Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
A. Phần mở đầu
Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nớc nói chung và xây dựng chiến l-
ợc con ngời nói riêng. Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm đến sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em. Sự quan tâm đó đã từng bớc đợc thể chế hoá bằng
các văn bản pháp luật, các chỉ thị, các quy định và các quy ớc rất cụ thể:
Luật GD - 2005 của nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng
định Giáo dục mầm non (GDMN) có nhà trẻ và mẫu giáo là cấp học thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện việc nuôi dỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.
Chính vì lẽ đó mà xã hội quan tâm chăm sóc trẻ về mọi mặt để đứa trẻ có
một nhân cách tốt, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên, cơ thể phát triển hài hoà
cân đối, đặc biệt là lứa tuổi trẻ nhà trẻ. Trẻ khỏe mạnh và thông minh là niềm hạnh
phúc của gia đình là sự phồn vinh của đất nớc. Muốn trẻ khoẻ mạnh và thông
minh thì vấn đề dinh dỡng phải hợp lý, chăm sóc nuôi dỡng phải có khoa học đây
là một việc làm không thể thiếu đợc, là trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và
toàn xã hội. Nếu trẻ bị suy dinh dỡng thì sẽ ảnh hởng đến sự phát triển về thể lực
và trí tuệ. Thiếu dinh dỡng trẻ sẻ trở thành một gánh nặng của mỗi gia đình, của
toàn xã hội, ảnh hởng đến nguồn nhân lực trong tơng lai của đất nớc. Vì vậy vấn
đề chăm sóc nuôi dỡng trẻ ở trong trờng Mầm non là một vấn đề hết sức quan
trọng. Muốn tạo đợc thế hệ trẻ có sức khoẻ tốt, đáp ứng với thời đại khoa học hiện
đại thì chúng ta phải chăm sóc nuôi dỡng trẻ tốt, trẻ sẽ khoẻ mạnh và thông minh
phát triển toàn diện về mọi mặt.
Trờng Mầm non là nơi là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn non nớt,
cha chủ động, ý thức đợc đầy đủ về giáo dục dinh dỡng. Mặc dầu là trờng trọng
điểm có chất lợng cao về nuôi dỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ nhng vẫn còn tỷ lệ trẻ
bị suy dinh dỡng, mặc dù nhà trờng cũng nh các giáo viên đã rất chú trọng đến
bữa ăn cho trẻ, luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lợng theo nhu cầu cơ thể trẻ
và các chất dinh dỡng luôn theo tỷ lệ cân đối hợp lý. Công tác tuyên truyền giáo
dục các bậc cha mẹ đã đợc thực hiện tơng đối có hiệu quả. Tuy nhiên, trong các
bữa ăn ở lớp có nhiều trẻ vẫn còn có cảm giác chán ăn, thích ăn thức ăn này,
không thích ăn thức ăn kia. Mặt khác, một số giáo viên kiến thức về dinh dỡng, kỹ
năng tổ chức bữa ăn cho trẻ còn hạn chế.
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp lứa tuổi nhà trẻ 18 - 36 tháng, tôi luôn
xem công tác nôi dỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ là một nhiệm vụ vô cùng quan
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
1
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
trọng đối với bản thân. Nên đứng trớc những vấn đề trên, bản thân tôi thực sự băn
khoăn, trăn trở làm sao trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ ở lớp trẻ ăn không
kiêng khem, trẻ ăn hết suất của mình một cách ngon lành, không gợng ép. Do vậy
tôi đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nâng cao chất lợng tổ chức bữa
ăn cho trẻ 18 - 36 tháng" làm sáng kiến cải tiến kỹ thuật năm học 2009- 2010.
B. phần Nội dung:
1- Cơ sở khoa học:
Từ ngày xa, con ngời đã biết mối quan hệ giữa ăn uống và sức khoẻ. Con
ngời là một thực thể sống, nhng sự sống không thể tồn tại đợc nếu con ngời không
đợc ăn và uống.
Danh y Việt Nam, Tuệ Tĩnh (Thế kỷ XIV) đã từng nói: Thức ăn là thuốc,
thuốc là thức ăn., khoa học dinh dỡng cho chúng ta biết: Thc n, cỏc cht dinh
dng lm vt liu xõy dng c th con ngời. Cỏc vt liu ny phải thng xuyờn
đợc i mi v thay th thụng qua quỏ trỡnh hp th v chuyn hoỏ cỏc cht trong
c th. Ngc li, khi c th khụng c cung cp y các cht dinh dng s
khụng th phỏt trin bỡnh thng v ú l nguyờn nhõn gõy ra bnh tt nh: Suy
dinh dng, cũi xng, thiu mỏu do thiu st
Theo nghiên cứu của Viện dinh dỡng thì ăn uống có sự ảnh hởng rất ln
n sc kho ca tr. Tr c nuụi dng tt, n ung y thỡ da d hng
ho, tht chc nch v cõn nng m bo. S n ung khụng iu s nh hng
n s tiờu hoỏ ca tr. Nếu cho tr n ung khụng khoa hc, khụng cú gi gic,
thỡ thng gõy ra ri lon tiờu hoỏ v tr cú th mc mt s bnh nh tiờu chãy,
cũi xng, khụ mt do thiu VitaminA
Nh vy, vn n ung i vi trẻ Mm non ó c quan tõm t rt
sm. Tuy nhiờn, cỏc tỏc gi mi ch quan tõm n nh hng ca s n ung về
sc kho v bnh tt ca tr. ng thi cỏc tỏc gi cng cho rng: cú c th
phỏt trin tt, trỏnh c bnh tt thỡ cn phi m bo mt ch n ung khoa
hc, hp lý v v sinh, thc n cú hỡnh thc p, mựi v hp dn thỡ s gõy cm
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
2
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
giỏc thốm n của tr. Mi khu phn ginh cho tr em thỡ phi cho n cựng mt
lỳc tr quen n ht khu phn của trẻ.
Mọi sự đổi mới trong cấu tạo cơ thể con ngời, nguồn năng lợng cho cơ thể
hoạt động, sinh trởng và phát triển đều lấy từ các chất dinh dỡng khác nhau do
thức ăn cung cấp qua khẩu phần ăn hằng ngày. Do đó, trong đời sống con ngời,
dinh dỡng chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt. Chế độ dinh dỡng có ảnh hởng
quyết định đến sự sinh trởng và phát triển của cơ thể.
Tình trạng dinh dỡng tốt của con ngời phụ thuộc vào khẩu phần dinh dỡng
thích hợp, phụ thuộc vào kiến thức ăn uống khoa học các thói quen của mỗi ngời.
Vì vậy muốn khoẻ mạnh cần đợc ăn uống hợp lý và đảm bảo vệ sinh.
Do đó bữa ăn đối với con ngời rất quan trọng. Nếu chúng ta ăn mà không
biết mình đang ăn gì thì rất là nguy hiểm. Vì vậy việc tổ chức bữa ăn tại trờng
Mầm non vô cùng quan trọng đối với cơ thể trẻ em.
Tổ chức bữa ăn cho trẻ tại nhà trẻ đáp ứng nhu cầu năng lợng tại trờng 708 -
826 Kcal/ ngày, ăn đủ các chất dinh dỡng của trẻ trong thời gian 10 - 12 tiếng mẹ
đi làm xa, trẻ đợc cô giáo chăm sóc nuôi dỡng tại trờng.
Trẻ đợc ăn uống đầy đủ, vui chơi phù hợp với lứa tuổi, đợc chăm sóc giấc
ngủ, kích thích trẻ phát triển thông qua giáo dục, trên cơ sở đó phát triển toàn diện
cả về thể chất và tinh thần, góp phần nâng cao lợng chăm sóc sức khoẻ.
Tổ chức ăn tại nhà trẻ, góp phần giáo dục vệ sinh, dinh dỡng, giúp trẻ rèn
luyện kỹ năng thực hành, tự phục vụ thông qua các bữa ăn và các hoạt động trong
ngày.
Tổ chức bữa ăn tại nhà trẻ, đảm bảo đợc chế độ ăn của trẻ, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm (VS - ATTP).
2- Cơ sở thực tiễn:
Chuyên đề "Nâng cao chất lợng giáo dục dinh dỡng và vệ sinh ATTP" đợc
ngành triển khai trong nhiều năm qua. Trờng MN Hoa Mai đã quán triệt và bồi d-
ỡng chuyên đề đến tận đội ngũ. Trong năm học 2009- 2010 Trờng Mầm non Hoa
Mai cũng đã chú trọng nhiều đến chuyên đề vệ sinh an toàn thực phẩm và đã phổ
biến cụ thể đến từng giáo viên.
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp lứa tuổi nhà trẻ 18 - 36 tháng, qua quá
trình thực hiện tôi thấy có những thuận lợi, khó khăn sau:
1- Thuận lợi:
- Năm học 2009 - 2010 đợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo
dục - Đào tạo Lệ Thủy, của BGH nhà trờng về thực hiện chuyên đề VS - ATTP, bản
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
3
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
thân tôi cũng đợc tham gia bồi dỡng chuyên đề ở cụm và ở trờng, tôi đã tiếp thu và
làm kinh nghiệm cho mình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Nhà trờng tạo mọi điều kiện nâng cao kiến thức, phơng pháp tổ chức bữa
ăn cho trẻ và đầu t cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ.
- Đa số phụ huynh có nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của bữa ăn cho
trẻ hàng ngày đầy đủ các chất dinh dỡng nên đã đóng góp tiền ăn cho trẻ phù hợp
với giá cả thị trờng hiện nay.
- Bản thân tôi đợc sự kiểm tra dự giờ thờng xuyên của hội đồng chuyên môn
nhà trờng, đợc dự giờ kiến tập, thao giảng. Từ đó đã tích luỹ đợc một số kinh
nghiệm trong việc tổ chức bữa ăn cho trẻ. Mặt khác, bản thân vốn yêu nghề mến
trẻ, có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo dục trẻ và thấy đợc tầm quan
trọng của dinh dỡng đối với sức khoẻ trẻ tại trờng là vô cùng quan trọng.
2- Khó khăn:
- Cơ sở vật chất của nhà trờng còn thiếu nh: Phòng ăn cho trẻ cha có, còn ăn
chung ở trong lớp học, diện tích của phòng học còn nhỏ nên việc bố trí nơi ăn của
trẻ cha đợc rộng rải, còn chật hẹp.
- Kiến thức và kỹ năng thực hành của các giáo viên trong lớp còn hạn chế.
- Nhận thức của phụ huynh trong việc tổ chức bữa ăn cho trẻ cha cao, cha
biết kết hợp với cô giáo để chăm sóc bữa ăn cho trẻ đợc tốt.
- Trong năm học 2009 - 2010 này tôi đợc phân công dạy lớp 18 - 36 tháng.
Qua đợt cân đo đầu năm lớp tôi vẫn còn có tỷ lệ suy dinh dỡng cao chiếm 10%. Tỷ
lệ suy dinh dỡng đó một phần phụ thuộc vào chế độ ăn của trẻ, nhng mặt khác
cũng phụ thuộc vào cách tổ chức bữa ăn cho trẻ hàng ngày tại trờng.
3- Điều tra thực tiển:
- Vào đầu năm học 2009 - 2010 qua cân đo theo dõi sức khoẻ của trẻ bằng
biểu đồ phát triển lần 1 tháng 9 năm 2009 cho thấy tỷ lệ cân nặng của trẻ ở lớp tôi
đạt sức khỏe bình thờng là 90%, trẻ suy dinh dỡng vừa là 10%. Chiều cao trẻ đạt
93,33%, trẻ thấp độ còi 1 chiếm 6,67%.
- Đa số trẻ còn nhỏ cha tự phục vụ cho mình trong các bữa ăn hàng ngày mà
còn phụ thuộc vào sự chăm sóc của cô giáo.
- Một số giáo viên trong lớp mới chuyển từ mẫu giáo xuống nhà trẻ nên
khâu tổ chức hớng dẫn các kỹ năng chăm sóc nuôi dỡng, tổ chức bữa ăn cho trẻ
còn nhiều lúng túng.
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
4
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
Với những kết quả trên, bản thân tôi luôn băn khoăn suy nghĩ, tìm tòi ra
một số biện pháp phù hợp để từng bớc nhằm nâng cao chất lợng tổ chức bữa ăn
cho trẻ 18 - 36 tháng tại trờng Mầm non.
3. Biện pháp thực hiện:
3. 1- Luôn tự học tập, bồi dỡng kiến thức, kỹ năng thực hành về dinh
dỡng và tổ chức bữa ăn cho trẻ 18 - 36 tháng một cách khoa học và hợp lý:
- Luôn học tập và nghiên cứu các văn bản, Chỉ thị và Nghị quyết của cấp
trên đề ra về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) nh: Công văn số 9252/BGDĐT
ngày 3/8/2008 về việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo
dục. Công văn số 969/UBND-YT ngày 25/12/2008 của Huyện Lệ Thủy về việc
tăng cờng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Công văn số 661 về việc đảm bảo
về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh về mùa hè và Quy chế
Nuôi dạy trẻ để có kế hoạch chăm sóc trẻ tốt hơn.
- Tham gia tốt các cuộc tập huấn chuyên môn do phòng, cụm liên trờng và
nhà trờng tổ chức. Trong đó chú trọng vấn đề kiến thức dinh dỡng, kỹ năng thực
hành khâu vệ sinh ăn uống cho trẻ và tổ chức bữa ăn cho trẻ phải khoa học và hợp
lý.
- Thờng xuyên tìm tòi sách báo, nghiên cứu và tìm hiểu thêm về vai trò tầm
quan trọng của các chất dinh dỡng đối với cơ thể trẻ lứa tuổi 18 - 36 tháng.
- Tham gia tốt các đợt thao giảng dự giờ bạn đồng nghiệp để học hỏi thêm
kinh nghiệm về tổ chức bữa ăn cho bản thân.
- Thờng xuyên tổ chức bữa ăn cho trẻ theo đúng quy trình của độ tuổi 18 -
36 tháng.
3.2. Tham mu với nhà trờng mua sắm đầy đủ cơ sở vật chất.
- Tôi đã tích cực tham mu với nhà trờng để mua sắm đầy đủ đồ dùng phục
vụ cho bữa ăn của trẻ nh: Bát, thìa bằng in óc, bàn nghế đúng quy cách, soong nồi
đựng cơm, canh, thức ăn mặn riêng, dĩa đựng cơm rơi, khăn, tạp dề, khẩu trang,
mũ đủ cho cô.
- Kết hợp với nhà bếp, tham mu với nhà trờng tu sửa lại hệ thống bếp ga, hệ
thống nớc, các đồ dùng nh: Dao, thớt, thau, chậu, rá nhựa, cối xay thịt
3.3. Cho trẻ làm quen với các nhóm thực phẩm và giáo dục trẻ biết về
tầm quan trọng của các chất dinh dỡng của các nhóm thực phẩm đó đối với
cơ thể trẻ.
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
5
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
- Việc cho trẻ làm quen với các nhóm thực phẩm giàu chất dinh dỡng rất
cần thiết đối với cơ thể trẻ. Khi trẻ đã làm quen và biết đợc tầm quan trọng của các
chất dinh dỡng đó đối với cơ thể thì trẻ sẻ hứng thú và thích tìm hiểu về các thực
phẩm đó. Vì vậy tôi đã chú trọng đến việc xây dựng môi trờng giáo dục dinh dỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trong lớp nh: Tìm kiếm các loại tranh ảnh về các
loại thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật; Tranh chuyện về bữa ăn của
bé, bữa ăn gia đình. Su tầm, sáng tác các bài thơ, câu đố, trò chơi về các món ăn,
các loại thực phẩm, các bài hát, bài đồng dao. Làm thêm các đồ dùng, đồ chơi ở
các góc nh: Đồ chơi về rau, củ, quả, tranh lô tô dinh dỡng.
3.4. Tích cực lồng ghép vào các hoạt động trong ngày và trong các bữa
ăn:
+ Lồng ghép vào các hoạt động học tập:
- Có thể lồng ghép dinh dỡng thông qua việc cho trẻ làm quen với môi trờng
xung quanh, thông qua hoạt động tạo hình, âm nhạc, thông qua việc cho trẻ làm
quen với văn hoc
- Thông qua các hoạt động đó trẻ sẽ biết đợc tên gọi, các chất dinh dỡng và
tác dụng của các thực phẩm chẳng hạn nh: Trong hoạt động làm quen với môi tr-
ờng xung quanh qua đề tài Làm quen với một số động vật nuôi trong gia đình
"Làm quen với một số loại quả" thì trẻ sẻ biết đợc các động vật, các loại quả đó
cung cấp nhiều chất đạm, Vitamin giúp cho cơ thể khỏe mạnh nh thế nào.
- Trong hoạt động tạo hình trẻ đợc làm quen với các loại quả qua: Xâu vòng
quả, các con vật, xếp các loại quả, nặn các loại quả Thông qua đó cô giáo đã giáo
dục cho trẻ biết đợc các chất dinh dỡng. Thông qua các bài thơ, câu chuyện, bài
hát trẻ cũng biết đợc về các thực tế và các chất dinh dỡng của các loại thực phẩm
đó.
- Mặt khác thông qua các hoạt động đó còn giúp trẻ nhận biết các loại thức
ăn có sẵn ở địa phơng, giúp trẻ biết lợi ích thức ăn đối với sức khỏe của cơ thể,
biết một số bệnh liên quan đến ăn uống.
+ Thông qua các bữa ăn hàng ngày:
- Trong các bữa ăn cô giới thiệu cho trẻ biết món ăn và các chất dinh dỡng
mà trẻ sẽ đợc ăn trong món ăn, các món ăn đó đợc chế biến là nhờ bàn tay khéo
léo của các cô nhà bếp bằng việc phối hợp các loại thực phẩm giàu chất dinh dỡng
tạo sự hứng thú cho trẻ khi ăn, đặc biệt là các món ăn mới, động viên trẻ ăn ngon,
ăn hết suất không kén chọn, kiêng khem mà phải ăn các thức ăn do cô nhà bếp chế
biến theo thực đơn quy định các chất dinh dỡng phù hợp lứa tuổi.
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
6
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
- Giáo dục trẻ có nề nếp ăn uống sạch sẽ, văn minh, lịch sự nh: Rửa tay sạch
trớc khi ăn, biết mời cô và các bạn ăn cơm, ngồi ngay ngắn trớc khi ăn, không co
chân lên ghế trong khi ăn, ăn uống từ tốn, ăn chậm nhai kĩ, không ngậm cơm, biết
lấy tay che miệng, quay chổ khác khi hắt xì hơi, không để thức ăn rơi vãi ra sàn
nhà hoặc bàn, không bốc cơm, thức ăn hoặc xúc thức ăn từ bát này sang bát khác
tránh mất vệ sinh.
- Giáo dục trẻ biết ăn uống đúng cách để có lợi cho sức khỏe nh: Ăn chín,
uống sôi, ăn sạch, uống sạch, ăn chậm nhai kĩ, ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, ăn
uống giúp cho cơ thể khỏe mạnh, thông minh, chống lớn mới ngoan và học giỏi.
- Cô cần đi đến từng trẻ động viên, nhắc nhỡ, đút cơm, cháo cho những trẻ
ăn chậm, trẻ mới ốm dậy, trẻ mới đi học để tạo cho trẻ tâm thế thoải mái trong khi
ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng hết khẩu phần ăn của trẻ.
+Thông qua hoạt động vui chơi:
- Thông qua hoạt động vui chơi cũng có thể lòng ghép đợc chuyên đề dinh
dỡng chẳng hạn: Thông qua giờ hoạt động góc thì ở đó trẻ đợc chơi nhiều trò chơi
mà nổi bật là trò chơi Chơi với búp bê trong trò chơi đó trẻ đợc chơi nấu ăn, cho
búp bê ăn, chơi với các loại quả, con vật Thông qua các trò chơi đó trẻ sẽ biết sử
dụng đồ dùng phục vụ việc ăn uống, tạo ra một số thức ăn, nớc uống đơn giản,
hình thành ở trẻ thói quen ăn uống tốt và giúp trẻ có thói quen vệ sinh, hành vi văn
minh, lao động tự phục vụ ở trẻ, giáo dục trẻ tinh thần tập thể, đoàn kế giúp đỡ lẫn
nhau trong mọi hoạt động, hình thành kĩ năng sống cho trẻ.
+ Các thời điểm khác trong ngày:
Qua các thời điểm nh: Giờ đón trẻ, trả trẻ, tổ chức cho trẻ xem các loại
tranh ảnh, chơi lô tô về các món ăn, các loại thực phẩm, kể tên về các món ăn trẻ
đợc ăn ở gia đình.
3.5. Phối hợp chặt chẽ với nhà bếp và các nhóm lớp để lựa chọn thực
phẩm hợp lý với trẻ.
- Hằng ngày trong bữa ăn của trẻ tôi luôn để ý đến những món ăn và những
món ăn đó có đảm bảo năng lợng phù hợp với trẻ nhà trẻ tại trờng đạt: 708 - 826
Kcal/ ngày và đầy đủ các chất dinh dớng nh: Prôtêin là 13%, Lipít là 35%, Gluxít
là 50% không. Mặt khác tôi còn tham khảo, trao đổi với các nhóm, lớp xem những
món ăn đó nh thế nào có phù hợp với trẻ hay không.
Nếu những món ăn đó không phù hợp và cha đảm bảo đợc năng lợng thì tôi
sẽ trao đổi với nhà bếp, BGH nhà trờng để lựa chọn thực phẩm phù hợp và cùng
với nhà bếp nghiên cứu để xây dựng thực đơn hàng tuần, hàng tháng phù hợp với
trẻ hơn, với điều kiện thực tế các thực phẩm sẵn có ở địa phơng.
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
7
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
3.6. Phải nắm đợc quy trình của việc tổ chức một bữa ăn cho trẻ:
Thông thờng tổ chức bữa ăn cho trẻ đợc tiến hành 3 bớc:
a- Trớc khi ăn:
- Cô cần làm tốt khâu chuẩn bị đồ dùng phơng tiện, vệ sinh cho cô và trẻ.
Đồ dùng phơng tiện phải đầy đủ sạch sẽ nh bát thìa đợc nhúng nớc sôi, số thìa
phải d so với số trẻ, dĩa để thức ăn và cơm rơi, dĩa để khăn, khăn đã đợc giặt sạch,
bàn ghế sạch sẽ đợc sắp xếp sẵn và thuận tiện khi chăm sóc, nớc đợc rót ra ở cốc
khi trẻ ăn xong để trẻ uống, bố trí nơi ăn của trẻ phải rộng rãi thoáng mát, thức ăn
phải dợc dựng trong dụng cụ sạch có nắp đậy kín.
- Trớc khi ăn cô và trẻ phải vệ sinh sạch sẽ nh: Rửa tay, lau mặt theo đúng
quy trình, cho trẻ đi tiểu tiện. Cô rửa tay sạch, đầu tóc, áo quần sạch sẽ gọn gàng,
đeo khẩu trang, mang tạp dề để đảm bảo an toàn vệ sinh.
b- Trong khi ăn:
- Trẻ ngồi ngay ngắn ở bàn ăn
- Cô giới thiệu giờ ăn đã đến rồi và nhắc nhở trẻ ngồi ngay ngắn nghiêm
túc, không co chân lên ghế, không xô đẫy bàn ghế.
- Cô chia đều cơm thức ăn mặn ra bát chia xong cô trộn đều thức ăn với
cơm bng về cho trẻ.
- Cô giới thiệu tên các món ăn và chất dinh dỡng của các món ăn đó.
- Cô nhắc trẻ mời cô, mời cac bạn cùng ăn cơm, sau đó cô mời các cháu ăn
cơm trẻ mới đợc ăn.
- Trong khi trẻ ăn cô cần bao quát hết trẻ, chú ý nhắc nhở động viên trẻ ăn
không để cơm rơi vãi không nói chuyện riêng không đợc xúc cơm và thức ăn sang
bát của bạn, nhắc trẻ ăn uống từ tốn, ăn chậm nhai kỷ, ăn các thức ăn do cô nhà
bếp chế biến theo thực đơn hàng ngày mới đảm bảo đủ các chất dinh dỡng.
- Trẻ ăn xong bát thứ nhất cô tiếp tục chia bát thứ hai chan canh cho trẻ.
c- Sau khi ăn:
- Trẻ ăn xong nhắc trẻ đa bát cất vào chậu, cô lau miệng, lau tay cho trẻ và
cho trẻ uống nớc súc miệng sạch sẽ, đi vệ sinh vào chuẩn bị nằm ngủ.
- Cô thu dọn bàn, cơm rơi vãi trên bàn, không hắt cơm xuống sàn nhà, lau
bàn bằng khăn ớt, giặt sạch và phơi khô. Quét sạch thức ăn, cơm rơi dới sàn nhà.
Lau sạch sàn nhà sau mỗi bữa ăn.
- Rửa bát thìa, soong nồi bằng nớc rữa bát và nớc sạch, tráng lại ít nhất hai
lần bằng nớc sạch. Phơi nắng bát thìa riêng của lớp. Sau khi phơi khô đậy kĩ cất ở
nơi quy định và chỉ dùng các dụng cụ trên khi chia thức ăn cho trẻ.
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
8
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
3.7- Làm tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh:
Công tác tuyên truyền phối kết hợp giữa nhà trờng với gia đình và cộng
đồng xã hội là việc làm không thể thiếu đợc ở trờng Mầm non nói chung và Trờng
Mầm non Hoa Mai nói riêng. Vì vậy lớp đã chuẩn bị trớc nội dung tuyên truyền
sau:
- Nuôi con bằng sữa mẹ
- Theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ phát triển.
- Phòng chống các bệnh suy dinh dỡng.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với đơn vị Y tế khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ 2 lần/năm.
- Thờng xuyên làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về tầm quan
trọng của việc tổ chức bữa ăn cho trẻ bằng nhiều hình thức nh : Qua các buổi họp
phụ huynh, qua các giờ đón, trả trẻ, qua các hội thi, qua góc tuyên truyền cha mẹ
cần biết của lớp.
- Phối hợp chăt chẽ với phụ huynh trong việc tổ chức bữa ăn cho trẻ nh: trao
đổi những kinh nghiệm, những biện pháp để nâng cao chất lợng tổ chức bữa ăn
cho trẻ nhằm đem lại cho trẻ có một sức khỏe tốt.
- Ngoài ra nhà trờng kết hợp với hội phụ huynh và các giáo viên trong trờng
về công tác giám sát dinh dỡng, chế độ ăn của trẻ hàng ngày để gây đợc lòng tin
trong phụ huynh.
VD: Kết hợp với hội phụ huynh và các giáo viên trong trờng kiểm tra đột
xuất nhà bếp về thu - chi trong ngày, cách chế biến, VSATTP.
- Nhờ công tác phối kết hợp với phụ huynh chặt chẽ nên trong năm vừa qua
phụ huynh tin tởng để gữi con vào trờng đông tạo điều kiện cho nhà trờng làm tốt
công tác huy động số lợng đạt 100% và vợt chỉ tiêu trên giao.
4. Những kết quả bớc đầu và bài học kinh nghiệm.
4.1. Những kết quả bớc đầu. Qua quá trình cố gắng và đa hết khả năng
của mình vào thực hiện chuyên đề, cộng với sự ủng hộ của các giáo viên trong lớp,
cùng với sự chỉ đạo sát sao của BGH nhà trờng, sự phối hợp của các bậc phụ
huynh, gia dinh cũng nh các ban ngành, Tôi đã sử dụng các biện pháp nói trên một
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
9
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
cách hợp lý nên đến nay chất lợng bữa ăn đã đợc nâng lên rõ rệt và đạt đợc những
kết quả sau:
1. Đã thực hiện tốt các công văn, văn bản vận dụng Quy chế nuôi dạy trẻ"
vào quá trình chăm sóc nuôi dỡng và giáo dục trẻ, đặc biệt chú trọng công tác
chăm sóc sức khỏe vệ sinh và đảm bảo an toàn thực phẩm trong nhà trờng.
2. Nhà trờng cũng đã mua sắm đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho bữa ăn
của trẻ nh: Bát, thìa, dĩa, khăn, giá rữa tay, xô, chậu, xà phòng, dụng cụ đựng cơm,
thức ăn, bàn ghế đày đủ.
3. Thông qua việc xây dựng môi trờng giáo dục dinh dỡng và lồng ghép
dinh dỡng vào các hoạt động trong ngày đã gây đợc sự chú ý của trẻ và đem lại
hứng thú cho trẻ với các món ăn trong các bữa ăn, trẻ luôn ăn hết suất của mình
đảm bảo đủ các chất dinh dỡng trong ngày.
4. Phụ huynh ngày càng tin tởng vào cô giáo và nhà trờng hơn đã chú trọng
hơn vào việc đóng góp tiền ăn và tổ chức bữa ăn của trẻ, kiến thức về dinh dỡng
ngày một nâng cao. Thờng xuyên trao đổi tình hình sức khỏe của trẻ với giáo viên
từ đó việc kết hợp giữa nhà trờng và gia đình ngày càng gắn bó hơn.
5.Thông qua việc thờng xuyên tổ chức bữa ăn theo quy định đã tạo cho trẻ
có thói quen ăn uống sạch sẽ, văn minh, lịch sự, hình thành cho trẻ một số thói
quen nh: Biết rửa tay sạch trớc khi ăn, biết chào mời, ngồi ngay ngắn trớc khi ăn,
không co chân lên ghé trong khi ăn, không để cơm rơi vãi, không nói chuyện riêng
khi ăn. Ăn uống từ tốn, ăn chậm nhai kĩ, không xúc cơm và thức ăn sang bát của
bạn.
6. Đối với bản thân phải hiểu và nắm chắc đợc kiến thức, kĩ năng thực hành
về dinh dỡng và tổ chức bữa ăn cho trẻ một cách hợp lý và khoa học.
7. Với những biện pháp cơ bản trên và bằng những việc làm cụ thể của bản
thân, sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trờng nên chất lợng tổ chức bữa ăn ngày
càng đợc nâng lên rõ rệt và đem lại hiệu quả cao trong công tác chăm sóc nuôi d-
ỡng trẻ, tỉ lệ suy dinh dởng giảm hẳn so với đầu năm học, 100% trẻ đều đạt sức
khỏe cân nặng và chiều cao bình thờng không có trẻ suy dinh dỡng.
4.2. Một số bài học kinh nghiệm.
Qua nhiều năm thực hiện, từ những việc làm cụ thể trên. Bản thân tôi đã rút
ra đợc những bài học kinh nghiệm sau:
1- Muốn thực hiện tốt tổ chức bữa ăn cho trẻ 24 - 36 tháng tại trờng đợc tốt
thì trớc hết cô giáo phải không ngừng tự học tập bồi dỡng kiến thức, kĩ năng thực
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
10
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
hành về dinh dỡng và tổ chức bữa ăn cho trẻ một cách khoa học và hợp lý phù hợp
với lứa tuổi của trẻ.
2- Đẩy mạnh công tác tham mu với BGH nhà trờng, với các bậc phụ huynh
để mua sắm đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức bữa ăn hàng ngày của
trẻ tại trờng.
3- Phải thờng xuyên cho trẻ làm quen với các chất dinh dỡng qua các hoạt
động trong ngày, từ đó giáo dục cho trẻ biết tầm quan trọng của các chất dinh d-
ỡng cần thiết cho cơ thể. Để từ đó kích thích trẻ chú ý vào các bữa ăn hứng thú
hơn. Chất lợng bữa ăn của trẻ ngày đợc nâng cao, giúp trẻ ăn ngon miệng hết suất,
đúng tiêu chuẩn Kcal trong ngày.
4- Làm tốt công tác phối kết hợp với nhà bếp và các nhóm lớp để lựa chọn
thực phẩm phù hợp đối với trẻ vì khi trẻ ăn những món ăn phù hợp thì trẻ sẻ ăn hết
suất của mình và góp phần nâng cao chất lợng tổ chức bữa ăn chăm sóc sức khỏe
cho trẻ.
5- Giáo viên phải nắm chắc đợc quy trình của việc tổ chức bữa ăn cho trẻ.
Vì khi đã nắm chắc đợc quy trình tổ chức bữa ăn thì sẻ gây đợc hứng thú cho trẻ
trong khi ăn, trẻ ăn có nề nếp hơn và đảm bảo đợc vệ sinh an toàn thực phẩm cho
trẻ, giúp trẻ ăn ngon miệng hết suất.
6- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh,
trạm y tế để phối hợp chăm sóc sức khỏe trẻ tốt hơn.
c- Kết luận
Chất lợng chăm sóc nuôi dỡng trẻ ở Trờng Mầm non là một nhiệm vụ vô
cùng quan trọng là yếu tố quyết định của Trờng Mầm non, chăm sóc trẻ ở lứa tuổi
18 - 36 tháng tốt là nền móng đầu tiên cho việc phát triển một con ngời toàn diện
và đây là trách nhiệm của mỗi giáo viên Mầm non, mỗi gia đình, của mỗi cộng
đồng bằng nhiều biện pháp tích cực và việc làm cụ thể. Với khẩu hiệu Trẻ em
hôm nay, thế giới ngày mai" vì một tơng lai ngày mai của đất nớc. Trẻ em có sức
khoẻ tốt sẽ phát triển toàn diện mọi mặt về "Đức - trí - Thể - Mỹ. Hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách con ngời mới XHCN Việt Nam. Chuẩn bị
mọi điều kiện đầy đủ cho trẻ lên mẫu giáo.
Một trong những nội dung cho trẻ 18 - 36 tháng có đợc các điều kiện trên
đó là công tác chăm sóc nuôi dỡng trẻ trong Trờng Mầm non. Mỗi một giáo viên
cần phải nắm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo nuôi dỡng trẻ khỏe mạnh và
an toàn. Chính vì vậy mà trong năm học qua bản thân tôi đã tích cực học tập,
nghiên cứu, thực hành nhằm tìm ra các biện pháp để năng cao chất lợng tổ chức
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
11
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
bữa ăn cho trẻ 18 - 36 tháng. Hoạt động đó đã đem lại kết quả đáng phấn khởi nh:
Kiến thức dinh dỡng, kỹ năng thực hành tổ chức bữa ăn ngày càng đạt kết quả cao.
Nâng cao đợc nhận thức của phụ huynh về công tác chăm sóc nuôi dỡng trẻ. Chất
lợng chăm sóc nuôi dỡng trẻ đợc nâng lên một bớc, tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng giảm
so với đầu năm học là: Quy trình tổ chức bữa ăn đợc thực hiện thờng xuyên và đạt
hiệu quả cao.
Trên đây là những vấn đề qua thực tế học hỏi mà bản thân tôi đã thực hiện
đợc. Kính mong hội đồng khoa học nhà trờng và hội đồng khoa học của Phòng
giáo dục Lệ Thủy xét duyệt, bổ sung, góp ý chân thành để sáng kiến kinh nghiệm
của tôi mang tính khả thi cao hơn, góp phần nâng cao chất lợng chăm sóc giáo dục
trẻ ở lứa tuổi 18 - 36 tháng tốt hơn, đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới giáo dục Mầm
non trong giai đoạn hiện nay.
Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của HĐKH Hoa Mai, ngày 20 tháng 5 năm 2010
Trờng Mầm non hoa mai Ngời viết sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Nguyễn Thị Hoa
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
12
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng t chc ba n cho tr 18 -
36 thỏng.
Ngời viết: Nguyễn Thị Hoa - Tr ờng Mầm non Hoa Mai - Lệ
Thủy
13