức, nâng cao hiệu quả lồng ghép tích hợp phát triển ngơn ngữ
trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày.


Ln tìm tịi, sáng tạo, vận dụng linh hoạt các cơ hội trong các hoạt động học tập và
sinh hoạt hàng ngày trên lớp để rèn trẻ các kỹ năng sơ đẳng cần thiết phù hợp với
đặc điểm nhận thức của trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Giáo viên cần nắm bắt được đặc diểm tâm sinh lí, năng lực của trẻ, cần linh
hoạt sáng tạo trong quá trình tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ.



Giáo viên dành thời gian, chú ý nhiều hơn đến những cháu cá biệt để có biện
pháp giáo dục phù hợp, phải động viên khen thưởng, sửa lại kịp thời cho trẻ nhằm
kích thích những việc làm tốt và hạn chế những hành vi xấu của trẻ.


Giáo viên phải hết lòng yêu thương các cháu, với tinh thần là người mẹ thứ hai
của các cháu, cô giáo phải nhạy bén trước những diễn biến của các cháu, hiểu được
đặc điểm tâm sinh lý của các cháu, không phân biệt đối xử với trẻ, hiểu được hoàn
cảnh sống của từng gia đình.


Giáo viên phải ln tìm tịi học hỏi, ln có biện pháp sáng tạo mới trong
giảng dạy và chăm sóc giáo dục trẻ. Khơng ngừng học hỏi kinh nghiệm của
đồng nghiệp để phát huy những mặt tốt, rút kinh nghiệm những việc chưa làm
được.


Bên cạnh đó, cần phải có sự phối – kết hợp giữa giáo viên cùng lớp và sự giúp
đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu thì việc dạy trẻ sẽ đạt kết quả cao hơn.


<i><b>4.4.2. Đối với phụ huynh: </b></i>


Phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong cơng tác chăm sóc, ni
dưỡng trẻ nhất là rèn luyện phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Để đạt được điều đó, địi
hỏi phải làm tốt công tác tuyên truyền – vận động tới toàn thể các bậc phụ huynh để
họ nhận thức đúng đắn về việc dạy trẻ phát triển ngôn ngữ quan trọng như thế nào?
Từ đó giúp họ thấy rõ vai trị và trách nhiệm của gia đình trong việc chăm sóc –
giáo dục trẻ. Muốn giáo dục chăm sóc trẻ đạt kết quả tốt thì phải có sự thống nhất
phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.


Gia đình phải thật sự là mái ấm tình thương của trẻ, bố mẹ phải là tấm gương
sáng để trẻ noi theo, phải quan tâm, yêu thương trẻ, có trách nhiệm giáo dục trẻ
ngay từ khi mới chào đời.



<b>III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ</b>
<b>1. Kết Luận </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

thức của trẻ nói riêng, đặc biệt là trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi có khả năng ngơn
ngữ phát triển rất nhanh. Tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện và phát triển ngơn ngữ
cho trẻ là cả q trình liên tục và có hệ thống, địi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bỉ
khắc phục khó khăn để tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển
toàn diện của trẻ, hơn nữa cô giáo là tấm gương cho trẻ noi theo. Điều này đã góp
phần bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước.


Thực tế, phát triển ngôn ngữ của trẻ 24 – 36 tháng chỉ đơn giản là các hoạt
động cho trẻ trải nghiệm trong chính hoạt động hằng ngày tại trường mầm non. Để
giúp trẻ hình thành phát triển ngơn ngữ chúng ta cần tìm hiểu thật kỹ đặc điểm tâm
lý của trẻ theo từng độ tuổi để từ đó giúp trẻ có ngơn ngữ thật tốt. Để dạy trẻ phát
triển ngơn ngữ, chính người lớn chúng ta hãy chứng tỏ mình là người sống có ngơn
ngữ và hình thành ngôn ngữ cho trẻ thông qua mọi hoạt động bắt đầu từ việc nhỏ
nhất, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của trẻ và tạo dần cho trẻ các thói quen tốt.
Đó chính là những lợi ích về lâu dài để các bậc phụ huynh ngày nay quan tâm
nhiều hơn đến việc rèn luyện phát triển ngôn ngữ cho con ngay từ tuổi mầm non.


Giáo dục, rèn luyện phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng nói riêng cũng
như trẻ lứa tuổi mầm non nói chung chính là cơ sở giúp trẻ phát triển tồn diện về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ là nền tảng cho quá trình học tập suốt đời của
trẻ. Người lớn hãy ln khuyến khích trẻ mạnh dạn tham gia các hoạt động, tự tin
vào bản thân đồng thời khuyến khích trẻ khi tham gia vào các hoạt động ln chủ
động tìm tịi, khám phá để tìm ra cách giải quyết. Đây chính là những kỹ năng cơ
bản để sống và làm việc sau này.


Bên cạnh những lời nói khích lệ, nêu gương, khuyến khích những hành vi,


lời nói tốt của trẻ. Các bậc làm cha mẹ, cô giáo, những người lớn cần nhẹ nhàng,
khéo léo khi rèn luyện các công việc tự phục cho trẻ, không nên hạ thấp khả năng
của trẻ, không doạ nạt hay bắt trẻ phải làm những việc quá sức của trẻ. Người lớn
không nên nuông chiều, bao bọc trẻ thái quá, mà nên cho trẻ tự làm những công
việc vừa sức của mình. Người lớn cần sử dụng lời nói rõ ràng, câu hỏi gợi mở phối
hợp cùng các cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ thực hiện và hiểu ý
nghĩa của những công việc hành động mà trẻ làm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

đạo, nhà trường và đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh mới có
thể đem lại kết quả cao trong việc hình thành phát triển ngơn ngữ cho trẻ.


<i><b>2. Kiến nghị:</b></i>


Để giáo dục và rèn luyện giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi có khả năng phát triển
ngơn ngữ tốt, tôi rất mong :


<i><b>2.1. Với Ban Giám Hiệu :</b></i>


Thường xuyên tổ chức kiến tập cấp trường các hoạt động chuyên đề phát triển
ngôn ngữ cho trẻ để mọi giáo viên có điều kiện học tập nâng cao kiến thức, kĩ năng
dạy trẻ .


Trang bị thêm cho giáo viên các loại tài liệu bồi dưỡng kiến thức giáo dục và
phát triển ngơn ngữ cho trẻ.


<i><b>2.2. Với phịng giáo dục:</b></i>


Mở các lớp bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức dạy trẻ kỹ năng giao tiếp phát
triển ngôn ngữ, một cách bài bản, chuyên sâu.



Tổ chức các buổi học tập, phát huy kết quả sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cấp
thành phố về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ để giáo viên học tập, trao đổi.


</div>

<!--links-->

×