Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

SEMINAR xác định hàm lượng melamine trong sữa (dược PHÂN TÍCH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.35 KB, 23 trang )

CHUYÊN ĐỀ: PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG
MELAMINE TRONG SỮA BẰNG PHƯƠNG
PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO


NỘI DUNG BÁO CÁO
• ĐẶT VẤN ĐỀ
• SƠ LƯỢC VỀ MELAMINE
• PHÂN TÍCH MELAMINE TRONG SỮA BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
• KẾT LUẬN
• TÀI LIỆU THAM KHẢO


ĐẶT VẤN ĐỀ
• Hiện nay, chất lượng của thực phẩm là điều gây lo ngại cho nhiều người.
Vì lợi ích cá nhân 1 số người đã sử dụng chất cấm cho vào thực phẩm để
tăng lợi nhuận.
• Melamine được sử dụng sản xuất plastic, phân bón, thuốc trừ sâu,… tuy
nhiên, các hãng sản xuất sữa đã bổ sung chất này vào để làm gia tăng hàm
lượng protein, tăng lợi nhuận. Sử dụng sữa có hàm lượng melamine vượt
qua mức cho phép gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
Do đó, cần thực hiện việc phân tích hàm lưỡng melamine trong sữa để
đảm bảo chất lượng của sữa trước khi được đưa vào thị trường tiêu
thụ.


Sơ lược về melamine
1. Tính chất lí hố của melamine (C3H6N6)
− Là hợp chất hóa học ít tan trong nước, trắng đục như sữa.
− Là non-protein nitrogen, khơng có tác dụng dinh dưỡng như chất đạm.


− Trong cơ thể melamine có thể bị thủy phân hoặc vi khuẩn chuyển hóa
thành Cyanuric acid.

Nguồn: vi.wikipedia.org


Sơ lược về melamine
2. Ảnh hưởng của melamine tới sức khoẻ
• Mắt , da và đường hơ hấp khi tiếp xúc lâu
dài với melamine có thể gây ung thư, ảnh
hưởng đến bộ phận sinh sản
• Trong thận (pH= 4.5-8), melamine và acid
cyanuric kết hợp tạo muối Melamine
cyanurate, hình thành sỏi.
Hình 2: Sỏi thận do melamine


Sơ lược về melamine
3. Nồng độ melamin cho phép trong thực phẩm:
Nồng độ melamine an toàn cho một người
Theo các chuyên gia về an toàn thực phẩm trên thế giới, nồng độ
melamine dung nạp hàng ngày có thể chấp nhận được (tolerable daily
intake hay TDI) là 0.5 mg/kg cân nặng. Ở Mĩ, cục quản lí thực phẩm và
dược phẩm (FDA) đề nghị TDI 0.63 mg/kg cân nặng.
 Nồng độ an toàn cho sữa và thực phẩm
- Với sữa nước dành cho trẻ em: tối đa là 0,15 mg/kg
- Với sữa bột dành cho trẻ em : 1 mg/kg
- Với thức ăn cho động vật và các thực phẩm khác: 2,5 mg/kg.
Đó là tiêu chuẩn mới do Ủy ban luật quốc tế về chất lượng và an toàn
thực phẩm của LHQ (CAC) công bố ngày 5/7/2012.



Đối tượng phân tích
Đối tượng
* Melamine trong sữa

Hình 1: Sữa có melanin


Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
HPLC (high performance liquid chromatography- HPLC) là một phương
pháp chia tách trong đó pha động là chất lỏng và pha tĩnh chứa trong cột là
chất rắn đã được phân chia dưới dạng tiểu phân hoặc một chất lỏng phủ lên
một chất mang rắn, hay một chất mang đã được biến bằng liên kết hóa học
với các nhóm chức hữu cơ.
HPLC là phương pháp xét nghiệm melamine trong thực phẩm được sử dụng
phổ biến trên thế giới từ khá lâu, các trung tâm xét nghiệm melamine tại Việt
Nam cũng đang sử dụng phương pháp này.


Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm:
-Độ chính xác cao
-Độ nhạy cao
-Thời gian tiến hành ngắn
-Không tốn lao động
-Giới hạn phát hiện thấp
-Phương pháp đơn giản
Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư thiết bị ban đầu khá

tốn kém


Hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao

Hình 3: Hệ thống sắc ký
lỏng hiệu năng cao

Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao
gồm có các bộ phận cơ bản như sau:
1: Bình chứa pha động.
2: Bộ phận khử khí
3: Bơm cao áp
4: Bộ phận tiêm mẫu
5: Cộ sắc ký (pha tĩnh)
6: Đầu dị
7: Hệ thống máy tính có phần mềm
ghi nhận tín hiệu, xử lý dữ liệu và điều
khiển hệ thống.
8: In dữ liệu.


Phân tích melamine trong sữa bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Dụng cụ, thiết bị và hóa chất
Điều kiện quy trình
Quy trình thực hiện
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao
Đường chuẩn
Sắc ký đồ

Độ chính xác
Kết quả khảo sát giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của
phương pháp


Dụng cụ, thiết bị và hoá chất
1. Dụng cụ:
− Đầu dị UV, cột C18 (150mm x 3.2mm ID, kích thước hạt 5 µm)
− Máy sắc ký lỏng HPLC/UV – LC 20A (Shimadzu)
− Cột sắc kí lỏng pha đảo C18 màng lọc 0,45µm
− Máy li tâm, bể rung siêu âm
− Bình định mức, các loại pipet vạch, pipet bầu, cốc mỏ,…
− Micropipet các loại
− Syranh lọc mẫu


Dụng cụ, thiết bị và hoá chất
2. Hoá chất:
− Chất chuẩn: Melamine (99,0%)
− Dung môi rửa giải: Trifluoroacetic và Methanol
− Mẫu thử : sữa dạng bột
− Nước sử dụng cho việc chuẩn bị pha động và pha loãng được lọc bằng
hệ thống Q-pod Millipore.
− Dung môi 50% methanol.


Dụng cụ, thiết bị và hoá chất
3. Dung dịch chuẩn:



Điều kiện quy trình
• 
- Cột hấp phụ: Venusil ASBC8 (cột này chưa silicac) kích thước 4.6x250mm;
pha động: buffer : acetonitrile = 85:15; buffer: 10mM citricacid, 10mM
sodiumoctane, pH = 3.0 ; tốc độ chảy : 1ml/min.
- Bước sóng tia UV : 240nm
- Nhiệt độ : 40
- Máy dò : DA ( diodearray)


Xử lý mẫu
− Cho hoặc 1,0 g (mẫu khô) vào bình định mức 100 ml + 10 ml dd  melamine 1000
µgmL-1 + 50 ml dd methanol 50%. Rung siêu âm 30 phút.
− Làm lạnh về nhiệt độ phòng, thêm vào dd methanol 50% và thu được 100ml dd
hỗn hợp chứa melamine 100 µgmL-1.
− Li tâm mẫu ( ≥ 3200 rpm) , lấy phần dung dịch phía trên ống (5 ml) chuyển sang
bình định mức 50ml, và lên thể tích 50 ml bằng dd methanol 50%.
− Mẫu được lọc qua bộ lọc 0.45 µm (Acrodisc, 25mm, màng Nylon).
− Nghiên cứu về dịch lọc chỉ ra rằng các bộ lọc hấp thụ melamine tại các mức sau:
22% (cho 1ml ban đầu), 10% (2 mL), <1% (3, 5 và 7ml).
− 3ml ban đầu của dịch lọc bị loại bỏ, phần lọc còn lại được bổ sung vào một lọ
HPLC để phân tích.


Đường chuẩn
Đường chuẩn biểu diễn mối quan hệ giữa diện tích peak và nồng độ chất
chuẩn.
Khảo sát trên dung dịch chuẩn hỗn hợp melamine.
Hình 4: Đường chuẩn



Độ chính xác
Độ chính xác của phương pháp này được đánh giá bằng độ ổn định và tính
lặp lại của mẫu ở bốn mức nồng độ melamine (5, 10, 20 và 40 µgmL -1) với
việc sử dụng 1 g khơ.

 Nhận xét:
− Hiệu suất thu hồi: 97,2% - 101,2%
− Phương pháp này cho thấy độ lặp lại
trong 1 ngày và nhiều ngày cho các
mẫu xử lý được chỉ ra thông qua hiệu
suất thu hồi từ 101,1-102,8% (0,8%
RSD).


Kết quả khảo sát giới hạn phát hiện (LOD) và giới
hạn định lượng (LOQ) của phương pháp
− LOD đã được xác định là 0,1 µg/ml và LOQ đã được xác định là 0,2 µgml. Giá
trị % của R.S.D được nghiên cứu chính xác ở mức độ LOQ là trong khoảng 5%
− LOD và LOQ của phương pháp này được ước tính ở một tỉ số tín hiệu cực đại
trên đọ nhiễu (Signal-to-noise) 03:01 và 10:01, bằng cách tiêm một loạt các
dung dịch pha loãng với nồng độ nhất định.
− Một nghiên cứu chính xác cũng đã được tiến hành ở mức LOQ bằng việc tiêm
sáu lần riêng rẽ chất pha chế và giá trị % RSD của diện tích peak được tính
tốn. Một nghiên cứu về hiệu suất thu hồi được thực hiện trong ba lần, mức
LOD và LOQ cho mẫu bột cho thấy hiệu suất trung bình là 75 ± 2%  của LOD
và 90 ± 1% của LOQ


Sắc ký đồ

Một đường hiệu chỉnh tuyến tính thu được trên dải hiệu chuẩn từ 1,0 đến 80 µgmL1
với hệ số tương quan (r) 0,999.
Giá trị R.S.D của các lần tiêm mẫu lặp lại < 0,02% đối với mỗi nồng độ và hệ số
lệch chuẩn y < 2%

Hình 5: Sắc kí đồ mẫu melamine


KẾT LUẬN
• Phương pháp đơn giản để xác định nồng độ melamine trong sữa bằng
cách sử dụng sắc ký lỏng pha đảo HPLC. Phương pháp này thuận lợi
bởi vì pha động là acetonitril miễn phí và thời gian phân tích của ~
6min mỗi mẫu, độ tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa nồng độ và
diện tích peak, độ lặp lại,….
• Phương pháp phân tích này cung cấp độ nhạy cảm tuyệt vời, khả năng
tái lặp, chính xác cao


TÀI LIỆU THAM KHẢO
− />− http://
phantichmoitruong.com/detail/phuong-phap-xac-dinh-melamine-trongthuc-pham-thuc-an-chan-nuoi-va-sua-bang-sac-ky-long-cao-ap-hplc.h
tml
− http://
hoahocngaynay.com/vi/phat-trien-ben-vung/hoa-chat-doc-hai/94-mela
min.html
− />− Các phương pháp phân tích trong hóa học (của Makoto Takagi, do
Trần Thị Ngọc Lan dịch)


CẢM ƠN CÔ

VÀ CÁC BẠN
ĐÃ THEO
DÕI!



×