Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.59 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>A.</b> <b>MỞ ĐẦU</b>
<b>I.</b> <b>Lí do chọn đề tài</b>
<b>II.</b> <b>Giới hạn đề tài</b>
<b>III.</b> <b>Tài liệu tham khảo</b>
<b>IV.</b> <b>Điều kiện hỗ trợ</b>
<b>V.</b> <b>Tính mới của đề tài</b>
<b>B.</b> <b>NỘI DUNG</b>
<b>I.</b> <b>Cơ sở lí luận</b>
<b>II.</b> <b>Thực trạng</b>
<b>1.</b> <b>Về mặt thuận lợi</b>
<b>2.</b> <b>Về mặt khó khăn</b>
<b>III.</b> <b>Biện pháp thực hiện.</b>
<b>IV.</b> <b>Phương pháp giải bài tập Vật Lí</b>
<b>1.</b> <b>Bài tập định lượng</b>
<b>A. MỞ ĐẦU</b>
<b>I. Lí do chọn đề tài:</b>
- Xuất phát từ thực tế giảng dạy. Môn vật lí là một mơn học tương đối khó
đối với học sinh. Do đó đối với giáo viên cần phải có những biện pháp khắc sâu
kiến thức cho học sinh, nhất là ở tiết bài tập.
- Phương pháp dạy học mới, học sinh được đặt vào vị trí trung tâm, bản thân
học sinh phải tích cực, tự lực hoạt động để xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức, khắc
sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển năng lực.
- Trong chương trình giảng dạy hiện nay tiết bài tập đan xen vào chương
trình rất ít, gây khó khăn cho giáo viên giảng dạy. để học sinh tự chiếm lĩnh kiến
thức, khắc sâu và mở rộng được kiến thức thì học sinh cần phải có một q trình
nỗ lực tư duy, vận dụng kiến thức vào thực tiễn để giải được bài tập Vật lí. Có như
vậy thì độc lập sáng tạo càng phát triển và kết quả học tập của học sinh ngày càng
được nâng lên.
- Với những lí do nêu trên tôi muốn hướng tới một phương pháp hướng dẫn
giải bài tập cho học sinh nắm vững chắc và bền vững những kiến thức mà các em
đã tiếp thu được, rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh, đồng thời làm nền
tảng cho học sinh chiếm lĩnh một cách tốt nhất, kích thích được sự tị mị ham hiểu
biết khoa học củ học sinh qua việc giải bài tập Vật lí cho một tiết học.
<b>II. Giới hạn đề tài:</b>
- Do đó đề tài này chỉ trình bày những kinh nghiệm về phương pháp hướng
dẫn giải bài tập Vật lí 7 ở chương Điện học mà bản thân rút ra được trong quá
trình giảng dạy.
- Đề tài này được thưc hiện trong năm học 2011-2012.
<b>III. Tài liệu tham khảo:</b>
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Vật lí 7.
<b>IV. Điều kiện hỗ trợ:</b>
- Kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy và tham khảo ý kiến đồng nghiệp trong
tổ Vật Lí.
- Sự hỗ trợ nhiệt tình của tổ chun mơn và BGH trường.
<b>V. Tính mới của đề tài:</b>
Đề tài giúp cho học sinh khắc sâu được kiến thức. Giúp học sinh dễ dàng
nhận biết được từng dạng mạch điện và không bị nhằm lẫn công thức để áp dụng
cho từng dạng đoạn mạch điện.
<b>B.</b> <b>NỘI DUNG</b>
<b>I. Cơ sở lí luận:</b>
- Nhiệm vụ của người giáo viên dạy vật lí là phải truyền đạt cho học sinh
những kiến thức căn bản, có hệ thống về chương Điện học. Chương Điện học này
nó được học xuyên suốt trong các cấp học sau này. Do đó việc giải bài tập ở phần
Điện học nó có vai trị hết sức quan trọng trong việc giúp học sinh nắm được kiến
thức Vật Lí ở phần Điện học được vững hơn. Qua việc giải bài tập này giúp cho
học sinh củng cố và đào sâu kiến thức nhiều hơn và giúp học sinh ơn tập hệ thống
hóa kiến thức.
- Ở chương điện học này có liên quan trong đời sống thực tế rất nhiều, nhiều
học sinh còn mơ hồ về phần này, khó hiểu, khó vận dụng vào bài tập, cho nên kết
- Qua việc hướng dẫn học sinh về phương pháp giải bài tập chúng ta cần
làm rõ việc phân loại bài tập Vật Lí là cần thiết nhất. Giúp cho học sinh tìm ra
hướng giải quyết bài tập phần này.
<b>II. Thực trạng:</b>
nhằm lẫn công thức áp dụng của đoạn mạch mắc nối tiếp và song song do chưa
xác định rõ cách mắc điện. học sinh đọc đề khơng kĩ, phân tích mạch điện chưa
chính xác nên dẫn đến việc giải bào tập sai.
<b>1.</b> <b>Về mặt thuận lợi:</b>
-Chương trình Vật Lí 7 thuộc giai đoạn 1 của chương trình vật lí THCS mới
hiện nay nên tạo điều kiện phát triển các năng lực của học sinh ở mức vừa phải.
- Trong chương trình Vật Lí 7 yêu cầu bài tập về mặt định lượng không
nhiều trong việc vận dụng kiến thức trình bày để giải một bài tập định lượng.
- Ngồi SGK học sinh cịn có SBT giúp cho học sinh có điều kiện hệ thống
các kiến thức đã học và cũng để khắc sâu các bước giải bài tập nhiều hơn.
<b>2.</b> <b>Về mặt khó khăn:</b>
-Thời gian giải bài tập ở trên lớp không nhiều, giải bài tập phần lớn là ở
nhà.
- Khả năng vận dụng cơng thức tốn học vào việc giải bài tập của học sinh
cịn gặp khó khăn rất nhiều.
- Khả năng phân loại bài tập, phân tích bài, lựa chọn phương án giải bài tập
của học sinh còn hạn chế rất nhiều.
<b>3.</b> <b>Chất lượng bộ mơn Vật Lí năm học 2010-2011:</b>
<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung bình</b> <b>Yếu</b> <b>Kém</b>
15% 35% 38% 10% 2%
<b>III. Biện pháp thực hiện:</b>
- Để giúp học sinh tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, đặc biệt là giúp học
sinh nắm chắc kiến thức một cách bền vững các kiến thức phải coi trọng cách sử
dụng các bước giải bài tập.
- GV phải tính được tồn bộ kế hoạch cho việc sửa bài tập trong một tiết
học cụ thể như sau:
- Lựa chọn bài tập nêu vấn đề sử dụng trong tiết bài tập nghiên cứu kiến
thức mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy của học sinh.
- Lựa chọn bài tập điển hình nhằm hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức
đã học để giải bài tập và nhằm hình thành các bước giải bài tập chung cho mỗi loại
bài tập.
- Lựa chọn loại bài tập để kiểm tra đánh giá chất lượng và kĩ năng giải bài
tập của học sinh.
- Trong việc giải bài tập phải hướng dẫn cho học sinh biết cách phân loại
+ Bài tập định tính.
+ Bài tập định lượng.
<b>IV. Phương pháp giải bài tập Vật Lí:</b>
<b>1.</b> <b>Bài tập định lượng:</b>
Qua 4 bước sau đây:
-Bước 1: Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu đề bài rồi tóm tắt đề bài bằng kí hiệu (cần
chú ý đến đơn vị xem phù hợp chưa) và bằng hình vẽ (nếu có).
- Bước 2: Phân tích đề bài: phân tích hiện tượng Vật lí đề cập trong bài
nhằm hướng dẫn đến khái niệm định luật hay cơng thức có liên quan đến bài tập
giải và phân tích mạch điện, vẽ lại hình (nếu có).
- Bước 3: Vận dụng các cơng thức đã phân tích ở bước 2 để giải bài toán.
- Bước 4: Kiểm tra và biện luận kết quả.
Biện luận:
+ Bài tốn có nhiều kinh nghiệm.
+ Dựa vào điều kiện ban đầu của đề bài.
+ Dựa vào thực tế.
Kiểm tra:
+Xem lại trình tự bài giải.
+Giải bằng phương pháp khác (càng nhiều cách càng tốt để học
sinh có thể so sánh được cách giải nào hay và cách giải nào ngắn gọn hơn dễ hiểu
hơn).
<b>Ví dụ:</b>
<i><b>Bài 1:</b></i> Cho mạch điện có sơ đồ như hình 27.9 trong đó ampe kế có chỉ số
0,35A, hiệu điện thế giữa hai đầu đèn Đ1 là U12 = 3,2V và hiệu điện thế giữa hai
đầu đèn Đ2 là U23 = 2,8V. Hãy:
a. Cho biết cường độ dòng điện đi qua đèn Đ1 và đi qua đèn Đ2 là bao
nhiêu?
b. Tính hiệu điện thế U13 giữa hai đầu đèn ngoài cùng đèn Đ1 và đèn Đ2.
+
+
- Đ1 Đ2
1 2 3
Bước 1: Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu đề bài rồi tóm tắt đề bài bằng kí hiệu
I = 0,35A
U12 = 3,2V
U23 = 2,8V
a. I1 = ? A ; I2 =?A
b. U13 = ? V
Bước 2: Phân tích
Nhận xét hình cho biết là các đèn được mắc bối tiếp
a. I1 = I2 = I
b. U13 = U12 + U23
Bước 3:
Giải:
Theo đoạn mạch nối tiếp, ta có:
I1 = I2 = I = 0,35A
b. Hiệu điện thế giữa hai điểm 1, 3 của hai đèn là:
U13 = U12 + U23 = 3,2 + 2,8 = 6,0V
Đáp số: a. 0,35A
b.6V
Bước 4: Kết tra lại kết quả.
<i><b>Bài 2:</b></i> Cho mạch điện có sơ đồ như hình 28.8, trong đó Vơn kế chỉ U = 3V,
ampe kế A chỉ I=0,6A, ampe kế A1 chỉ I1=0,32A.
a. Tìm chỉ số I2 của ampe kế A2.
b. Tìm hiệu điện thế U1, U2 tương ứng ở hai đầu mỗi bóng đèn.
c. Nếu đèn Đ1 bị hỏng thì ampe kế A chỉ 0,38A. hỏi khi đó chỉ số của
ampe kế A2 là bao nhiêu?
+
Đ2
Đ1
Bước 1: Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu đề bài rồi tóm tắt đề bài bằng kí hiệu
Cho biết:
U = 3V
I = 0,6A
I1 = 0,38A
I2 = ? A
I’2 = ?A
Bước 2: Phân tích
Nhận xét hình vẽ là mạch điện có hai đèn mắc song song
V
A
A
1
I = I1 + I 2 <sub></sub> I2
I’2 = I
Bước 3:
Giải:
a. Cường độ dòng điện qua đèn 2:
Theo đoạn mạch song song, ta có:
I = I1 + I2 I2 = I – I1
= 0.6 – 0,38 = 0,22A
b. Đèn 1 bị hỏng thì mạch điện chỉ còn một đèn 2
Nên Ampe kế chỉ bao nhiêu thì đó cũng là cường độ dịng điện của
đèn 2. Do đó I2 = 0,38A
Đáp số: a. 0,22A
b.0,38A
Bước 4: Kết tra lại kết quả.
<i><b>2.</b></i> <i><b>Bài tập định tính:</b></i>
Qua 4 bước sau:
-Bước 1: Tìm hiểu và tóm tắt đề bài.
- Bước 2: Phân tích đề, phân tích hình vẽ (nếu có) và tìm hiểu ý nghĩa của
các con số ghi trên đồ dùng hoặc tìm hiểu ý nghĩa của các con số đề bài cho.
Bước 3: So sánh hiệu điện thế định mức của đồ dùng với hiệu điện thế của
nguồn.
- Bước 4: Kết luận.
<b>3.</b> <b>Tóm lại:</b>
Để dạy một tiết có sử dụng các bài tập đạt hiệu quả và giúp học sinh vận
dụng kiến thức để giải bài tập đạt kết quả tốt thì giáo viên cần có phương pháp
chuẩn bị trước để hướng dẫn học sinh giải bài tập gồm các công việc sau:
-Giáo viên phải giải bài tập trước khi cho học sinh làm.
Phân tích hướng giải theo trình tự theo từng bước.
+Tóm tắt đề bằng kí hiệu (cần chú ý đơn vị) và bằng hình vẽ (nếu có).
+ Khái quát trình tự giải bài tập.
Xác định hướng giải quyết bài tập để hướng dẫn học sinh.
+Lựa chọn phương pháp hướng dẫn phù hợp với mục đích.
+ Soạn sẵn các câu hỏi, câu trả lời để hướng dẫn theo trình tự đã vạch ra.
<b>4. Kết quả đạt được: chất lượng bộ mơn Vật Lí năm học 2011-2012.</b>
<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung bình</b> <b>Yếu</b> <b>Kém</b>
25% 38% 32% 5%
<b>C.</b> <b>KẾT LUẬN</b>
Trên đây là một vài kinh nghiệm để thực hiện một tiết bài tập và sử dụng
bài tập trong một tiết nhằm giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới, củng cố,
mở rộng kiến thức. trong quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng của bộ mơn
mình phụ trách cần phải học hỏi nhiều hơn nữa để tìm ra cách giải bài tập tốt hơn.
<i>Dĩ An, ngày 19 tháng 01 năm 2013</i>
Người viết
Trần Thị Truyền
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
<b>SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH DƯƠNG</b>
<b> </b>
<b>Người thực hiện</b> <b>: </b><sub></sub>
<b>Chức vụ</b> <b>: </b><sub></sub>