Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

SKKN: Một số biện pháp giúp HS thực hiện các bài tậptrong phân môn TLV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.75 KB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>MỤC LỤC</i>

MỞ ĐẦU



CHƯƠNG I


1. Lời mở đầu


2. Lý do chọn đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tượng nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu


CHƯƠNG II


I. NGUYÊN NHÂN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Nguyên nhân


2. Thực trạng
3. Giải pháp
II. KẾT LUẬN


<b>PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH SƠN</b>
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 BÌNH CHƯƠNG</b>


<i><b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b></i>



<i><b>Đề tài: </b></i>


<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH THỰC HIỆN </b>


<b>CÁC BÀI TẬP TRONG PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN</b>




<i><b>Kiểu bài: </b></i>

<i><b>VĂN TẢ CẢNH</b></i>



<b></b>



Người viết : <i><b>Huỳnh Thị Tiền</b></i>


Chức vụ : <i><b>Giáo viên</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỞ ĐẦU</b>



<b>CHƯƠNG</b>

I



<b>1. Lời mở đầu</b>


Môn Tiếng Việt ở Trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động
ngôn ngữ cho học sinh. Tiếng Việt ở Trường Tiểu học được dạy và học thông qua 7
phân môn: Học vần, Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện và Tập
làm văn. Trong đó phân mơn Tập làm văn có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc dạy
và học Tiếng Việt. Phân môn Tập làm văn tận dụng những hiểu biết, kĩ năng về Tiếng
Việt do các phân mơn khác cung cấp đồng thời hồn thiện chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>2. Lý do chọn đề tài</b>


Để viết được một bài văn,học sinh phải kết hợp nhiều kĩ năng ngồi kĩ năng
nghe, nói,đọc,viết Tiếng Việt, kĩ năng dùng từ đặt câu đó là kĩ năng phân tích đề, tìm
ý và lựa chọn ý, kĩ năng lập dàn ý viết đoạn văn và liên kết đoạn. Cho nên phân mơn
Tập làm văn có nhiệm vụ là giúp học sinh sau một quá trình luyện tập lâu dài và có ý
thức dần dần nắm được cách viết các bài văn theo nhiều loại phong cách khác nhau. ở
Tiểu học phân môn Tập làm văn cịn góp phần rèn luyện tư duy hình tượng, từ óc


quan sát tới trí tưởng tượng, có khả năng tái hiện những điều quan sát được. Thông
qua phân môn Tập làm văn giúp học sinh mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi
dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ và hình thành nhân cách cho học sinh.


Để dạy tốt Tập làm văn ở Trường Tiểu học người giáo viên không những quan
tâm đến việc bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc và nâng cao vốn hiểu biết cho học sinh.
Nhưng trong thực tế giảng dạy Tập làm văn cịn rất nhiều vấn đề khó khăn như
chương trình mới, trình độ học sinh khơng đều…


Từ những nguyên nhân trên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh thực
hiện những bài tập trong phân mơn Tập làm văn”


<b>3. Mục đích nghiên cứu:</b>


Đề ra một số biện pháp để quan tâm đến các trình độ học sinh đặc biệt là
học sinh trung bình, yếu giúp các em được học tập tích cực chủ động
được phát triển lời nói


<b>4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu</b>


a. Sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu tham khảo về bài văn tả
cảnh.


b. Thực tiển dạy Tập làm văn ở địa phương kiểu bài Tả cảnh


<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>


a. Tìm hiểu nguyên nhân dạy học Tiếng Việt (chú ý đến trình độ học
sinh, tìm hiểu khảo sát trình độ học sinh ở lớp, trường … Những khó
khăn của các em trong học tập phân môn Tập làm văn)



b. Tìm hiểu nội dung dạy Tập làm văn kiểu bài tả cảnh ở phân môn Tập
làm văn lớp 5. Những khó khăn trong việc triển khai nội dung dạy học
kiểu bài Tả cảnh đối với học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu .


<b>6. Phương pháp nghiên cứu</b>


a. Phương pháp quan sát, khảo sát
b. Phương pháp phân tích


c. Phương pháp tổng hợp
d. Phương pháp thực nghiệm


<b>7. Giả thuyết khoa học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Cấu trúc hoạt động lời nói Hệ thống kĩ năng làm văn


1. Định hướng 1. Kĩ năng xác định đề bài, yêu cầu, và
giới hạn của bài viết (kĩ năng tìm hiểu đề)
2. Kĩ năng xác định tư tưởng cơ bản của
bài viết


2. Lập chương trình nội dung biểu đạt 3. Kĩ năng tìm ý ( thu thập tài liệu cho bài
viết)


4. Kĩ năng lập dàn ý ( hệ thống hóa, lựa
chọn tài liệu)


3. Thực hiện hóa chương trình 5. Kĩ năng diễn đạt (dùng từ đặt câu) thể
hiện chính xác, đúng đắn, hợp với phong


cách bài văn, tư tưởng bài văn.


6. K năng viết đoạn, viết bài theo các
phong cách khác nhau (miêu tả, tự sự, viết
thư…


4. Kiểm tra 7. Kĩ năng hoàn thiện bài viết (phát hiện
và sửa chữa lỗi)


Bảng hệ thống hóa cho ta kết luận: Hệ thống kĩ năng làm bài tập làm văn hiện
nay, về cơ bản là phù hợp với các phát hiện của lí thuyết hoạt động lời nói. Song một
số người cho rằng nếu đi sâu vào phân tích các giai đoạn định hướng, hiện nay chúng
ta thiếu các kĩ năng tương ứng với một số khâu quan trọng trong giai đoạn này. Khâu
liên kết hành động nói năng với hoạt động giao tiếp của người nói. Hành động nói
năng khơng được đưa vào hoạt động giao tiếp của người nói. Hành động nói năng
không được đưa vào hoạt động giao tiếp là tự cơ lập mình, là thủ tiêu ý nghĩa sinh
động của mình và trở thành giả tạo. Lúc đó giờ học tách rời tình huống giao tiếp tự
nhiên của ngôn ngữ. Biện pháp giải quyết là “phải tạo nhu cầu giao tiếp cho học sinh”.
Muốn vậy phải tạo ra tình huống giao tiếp. Do đó một hệ thống đề Tập làm văn trong
đó có đề cập tình huống nói năng, làm sinh sản nhu cầu nói năng của học sinh còn là
niềm mon ước của những người dạy Tập làm văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>NỘI DUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ VẤN ĐỀ</b>


<b>LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI</b>



<b>1. Khái niệm liên quan </b>


Đoạn văn miêu tả thường thấy trong các văn bản miêu tả, tự sự. Đoạn văn miêu
tả mang chức năng chủ yếu là tả cảnh vật, nhân vật, hiện tượng nà môi trường tự
nhiên xung quanh chúng ta.



Đặc điểm của đoạn văn bản bài này là sự có mặt của các từ ngữ miêu tả phù
hợp vói các đối tượng miêu tả. Các đoạn văn miêu tả cảnh vật thường được sử dụng
các từ ngữ, các thành phần trạng ngữ chỉ ý nghĩa không gian như: Trên, dưới, cao
thấp, bên trái, bên phải, phía trước, phía sau… sử dụng các tính từ cụ thể miêu tả quan
cảnh như sắc màu, chiều dài, chiều rộng… Một đặc điểm khác cần chú ý nữa là văn
miêu tả thường khơng có tiến trính phát triển (không chú ý về trật tự thời gian). Đoạn
văn miêu tả thay thế cho sự vật ở thời điểm nhất định. Trung tâm chú ý của người
miêu tả không phải là sự diễn biến mà là các đặc điểm, các yếu tố của nó được thể
hiện tức thời như thế nào. Như vậy, đoạn văn miêu tả trong khi xem nhẹ diễn tiến về
thời gian, lại rất nhấn mạnh vào sự quan sát, miêu tả nổi bật sự bài trí sự vật về khơng
gian, về trật tự sắp xếp giữa các yếu tố tạo nên đối tượng miêu tả.


Thí dụ: Tả cảnh vật


Trước mắt chúng tôi, giữa hai dãy núi là nhà Bác với cánh đồng q Bác. Nhìn
xuống cánh đồng có đủ các màu xanh: xanh pha vàng của ruộng lúa, xanh rất mượt
mà của lúa chiêm đang thì con gái, xanh đậm của rặng tre, đây đó một vài cây phi lao
xanh biếc và rất nhiều màu xanh khác nữa. Cả cánh đồng thu gọn trong tầm mắt, làng
nối làng, ruộng nối ruộng.


Dạy học các kiểu bài tả cảnh: Muốn dạy tốt các kiểu bài văn tả cảnh cần nắm cả
hai mặt: đặc điểm của thể loại và cách tổ chức dạy.


Đặc điểm của văn miêu tả: Miêu tả là “Lấy nét vẽ hoặc câu văn để biểu hiện các
chân tướng của sự vật ra” (Đào Duy Anh – Hán Việt từ điển). Văn miêu tả giúp người
đọc hình dung một cách cụ thể của sự vật thông qua các nhận xét tinh tế, những rung
động sâu sắc thể hiện cảm xúc thẩm mĩ của người viết. Văn miêu tả có các đặc điểm
sau: Mang tính thơng báo thẩm mĩ, chứa đựng tình cảm của người viết, sinh động và
tạo hình, ngơn ngữ miêu tả giàu hình ảnh.



Đi vào nhà trường văn miêu tả được chia làm các kiểu bài khác nhau căn cứ vào
đối tượng miêu tả. Ở Tiểu học văn miêu tả được học kĩ, chiếm nhiều thời gian. Các
bài văn miêu tả ở Tiểu học gồm: tả đồ vật, tả cây cối, tả cảnh, tả loài vật, tả cảnh sinh
hoạt…


<b>2. Cơ sở lí luận </b>


Sự vận dụng nguyên tắc chú ý đến trình độ học sinh, khi dạy Tiếng Việt cụ thể
môn Tập làm văn với tư cách là tiếng mẹ đẻ và với tư cách là ngơn ngữ thú hai có
khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

phát huy tính tích cực chủ động của học sinh và phương pháp trong giờ Tập làm văn,
hạn chế xóa bỏ tiêu cực của học sinh trong quá trình học Tập làm văn.


Đối với học sinh học Tiếng Việt vói tư cách là ngơn ngữ thứ hai: Việc vận dụng
nguyên tắc chú ý đến trình độ học sinh cũng rất quan trọng, nếu tiếng mẹ đẻ có đặc
điểm giống Tiếng Việt thì cho học sinh cần sử dụng kinh nghiệm nói năng sang Tiếng
Việt, cịn những điểm nào không giống xem như cản trở.


<b>3. Cơ sở thực tiễn</b>


<b>3.1 Nội dung dạy học kiểu bài tả cảnh ở lớp 5</b>
<b>3.2 Yêu cầu kiến thức kĩ năng </b>


<b>* Trang bị các kiến thức và kĩ năng làm văn</b>


<b>a. Các kiến thức làm bài văn:</b> Kiến thức lớp 5 được trang bị thông qua các
bài luyện tập thực hành. Nội dung các bài thực hành trong Sgk lớp 5 giúp học sinh
hoàn thiện những hiểu biết ban đầu về văn tả cảnh. Ngoài việc cung cấp một số kiến


thức mới, nội dung dạy học kiểu bài văn tả cảnh cịn các bài ơn tập nhằm củng cố, hệ
thống hóa những kiến thức đã học.


<b>b. Các kĩ năng làm văn:</b> nội dung các kĩ năng Tập làm văn cần trau dồi cho
học sinh lớp 5 cũng được xây dựng trên cơ sở quy trình sản sinh ngôn ngữ tương tự
như lớp 4 cụ thể


- Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp: Nhận diện văn bản, phân tích đề
bài, xác định yêu cầu.


- Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp: xác định dàn ý bài văn đã cho
quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn tả cảnh.


- Kĩ năng thực hiện hóa hoạt động giao tiếp: xây dựng đoạn văn (chọn từ, đặt
câu, viết đoạn) liên kết các đoạn thành bài văn tả cảnh.


* Mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bối dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ,
hình thành nhân cách học sinh.


Nội dung các bài Tập làm văn tả cảnh lớp 5 thường gắn với chủ điểm đang
học ở các bài tập đọc. Quá trình hướng dẫn học sinh thực hiện các kĩ năng phân tích
đề, quan sát tìm ý, nói viết đoạn bài là những cơ hội giúp trẻ mở rộng vốn hiểu biết về
cuộc sống. Việc phân tích dàn bài, lập dàn ý, chia đoạn, quan sát đối tượng … góp
phần phát triển năng lực phân tích, tổng hợp. Tư duy của trẻ cũng được rèn luyện và
phát triển nhờ các biện pháp so sánh, nhân hóa khi tả cảnh. Học các tiết Tập làm văn
tả cảnh học sinh cũng có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp thiên nhiên đất nước, có cơ hội
bộc lộ cảm xúc cá nhân, mở rộng tâm hồn và phát triển nhân cách con người Việt
Nam mới.


<b>3.1.2 Khảo sát nội dung dạy học: gồm 14 tiết</b>



- Cấu tạo bài văn tả cảnh (1 tiết)
- Luyện tập tả cảnh (10 tiết)
- Kiểm tra (1 tiết)


- Trả bài văn tả cảnh (2 tiết)


<b>3.1.3 Đánh giá nội dung dạy học kiểu bài tả cảnh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8></div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

CHƯƠNG II



I.

NGUYÊN NHÂN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP



<b>1. Nguyên nhân</b>


- Ngữ liệu bài mẫu dài, học sinh đọc chậm mất nhiều thời gian.
- Nội dung bài tập khó, học sinh tìm hiểu mất nhiều thời gian.
- Số lượng bài tập trong 1 tiết nhiều.


- Lệnh bài tập bao gồm nhiều ý, học sinh không biết tách ra thành các yêu
cầu nhỏ.


- Lệnh bài tập diễn tả khó hiểu.


<b>2. Thực trạng</b>


<i><b>a.</b></i> Thực tiễn phải học kiểu bài tả cảnh ở địa phương


 Thuận lợi



- Học sinh chỉ tả lại những cảnh có thưc ở địa phương, những cảnh học sinh
đã được quan sát.


- Học sinh tả lại những cảnh rất quen thuộc và gần gũi với bản thân nên học
sinh rất thích.


- Học sinh chỉ tả lại thành bài văn sau khi đã lập dàn bài ở tiết trước nên học
sinh dễ làm, bài viết rất chân thực và tự nhiên


 Khó khăn


- Những khó khăn về trình độ học sinh ở địa phương trong thực tiễn giảng dạy:
Dạy không đủ giờ, học sinh giỏi mới tự làm được bài tập, cịn học sinh trung
bình, yếu chủ yếu chép bài chữa. Vì vậy các em khơng được học tập tích cực, khơng
được phát triển ngơn ngữ như mong muốn, vì vậy các em thường rụt rè trong giao tiếp
với thầy cơ và bạn bè. Ví dụ bài lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng (trưa, chiều)
trong vườn cây (hay trong công viên, cánh đồng…). Đối với bài này ở lớp tơi chỉ có
vài em giỏi là tự tìm hiểu và lập được dàn ý cịn lại các em khác nếu khơng có sự gợi
ý của giáo viên thì chỉ chép lại dàn ý các bạn giỏi chữa bài.


- Những khó khăn của giáo viên


Sách giáo viên có nhiều bài tập không hướng dẫn cách làm chỉ đưa đáp án.
Giáo viên thường chỉ chú ý xác định quan hệ giữa kiến thức kĩ năng được dạy ở
một bài cụ thể với những kiên thức kĩ năng học sinh đã được học ở lớp dưới hoặc ở
bài trước để có cách giải tiếp nối đảm bảo đi từ cái đã biết, chưa quan tâm đến việc
kiến thức, kĩ năng đó được giải tiếp ở bài tập sau như thế nào?


Giáo viên chưa quan tâm thích đáng đến mọi trình độ học sinh trong lớp chủ yếu
lo cho kịp giờ, cách làm thường gọi học sinh khá, giỏi trình bày kết quả, yêu cầu học


sinh trung bình, yếu chép bài, chữa bài.


Đối với học sinh giỏi, giáo viên chưa quan tâm yêu cầu nâng cao chưa soạn bài
tập ra thêm cho học sinh giỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>3. Giải pháp </b>


<i><b>a. Giải pháp đối với học sinh:</b></i>


Rèn cho học sinh thói quen ngồi giờ học bài cũ, học sinh còn chuẩn bị cho bài
mới.


Đối với những kiến thức mới có liên quan đến bài cũ, học sinh cần phải xem lại
những kiến thức đó.


Đối với với học sinh nhút nhát, giáo viên cần khuyết khích để học sinh mạnh dạn
phát biểu những điều mình nghĩ trước lớp.


Rèn cho học sinh có thói quen tự học.
<i><b>b. Giải pháp đối với giáo viên:</b></i>


Chuẩn bị soạn bài: Thực hiện đầy đủ các bước


 Xác định mục đích của bài dạy trong quan hệ với các bài trước hoặc lớp dưới


cùng kiểu bài miêu tả, tả cảnh, mục đích của từng bài tập trong quan hệ mực
đích của bài dạy.


 Thực hiện đầy đủ các bước sau đối với bài tập khó nhằm giúp học sinh trung



bình, yếu.


- Xác định mục đích, u cầu của bài tập (học sinh phải làm gì?,nhằm đạt tới
kiến thức kĩ năng gì?)


- Giải mẫu bài tập : giáo viên tự làm bài tập, làm xong mới đối chiếu đáp án
sách giáo viên.


- Các trình tự thao tác cùng thực hiện (nhớ lại mình đã làm gì trước, làm gì
sau để có đáp án mở, phải ghi lại các thao tác đó vắn tắt ngắn gọn)


- Dự tính những khó khăn của học sinh, những lỗi của học sinh có thể mắc
(đề ra những biện pháp)


- Cách hướng dẫn gợi mở để học sinh tự làm được bài tập.


 Soạn yêu cầu nâng cao bài tập mới cho học sinh giỏi.


<i><b>c.</b></i> Thực nghiệm


 Soạn phần chuẩn bị cho giáo án:
 Bài tập 1.


Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay
trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).


- Mục đích yêu cầu của bài tập


+ Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trong ngày



+ Biết trình bày dàn ý bài văn tả cảnh theo những điều đã quan sát được
- Đáp án mẫu: Dàn ý sơ lược tả một buổi sáng trong một công viên


+ Mở bài : Giới thiệu bao quát cảnh yên tĩnh (nhộ nhịp) của công viên vào
buổi sáng


+ Thân bài: Tả các bộ phận của cảnh vật
Cây cối, chim chóc, những con đường..


Mặt hồ


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Đọc yêu cầu bài tập


+ Phân tích đề bài tập: Đề yêu cầu tả gì? Lúc nào?
+ Xem lại cấu tạo bài văn tả cảnh (3 phần)


Mở bài : Giới thiệu cảnh gì? Vào lúc nào?
Thân bài: Tả cảnh gì?


Kết bài : Nêu cảm nghĩ?


+ Lập dàn ý bài văn tả cảnh vào buổi sáng.
- Dự kiến những khó khăn


Sau khi nghỉ hè học sinh khơng nhớ được cách lập dàn ý của một bài văn
tả cảnh gồm 3 phần.


Học sinh có thể khơng quan sát trước cảnh sẽ tả nên sẽ khó khăn trong việc
lập dàn ý phần thân bài



- Cách hướn dẫn gợi mở để học sinh tự làm được bài tập
Một học sinh đọc yêu cầu bài tập


Giáo viên giới thiệu một vài tranh ảnh minh họa cảnh công viên
Giáo viên kiểm tra kết quả quan sát ở nhà của học sinh


Học sinh tự lập dàn ý-học sinh trình bày dàn ý
Dàn ý bài văn gồm mấy phần?


+ Mở bài:


Tả cảnh gì? ở đâu? Vào thời gian nào?
Lý do em chọn cảnh vật miêu tả là gì?
+ Thân bài:


Cô sẽ hướng dẫn các em tả các bộ phận của cảnh vật


* Cây cối, chim chóc trong cơng viên vào buổi sang như thế nào?
* Các hoạt động của con người trong công viên ra sao?


+ Kết bài:


Em thích đi trong cơng viên vào buổi sáng khơng? Khơng khí ở đây như
thế nào?


 Bài tập 2


Dưới đây là 2 cách mở bài của bài văn tả con đường quen thuộc từ nhà em tới
trường. Em hãy cho biết: Đoạn nào mở bài theo kiểu trực tiếp đoạn nào mở bài theo
kiểu gián tiếp? nêu cách viết mỗi kiểu mở bài đó.



- Mục đích u cầu bài tập


+ Xác định được đoạn văn mở bài theo kiểu trực tiếp, gián tiếp.
+ Biết cách viết các kiểu mở bài cho bài văn tả cảnh.


- Đáp án mẫu


Đoạn a mở bài trực tiếp
Đoạn b mở bài gián tiếp


Cách viết kiểu bài gián tiếp là nói chuyện khác rồi dẫn vào đối tượng tả
Cách mở bài trực tiếp là giới thiệu ngay đối tượng miêu tả


- Trình tự thao tác thực hiện
Đọc yêu cầu bài tập


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Xác định đoạn văn tả theo kiểu mở bài nào?


Nếu học sinh quên thì cho 1 học sinh đọc Sách giáo khoa lớp 4 (giáo viên đã
chuẩn bị sẵn)


<b>3. Giải pháp</b>
<b>3.1 Biện pháp </b>


Rèn cho học sinh thói quen ngồi giờ học bài cũ, học sinh còn chuẩn bị cho bài
mới.


Đối với những kiến thức mới có liên quan đến bài cũ, học sinh cần phải xem lại
những kiến thức đó.



Đối với với học sinh nhút nhát, giáo viên cần khuyết khích để học sinh mạnh dạn
phát biểu những điều mình nghĩ trước lớp.


<b>3.2 Biện pháp đối với giáo viên</b>


Chuẩn bị soạn bài: thực hiện đầy đủ các bước


<b>3.2.1</b> Xác định mục đích của bài dạy trong quan hệ với các bài trước hoặc lớp
dưới cùng kiểu bài miêu tả, tả cảnh, mục đích của từng bài tập trong quan hệ mục đích
của bài dạy.


<b>3.2.2</b> Thực hiện đầy đủ các bước sau đối với khó nhằm giúp học sinh trung bình,
yếu


a) Xác định mục đích, u cầu bài tập (học sinh phải làm gì? Nhằm đạt tới kiến
thức kĩ năng gì?).


b) Giải mẫu bài tập: Giáo viên tự làm bài tập, làm xong mới đối chiếu đáp án
Sách giáo viên.


c) Các trình bày, thao tác cùng thực hiện (nhớ lạ mình đã làm gì trước, làm gì sau
để có đáp án mở, phải ghi lại các thao tác đó vắn tắt ngắn gọn)


d) Dự tính các khó khăn của học sinh, những lỗi của học sinh có thể mắc (đề ra
những biện pháp ở mục e)


e) Cách hướng dẫn gợi mở để học sinh tự làm bài tập.


3.2.3 Soạn theo yêu cầu nâng cao bài tập mới cho học sinh giỏi.



Thí dụ: - Yêu cầu học sinh diễn đạt cách khác cho cùng một nội dung (Nếu các
em làm xong trước)


- Yêu cầu thực hiện câu hỏi nâng cao


- Chuẩn bị bài tập tương tự nhưng khó hơn để học sinh giải thêm sau khi các em
đã hoàn thành bài tập trong sách giáo khoa.


<b>3.3 Thực nghiệm </b>


<b>3.3.1 Soạn phần chuẩn bị cho soạn giáo án </b>


* Bài tập 1: (Tiết 2 tuần 1)


Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay
trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).


<i><b>a) Mục đích, yêu cầu của bài tập.</b></i>
- Lập được dàn ý bài văn tả cảnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

 Mở bài: Giới thiệu bao quát cảnh yên tĩnh (nhộn nhịp) của công viên vào buổi


sáng.


 Thân bài: Tả các bộ phận của cảnh quan


- Cây cối, chim chóc, những con đường…
- Mặt hồ.



- Người tập thể dục, thể thao.


 Kết bài: Em rất thích cơng viên vào buổi sáng


<i><b>c) Trình tự, thao tác thực hiện </b></i>
- Đọc yêu cầu bài tập.


- Phân tích đề bài tập: Đề yêu cầu tả cảnh gì? Lúc nào?
- Xác định lại cấu tạo bài văn tả cảnh (3 phần)


* Mở bài: Giới thiệu cảnh gì? Vào lúc nào?
* Thân bài: Tả cảnh gì?


* Kết luận: Nêu cảm nghĩ.


- Lập dàn ý bài văn tả cảnh vào buổi sáng.
<i><b>d) Dự kiến những khó khăn </b></i>


- Sau khi nghỉ hè, học sinh không nhớ cách lập dàn ý của một bài văn tả cảnh
gồm ba phần.


- Học sinh có thể khơng quan sát trước cảnh sẽ tả nên sẽ khó khăn trong việc
lập dàn ý phần thân bài.


<i><b>e) Cách hướng dẫn gợi mở để học sinh tự làm bài tập.</b></i>
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.


- Giáo viên giới thiệu một số tranh ảnh minh họa cảnh công viên.
- Giáo viên kiểm tra kết quả quan sát của học sinh.



- Học sinh tự lập dàn ý – Học sinh trinh bày dàn ý.
- Dàn bài văn tả cảnh gồm mấy phần? (3 phần)
+ Mở bài em tả cảnh gì? ở đâu? Vào thời gian nào?
- Lý do em chọn cảnh vật miêu tả là gì?


+ Thân bài có mấy cảnh tả? (2 cảnh tả)


- Cơ sẽ hướng dẫn các em tả các bộ phận của cảnh tả.


+ Cây cối, chim chóc trong cơng viên vào buổi sáng như thế nào?


+ Các hoạt động của con người trong cơng viên ra sao? Hoặc trong cơng viên có
những cảnh vật nào? Có những hoạt động nào của con người trong công viên vào
buổi sáng?


- Kết luận: Em có thích đi cơng viên vào buổi sáng khơng? Khơng khí ở đấy
như thế nào.


 <b>Bài tập 2:</b> (Bài tập 1, tiết 2 tuần 3 sách giáo khoa trang 34)


Bạn Quỳnh Liên làm bài văn tả cảnh quan sau cơn mưa. Bài văn có 4 đoạn nhưng
chưa đoạn nào hoàn chỉnh.


Em hãy chọn một đoạn và giúp bạn viết thêm vào những chỗ có dấu (…) để hồn
chỉnh nội dung của đoạn.


<i><b>a) Mục đích, yêu cầu của bài tập.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>b) Đáp án mẫu.</b></i>



* Đoạn 1: Giới thiệu cơn mưa rào ào ạt tới rồi tạnh ngay.


Lộp độp, lộp độp. Mưa rồi. Cơn mưa ào ào đổ xuống làm mọi hoạt động dường
như ngừng lại. Từ trong nhà nhìn ra đường chỉ thấy một màu trắng xóa, những bóng
cây cối ngả nghiêng, mấy chiếc ơ tơ phóng qua, nước tóe lên sau bánh xe. Một lát sau,
mưa ngớt dần rồi tạnh hẳn.


* Đoạn 2: Ánh nắng và các con vật sau cơn mưa.


Ánh nắng lại chiếu sáng rực rỡ trên những thảm cỏ xanh. Nắng lấp lánh như đùa
giỡn, nhảy nhót với những gợn sóng trên dịng sơng Nhuệ. Mấy chú chim khơng rõ
tránh mưa ở đâu giờ đang đậu trên cây cất tiếng hót véo von. Chị gà mái tơ nấp dưới
gốc cây bàng đang rũ rũ bộ lông ướt mềm. Đàn gà con xinh xắn đang lích rích chạy
theo mẹ. Bộ lơng vàng của chúng cịn khơ ngun vì vừa chui ra dưới đôi cánh to của
mẹ. Chú mèo hoang ung dung bước từ bếp ra ngoài sân. Chú chọn chỗ san đã ráo
nước, nằm duỗi dài phơi nắng có vẻ khối chí.


* Đoạn 3: Cây cối sau mưa.


Sau cơn mưa, có lẽ cây cối, hoa lá là tươi đẹp hơn cả. Những hàng cây ven đường
được tắm nước mưa thỏa thuê nên tươi xanh mơn mởn. Mấy cây hoa trong vườn còn
đọng những giọt mưa long lanh trên lá nhè nhẹ tỏa hương.


* Đoạn 4: Đường phố và con người sau mưa


Con đường trước cửa đang khô dần. Trên đường xe cộ đi lại nườm nượp như mắc
cửi. Tiếng người cười người nói, đi lại nhộn nhịp. Túa ra từ những chỗ trú mưa, mọi
người đang vội vã trở lại công việc trong ngày. Góc phố mấy cơ bé đang nhảy dây.
Những bím tóc tun ngủn vung vẩy theo từng nhịp chân nhảy.



<i><b>c) Trình tự thao tác thực hiện.</b></i>
- Đọc yêu cầu đề bài


- Xác định yêu cầu của đề: Chọn 1 đoạn văn, viết thêm vào chỗ trống để đoạn
văn được hoàn chỉnh.


- Đọc bài văn tả cảnh sau cơn mưa và tìm nội dung chính từng đoạn, xác định
xem cần thêm ý nào vào, chi tiết nào cho mỗi đoạn.


- Chọn một đoạn, dựa vào những câu hoặc từ ngữ trước và sau vào chỗ trống để
dự đoán nội dung cần viết ở chỗ trống.


- Viết thêm vào chỗ trống một vài câu văn hoặc từ ngữ sao cho được đoạn văn
hoàn chỉnh.


<i><b>d) Dự kiến những khó khăn.</b></i>


- Tìm nội dung từng đoạn của bài văn sau cơn mưa của bạn Quỳnh Liên không
dễ


- Học sinh điền các từ ngữ hoặc các câu vào đoạn văn khơng phù hợp với nội
dung đoạn văn đó.


- Học sinh dễ nhầm là viết thêm vào chỗ trống để hoàn chỉnh nội dung của cả 4
đoạn văn.


<i><b>e) Cách hướng dẫn gợi mở để học sinh tự làm được bài tập.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Hướng dẫn xác định nội dung từng đoạn: Học sinh đọc thầm và tìm nội dung
từng đoạn.



* Đoạn 1: Tác giả giới thiệu cơn mưa gì ào ạt tới rồi tạnh ngay thường diễn ra
vào mùa hè? (Cơn mưa rào) hoặc: Tác giả giới thiệu cơn mưa ào ạt tới rồi tạnh ngay là
cơn mưa gì?


* Đoạn 2: Tác giả giới thiệu những hình ảnh gì sau cơn mưa? (ánh sáng và các
con vật)


* Đoạn 3: Tác giả tả sự vật gì sau cơn mưa? (Cây cối sau cơn mưa) hoặc: Tác giả
tả cây cối vào lúc nào?


* Đoạn 4: Tác giả tả cảnh gì sau cơn mưa? (Đường phố và con người)
- Hướng dẫn điền vào các chỗ trống (…)


+ Đoạn 1: Giới thiệu cảnh cơn mưa ào ạt tới rồi tạnh ngay, ở đoạn mở đầu các
em điền vào chỗ trống câu tả gì? (Tả lúc đang mưa)


+ Đoạn 2: Các em điền chỗ trống những từ ngữ như thế nào? (những từ ngữ tả
hoạt động hoặc màu sắc của từng con vật.


+ Đoạn 3: Các em điền tiếp vào những câu tả cảnh gì? (Tả màu sắc và hình dáng
của cây cối so với lúc chưa mưa)


+Đoạn 4: Ta điền vào những câu tả cảnh gì sau cơn mưa? (Tả đường phố và con
người).


- Đề bài yêu cầu ta hoàn thành mấy đoạn văn? (một trong bốn đoạn)
- Học sinh làm vào vở - lớp nhận xét – giáo viên kết luận


<b>* Bài tập 3:</b> (bài tập 1, tiết 1 tuần 6)



Đọc các đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi (SGK Tiếng Việt 5/62)
<i><b>a) Mục đích, yêu cầu của bài tập</b></i>


- Thông qua 2 đoạn văn mẫu, học sinh biết cách quan sát cảnh sông nước
- Rèn kỹ năng quan sát sông nước.


<i><b>b) Đáp án mẫu</b></i>
- Đoạn văn tả biển


+ Đoạn văn tả sự thay đổi màu sắc của mặt nước theo sắc của mây trời, hoặc
đoạn văn miêu tả đặc điểm nổi bật của biển luôn thay đổi màu sắc, trạng thái theo sự
thay đổi của sắc trời và thời tiết.


+ Để miêu tả sự thay đổi màu sắc của biển, tác giả quan sát bầu trời và mặt biển ở
các thời điểm khác nhau, các trạng thái khác nhau.


+ Khi quan sát biển, tác giả liên tưởng đến sự thay đổi tâm trạng con người: biển
như một con người, lúc buồn vui, lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hể ha, lúc đăm
chiêu gắt gỏng.


+ Đoạn văn tả con kênh


+ Con kênh được quan sát vào mọi thời điểm trong ngày: suốt ngày, từ lúc mặt
trời mọc đến lúc mặt trời lặn, buổi sáng, buổi trưa, lúc giữa chiều.


+ Tác giả nhận ra đặc điểm của con kênh chủ yếu bằng thị giác.


+ Sử dụng nghệ thuật liên tưởng làm cho người đọc hình dung được cái nắng
nóng dữ dội, làm cho cảnh vật hiện lên sinh động hơn, gây ấn tượng hơn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Đọc yêu cầu bài tập


- Xác định yêu cầu: đọc 2 đoạn văn tả cảnh và trả lời câu hỏi
- Nhớ lại trình tự quan sát, trình tự miêu tả.


- Nhớ lại các giác quan có thể dùng quan sát và kết quả cảm nhận của từng giác
quan. Ví dụ:


+ Quan sát bằng thị giác: Kết quả cảm nhận bằng hình ảnh, đường nét, màu sắc…
+ Quan sát bằng thính giác: Kết quả cảm nhận bằng âm thanh.


+ Quan sát bằng xúc giác: Kết quả cảm nhận bằng các đặc điểm như nóng, lạnh,
mềm mại, cứng…


<i><b>d) Dự kiến khó khăn</b></i>


- Ngữ liệu đoạn văn mẫu dài, học sinh đọc chậm mất nhiều thời gian
- Số lượng câu hỏi nhiều.


- Lệnh bài tập bao gồm, học sinh không biết tách ra thành nhiều các yêu cầu nhỏ.
- Lệnh bài tập diễn tả khó hiểu.


<i><b>e) Cách hướng dẫn </b></i>
* Đoạn văn tả biển


- Gọi 1 học sinh giỏi đọc đoạn văn (cả lớp đọc thầm theo) và trả lời câu hỏi:
+ Nhà văn Vũ Tú Nam đã miêu tả cảnh sông nước nào? (cảnh biển)


+ Đoạn văn miêu tả đặc điểm gì của biển? (Sự thay đổi màu sắc của mặt biển tùy


theo sắc màu của trời mây)


+ Câu văn nào cho em biết điều đó? (Câu văn: “biển luôn thay đổi màu sắc tùy
theo sắc mây trời)


+ Để miêu tả sự thay đổi màu sắc của biển, tác giả đã quan sát những gì và quan
sát vào thời điểm nào? (Tác giả quan sát bầu trời và mặt biển khi: bầu trời xanh thẳm,
bầu trời rải mây trắng nhạt, bầu trời âm u mây mưa, bầu trời ầm ầm giơng gió)


+ Tác giả đã sử dụng những màu sắc nào khi miêu tả? (xanh thẳm, thẳm xanh,
trắng nhạt, xám xịt, đục ngầu).


+ Khi quan sát biển, tác giả đã có những liên tưởng thú vị nào? (Khi quan sát
biển tác giả liên tưởng đến sự thay đổi tâm trạng của con người: biển như một con
người biết buồn vui, lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hể ha, lúc đăm chiêu gắt gỏng.)


+ Theo em “liên tưởng” có ý nghĩa là gì ? (từ hình ảnh này nghĩ đến hình ảnh
khác)


+ Giáo viên nói tác dụng của nghệ thuật liên tưởng.
* Đoạn văn tả con kênh


- 1 học sinh giỏi đọc đoạn văn
- Học sinh trả lời các câu hỏi sau:


+ Nhà văn Đoàn Giỏi miêu tả cảnh sông nước nào? (Nhà văn miêu tả con kênh)
+ Con kênh được quan sát ở những thời điểm nào trong ngày? (con kênh được
quan sát từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn, buổi sáng, giữa trưa, lúc trời
chiều).



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Tác giả miêu tả đặc điểm nào của con kênh? (Ánh sáng chiếu xuống dịng kênh
như đổ lửa, bốn phía chân trời trống huyếch trống hoách buổi sáng con kênh
phơn phớt màu đào, giữa trưa hóa dịng sơng thủy ngân cuồn cuộn lóa mắt, về
chiều biến thành một con suối lửa.


+ Tìm những từ ngữ, hình ảnh, cho thấy sự liên tưởng của tác giả về sự thay đổi
của con kênh dưới ánh sáng mặt trời ở các thời điểm đó ( đỏ lửa, phơn phớt màu
đào, dịng sơng thủy ngân cuồn cuộn lóa mắt)


+ Sự liên tưởng đó đem lại cho người đọc cảm nhận gì? (Làm cho người đọc hình
dung cái nóng dữ dội, làm cho cảnh vật hiện ra sinh động hơn, gây ấn tượng
hươn với người đọc).


<i><b>* Bài tập 4:</b></i> (Bài tập 1, tiết 1, tuần1)


Đọc và tìm các phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn: “Hồng hơn trên sơng
Hương”.


<i><b>a) Mục đích – u cầu của bài tập </b></i>


Xác định được 3 phần của bài “Hồng hơn trên sông Hương” và nội dung của 3
phần.


<i><b>b) Đáp án mẫu</b></i>


- Mở bài (từ đầu đến trong thành phố vốn hằng ngày đã rất yên tĩnh này)
Giới thiệu vẽ yên tĩnh của Huế lúc hồng hơn.


- Thân bài: (Từ mùa thu đến buổi chiều cũng chấm dứt)
Thân bài có 2 đoạn :



+ Đoạn 1: (Từ Mùa thu đến hai hàng cây): Tả sự đổi sắc của sông Hương từ lúc
bắt đầu hồng hơn đến lúc tối hẳn.


+ Đoạn 2: (Còn lại) Hoạt động của con người bên bờ sơng, trên mặt sơng từ lúc
hồng hơn đến lúc thành phố lên đèn.


- Kết bài (Câu cuối): sự thức dậy của Huế sau hồng hơn.
<i><b>c) Dự kiến những khó khăn </b></i>


- Bài văn dài và khó, học sinh đọc và tìm nội dung các phần mất nhiều thời gian.
- Học sinh sau khi nghỉ hè không nhớ cấu tạo 3 phần và nội dung chính 3 phần
của bài văn tả cảnh, cây cối…


- Học sinh có thể khơng nhớ cách xác định loại văn và rất lúng túng khi gặp đoạn
là 1 câu.


- Tìm nội dung của từng đoạn, từng phần của bài văn hồng hơn trên sông Hương
không dễ.


<i><b>d) Cách hướng dẫn gợi mở để học sinh làm được bài tập.</b></i>
- 1 học sinh đọc bài văn (các học sinh khác đọc thầm theo)
- Học sinh đọc lệnh bài tập, bài văn, chú giải.


- Bài văn tả cảnh gì? Ở đâu? Vào lúc nào? (Tả cảnh sơng Hương, ở Huế, lúc
hồng hơn).


- Hồng hơn là lúc nào? Lúc đó mây trời có màu gì? (ra sao?)


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Yêu cầu học sinh dựa vào cấu tạo bài văn tả cây cối để xác định 3 phần của bài


văn “Hồng hơn trên sơng Hương” (nếu học sinh khơng xác định được thì cho học
sinh xác định các đoạn của bài văn).


Mở bài là đoạn nào? (đoạn 1)
Kết bài là đoạn nào? (đoạn cuối)
Vậy phần còn lại là thân bài.


- Hướng dẫn xác định nội dung của từng phần.


* Mở bài: Tác giả giới thiệu đặc điểm gì của Huế lúc hồng hôn? (yên tĩnh) hoặc:
Tác giả giới thiệu vẻ yên tĩnh của Huế vào lúc nào? (cuối buổi chiều hoặc hoàng hơn).


Giáo viên nói “cuối buổi chiều”: là lúc bắt đầu hồng hơn.
* Thân bài


+ Đoạn 2: Tác giả tả đặc điểm gì của sơng Hương? Hoặc tác giả tả sự thay đổi
sắc của sông Hương từ lúc nào đến lúc nào?


Câu hỏi phụ: Hãy nêu những từ ngữ tả sắc màu của sông Hương. Tác giả tả sự
thay đổi sắc màu của sông Hương từ lúc nào đến lúc nào? (Từ lúc trời chiều đến khi
tối hẳn). Những từ ngữ nào cho em biết điều đó.


+ Đoạn 3: Tác giả tả những gì? (Hoạt động của con người). Từ lúc nào? (nấu
cơm chiều đến lúc thành phố lên đèn).


Hoặc: Tác giả tả hoạt động của con người trên sông Hương từ lúc nào đến lúc
nào? (Từ lúc nấu cơm chiều đến khi thành phố lên đèn).


* Kết bài: Tác giả nêu cảm nhận về Huế vào lúc nào? (sau lúc hồng hơn)



Em hãy nhận xét thứ tự miêu tả của bài: Hoàng hôn trên sông Hương ? (miêu tả
theo thứ tự thời gian).


<i><b>* Bài tập 5:</b></i> (Bài tập 2, tiết 2, tuần 6)


Dựa vào kết quả quan sát của mình, em hãy lập dàn ý bài văn miêu tả một cảnh
sơng nước (một vùng biển, một dịng sơng, một con suối hay một hồ nước).


<i><b>a) Mục đích – yêu cầu của bài tập.</b></i>


- Biết ghi lại kết quả quan sát và lập dàn ý cho bài văn tả một cảnh sông nước cụ
thể.


- Rèn kỹ năng lập dàn ý tả cảnh sông nước.
<i><b>b) Đáp án mẫu</b></i>


Dàn ý bài tả cảnh dịng sơng.


* Mở bài: Giới thiệu chung về dịng sơng
- Tên: sơng Trà Bồng


- Vị trí: Chảy qua quê em
* Thân bài


- Tả bao quát: Giới thiệu đặc điểm chung của dịng sơng Trà Bồng: rộng, dài,
màu sắc của nước chảy…


- Tả cụ thể


+ Hai bên bờ sông: bãi cát, bãi ngô, nhà cửa, con người…


+ Mặt nước sơng, khi có gió nhẹ, khi có giơng bão…


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

*Kết bài


Cảm nhận của con người bên dịng sơng
<i><b>c) Trình tự, thao tác thực hiện </b></i>


- Đọc yêu cầu bài tập


- Xác định yêu cầu của đề bài: Dựa vào kết quả quan sát, lập dàn ý bài văn miêu
tả dịng sơng Trà Bồng.


- Xem lại cấu tạo 3 phần và nhiệm vuk chính của từng phần.
- Nhớ và ghi lại cảnh dịng sơng theo trình tự quan sát.
- Lập dàn ý bài văn tả dịng sơng q em.


<i><b>d) Dự kiến những khó khăn </b></i>


- Việc sắp xếp các ý đã quan sát được vào từng phần của dàn ý không dễ.
- Học sinh rất khó khăn trong việc sử dụng nghệ thuật liên tưởng.


- Học sinh có thể khơng quan sát được dịng sơng nên rất khó khăn trong việc lập
dàn ý phần thân bài.


<i><b>e) Cách hướng dẫn để học sinh tự làm bài tập </b></i>
- 1 học sinh đọc yêu cầu bài tập.


- Giáo viên giới thiệu một vài tranh ảnh minh họa cảnh dịng sơng.
- Giáo viên kiểm tra kết quả quan sát ở nhà của học sinh.



- Học sinh tự lập dàn ý và trình bày dàn ý.
- Học sinh nhắc lại dàn ý và trình bày dàn ý.


- Học sinh nêu nội dung chính từng phần của bài văn tả cảnh.
* Mở bài: Cảnh sẽ tả là cảnh gì? Tên dịng sơng là gì? Ở vị trí nào?


* Thân bài: Em hãy cho biết trình tự miêu tả phần thân bài của bài văn tả cảnh?
(Tả từ bao quát đến cụ thể).


- Tả bao quát: Dòng sơng rộng hay hẹp? Nước sơng có màu gì? Nước sơng nhiều
hay ít? Dịng chảy như thế nào? Em hãy liên tưởng đến hình ảnh gì?


- Tả cụ thể:


+ Hai bên bờ sơng có những gì? Màu sắc, hình thù ra sao? Liên tưởng đến hình
ảnh gì?


+Em hãy cho biết hoạt động của con người hai bên bờ sơng? (Người nơng dân
chăm sóc dưa, bắp, bí…)


+Trên mặt sơng có những hình ảnh gì? (bè, thuyền…)


+ Khi có gió mặt sơng ra sao? Mặt nước sơng khi có giơng bão như thế nào?
+ Dịng sơng có vai trị như thế nào đối với con người?


+ Lúc hồng hơn và lúc mặt trời mọc dịng sơng có gì đẹp?
*Kết bài: Em có cảm nghĩ gì về dịng sơng Trà?


<i><b>* Bài tập 6:</b></i> (Bài tập 1, tiết 2, tuần 8)



Dưới đây là 2 cách mở bài của bài văn tả con đường quen thuộc từ nhà em tới
trường. Em hãy cho biết: Đoạn văn nào mở bài theo kiểu trực tiếp, đoạn nào mở bài
theo kiểu gián tiếp? Nêu cách viết mỗi kiểu mở bài đó.


<i><b>a) Mục đích – yêu cầu của bài văn </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>b) Đáp án mẫu</b></i>


- Đoạn a mở bài trực tiếp.
- Đoạn b mở bài gián tiếp.


- Cách viết kiểu mở bài gián tiếp là nói chuyện khác rồi dẫn vào đối tượng định
tả.


-Cách viết kiểu bài trực tiếp là giới thiệu ngay đối tượng cần tả.
<i><b>c) Trình tự, thao tác thực hiện </b></i>


- Đọc yêu cầu bài tập
- Xác định yêu cầu bài tập


- Xác định đoạn văn tả theo kiểu mở bài nào?


Nếu học sinh thì cho 1 học sinh SGK lớp 4 (Giáo viên đã chuẩn bị sẵn)
<i><b>* Bài tập 7:</b></i> (Bài tập e, tiết 2, tuần 8)


Dưới đây là hai cách kết bài của bài văn tả con đường quen thuộc từ nhà em đến
trường. Em hãy cho biết điểm giống nhau và khác nhau giữa đoạn kết bài không mở
rộng (a) và đoạn kết bài mở rộng (b).


<i><b>a) Mục đích – yêu cầu của bài tập </b></i>



Xác định cách kết bài của từng đoạn. Qua đó học sinh so sánh điểm giống và
khác của 2 kiểu kết bài trên.


<i><b>b) Đáp án mẫu </b></i>


- Đoạn b kết bài theo kiểu mở rộng.


- Đoạn a kết bài theo kiểu không mở rộng


- Điểm giống nhau và khác nhau giữa kiểu kết bài mở rộng và không mở rộng
+ Giống nhau: Điều nói về tình cảm u q, gắn bó thân thiết của bạn học sinh
đối với con đường.


+ Khác nhau:


 Đoạn kết bài không mở rộng: Khẳng định con đường rất thân thiết với bạn học


sinh


 Đoạn kết bài mở rộng: vừa nói về tình cảm u q con đường, vừa ca ngợi


công ơn của các cô bác công nhân vệ sinh đã giữ cho sạch con đường, đồng
thời thể hiện ý thức giữ cho con đường ln sạch đẹp.


<i><b>c) Trình tự, thao tác thực hiện </b></i>


- Đọc yêu cầu bài tập của 2 đoạn kết bài.


- Xác định đoạn văn nào kết bài theo kiểu mở rộng, đoạn văn nào kết bài theo


kiểu không mở rộng.


- So sánh 2 kiểu kết bài đó.


<i><b>d) Dự kiến những khó khăn của học sinh.</b></i>


- Học sinh quên kiểu kết bài mở rộng và kết bài không mở rộng là như thế nào?
- Học sinh rất khó khăn trong việc phân biệt sự khác nhau giữa 2 kiểu bài đó.
<i><b>e) Cách hướng dẫn để học sinh tự làm bài tập.</b></i>


- Đối với học sinh khá, giỏi thực hiện như sách giáo viên.
- Đối với gs trung bình, yếu có thể hướng dẫn như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

+ Để có một bài văn tả cảnh hấp dẫn người đọc, ngồi việc quan tâm đến phần
mở bài, em cịn đặc biệt quan tâm đến phần nào nữa? (kết bài)


+ Có mấy cách kết bài? (2 cách: Cách kết bài mở rộng và không mở rộng).
+ Học sinh nhắc lại thế nào là kết bài mở rộng? thế nào là kết bài không mở
rộng?


+ Kết bài không mở rộng cho biết kết cục gì?


+ Kết bài mở rộng sau khi biết kết cục có lời mở rộng thêm không? Nếu học sinh
không nhớ, giáo viên cho học sinh cầm SGK Tiếng Việt lớp 4 đọc to cho cả lớp nghe.


- Vậy đoạn văn a thuộc kiểu kết bài nào? (kết bài không mở rộng)
- Đoạn b thuộc kiểu kết bài nào? (kết bài mở rộng)


Em thấy kiểu kết bài nào hấp dẫn người đọc hơn? (kết bài mở rộng)



- Dựa vào hai kiểu kết bài trên, em hãy cho biết điểm giống nhau và khác nhau
của hai kiểu kết bài ở đoạn a và đoạn b.


+ Hướng dẫn nêu điểm giống nhau: Cùng nói lên tình cảm gì của tác giả đối với
con đường? (tình cảm yêu quý, gắn bó thân thiết của bạn học sinh đối với con đường).


+ Hướng dẫn nêu điểm khác nhau:


Đoạn a khẳng định điều gì? (khẳng định con đường là người bạn quý, gắn bó
với kỷ niệm thời ấu thơ của tác giả).


Đoạn b nói lên tình cảm gì của các em học sinh? Ca ngợi cơng ơn của ai? Đồng
thời cịn nói lên hành động gì của các em học sinh?


- Học sinh trình bày bài làm của mình. Lớp nhận xét, giáo viên kết luận, ghi
điểm.


* Bài tập 8: (bài tập 1, tiết 1, tuần 4)


Quan sát trường em. Từ những điều đã quan sát được, lập dàn ý cho bài văn tả
cảnh ngôi trường.


a. Mục đích, yêu cầu của bài tập:


Học sinh thiết lập dàn ý chi tiết cho bài văn tả cảnh ngôi trường của em từ
những điều đã quan sát được.


b. Đáp án mẫu:


Dàn ý miêu tả ngôi trường



* Mở bài: Giới thiệu bao quát tên và địa điểm của ngôi trường.
* Thân bài: Tả từng phần của ngơi trường.


- Từ xa nhìn lại: ngôi trường nhỏ bé, nằm dưới những tán cây cổ thụ .
- Tường màu vàng rất sang trọng, cổng trường sơn màu xanh đậm.
- Sân trường: gạch đỏ, trụ cờ, cây phượng , hoa sữa…


- Lớp học: rộng rãi, thống mát, có đèn, quạt điện…
- Phịng Đội: trang hồng rất đẹp.


- Thư viện: Có nhiều sách, báo…


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Em rất thích và tự hào về ngơi trường của em.
c. Trình tự, thao tác thực hiện:


- Đọc yêu cầu bài tập và lưu ý SGK.
- Xác định yêu cầu của bài tập.


+ Xác định đối tượng miêu tả, xác định cảnh sẽ tả vào lúc nào trong ngày (buổi
sáng, sau giờ học…)


+ Tả những phần nào của cảnh trường.


- Lập dàn ý bài văn tả cảnh ngôi trường vào buổi sáng.
d. Dự kiến những khó khăn:


- Học sinh khó có thể tả được từng bộ phận của ngơi trường.


- Trong trường có hoạt động của bạn bè và thầy cơ nên nhiều học sinh có thể tả


kỹ hoạt động này, cho nên học sinh dễ biến bài văn tả cảnh thành văn tả cảnh sinh
hoạt.


e. Cách hướng dẫn, gợi mở để học sinh tự làm được bài tập:
- Đối với học sinh khá, giỏi thực hiện như sách giáo viên.
- Đối với học sinh trung bình, yếu có thể hướng dẫn như sau:


+ Một học sinh khá đọc yêu cầu bài học và các lưu ý sách giáo khoa.
+ Giáo viên kiểm tra kết quả quan sát ở nhà của học sinh.


+ Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý.


Dàn ý bài văn tả cảnh gồm mấy phần? (3 phần)


* Mở bài: Em tả cảnh gì? (ngơi trường) Ngơi trường nào? (trường em đang học
hoặc trường tiểu học số 2 Bình Chương) Vào thời điểm nào? (buối sáng/ trước buổi
học / sau buổi học).


* Thân bài: Có mấy cách tả phần thân bài? (2 cách)
Giáo viên hướng dẫn tả từng phần của ngơi trường.


- Từ xa nhìn lại ngơi trương như thế nào? (nhỏ bé, nằm dưới tán cây cổ thụ).
- Em tả những phần nào của cảnh trường? (sân trường, lớp học, cổng trường,
phòng Đội, thư viện,…) Nếu học sinh yếu không trả lời được giáo viên nêu câu hỏi
phụ: Giờ thể dục, em được học ở đâu? (ngoài sân trường), sân trường có nền được làm
bằng gì? (sân xi măng rộng), giữa sân có gì? (cột cờ)…, trên sân có những gì? (có hoa
sữa và hoa phượng tỏa mát).


- Trường em có mấy phịng? (6 phịng học), mỗi phịng học được trang trí như
thế nào? (học sinh nêu đặc điểm của phịng học: thống mát, có đèn, quạt điện,…).



- Vào các buổi sinh hoạt Đội, em thường tập hợp ở đâu? (phịng Đội). Phịng
Đội được trang trí như thế nào? (rất đẹp…).


- Vào các giờ giải lao, em thường đọc truyện ở đâu? (thư viện). Thư viện của
trường có những loại sách nào?


* Kết bài: Tình cảm của em đối với ngôi trường như thế nào? (Em rất yêu quý
và tự hào về trường của em).


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

* Bài tập 9: (Bài tập 1, tiết 1, tuần 7)


Đọc bài “Vịnh Hạ Long” SGK Tiếng Việt 5 trang 70 và trả lời các câu hỏi sau:
- Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên.


- Phần thân bài gồm có mấy đoạn? Mỗi đoạn miêu tả những gì?
- Những câu văn in đậm có vai trị gì trong mỗi đoạn và trong cả bài?
a. Mục đích, yêu cầu của bài tập:


- Xác định được cấu tạo 3 phần của bài “Vịnh Hạ Long”


- Xác định được các đoạn trong phần thân bài và nội dung của từng đoạn.
- Biết được sự liên kết về ý nghĩa các đoạn trong bài văn.


b. Đáp án mẫu:


* Mở bài: Từ đầu…của đất nước Việt Nam.


* Thân bài: Cái đẹp của Hạ Long…theo giói ngân lên vang vọng
Thân bài gồm 3 đoạn



- Đoạn 1: Tả sự kì vĩ của vịnh Hạ Long.


- Đoạn 2: Tả vẻ duyên dáng của vịnh Hạ Long.


- Đoạn 3: Tả những nét riêng biệt hấp dẫn của vịnh Hạ Long qua mỗi mùa.
Câu văn in đậm có vai trị mở đầu mỗi đoạn, nêu ý bao trùm tồn đoạn, câu văn
in đậm cịn có tác dụng chuyển đoạn, nối kết các đoạn.


c. Trình tự, thao tác thực hiện:
- Đọc yêu cầu bài tập.


- Đoạn đoạn văn và các câu hỏi.
- Xác định yêu cầu bài tập


- Xác định các phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên.


- Xác định các đoạn trong phần thân bài và tìm nội dung của mỗi đoạn.
- Tìm hiểu vai trị của câu in đậm trong mỗi đoạn và trong toàn bài.
d. Dự kiến những khó khăn:


- Bài văn dài và khó học sinh đọc tốn nhiều thời gian.


- Học sinh khó khăn trong việc tìm nội dung của các đoạn trong thân bài.
- Lệnh bài tập bao gồm học sinh khó tách ra thành các yêu cầu nhỏ.
- Xác định 3 phần của bài Vịnh Hạ Long không dễ.


e. Cách hướng dẫn gợi mở để học sinh tự làm được bài tập:
- Đối với học sinh khá, giỏi thực hiện như sách giáo viên.
- Đối với học sinh trung bình, yếu có thể hướng dẫn như sau:



+ Một học sinh giỏi đọc to bài “Vịnh Hạ Long” và các câu hỏi dưới đoạn văn
(cả lớp đọc thầm theo).


+ Bài văn tả cảnh gì? (tả cảnh Vịnh Hạ Long).
+ Cho học sinh nhắc lại cấu tạo của bài văn tả cảnh.
+ Bài văn này gồm mấy đoạn ? (5 đoạn)


+Mở bài là đoạn nào ? (đoạn 1)
+ Kết bài là đoạn nào? (đoạn cuối)
+ Thân bài là đoạn nào? (đoạn 2 , 3 , 4).


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

+ Đoạn 1 phần thân bài miêu tả cảnh gì? (Tả sự kì vĩ ở Vịnh Hạ Long) hoặc tác
giả tả sự kì vĩ ở nơi nào của đất nước ta? (ở Vịnh Hạ Long)


Câu hỏi phụ: Tìm những từ ngữ tả sự kì vĩ ở Vịnh Hạ Long?


+ Đoạn 2 phần thân bài tác giả tả cảnh gì của Vịnh Hạ Long? (tả vẻ duyên dáng
của vịnh Hạ Long).


+ Đoạn 3 của phần thân bài cho biết Vịnh Hạ Long có đặc điểm gì làm hấp dẫn
lịng người? (từng mùa có những nét riêng).


Hoặc: Ở Vịnh Hạ Long mỗi mùa có đặc điểm gì hấp dẫn du khách? (Mùa xuân
ở Hạ Long có mùa sương và cá mực, mùa hè là mùa gió nồm và cá ngừ…)


- Những câu văn in đậm có vai trị gì trong mỗi đoạn và trong cả bài? (những
câu in đậm là mở đầu mỗi đoạn, câu mở đoạn nêu ý bao trùm cả đoạn. Với cả bài, mỗi
câu văn nêu một đặc điểm của cảnh vật được tả, đồng thời liên kết các đoạn trong bài
văn với nhau).



* Bài tập 10 (Bài tập 2, tiết 1, tuần 1)


Thứ tự miêu tả trong bài văn trên có gì khác với bài Quang cảnh làng mạc ngày
mùa mà em đã học? Từ hai bài văn đó, hãy rút ra nhận xét về cấu tạo của bài văn tả
cảnh.


a. Mục đích yêu cầu của bài tập:


- Xác định được thứ tự miêu tả trong mỗi bài.
- So sánh được thứ tự miêu tả của hai bài văn.


- Nêu nhận xét cấu tạo của bài văn tả cảnh gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết
bài và yêu cầu của từng phần.


b. Đáp án mẫu


* Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa tả từng bộ phận của cảnh:
- Giới thiệu màu sắc bao trùm làng quê ngày mùa là màu vàng.
- Tả các màu vàng rất khác nhau của cảnh, của vật.


- Tả thời tiết, con người.


* Bài Hồng hơn trên sơng Hương tả sự thay đổi của cảnh theo thời gian.
- Nêu nhận xét chung về sự yên tĩnh của Huế lúc hoàng hôn.


- Tả sự thay đổi sắc màu của sông Hương từ lúc bắt đầu hồng hơn đến lúc tối
hẳn.


- Tả hoạt động của con người bên bờ sông, trên mặt sơng lúc bắt đầu hồng hơn


đến lúc thành phố lên đèn.


- Nhận xét về sự thức dậy của Huế sau hồng hơn.
Bài văn tả cảnh thường có 3 phần


+ Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả.


+ Thân bài: Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian.
+ Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết.


c. Trình tự, thao tác thực hiện:


- Đọc lại bài văn: Quang cảnh làng mạc ngày mùa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Rút ra cấu tạo của bài văn tả cảnh.
d. Dự kiến những khó khăn


- Bài văn dài, học sinh đọc tốn nhiều thời gian.


- Học sinh rất khó khăn trong việc so sánh thứ tự miêu tả của 2 bài văn trên.
e. Cách hướng dẫn gợi mở để học sinh tự làm được bài tập


- Cho học sinh đọc lướt bài văn Quang cảnh làng mạc ngày mùa và bài Hồng
hơn trên sơng q Hương.


- Cho học sinh làm bài tập sai: Hãy nối cụm từ ở cột A với cụm từ ở cột B để
diễn tả thứ tự miêu tả của bài văn.


A B



Quang cảnh làng mạc ngày mùa <sub>Tả theo trình tự thời gian</sub>
Hồng hơn trên sơng Hương <sub>Tả từng phần</sub>


- Hướng dẫn học sinh so sánh thứ tự của 2 bài văn trên.


+ Hai bài văn này có đặc điểm gì giống nhau? (cùng nêu nhận xét, giới thiệu
chung về cảnh vật rồi miêu tả cho nhận xét ấy).


+ Thứ tự miêu tả của 2 bài này khác nhau ở điểm nào?


Bài “Quang cảnh làng mạc ngày mùa” tả từng bộ phận của cảnh (giới thiệu màu
sắc bao trùm làng quê ngày mùa là màu vàng, tả các màu khác nhau của cảnh vật, tả
thời tiết, con người).


Cịn bài “Hồng hơn trên sông Hương” tả sự thay đổi của cảnh theo thời gian
(nêu nhận xét chung về sự yên tĩnh của Huế lúc hồng hơn, tả sự thay đổi sắc màu của
sơng Hương từ lúc bắt đầu hồng hơn đến thành phố lên đèn, nhận xét về sự thức dậy
của Huế sau hồng hơn).


+ Qua ví dụ trên em thấy bài văn tả cảnh gồm những phần nào? (mở bài, thân
bài, kết luận).


+ Nhiệm vụ chính của từng phần trong bài văn tả cảnh là gì?
Mở bài: giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả)


Thân bài: Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian.
Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người tả.


+ Cho học sinh đọc ghi nhớ sách giáo khoa.
3.3.2. Soạn yêu cầu nâng cao cho học sinh giỏi:



- Đối với bài tập 2 tiết 2 tuần 1: Bài tập nâng cao như sau:


Giáo viên cho một bài văn tả cảnh được viết theo thứ tự: thân bài, kết bài, mở
bài.


Yêu cầu: Bài văn dưới đây của bạn Lan viết và sắp sai thứ tự, em hãy giúp bạn
sắp lại cho đúng cấu tạo của bài văn tả cảnh.


- Đối với bài tập 1 tiết 2 tuần 3: Sau khi học sinh hoàn thành một đoạn văn, yêu
cầu học sinh hoàn thành các đoạn còn lại.


- Bài tập 1 tiết 2 tuần 6: câu hỏi nâng cao như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Đối với bài tập 2 tiết 2 tuần 1: sau khi học sinh làm xong dàn ý bài văn tả buổi
sáng trong vườn cây (hoặc trong công viên,….)


Giáo viên yêu cầu học sinh lập dàn ý tả một buổi khác trong ngày.
- Đối với bài tập 3 tiết 2 tuần 8:


Sau khi học sinh viết 1 đoạn mở bài gián tiếp và 1 đoạn kết bài gián tiếp, giáo
viên yêu cầu học sinh viết 1 đoạn mở bài trực tiếp và 1 đoạn kết bài trực tiếp cho đề
bài trên.


3.3.3. Giáo án thực nghiệm


Bài: CẤU TẠO CỦA BÀI VĂN TẢ CẢNH
I. Mục đích yêu cầu:


- Giúp học sinh hiểu được cấu tạo của bài văn tả cảnh gồm: mở bài, thân bài,


kết bài và nhiệm vụ từng phần.


- Học sinh phân tích được cấu tạo của một bài văn tả cảnh cụ thể.
- Học sinh bước đầu biết cách quan sát một cảnh vật.


II. Đồng dụng dạy học:


Phần ghi nhớ viết sẵn vào bảng phụ, SGK Tiếng Việt, viết cấu tạo bài Nắng
trưa.


III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu


Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Ổn định tổ chức


2. Kiểm tra sách vở học tập
- Nhắc nhở và quy định vở học
3. Bài mới


a. Giới thiệu bài: Tiết học đầu tiên sẽ
cung cấp cho các em kiến thức về một bài
văn tả cảnh. Để các em biết được bài văn
tả cảnh có cấu tạo giống hay khác bài văn
chúng ta đã học? Mỗi phần của bài văn tả
cảnh có nhiệm vụ gì? Các em cùng tìm
hiểu ví dụ.


b. Tìm hiểu ví dụ


* Bài 1: Đối với học sinh khá giỏi


- Gọi học sinh đọc yêu cầu và nội dung
của bài tập 1.


- Cho học sinh đọc thầm phần giải
nghĩa từ ngữ khó trong bài.


- Giáo viên giải thích từ “ Hồng hơn”
- Cho học sinh xác định 3 phần của bài.
* Đối với học sinh trung bình, yếu có
thể gợi ý như sau:


Hát


- Học sinh để sách vở lên bàn để giáo viên
kiểm tra.


- Học sinh lắng nghe.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Gọi 1 học sinh giỏi đọc bài (đọc lệnh
bài tập, bài văn, chú giải).


- Bài văn tả cảnh gì? Ở đâu? Vào lúc
nào?


- Hồng hơn là lúc nào? Lúc đó mây,
trời có màu gì?


- Em nào có thể nhắc lại cấu tạo của bài
văn tả cảnh cây cối (nếu học sinh khơng
nhớ thì cho học sinh cầm SGK tiếng Việt


4 đọc to trước lớp).


- Em hãy dựa vào cấu tạo của bài văn
tả cây cối xác định 3 phần của bài văn
Hồng hơn trên sơng Hương (nếu học sinh
yếu cho học sinh xác định bài này gồm
mấy đoạn văn?)


- Mở bài là đoạn nào?
- Kết bài là đoạn nào?
- Vậy phần cịn lại là gì?


* Hướng dẫn xác định nội dung của
từng phần.


- Mở bài: Tác giả giới thiệu đặc điểm
gì của Huế lúc hồng hơn? (nếu học sinh
không trả mời được giáo viên nêu: Từ nào
được lặp lại 2 lần trong đoạn văn?)


- Thân bài: Ở đoạn 2 tác giả tả sắc màu
của sông Hương vào lúc nào?


+ Những từ nào cho em biết điều đó?
+ Ở đoạn 3 tác giả tả những gì? Vào
lúc nào?


-Kết bài: Tác giả nêu cảm nhận về Huế
vào lúc nào?



* Bài 2: Đối với học sinh khá, giỏi
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài
tập a.


- Nhắc học sinh chú ý sự khác biệt về
thứ thự miêu tả của 2 bài văn.


* Đối với học sinh trung bình, yếu có
thể hướng dẫn như sau:


- Yêu cầu học sinh đọc bài tập.


- Cho học sinh đọc 2 bài văn và làm bài
tập sau; nối những cụm từ ở cột A với cột


- Học sinh giỏi đọc yêu cầu của đề bài (cả
lớp đọc thầm theo).


- Tả dịng sơng Hương, ở Huế, lúc hồng
hơn.


- Học sinh trả lời


- Học sinh nêu cấu tạo của bài văn tả cây
cối.


- Bài này có 5 đoạn văn.
- Đoạn 1


- Đoạn cuối


- Thân bài


- Yên tĩnh


- Từ lúc trời chiều đến lúc tối hẳn.
- Tả hoạt động của con người


- Từ lúc nấu cơm chiều đến lúc thành phố
lên đèn.


- Sau hồng hơn


- Học sinh đọc u cầu bài tập.


- Học sinh đọc lướt bài văn và so sánh thứ
tự liêu tả của 2 bài.


- Học sinh đọc yêu cầu bài tập (cả lớp đọc
thầm theo).


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

B để diễn tả thứ tự miêu tả của từng đoạn
văn. A B


- Thứ tự miêu tả của 2 bài văn trên có
gì giống và khác nhau.


+ Qua ví dụ trên em thấy bài văn tả
cảnh gồm những phần nào?


- Nhiệm vụ chính của từng phần trong


bài văn tả cảnh gì?


- Cho học sinh đọc ghi nhớ giáo viên
đã ghi trên bảng phụ.


- Sau khi học sinh giỏi làm xong bài
tập 2, giáo viên phát phiếu bài tập đã ghi
sẵn bài văn sắp xếp theo thứ tự mở bài,
thân bài, kết bài để học sinh sắp xếp lại
theo đúng cấu tạo của bài văn tả cảnh.


- Giống nhau: Cùng nêu nhận xét, giới thiệu
chung về cảnh vật rồi miêu tả cho nhận xét ấy.


- Khác nhau:


+ Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa tả
từng bộ phận của cảnh (giới thiệu màu sắc bao
trùm làng quê ngày mùa là màu vàng . Tả các
màu vàng rất khác nhau của cảnh và vật. Tả
thời tiết, con người).


+ Bài Hồng hơn trên sơng Hương tả theo
trình tự thời gian (nêu nhận xét chung về sự
n tĩnh của Huế lúc hồng hơn. Tả sự thay đổi
sắc màu của sông Hương từ lúc bắt đầu hồng
hơn đến lúc tối hẳn. Tả hoạt động và con người
bên bờ sông, trên mặt sông lúc bắt đầu hồng
hơn đến khi thành phố lên đèn. Nhận xét về sự
thức dậy của Huế sau hồng hơn).



- Bài văn tả cảnh gồm có 3 phần: mở bài,
thân bài, kết bài.


+ Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả.
+ Thân bài: Tả từng phần của cảnh hoặc sự
thay đội của cảnh theo thời gian.


+ Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của
người viết.


- 3 học sinh đọc nối tiếp nhau đọc thành
tiếng. Cả lớp đọc thầm để thuộc ngay tại lớp.


- Học sinh sắp xếp lại trình tự bài văn: Mở
bài, thân bài, kết bài.


Quang cảnh làng Tả từng phần


Tả theo trình tự
thời gian
Hồng hơn trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

4. Luyện tập:


- Gọi học sinh đọc yêu cầu và nội dung
bài tập.


- Cho học sinh hoạt động theo cặp theo
hướng dẫn sau:



+ Đọc kỹ bài văn Nắng trưa.
+ Xác định từng phần của bài văn.
+ Tìm nội dung chính của từng phần
+ Xác định trình tự miêu tả của bài
văn: mỗi đoạn của phần thân bài và nội
dung của từng đoạn.


- Gọi 1 nhóm dán phiếu lên bảng trình
bày kết quả thảo luận, yêu cầu học sinh
khác bổ sung ý kiến.


- Giáo viên dán lên bảng tờ giấy đã
viết cấu tạo 3 phần của bài Nắng trưa.


5. Củng cố - dặn dịi:


- Bài văn tả cảnh có cấu tạo như thế
nào?


Nhận xét tiết học:


- Dặn học sinh về học thuộc ghi nhớ,
phân tích cấu tạo bài Nắng trưa vào vở.


- 2 học sinh đọc nối tiếp nhau thành tiếng
bài “Nắng trưa”.


- 2 em cùng thảo luận, trao đổi, ghi câu trả
lời vào giấy.



- 1 nhóm lên báo cáo, các nhóm khác bổ
sung ý kiến và thống nhất bài giải.


- Học sinh trả lời.


- Học sinh về quan sát cảnh vật ở nơi mình
ở, cơng viên, đường phố…vào buổi sáng hoặc
buổi trưa, chiều. Ghi lại các kết quả vào giấy.
Bài soạn: LUYỆN TẬP TẢ CẢNH (tiết 2 – tuần 6)


I. Mục đích, u cầu:


- Thơng qua những đoạn văn hay, học được cách quan sát khi tả cảnh sông
nước.


- Biết ghi lại kết quả quan sát và lập dàn ý cho bài văn tả cảnh sông nước cụ
thể.


II. Đồ dùng dạy học


Tranh minh họa cảnh sông nước: biển, sông, hồ… (cỡ to)
III. Các hoạt động dạy – học:


Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Ổn định tổ chức


2. Kiểm tra bài cũ


- Kiểm tra việc chuẩn bị tranh, ảnh


minh họa cảnh sông nước và ghi lại các
kết quả quan sát.


- Nhận xét việc chuẩn bị bài của học
sinh.


3. Dạy bài mới:


Hát


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

a. Giới thiệu bài: Các em đã được học
bài văn tả con vật, cây cối, cảnh thiên
nhiên. Tiết học hơm nay chúng ta cùng tìm
hiểu cách quan sát, miêu tả cảnh sơng
nước của nhà văn Vũ Tú Nam và Đồn
Giỏi để từ đó lập dàn ý cho bài văn miêu
tả cảnh sông nước.


b. Hướng dẫn làm bài tập:
* Bài 1: Đối với học sinh giỏi


- yêu cầu học sinh đọc đoạn văn, trả
lời các câu hỏi sách giáo khoa.


* Đối với học sinh trung bình, yếu cần
hướng dẫn như sau:


Đoạn văn tả cảnh biển
- Gọi học sinh đọc đoạn văn



+ Nhà văn Vũ Tú Nam đã miêu tả
cảnh sông nước nào?


+ Đoạn văn miêu tả đặc điểm gì của
biển?


+ Câu nào cho em biết điều đó?


+ Để miêu tả sự thay đổi màu sắc của
biển, tác giả đã quan sát những gì và quan
sát vào thời điểm nào?


+ Tác giả đã sử dụng những màu sắc
nào khi miêu tả?


+ Khi quan sát biển, tác giả đã có
những liên tưởng thú vị như thế nào?


+ Câu hỏi nâng cao: Theo em “liên
tưởng” có nghĩa là gì?


+ Giáo viên nói : Trong miêu tả, nghệ
thuật liên tưởng được sử dụng rất hiệu
quả. Liên tưởng làm cho sinh vật thêm
sinh động hơn. Liên tưởng của nhà văn
giúp ta cảm nhận được vẻ đáng yêu của
biển.


Đoạn văn tả con kênh



+Nhà văn Đoàn Giỏi miêu tả cảnh


- Học sinh nghe và xác định mục đích của
tiết học.


- Học sinh đọc đoạn văn và trả lời các câu
hỏi sách giáo khoa.


- 1 học sinh đọc (cả lớp đọc thầm theo)
-…cảnh biển


- Sự thay đổi sắc màu của mặt biển theo
sắc màu của trời mây.


- Câu “biển luôn thay đổi màu tùy theo
sắc mây trời”.


- Tác giả quan sát bầu trời và mặt biển khi
bầu trời xanh thẳm, bầu trời rải mây trắng
nhạt, bầu trời âm u mây mưa, bầu trời ầm ầm
giơng gió.


- Xanh thẳm, thẳm xanh, trắng nhạt, xám
xịt, đục ngầu.


* Khi quan sát biển, tác giả liên tưởng đến
sự thay đổi tâm trạng của con người: biển như
một con người biết buồn vui, lúc tẻ nhạt, lạnh
lùng, lúc sôi nổi, hối hả, lúc đăm chiêu, gắt
gỏng.



- Liên tưởng là từ hình ảnh này nghĩ đến
hình ảnh khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

sơng nước nào?


+ Con kênh được quan sát ở những
thời điểm nào trong ngày?


+ Tác giả miêu tả những đặc điểm nào
của con kênh?


+ Tác giả nhận ra đặc điểm của con
kênh chủ yếu bằng giác quan nào?


- Giáo viên giảng từ “Thủy ngân”
+ Việc tác giả sử dụng nghệ thuật liên
tưởng để miêu tả con kênh có tác dụng gì?


* Bài 2: Đối với học sinh giỏi, khá
- Cho học sinh đọc yêu cầu bài tập
- Giáo viên giới thiệu vài tranh ảnh
minh họa cảnh sông nước: dịng sơng, mặt
hồ…


- Kiểm tra kết quả quan sát của học
sinh.


- Cho học sinh lập dàn ý



* Đối với học sinh trung bình, yếu có
thể gợi ý như sau:


- Dàn ý bài văn tả cảnh gồm mấy
phần?


- Nêu nhiệm vụ chính từng phần của
bài văn tả cảnh?


+ Mở bài: Cảnh sẽ tả là cảnh gì? Tên
dịng sơng là gì? Ở vị trí nào?


+ Thân bài: Em hãy cho biết trình tự
miêu tả phần thân bài của bài văn tả cảnh?


Tả tổng quát: Đặc điểm của dịng sơng
như thế nào? Dịng sơng rộng hay hẹp? có
màu gì? Dịng chảy như thế nào? Liên
tưởng đến hình ảnh gì?


Tả cụ thể: hai bên bờ sơng có những
cảnh vật gì? Màu sắc, hình thù? Liên
tưởng đến những hình ảnh gì?


Cho biết hoạt động của con người 2
bên bờ sơng? Dịng sông vào các thời
điểm trong ngày có gì nổi bật? Trên sơng


- Con kênh được quan sát từ lúc mặt trời
mọc đến lúc mặt trời lặn, buổi sáng, giữa trưa,


lúc trời chiều.


- Tác giả miêu tả: Ánh nắng chiếu xuống
dịng sơng như đổ lửa, bốn phía chân trời
trống hoách trống huếch, buổi sáng con kên
phơn phớt màu hồng, giữa trưa hóa thành
dịng thủy ngân, cuồn cuộn lóa mắt, về chiều
biến thành một con suối lửa.


- Học sinh lắng nghe.


- Làm cho người đọc hình dung cái nóng
dữ dội làm cho cảnh vật hiện ra sinh động
hơn, gây ấn tượng hơn.


- Học sinh đọc yêu cầu bài tập
- Học sinh xem tranh


- Học sinh trình bày kết quả quan sát.
- Học sinh lập dàn ý và trình bày dàn ý.
- 3 phần


- Học sinh nêu nhiệm vụ của từng phần.
- Học sinh trả lời và lập được dàn ý phần
mở bài.


- Tả từ bao quát đến cụ thể.


- Học sinh nêu đặc điểm của dòng sông.



- Học sinh dựa vào gợi ý của giáo viên lập
được một dàn ý cho bài văn tả cảnh dịng
sống. Ví dụ:


* Mở bài: Con sơng Trà dang tay ơm làng
xóm vào lịng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

có những hình ảnh gì? Dịng sơng có vai
trị như thế nào đối với con người?


Lúc hồng hơn dịng sống có gì đẹp
- Gọi học sinh trình bày dàn ý của
mình.


- Giáo viên nhận xét, ghi điểm những
dàn ý tốt.


4. Củng cố - dặn dò:
* Nhận xét tiết học


nhè nhẹ, khi có giơng bão.


Thuyền bè trên sông: bãi cát, ngô, nhà
cửa.


Sông Trà đối với đời sống nhân dân.
* Kết bài: Ích lợi của sơng và cảm nhận
của con người bên dịng sơng.


- Học sinh trình bày, học sinh khác nhận


xét.


- Học sinh về sửa chữa, hoàn thiện dàn ý
bài văn miêu tả cảnh sông nước và chuẩn bị
bài sau.


3.3.4. Dạy thực nghiệm:
a. Đối tượng thực nghiệm:


Học sinh lớp 5C trường tiểu hoc số 2 Bình Chương trình độ học sinh đa số là
trung bình, yếu, học sinh khá, giỏi ít.


b. Đánh giá thực nghiệm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

KẾT LUẬN



Việc giúp học sinh giải được các bài tập làm văn tả cảnh lớp cuối cấp là một
vấn đề hết sức quan trọng, nhằm góp phần đưa chất lượng giáo dục ngày một nâng
cao. Nếu chúng ta biết liên kết chặt chẽ giữa các mối quan hệ, biết phát huy triệt để
các nhân tố tích cực làm nịng cốt cho việc phát triển và nhân rộng công tác giáo dục
cộng đồng thì vấn đề này khơng chỉ có tác dụng giúp học sinh giải được các bài tập
khó mà còn làm cơ sở vững chắc để các em học các lớp tiếp theo. Vì những kiến thức
và kỹ năng được hình thành và định hình ở trẻ rất khó thay đổi, khó cải tạo lại.


Với một số biện pháp như đã nêu trong đề tài, ở thực tế tôi nghĩa rằng tất cả học
sinh lớp tôi giảng đều có thể làm được các bài tập trong sách giáo khoa, giúp học sinh
phát huy được tính tích cực, nhiều học sinh yếu tự làm được bài tập, giúp học sinh
mạnh dạn hơn, thích học tập làm văn hơn vì không cần chép bài mẫu của bạn giỏi.


Giúp học sinh giải được các bài tập làm văn khó sẽ giúp học sinh mở rộng được


vốn sống, rèn luyện được tư duy, cảm xúc thẩm mĩ và nhân cách cho học sinh.


Giúp học sinh giải được các bài tập làm văn khó ở sách giáo khoa là một việc
làm hết sức cần thiết đối với học sinh trung bình, yếu rất quan trọng trong quá trình
nâng cao chất lượng giảng dạy đẻ đạt được những mục tiêu mà người giáo viên đã đề
ra trong bài học. Vì vậy, các biện pháp giúp học sinh giải được bài tập là một yêu cầu
vô cùng quan trọng không thể thiếu trong tiết Tập làm văn.


Bình Chương, ngày…tháng…..năm……
Người viết


</div>

<!--links-->

×