Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Giải quyết khiếu nại về đất đai của chủ tịch ủy ban nhân dân quận thốt nốt, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.98 KB, 84 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỌ NỘI vụ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QC GIA

ĐỎ VÀN BÌNH

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÈ ĐÁT ĐAI
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
THÓT NÓT, THÀNH PHĨ CẦN THO

LUẬN VĂN THẠC sĩ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2020


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỌ NỘI vụ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QC GIA

ĐỎ VÀN BÌNH

GIẢI QUT KHIẾU NẠI VÈ ĐÁT ĐAI
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
THÓT NÓT, THÀNH PHĨ CẦN THO

LUẬN VÀN THẠC sĩ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng


Mã số: 8 34 04 03

NGI HƯỚNG DÁN KHOA HỌC: PGS. TS. TRÀN THỊ DIỆU OANH

TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi
dưới sự hướng dẫn khoa học cùa PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh. Các số liệu, kết
quá nêu trong luận văn trung thực, nếu sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và
chịu mọi ký luật của Học viện hành chính quốc gia đề ra.
Tác giả luận vãn

Dỗ Vãn Bình


LÒI CÀM ON
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn cao học này, tôi luôn nhận được sự
giúp đờ cua Quý Thầy Cô, các Anh. Chị và các bạn trong lớp Quán lý công HC23N5,
đặc biệt sự hồ trợ hướng dẫn nhiệt tình cua cơ Trằn Thị Diệu Oanh. Vì vậy, tơi xin gưi
lời cám ơn sâu sắc chân thành đen:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban giám hiệu trường Đại học
An Giang, các giáng viên đà giáng dạy và giúp đờ tôi đê tôi có thế hồn thành q
trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Tơi xin bày tỏ lòng cam ơn sâu sắc nhất đen PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh,
người hướng dẫn khoa học đà tận tình hướng dẫn, hồ trợ và giúp đờ tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cam ơn đen ƯBND quận Thốt Nốt, Phòng Tài nguyên và môi
trường, ƯBND các phường trên địa bàn quận Thốt Nốt đà tạo điều kiện thuận lợi và

hồ trợ cho tơi trong q trình tìm kiếm số liệu, thơng tin cũng như giúp đờ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Cùng với sự hướng dẫn cùa người hướng dẫn khoa học và sự nồ lực cùa bán
thân, sự giúp đờ cùa đồng nghiệp trong đơn vị, tơi đà hồn thành luận văn theo đúng
quy định cua Học viện Hành chính Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên do
thời gian nghiên cứu ngắn và năng lực nghiên cứu cịn hạn chế, luận văn khơng tránh
khói những thiếu sót. Vì vậy, ban thân xin được ghi nhận sự đóng góp ý kiến cua Q
Thay Cơ đê luận văn và bán thân tơi được hồn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!
Tác giả luận vãn

Dỗ Vãn Bình


cùa UBND cấp huyện thuộc tinh Vinh Long và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
hoạt động giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất cua UBND cấp
huyện.
Cơng trình này cung cấp một số thơng tin có tính tham khao trong vấn đề thu hồi
đất
cùa UBND cấp huyện. Tuy nhicn, đáng tiếc cơng trình khơng nghiên cứu đến vấn
đề
bồi thường và hồ trợ, TĐC khi thu hồi đất trên địa bàn tinh Vinh Long, do đó cơng
trình khơng có nhiều nội dung liên quan đến đề tài luận văn.
Nguyền Thị Kim Phượng, Đặng Anh Quân (2019), Thực trạng xây dựng và chất
lượng khu TĐC nhìn từ thực tiền áp dụng pháp luật tại tinh Bình Dương, Tạp chí ghiên
cứu lập pháp số 1(377) - kỳ 1, tháng 1/2019. Bài báo đà phân tích thực trạng xây dựng
khu TDC trước khi thu hồi đất qua Dự án Khu kho càng và khu dân cư - Khu TDC An
Sơn (thuộc thị xà Thuận An, tình Bình Dương), Dự án Dại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh và dự án Khu TDC Dại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Dồng thời,
bài báo cũng phân tích thực trạng chất lượng một số khu TDC khác trên địa bàn tinh

Bình Dương. Trên cơ sờ các phân tích, bài báo đà chi ra một số bất cập hiện nay trong
quy định cùa pháp luật đất đai về chất lượng các khu TDC. Nhừng phân tích này đà
cung cấp một số thơng tin hừu ích cho đề tài luận văn trong việc lý giái các hạn chế
hiện nay trong công tác TĐC.
Trần Vang Phú, Châu Dăng Khoa, Khó khăn khi xem xét lính pháp lý của đắt
khi thu hồi đất cùa hộ gia đình, cả nhản, https: . tapchitoaan.vn bai-viet. phap-luat. khokhan-trong-xet-tinh-phap-ly-cua-dat-khi-thu-hoi-dat-cua-ho-gia-dinh-ca-nhan.
Nội
dung bài báo tập trung phân tích quy định của pháp luật về điều kiện bồi thường đất,
đồng thời, bài báo cũng chỉ là 06 khó khăn trong quá trình xét pháp lý bổi thường đối
đối với đất và tài san gắn liền với đất. Trân cơ sớ đó bài báo cùng đà đề xuất 04 giài
pháp chung và 04 giài phắc cụ thố đố khẳc phục 06 khó khăn đà ncu. Dây là bài báo có
nhiều nội dung hừu ích, cung cấp các thơng tin quan trọng cho đề tài luận văn liên quan
đến các khó khăn hiện nay trong việc xác định điều kiện bồi thường về đất.

4


Thơng qua việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu licn quan đến đề tài luận văn cho
thấy đề tài luận văn mà tác gia đà chọn tuy đà có một số cơng trình nghiên cứu ít nhiều
có liên quan về mặt nội dung. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn nhiều vấn đề bò ngõ cần
được quan tâm nghiên cứu. Đồng thời, với địa bàn nghiên cứu là quận Thốt Nốt cho
thấy đề tài luận văn chưa trùng lặp với một cơng trình tương đương hoặc cao hơn nào
khác. Đo đó, học viên cho rẳng việc nghiên cứu đề tài luận văn là cần thiết và đám bao
tính mới mẽ, ít trùng lặp về nội dung so với các công trình có liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ cúa luận vãn
3.1. Mục đích nghiên cún của luận vãn
Mục đích nghiên cứu cúa luận văn là đề xuất các giái pháp có tính kha thi nhằm
khắc phục hoặc giảm thiếu các nguyên nhân dần đến các hạn chế, bất cập trong công
tác giái quyết khiếu nại về đất cùa Chú tịch UBND cấp huyện nói chung, Chủ tịch
ƯBND quận Thốt Nốt nói riêng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận vãn
Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thừ nhất, hệ thống hóa cơ sờ lý luận và pháp lý cơng tác giai quyết khiếu nại về
đất đai cùa Chù tịch UBND cấp huyện.
Thừ hai, phân tích và đánh giá thực trạng giài quyết khiếu nại về đất đai cúa
Chu tịch UBND quận Thốt Nốt.
Thừ ba, đề xuất các phương hướng và giai pháp đố khắc phục các nguyên nhân
dần đến hạn chế, bất cập đà phát hiện qua việc đánh giá thực trạng công tác giái quyết
khiếu nại cùa Chu tịch UBND quận Thốt Nốt.
4. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu cúa luận văn
4.1. Dối tượng nghiên cún cúa luận văn
Công tác giái quyết khiếu nại về đất đai cùa Chủ tịch UBND quận Thốt Nốt là
đối tượng nghiên cứu cua luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cún cúa luận văn

5


Phạm vi không gian: Địa bàn quận Thốt Nốt. thành phố cằn Thơ.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2015 - 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cúa luận văn
5.1. Phưong pháp luận nghiên cún
Phép biện chứng duy vật cúa Triết học Mác - Lênin là phương pháp luận nghiên
cứu cúa luận văn.
5.2. Phưong pháp nghiên cứu luận văn
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thố sau:
Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp: Được sư dụng trong toàn bộ các
mục và tiểu mục cùa luận văn.
Phương pháp tra xà hội học bằng phiếu điều tra: Phương pháp này được sư dụng
trong các mục 2.3.1, 2.3.2, 2.3.3, 2.3.4 cùa luận văn. Cụ thế có 04 loại phiếu điều tra

với 08 mầu phiếu được thiết kế và sứ dụng. Có 124 phiếu được phát ra, thu về 124
phiếu và toàn bộ phiếu thu về đều hợp lệ.
Phương pháp Kiếm định Independent Samples T-Test trong SPSS: Phương pháp
này được sứ dụng trong các mục 2.3.1 và 2.3.4 đề kiếm định xem có sự khác biệt có ý
nghía thống kê giừa các đối tượng kháo sát đối với cùng một câu hịi hay khơng.
6. ¥ nghĩa lý luận và thực tiễn cúa luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận cúa luận vãn
Luận văn đà góp phần hệ thống hóa cơ sờ lý luận và pháp lý cua công tác giái
quyết khiếu nại về đất đai cùa Chu tịch UBND cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận vãn
Luận vãn đà khuyến nghị một số giái pháp hữu ích có tính tham kháo cao đối
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc nâng cao hiệu qua cơng tác giai
quyết khiếu nại về đất đai cúa Chú tịch UBND cấp huyện nói chung, Chu tịch UBND
quận Thốt Nốt nói riêng.
7. Kết cấu của luận vãn

6


Ngoài phần mờ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
chính cùa luận văn được thiết kế thành 03 chương cụ thể sau:
Chương 1. Cơ sờ lý luận và pháp lý đối với công tác
đai của Chù tịch UBND cấp huyện.
Chương 2. Các yếu tố anh hương và thực trạng giài
cùa Chù tịch UBND quận Thốt Nốt, thành phố cần Thơ.
Chương 3. Phương hướng và giai pháp đàm bao giái
cùa Chủ tịch UBND quận Thốt Nốt, thành phố cần Thơ.

7


kháo và phụ lục, nội dung
giai quyết khiếu nại về đất
quyết khiếu nại về đất đai
quyết khiếu nại về đất đai


nhau. Chẳng hạn, “Thẩm quyền nhà nước là quyền và nghía vụ pháp luật quy định cho
các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức giừ chức vụ nhất định đế thực hiện một
chức năng, nhiệm vụ cụ thế nào đấy cua cơ quan nhà nước” [13, tr.!4J, hoặc “Thẩm
quyền là tổng thể các quyền hạn (đồng thời cùng là nghía vụ) mà các cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước được pháp luật trao cho
nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ cùa mình” [24, tr. 16] ... Từ nhừng cách
hiếu đà nêu ớ trên đối với khái niệm thẩm quyền cũng như khái niệm GQKN đà nêu tại
mục 1.1.2 cúa luận văn, trong luận văn này cụm từ thẩm quyền GQK.N về đất đai cúa
Chu tịch UBND cấp huyện được hiểu là các quyển mà Chù tịch UBND cấp huyện được
pháp luật trao cho đê kêt luận và định đoạt các nội dung khiêu nại về đất đai. Các
quyền đó bao gồm các nhóm quyền chính sau: (i) Nhóm quyên liên quan đến việc thụ lý
khiếu nại về đất đai; (ii) Nhóm quyền liên quan đến việc xác minh nội dung khiêu nại
vé đẩt đai; (Ui) Nhóm quyên liên quan đến việc kết luận nội dung khiếu nại vé đất đai;
và ịiv) Nhóm quyền liên quan đến việc ra quyết định GQKN vê đất đai.
Thẩm quyền GQK.N cùa Chú tịch ƯBND cấp huyện được quy định tại Điều 18
cùa Luật Khiếu nại 2011. Theo đó, Chù tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền: (i)
GQKN lần đầu đối với QDHC, HVHC cùa mình; (ii) GQKN lần hai đối với QĐHC,
HVHC cùa Chù tịch UBND cấp xà, Thú trướng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đà
giai quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đà hết thời hạn nhưng
chưa được giài quyết.
Căn cứ vào quy định nêu trên có the thấy Chu tịch ƯBND cấp huyện có phạm vi
thẩm quyền GQKN về đất đai đối với các vụ việc cụ the sau: (i) GQKN lần đầu đối với
QĐHC, HVHC trong lình vực đất đai cùa mình, nói cách khác nếu người bị khiếu nại
trong lình vực đất đai là Chú tịch UBND cấp huyện thì chính Chu tịch UBND cấp

huyện cùng là người có thẩm quyền GQKN lần đầu đối với vụ việc khiếu nại đó; (ii)
GQKN lần hai đối với ỌĐHC, HVHC trong lĩnh vực đất đai cua Chú tịch UBND cấp
xà và Thú trường các cơ quan chun mơn thuộc ƯBND cấp huyện, nói cách khác nếu

1
7


người bị khiếu nại trong lình vực đất đai là Chú tịch UBND cấp xà và
Thú
trương

quan chuyên môn thuộc ƯBND cấp huyện thì Chu tịch UBND cấp huyện là
người

thẩm quyền GQKN lần hai.
Các quy định cua Luật Khiếu nại 2011 về thẩm quyền GQKN của Chú tịch
ƯBND cấp huyện là tương đối rõ ràng. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào các quy định minh
thị này cua Luật thì có thố thấy đang có nhưng thiếu sót nghiêm trọng trong việc quy
định thấm quyền GQKN cúa Chu tịch UBND cấp huyện. Theo đó, từ các quy định cúa
pháp luật thì tuy Chú tịch UBND cấp huyện là người đứng đầu UBND cấp huyện,
nhưng UBND cấp huyện là cơ quan hoạt động theo chế độ tập the kết hợp với cá nhân
lành đạo. Vì vậy, Chu tịch ƯBND cấp huyện có thấm quyền riêng cùa Chu tịch UBND
cấp huyện, UBND cấp huyện có thẩm quyền riêng của UBND cấp huyện. Nhừng vấn
đề thuộc thẩm quyền riêng của Chù tịch UBND cấp huyện thì se do Chú tịch UBND
cấp huyện đơn phương quyết định, nhưng theo khoan 3 Điều 117 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phường 2015 (đà được sứa đồi, bổ sung năm 2019) đối với nhừng vấn
đề thuộc thẩm quyền cùa UBND cấp huyện được quy định như sau “Quyết định của
ƯBND phái được quá nưa tổng số thành viên ƯBND biểu quyết tán thành. Trường hợp
số tán thành và số khơng tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biều quyết

cùa Chú tịch UBND”, trong trường hợp này Chú tịch ƯBND cấp huyện chi là một
thành viên cúa UBND cấp huyện như các thành viên khác và cùng chi là người thay
mặt UBND cấp huyện ký quyết định cua UBND cấp huyện theo quy định tại khoán 4
Điều 121 Luật Tồ chức chính quyền địa phương 2015 (sứa đổi, bổ sung năm 2019).
Căn cứ vào các quy định cua pháp luật đất đai cho thấy phần lớn thẩm quyền
trong lình vực đất đai được pháp luật giao cho tập the UBND, chứ không phái là cá
nhân Chủ tịch UBND. chẳng hạn như thẩm quyền giao đất, cho thúc đất, cho phép
chuyến mục đích sư dụng đất, thu hồi đất... điều này dần đến trong thực tế đa số các
QĐHC, HVHC trong lình vực đất đai là cúa tập the UBND. chứ không phái cùa cá
nhân Chú tịch UBND. Mục 1 Chương 3 Luật Khiếu nại 2011 khi quy định về thẩm

1
8


quyền GQKN đối với ỌĐHC, HVHC đà khơng có bất cứ điều khoan
nào

thố
giúp
xác định được thẩm quyền GQKN nếu người bị khiếu nại là UBND. Vì có sự
phân
định giừa thẩm quyền cúa tập UBND và cá nhân Chu tịch UBND. nên rõ
ràng
về
mặt
pháp lý không thể kết luận QĐHC, HVHC cùa UBND cùng chính là cùa Chú
tịch
ƯBND đế xác định thẩm quyền GQKN được. Thực trạng này đặt ra một vấn
đề

mang
tính pháp lý đối với thẩm quyền GQK.N về đất đai cua Chú tịch UBND cấp
huyện,
đó
là Chu tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền GQKN lần đầu đối với QĐHC,
HVHC
trong lình vực đất đai cùa UBND cấp huyện bị khiếu nại và GQK.N lần hai
đối
với
QĐHC, HVHC trong lĩnh vực đất đai cúa UBND phường bị khiếu nại không?
Quan
điểm cua luận văn này cho rẳng về mặt nguyên tắc Chú tịch UBND cấp
huyện
khơng
có thẩm quyền GQKN trong hai trường hợp đà nêu trên, nhưng đồ bao vệ
quyền

lợi
ích hợp pháp cua người khiếu nại thì cằn thiết giao quyền GQK.N thực tế
trong
hai
trường hợp nêu trên cho Chú tịch UBND cấp huyện, nhưng cơ quan nhà
nước

thẩm
quyền cần nhanh chóng sừa đồi, bổ sung các vấn đề nêu trên đố đám báo
tính
hợp
pháp, qua đó thồ hiện thái độ thượng tôn pháp luật cùa Nhà nước.
1.2.2. Thú tục giải quyết khiếu nại về đất đai đối vói các vụ việc thuộc

thấm quyền của Chú tịch Uy ban nhân dân cấp huyện
Khoan 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phu
về kiểm sốt thu tục hành chính (đà được sứa đổi, bồ sung một số điều bơi các Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP, 150/2016/NĐ-CP, 92/2017/NĐ-CP) định nghía thủ tục hành
chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định đồ giái quyết một công việc cụ thồ liên quan đến cá
nhân, tổ chức. Như vậy, thú tục GQKN về đất đai đối với các vụ việc thuộc thẩm
quyền của Chú tịch UBND cấp huyện với tư cách là một loại thù tục hành chính có thồ
1
9


được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền quy định đồ giái quyết các vụ việc khiếu nại về đất đai
thuộc thẩm quyền giai quyết cúa Chủ tịch ƯBND cấp huyện.

2
0


định GQK.N kết luận HVHC là trái pháp luật, phai chấm dứt hành vi đó; (iv) Tổ chức
việc cường chế thi hành QĐHC theo quy định cùa pháp luật; (v) Chú trì, phối hợp với
cơ quan hữu quan tồ chức thực hiện biện pháp nhằm khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp
cùa người khiếu nại và người có liên quan đà bị xâm phạm: (vi) Kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền khác giái quyết những vấn đe liên quan đến việc thực hiện quyết định
GQKN (nếu có).
Thứ ha, người khiếu nại, người có quyền, nghía vụ liên quan. Theo quy định
trong việc thi hành quyết định GQKN có hiệu lực pháp luật các chú thề đà ncu có trách
nhiệm sau: (i) Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khơi
phục quyền, lợi ích hợp pháp cua mình đà bị ỌĐHC, HVHC trái pháp luật xâm phạm:

(ii) Chấp hành QĐHC, HVHC bị khiếu nại đà được cơ quan có thẩm quyền giái quyết
cơng nhận QĐHC. HVHC đó đúng pháp luật; (iii) Chấp hành quyết định xừ lý cua cơ
quan có thẩm quyền để thi hành quyết định GQKN có hiệu lực pháp luật.
Thứ tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Theo quy định các chu the này
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cùa mình có trách nhiệm chấp hành các ỌĐHC cùa
cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định GQKN có hiệu lực pháp luật; phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định
GQKN có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
Từ các quy định nêu trên cho thấy việc thi hành quyết định GQKN có hiệu lực
pháp luật nói chung, quyết định GQKN về đất đai có hiệu lực thi hành cua Chu tịch
UBND cấp huyện nói riêng chú yếu dựa vào sự tự nguyện cùa các chủ the có trách
nhiệm, chưa có quy định cụ the về chu the chịu trách nhiệm chính trong việc thi hành,
cùng như chưa có các quy định cụ thể về chế tài đối với các hành vi vi phạm trong việc
thi hành quyết định GQKN có hiệu lực thi hành qua đó tạo ra cơ chế hừu hiệu bào dam
thi hành các quyết định nêu trên.
1.3. Các yếu tố ảnh hướng đến công tác giải quyết khiếu nại về đất đai của
Chú tịch ủy ban nhân dân cắp huyện

2
9


Từ góc độ lý luận cùng như thực tiễn cho thấy có nhiều yếu tổ ánh hương đến
cơng tác GQKN về đất đai của Chú tịch UBND cấp huyện, các yếu tố này có thể tác
động theo hướng tích cực hoặc tiêu cực tùy vào từng bối cánh cụ thể. Việc tìm hiểu các
yếu tố tác động này có ý nghía quan trọng trong việc gia tăng tính khách quan trong
việc đánh giá kết quá công tác GQKN về đất đai, cùng như lý giài chính xác và đầy đù
hơn các nguyên nhân dần đen các hạn chế. bất cập trong công tác GQKN về đất đai cúa
Chu tịch UBND cấp huyện.
1.3.1. Mức độ hoàn thiện và ốn định cúa pháp luật về đắt đai và pháp luật

về khiếu nại
Hoàn thiện tức là “Tốt và đầy đú đến mức không thấy cần phài thêm gì nừa”
[37, tr.567J. Cịn ổn định được hiểu là “Ổ vào hay làm cho ờ vào trang thái khơng cịn
có những biến động, thay đổi đáng kể” [37, tr.957J. Như vậy, có thề hiếu mức độ hoàn
thiện và ồn định của pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại là mức độ đầy đù,
hợp lý và mức độ cùa những sự biến động, thay đồi cùa pháp luật về đất đai và pháp
luật về khiếu nại. Tại sao mức độ hoàn thiện và ổn định cúa pháp luật về đất đai và
pháp luật về khiếu nại lại có thế ánh hướng đến cơng tác GQKN về đất đai cúa Chu
tịch UBND cấp huyện? Câu trà lời là vì pháp luật về đất đai chính là căn cứ về mặt nội
dung, cịn pháp luật về khiếu nại chính là căn cứ về mặt hình thức của hoạt động
GQKN về đất đai cùa Chú tịch UBND cấp huyện. Do đó, mức độ hồn thiện và ổn
định cua pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại đương nhiên có anh hường với
mức độ rất lớn đối với hiệu lực và hiệu qua cua hoạt động GQKN về đất đai cua Chu
tịch UBND cấp huyện.
Vậy mức độ hoàn thiện và ổn định cua pháp luật đất đai ánh hường như thế nào
đến công tác GQKN về đất đai của Chu tịch UBND cấp huyện? Câu trá lời ờ góc độ
chung nhất là nó có the anh hường tích cực, nhưng cùng có thề anh hướng tiêu cực tùy
vào mức độ hoàn thiện cúa pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại. Cụ thể, nếu
pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại có mức độ hồn thiện và ổn định cao thì

3
0


chúng sê tác động tích cực đến cơng tác GQKN về đất đai cúa Chú
tịch
UBND
cấp
huyện. Nhưng ngược lại. nếu pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu
nại


mức
độ
hồn thiện và ổn định thấp thì chúng sẽ tác động tiêu cực đến công tác
GQKN
về
đất
đai của Chu tịch ƯBND cấp huyện. Có những hướng tác động nêu trên là vì
nếu
mức
độ hồn thiện và ổn định cao sẽ giúp việc GQKN hợp lý hơn, nhanh chóng
hơn

cũng chính xác hơn, nhưng nếu mức độ hoàn thiện và ổn định thấp sè dần
đến
việc
GQKN sê trờ nên khó khăn hơn, quyết định GQKN có tính hợp lý thấp hơn
(đặc
biệt
trong bối cánh pháp luật khiếu nại không cho phép khiếu nại ỌĐHC quy
phạm),
cần
nhiều thời gian hơn để giái quyết nhưng tính chính xác khơng cao.
1.3.2. Năng lực tham mưu giải quyết khiếu nại cúa các chú thế có trách
nhiệm trong việc giâi quyết khiếu nại về đắt đai của Chú tịch Uy ban
nhân dân cấp huyện
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý, sinh lý và trình độ chun mơn đà
được chứng thực hoặc chứng minh là giúp hồn thành một hoặc nhiều cơng việc theo
các tiêu chuẩn, ticu chí tương ứng đối với một nghề nghiệp cụ thế. về ban chất, năng
lực cùa một con người thồ hiện ớ sự hiểu biết công việc, ờ năng suất, hiệu quá đà và

đang thực hiện trong nghề nghiệp cua mình hoặc sằn sàng có thể sư dụng trong tương
lai. Năng lực nghề nghiệp của một cá nhân đến từ sự tổ hợp cúa 03 thành tố chính sau:
(i) Kiến thức chun mơn. Kiến thức chun môn là những kiến thức nền táng, các
nguyên lý chu yếu mang tính lý thuyết và chính là cơ sớ giúp cá nhân phát triển khi
tham gia vào ngành nghề được đào tạo. Nói cách khác kiến thức chun mơn cho cá
nhân “.vự hiểu biết" đối với nghề nghiệp cùa mình; (ii) Kỳ năng nghề nghiệp. Kỹ năng
nghề nghiệp là sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đà có đố giái quyết các nhiệm vụ
hay thực hiện các công việc nào đó theo yêu cầu cùa nghề phù hợp với hoàn cánh và
điều kiện cho phép. Kỳ năng cho cá nhân “sự biết lùm"-, (iii) Thái độ nghề nghiệp. Thái
độ nghề nghiệp tức là tồng thề nói chung nhưng biểu hiện ra bên ngoài (bằng ne't mặt,
3
1


cừ chi. lời nói, hành động - tích cực hoặc tiêu cực) của ý nghi, tình cảm cùa cá nhân

3
2


1.3.4. Mức độ chênh lệch giữa giá thị trưịiìg và giá do Nhà nước bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn cấp huyện
Khoan 4 Diều 4 Luật Giá 2012 định nghía giá thị trường là giá hàng hóa, dịch
vụ hình thành do các nhân tố chi phối và vận động của thị trường quyết định tại một
thời điểm, địa điểm nhất định. Như vậy, giá trị trường đối với loại hàng hóa là quyền
sử dụng đất có thồ được hiểu là giá quyền sư dụng đất hình thành do các nhân tố chi
phối và vận động cua thị trường quyết định tại một thời điểm, địa điềm nhất định.
Dicm đ khoán 4 Diều 114 Luật Dất đai 2013 quy định giá đất cụ thồ do UBND tinh
quyết định được sừ dụng đồ làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Điềm b khoan 1 Diều 16 Nghị định số 44/2014/ND-CP ngày 15/5/2014 cua Chính phu

quy định về giá đất xác định giá đất thị trường là một trong các căn cứ để xác định giá
đất cụ thể. Như vậy, giá đất thị trường chì là một trong các căn cứ đồ xác định giá đất
cụ thể, đồng thời việc xác định giá đất cụ thế phai trai qua một quá trình phức tạp với
thời gian tương đối dài, ngoài ra giá đất thị trường thực tế và giá đất thị trường “già” đồ
che dấu giá thị trường thật nhằm mục đích trốn thuế thu nhập cá nhân và phí trước bạ
gằn như hồn toàn khác nhau đà dần đến một thực tế là hầu như giá thị trường và giá
do Nhà nước bồi thường khi thu hồi thửa đất không bao giờ khớp nhau, tức là có sự
chênh lệch. Sự chênh lệch này có anh hướng lớn đến cơng tác GQKN về đất đai cúa
Chu tịch UBND cấp huyện, theo đó: (i) Ncu sự chênh lệch là quá lớn, trong đó giá bồi
thường thấp hơn giá thị trường sè tác động tiêu cực đen công tác GQKN theo hướng
khiến cho người khiếu nại bức xúc và gay gẳt hơn trong quá trình khiếu nại và GQKN.
nguy cơ phát sinh thành khiếu nại đông người, gây mất an ninh trật tự, đồng thời rất
khó đồ nhận được sự đồng thuận cua người khiếu nại đối với quyết định GQKN; (ii)
Ncu sự chênh lệch là nhó và khơng đáng kể, trong đó giá bồi thường thấp hơn giá thị
trường hoặc tuy sự chênh lệch là lớn, nhưng trong đó giá thị trường thấp hơn giá bồi
thường thì se tác động tích cực đến cơng tác GQKN theo hướng làm giàm động lực

34


khiếu nại cua người khiếu nại. giảm thiếu tối đa nguy cơ khiếu nại
đông
người

gia
tăng sự đồng thuận cúa người khiếu nại đối với quyết định GQKN.
1.3.5. Chất lưọng của công tác tái định cư trên địa bàn cấp huyện
Tái định cư gắn với việc thu hổi đất cùa Nhà nước có thồ được gọi với một cụm
từ đầy đú và chính xác hơn là TDC “khơng tự nguyện”. Khi đà là TDC khơng tự
nguyện thì người TĐC chi đồng ý khi nơi tái định có điều kiện sống tốt hơn hoặc ít

nhất là bẳng so với nơi định cư trước đó. Ngược lại nếu điều kiện sống ờ nơi TDC
khơng tự nguyện thấp hơn, hay nói cách khác là tệ hơn nơi định cư trước đây thì chúng
ta có thể dự đoán được từ trước là người phái TDC sẽ khơng đồng ý hoặc thậm chí là
phan kháng. Điều kiện sống tại nơi bị buộc phái TĐC đề cập ờ trên có thồ kể ra đó là
hạ tầng kỳ thuật, hạ tầng xà hội và kha năng chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp tại nơi
TDC hoặc khoang cách đe di chuyến đến nơi làm việc trước đó là hợp lý.
Chất lượng cơng tác TĐC có thố hiểu ờ đây là mức độ đáp ứng tại khu TDC
hoặc khu vực xung quanh giáp khu TDC đối với hạ tầng kỳ thuật, hạ tầng xà hội và
việc làm phù hợp. Khi chất lượng tại nơi TĐC tốt sè tạo sự đổng thuận từ người phai
TDC. Do đó, lý do để họ khiếu nại đến người có thấm quyền là rất thấp, vì vậy sê giái
tỏa áp lực cho công tác GQKN. Nhưng ngược lại nếu chất lượng tại nơi TĐC thấp,
không thỏa màn các nhu cầu cơ ban cùa người phái TĐC sê là nguyên nhân dần đến
việc khiếu nại, làm gia tăng áp lực cho công tác này.

35


TIÉU KÉT CHƯƠNG 1
Chương 1 cua Luận văn đà đề cập và làm rõ cơ sớ lý luận và pháp lý đối với
công tác GQKN cúa Chú tịch UBND cấp huyện. Theo đó, mục 1.1 cua Chương 1 đà
trình bày và phân tích khái niệm và đối tượng khiếu nại về đất đai; trình bày và phân
tích khái niệm, ngun tắc và vai trò cùa GQKN về đất đai. Mục 1.2 cúa Chương 1 đà
trình bày và phân tích thẩm quyền GQKN về đất đai cúa Chù tịch UBND cấp huyện;
trình bày và phân tích thu tục GQKN về đất đai đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền
giái quyết cùa Chú tịch UBND cấp huyện; trình bày và phân tích các chủ the có trách
nhiệm tham mưu GQK.N về đất đai cùa Chú tịch ƯBND cấp huyện; trình bày và phân
tích các quy định về thi hành quyết định GQKN về đất cúa Chu tịch UBND cấp huyện
có hiệu lực pháp luật. Mục 1.3 cùa Luận văn đà trình bày và phân tích 05 yếu tố được
cho là có anh hường lớn đến hiệu lực và hiệu quá của công tác GQKN về đất đai của
Chu tịch UBND cấp huyện, gồm: (i) Mức độ hoàn thiện và ổn định cùa pháp luật về

đất đai và pháp luật về khiếu nại; (ii) Năng lực tham mưu GQK.N về đất đai cua các
chú thề có trách nhiệm trong việc GQK.N về đất đai cua Chú tịch UBND cấp huyện;
(iii) Ý thức pháp luật đất đai và khiếu nại cua người khiếu nại về đất đai thuộc thẩm
quyền giài quyết cua Chu tịch UBND cấp huyện; (iv) Mức độ chênh lệch giừa giá đất
thị trường và giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn cấp huyện; (v)
Chất lượng cùa công tác TĐC trên địa bàn cấp huyện. Như vậy, Chương 1 cơ ban đà
xây dựng khung lý thuyết đe triển khai Chương 2 cua Luận văn.


Thừ ha, với câu hỏi “Ông/Bà đà từng khiếu nại lên Chu tịch UBND quận Thốt
Nốt vì cam thấy việc bồi thường, hồ trợ, TĐC cho Óng/Bà là chưa thỏa đáng không?”
đối với người bị thu hồi đất, cho kết qua như sau:
Biểu đồ 2.4. Ỷ kiến của người bị thu hồi đất về quyết định có
khiếu nại hay khơng (%)

□ Có □ Khơng, vi tháy khiếu nại cũng □ Khỏng, vì lý do khác
khơng giải quyết được gi

Căn cứ Biếu đồ 2.4 cho thấy tý lệ người có đất bị thu hồi trong ba dự án đà nêu
quyết khiếu nại khơng phai là nhị, trung bình chiếm 26.7%. Điều đáng chú ý là số
người bị thu hồi đất quyết định khơng khiếu nại vì thấy khiếu nại cùng khơng giai
quyết được gì chiếm tỳ lệ rất lớn, trung bình đạt 55.5%. Rõ ràng đây là điều rất đáng
quan tâm, bới điều này cho thấy có nhiều bị thu hồi đất khơng khiếu nại khơng phải vì
họ đà đồng tình với việc bồi thường, hồ trợ, TDC, mà vì họ thấy việc khiếu nại chi làng
phí thời gian mà khơng giải quyết được gì.
Có một câu hói quan trọng được đặt ra ờ đây là tại sao theo quy định cúa pháp
luật đất đai thì một trong các căn cứ đe xây dựng giá đất cụ thể là giá đất thị trường và
giá đất cụ the chính là căn cứ để xác định giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,
nhưng tại sao thực tế cho thấy giá đất bồi thường cùa Nhà nước lại vần thấp hơn giá đất
thị trường? Theo quan điểm cùa chúng tơi có thề có 03 lý do sau đây dần đến tình trạng


4
1


nêu trên: (i) Trên danh nghía hầu hết chúng ta đều biết “giá đất thị
trường”,

bao

gồm

ca

những người có trách nhiệm trong việc xác định giá đất thị trường đế xây
dựng

giá

đất

cụ thế. Tuy nhiên, chúng ta phẩn lớn cùng đều biết “giá đất thị trường”
được

phan

ánh

tại các Văn phịng cơng chứng, với tư cách là giá chính thức, được cơng
nhận


về

mặt

pháp lý trên thực tế lại là “giá giá tạo" đế che dấu “giá thật" nhằm mục
đích

trốn

thuế

thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sư dụng
đất.

Đo

đỏ,

“giá

thị trường” mà người có trách nhiệm thu thập thực tế lại là giá thị trường
đà

bị

bóp

méo, khơng phan ánh đúng sự thật; (ii) Quy trình xác định giá đất cụ thề
mất


rất

nhiều

thời gian, thường là mất nhiều tháng, trong khi giá đất thị trường thường
xuyên

biến

động. Do đó, giá đất cụ thồ sau khi ban hành đà trờ nên lồi thời; (iii) Quan
điểm

về

“giá

thị trường” giừa người dân và Nhà nước trên thực tế không trùng khớp với
nhau.

Nhà

nước xác định giá thị trường khơng chì đơn gian dựa trên thơng tin thị
trường



cịn

thơng qua các phương pháp định giá cụ thề được quy định bới pháp luật.

Trong

khi

“giá thị trường” cua người dân có thế chi là nhùng “tin đồn” hoặc do
4
2


nhừng

cơn

sốt

“già tạo” được tạo ra bời các “cò đất” chuyên nghiệp. Nói cách khác, giá
đất

thị

trường

ớ Việt Nam trong thời gian qua ờ nhiều nơi có biểu hiện “bất thường",
chứng



thị

trường bất động sán của chúng ta có dấu hiệu của sự không lành mạnh,

chưa

phan

ánh

giá trị thật cùa đất. Dây rõ ràng là nguyên nhân dần đến sự “mầu thuần”
giừa

Nhà

nước

với tư cách là người đại diện cho lợi ích cơng và người có đất bị thu hồi
trong

việc

xác

định giá đất thị trường cúa thừa đất bị thu hồi.
2.1.2. Chắt lượng công tác tái định cư trên địa bàn quận Thốt Nốt
Tái định cư gắn với việc Nhà nước thu hồi đất ờ có thề được gọi theo một cụm
từ mà chúng tôi cho là chính xác hơn, đó là “TDC khơng tự nguyện”. Một khi đà là
TDC khơng tư nguyện thì thơng thường người bị buộc phai TDC trái với nguyện vọng
cùa mình sẽ nay sinh tâm lý bức xúc, phán kháng với Nhà nước và một trong những
hình thức phan kháng phồ biến và hợp pháp mà họ lựa chọn chính là khiếu nại. Qua
tìm hiểu cúa chúng tơi cho thấy, trên địa bàn quận Thốt Nốt cho đến thời điểm hiện nay

4

3


(25/9/2020) đà có 03 khu TDC được đưa vào sừ dụng. Tuy nhiên,
thực
tế
cho
thấy
còn
tồn tại nhiều vấn đề bất cập liên quan đến 03 khu TĐC vừa nêu, dần đến
việc
khiếu
nại
và GQKN về đất đai trên địa bàn quận Thốt Nốt càng trờ nên phức tạp và
khó
khăn
hơn đồ giài quyết được tận gốc nguyên nhân dần đến khiếu nại. Đổ minh
chứng
cho
các
nhận định đà ncu, chúng tôi đà tiến hành khào sát thực trạng ca 03 khu tái
định,
gồm:
(i) Khu TĐC Long Thạnh 2, khảo sát 20 hộ dân có suất nền TDC; (ii) Khu
TĐC
phường Trung Kiên, khao sát 14 hộ có suất nền TĐC; (iii) Khu TĐC phường
Thới
Thuận, kháo sát 14 hộ dân có suất nền TDC. Nội dung phiếu kháo sát và
kết
quà

khao
sát cụ thồ xin xem Phụ lục 11. Dưới đây trình bày một số thông tin khao
sát
quan
trọng
nhất. Cụ thể:
Thừ nhất, với câu hỏi “Tại thời điếm mua nền TDC Ông/Bà thấy giá đất nền
khu TDC so với giá đất thị trường xung quanh khu TDC bẳng, cao hơn hay thấp hơn?”
cho kết quà như sau:
Biếu đồ 2.5. Kết quà so sánh giả đắt nền KTĐC với giả đắt của
khu vực xung quanh KTĐC (%)

□ Cao hơn □ Bằng hoặc găn bằng □ Tháp hơn

Căn cứ vào Biểu đồ 2.5 cho thấy khơng có ai cho rẳng giá đất nền trong KTDC
cao hơn giá đất khung vực xung quanh. Tuy nhiên, trung bình có tới 56.2% ý kiến cho
4
4


4
5


báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì khơng được bồi thường nên
việc ghi nhận hiện trạng khu đất bị thu hồi tại thời điểm thơng báo thu hải đất có ý
nghía rất quan trọng trong việc bồi thường tài san gắn liền với đất. Trong thực tiền
nhiều vụ việc có sự khơng thống nhất được tài sàn gắn liền với đất giừa người đang sử
dụng đất bị thu hồi với hội đồng bồi thường giải toa đặc biệt là các loại cây trồng và
nhừng tài sán mà việc tạo lập không không cần khai báo. Nguyên nhân là do người

đang sừ dụng đất bị thu hồi cố tình tạo lập tài sàn đón đầu việc bồi thường nhằm mục
đích nâng giá trị đất và tài sàn trên đất khi bị nhà nước thu hồi đất. Mặt khác đây cùng
là một kè hờ đồ những người có chức quyền trong hội đồng đền bù giái tố nâng khống
số lượng cây trồng, vật ni hoặc tạo điều kiện tiếp tay cho người sừ dụng đất bị thu
hồi tạo dựng tài san gắn liền với khu đất bị thu hồi.
Ba là. trình tự thú tục thực hiện Quyết định cường chế kiểm đếm bắt buộc chưa
được quy định cụ thố và chặt che. Theo đó, Khốn 4 Điều 70 Luật Đất đai 2013 chi
quy định Tổ chức được giao thực hiện cường chế đà vận động, thuyết phục, đối thoại
với người bị cường chế mà họ không chấp hành thì thi hành quyết định cường chế mà
khơng quy định thời gian bao lâu sau khi đà vận động, thuyết phục, đối thoại để người
bị cường chế tự nguyện thi hành. Quy trình tiến hành tại buổi cường chế thực hiện
quyết định kiểm đem như the nào, phương án cường chế, nhiệm vụ cúa các thành viên
tham gia cường chế. biên bán cường chế... và nhiều vấn đề khác chưa được quy định cụ
thể dần đến một thực trạng là ờ mồi dự án khác nhau việc tổ chức thực hiện cường chế
kiểm đếm bắt buộc khác nhau. Có những dự án tổ chức được giao thực hiện cường chế
kiểm đem bẳt buộc thiếu kinh nghiệm nên khi tiến hành kiểm đếm bắt buộc khơng có
đu thành phần tham dự, người có tài sàn khơng được mời cùng tham gia kiểm đếm, vì
vậy khơng phát hiện và phan ánh đầy đú thực trạng tài sán gắn liền với đất, đặc biệt là
những khu đất có nhiều ngơi mộ, nhưng khi kiềm đếm do khơng có chu sử dụng đất
cùng tham gia kiềm đếm nên không biết để ghi nhận dần đến kết q kiểm đếm khơng
chính xác gây khó khăn trong việc xây dựng phương án bổi thường, hồ trợ.

5
4


×