Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG XỬ LÍ SAI PHẠM TRONG THANH TOÁN CÔNG TÁC PHÍ LƯU ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.38 KB, 20 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
                           TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Xử lý sai phạm trong thanh tốn cơng tác phí lưu động

Họ tên học viên: Lê Văn Hạnh                           
Chức vụ: Nhân viên                                                                    
Đơn vị cơng tác: Bệnh viện Nhi Trung Ương

1


                                                 HÀ NỘI – 2018
    BỘ TÀI CHÍNH

        TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TỐN VIÊN
Lớp: Kê tốn viên, Tổ chức tại: Hà Nội
Từ ngày 14/07/2018 đến ngày 13/10/2018

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG

      Tên tiểu luận: Xử lý sai phạm trong thanh tốn cơng tác phí lưu động

Họ tên học viên: Lê Văn Hạnh
Vị trí cơng tác: Nhân viên                                                           
Đơn vị cơng tác: Bệnh viện Nhi Trung Ương

2



Hà Nội, tháng 09 năm 2018

3


MỤC LỤC
Lời
 
nói
 
đầu
.............................................................................................................................................
 03
PHẦN
 
I:
 
NỘI
 
DUNG
 
TÌNH
 
HUỐNG
.............................................................................................................................................
 05
1.1
 
Hồn

 
cảnh
 
ra
 
đời
.............................................................................................................................................
 05
1.2
 
Diễn
 
biến
 
tình
 
huống
.............................................................................................................................................
 05
PHẦN   II:   PHÂN   TÍCH   VÀ   XỬ   LÝ   TÌNH   HUỐNG
.............................................................................................................................................
 06
2.1   Phân   tích   nguyên   nhân   và   hậu   quả   của   sai   phạm  
.............................................................................................................................................
 06
2.1.1
 
Đố i
 
vớ i

 
thủ
 
trưởng
 
đơn
 
vị
 
.............................................................................................................................................
 06
2.1.2
 
Đố i
 
vớ i
 
bộ
 
phận
 
kế
 
toán
 
.............................................................................................................................................
 06
2.2   Mục   tiêu,   cơ   sở   lý   luận   cho   việc   giải   quyết   tình   huống  
.............................................................................................................................................
 08

2.2.1

 

Mục

4

 

tiêu


.............................................................................................................................................
 08
2.2.2   Cơ   sở   lý   luận   giải   quyết   tình   huống
 
.............................................................................................................................................
 08
2.3
 
Xử
 

 
tình
 
huống
 
.............................................................................................................................................

 09
2.3.1   Đề   xuất   các   phương   án   xử   lý
 
.............................................................................................................................................
 10
2.2.3
 
Lựa
 
chọn
 
phương
 
án
 
xử
 

 
.............................................................................................................................................
 12
2.3.3   Lập   kế   hoạch   tổ   chức   thực   hiện   phương   án
 
.............................................................................................................................................
 13
PHẦN   III:   KIẾN   NGHỊ   VÀ   KẾT   LUẬN 
.............................................................................................................................................
 15
1
 

Kiến
 
nghị
 
.............................................................................................................................................
 15
2
 
Kết
 
luận
 
.............................................................................................................................................
 15
TÀI
 
LIỆU
 
THAM
 
KHẢO 
.............................................................................................................................................
 16

5


LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay nước ta đang xây dựng và chuyển dịch sang nền kinh tế  thị  trường  
định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vai trị điều tiết nền kinh tế chính là Nhà nước, các  

thành phần kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế, tài chính có sự thay đổi mạnh đã khiến nó 
tác động lớn đến các đơn vị  hành chính sự  nghiệp (HCSN). Các đơn vị  HCSN phải 
đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế  chịu sự ảnh hưởng lớn  
bởi sự chuyển đổi các quy luật, quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó, để  có thể 
đứng vững, tồn tại và phát triển thì đơn vị hành chính sự nghiệp được Nhà nước quyết 
định thành lập và giao thực hiện một nhiệm vụ chun mơn nhất định hay quản lý nhà 
nước theo ngành như các cơ quan quyền lực hay các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang. 
Trong điều kiện kinh tế hiện nay thì đặc điểm nổi bật nhất của đơn vị  HCSN 
là được ngân sách Nhà nước chi trả tồn bộ các chi phí hoạt động hoặc trả một phần  
từ  ngân sách, một phần đơn vị  tự  chi trả  để  thực hiện nhiệm vụ  chính trị  nhà nước  
giao theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp. Các đơn vị HCSN trong cùng một ngành  
thường được thiết lập theo một hệ thống dọc, từ đó hình thành các cấp dự tốn được  
chia làm ba phần trong mỗi cấp có các đơn vị dự tốn tương ứng. 
Để thực hiện tốt cơng cuộc đổi mới trên các lĩnh vực kinh tế, văn hố, xã hội,  
của Đảng và Nhà nước ta. Thì trong những năm vừa qua việc nâng cao hiệu lực và 
hiệu quả quản lý Nhà nước trong hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước được đặt lên 
hàng đầu, để  thúc đẩy q trình đổi mới kinh tế, xã hội theo định hướng xã hội chủ 
nghĩa dưới sự  lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, các cơ  quan quản lý hành  
chính Nhà nước đã có những bước tiến đáng kể, bộ  máy hành chính Nhà nước từng  
bước được củng cố  theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Đến nay về  cơ  bản các đơn vị 
hành chính đều có đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức từng bước được đào tạo, nâng 
cao về  trình độ  chun mơn, trình độ  lý luận chính trị  và quản lý Nhà nư ớc. Kinh tế 
phát triển, chính trị  xã hội  ổn định, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày  
càng được nâng cao. Những kết quả đó đã khẳng định được rỗ  vai trị lãnh đạo của  
Đảng và sự điều hành quản lý của Nhà nước đối với tồn xã hội.
Tuy nhiên, so với u cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã 
hội chủ  nghĩa trong tình hình mới hiện nay, thì cơng tác quản lý cịn bộc lộ  những  

6



khuyết điểm, yếu kém. Kỷ  cương, kỷ  luật chưa nghiêm, nhiều văn bản quy phạm 
pháp luật, Quyết định ban hành chưa sát với thực tế đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ,  
nhiều sự việc chưa có văn bản hướng dẫn xử lý dẫn đến việc thực thi nhiệm vụ kém 
hiệu qủa, nhiều Nghị quyết, Quyết định ban hành cịn chồng chéo, việc tổ  chức thực  
hiện lại yếu, thiếu đơn đốc, việc kiểm tra, giám sát cịn hình thức. Một số  cán bộ, 
cơng chức có trình độ, chun mơn nghiệp vụ  chưa tương xứng với nhiệm vụ được 
giao, một số ít cán bộ, cơng chức bị sa sút về ý chí, phẩm chất đạo đức đi xuống, ngại 
học tập và rèn luyện, lợi dụng chức quyền tuỳ tiện trong cơng việc làm thất thốt tài 
sản cơng quỹ  của Nhà nước, gây dư  luận bất bình trong quần chúng nhân dân. Từ 
những khuyết điểm yếu kém trên đã làm giảm vai trị quản lý hành chính của Nhà  
nước trong cơng cuộc đổi mới, niềm tin của quần chúng nhân dân vào Nhà nước giảm 
xuống. Nếu khơng được khắc phục và sửa chữa kịp thời nó sẽ  làm cản trở  đến q  
trình phát triển kinh tế, xã hội, gây mất niềm tin của nhân dân vào sự  lãnh đạo của  
Đảng.
Bệnh viện A là đơn vị HCSN thuộc lĩnh vực y tế, hoạt động với nhiều chế độ 
đặc thù của ngành y tế, do vậy việc thanh tốn chế độ phải xem xét, tính tốn sao cho  
đúng và khơng bị  chồng chéo giữa các loại chế  độ  có các nội dung gần giống nhau.  
Một trong những chế  độ  trên cần nói đến thanh tốn cơng tác phí thường xun và 
cơng tác phí lưu động. 
Nhận thức được tầm quan trọng trong cơng tác thanh tốn và xử  lý các vấn đề 
sai phạm trong thanh tốn cơng tác phí, cơng tác phí lưu động cho người lao động. Hơn  
nữa nó cũng là vấn đề  mà được nhiều người quan tâm trong giai đoạn hiện nay nên 
tơi đã chọn tình huống “ Xử lý sai phạm trong thanh tốn cơng tác phí lưu động”. 
Đề tài gồm ba phần: 
Phần I: Nội dung của tình huống.
Phần II: Phân tích và xử lý tình huống. 
Phần III: Kiến nghị. 
Trong thời gian 03 tháng học lớp bồi dưỡng ngạch kế tốn viên, với những kiến  
thức được học và kinh nghiệm qua những năm cơng tác, tơi đã lựa chọn tình huống 

trên làm tiểu luận. Trong bài viết khơng thể  tránh khỏi những thiếu sót. Vậy Kính  

7


mong các thầy cơ giúp đỡ để tình huống trên xử lý được thấu tình, đạt lý và đúng với 
qui định của nhà nước.

PHẦN I 
 NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1.1 ­ Hồn cảnh ra đời.
Trong đơn vị HCSN nhất là đơn vị  sự nghiệp y tế thì việc đi cơng tác của cán 
bộ được diễn ra thường xun và liên tục vì thế mà việc thanh tốn chế độ cho người 
lao động trong  đơn vị được diễn ra thường xun, sau khi người lao động hồn thành 
cơng việc và có xác nhận của nơi người lao động đến thực hiện nhiệm vụ như cơng  
tác phí thường xun, cơng tác phí lưu động, hội nghị, hội thảo, học tập....Để  việc  
thanh tốn đảm bảo đúng quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo được chế 
độ cho người lao động, phù hợp với lĩnh vực hoạt động của từng ngành, tránh chi sai  
chế độ, sai văn bản qui định.
Thực tế hiện nay việc chi chế độ cơng tác phí, cơng tác phí lưu động cịn nhiều 
bất cập kể cả về các văn bản hướng dẫn áp dụng cũng như  sự  hiểu biết về các văn 
bản trong việc thanh tốn của lãnh đạo và đội ngũ kế tốn. Văn bản, chế độ ban hành  
đã q lâu, nhưng chưa có văn bản thay thế, vì vậy mà khơng cịn phù hợp với tình  
hình thực tế phát triển của kinh tế ­ xã hội. Đội ngũ cán bộ mới được tuyển dụng cịn  
nhiều bỡ  ngỡ, kinh nghiệm thực tế trong cơng việc cịn yếu, kiến thức trên ghế  nhà  
trường khơng phù hợp với mơi trường được tuyển dụng, việc học hỏi kinh nghiệm từ 
những người đi trước cịn nhiều hạn chế.
Trong hai loại thanh tốn cơng tác phí của ngành y tế đó là: Thanh tốn cơng tác 
phí thường xun theo Thơng tư 97/2010/TT­BTC và thanh tốn cơng tác phí lưu động  
theo Thơng tư 06/2005/TT­BNV.

Để việc thanh tốn hai loại cơng tác phí này khơng bị trùng lặp, người lãnh đạo  
cơ quan và kế tốn phải có sự hiểu biết và nghiên cứu rõ văn bản, để việc thanh tốn 
khơng bị sai phạm, tránh thất thốt ngân sách nhà nước.

8


1.2 ­ Diễn biến tình huống
Ngày 18 tháng 3 năm 2018, bác sĩ Nguyễn Văn A làm tại khoa Truyền nhiễm, 
đến nộp giấy cơng lệnh đi cơng tác số 22­CT, được giám đốc ký ngày 12 tháng 3 năm 
2018. Nơi đến cơng tác là xã X thuộc huyện Y, với nội dung cơng tác là lấy số  liệu  
thơng kê bệnh dịch hay sảy ra tại xã, thời gian làm việc hai ngày, từ  ngày 16 tháng 3  
năm 2018 đến ngày 17 tháng 3 năm 2018.
Ngày 18 tháng 3 năm 2018 chị  Lê Vân A, Phịng Hành chính tổng hợp mang 
bảng chấm về  phịng kế  tốn đưa cho kế  tốn viên thanh tốn đề  nghị  thanh tốn đi  
cơng tác lưu động cho cán bộ như sau:
TT

Ngày đi cơng tác

Tổng 

Họ và tên

Bộ phận làm việc

1

Nguyễn Văn A


Khoa Truyền nhiễm

14

2

Ngơ Tồn T

Phịng VTYT

8

3

Bùi Hồng H

Khoa kiểm sốt 
nhiễm khuẩn

9

1

2

3 ......

số ngày

17



PHẦN II 
PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
2.1 Phân tích ngun nhân và hậu quả của sai phạm.
2.1.1 Đối với thủ trưởng đơn vị:
 Là một cán bộ  có trình độ  chun mơn là bác sỹ, mới được học chương trình  
quản lý nhà nước và được bổ  nhiệm vào tháng 11 năm 2016, thường xun học tập 
nâng cao trình độ chun mơn về ngành y. Từ khi được bổ  nhiệm làm lãnh đạo quản  
lý chưa có dịp tiếp súc nhiều với cơng tác tài chính, cũng như  chưa được bồi dưỡng  
học tập về  quản lý tài chính cho các lãnh đạo mới, cơng việc mới đảm nhận cịn 
nhiều vấn đề phải giải quyết. Do vậy việc giải quyết và xử lý trong cơng tác tài chính  
cịn nhiều hạn chế.
2.1.2 Đối với bộ phận kế tốn: 
Phịng kế tốn được biên chế:
­ 01 Kế  tốn trưởng : Trình độ  Thạc sỹ  làm nhiệm vụ  điều hành chung, phụ 
trách cơng tác tổ chức, nghiệp vụ chun mơn.
­ 01 Phó trưởng phịng tài chính: Trình độ Đại học phụ trách viện phí, kiểm tra 
tổng hợp, viện phí ngoại trú, thống kê dịch vụ.
­ 05 Nhân Viên trong đó: 04 người trình độ đại học, 01 trình độ cao đẳng
+ 01 Nhân viên trình độ đại học mới được tuyển dụng thay vào vị trí cán 
bộ  mới nghỉ  hưu, có nhiệm vụ  thanh tốn chế  độ  bảo hiểm, tiền lương tiếp nhận 
chứng từ thanh tốn chế độ.
                        + 04 Nhân viên có nhiệm vụ thu viện phí khám, xét nghiệm, kiểm tra  
bệnh án thanh tốn cho bệnh nhân nội trú ra viện, theo dõi vật tư, thuốc, tài sản cố 
định – cơng cụ dụng cụ.
Qua đây ta có thể thấy những hạn chế từ phía lãnh đạo cũng như nhân viên kế 
tốn đã dẫn tới việc giải quyết chế độ sai quy định về cả trình tự giải quyết cũng như 
ký duyệt như sau. Cụ thể.
Những chứng từ  về tài chính khi có phát sinh phải do kế  tốn viên được phân  

cơng   nhiệm vụ  nhận hồ  sơ, xử  lý hồ  sơ, trình kế  tốn trưởng xem xét, sau khi xác  

10


định chứng từ hợp lệ, đủ điều kiện thanh tốn, chuyển lại cho kế tốn viên lập chứng  
từ  thanh tốn. Khi có chứng từ  thanh tốn đầy đủ  kế  tốn trưởng ký và trình thủ 
trưởng phê duyệt. Do là nhân viên mới được ký hợp đồng vào đơn vị  chưa có nhiều  
kinh nghiệm, nể nang nhân viên viên cũ vì vậy mà cả hai trường hợp nêu trên kế tốn  
viên đều chưa kiểm sốt kỹ, chưa trình kế tốn trưởng xem xét đã trình lãnh đạo ký và  
lãnh đạo cũng khơng nắm rõ ngun tắc của kế  tốn, nên đã duyệt chi khi chưa có  
kiểm sốt của kế tốn trưởng. Sau khi có duyệt của lãnh đạo kế tốn viên mới trình kế 
tốn trưởng. Sau khi xem xét kế  tốn trưởng thấy chứng từ  chi sai chế  độ  dẫn đến  
thắc mắc của cán bộ như sau.
* Trường hợp 1: Anh Nguyễn Văn A  làm việc tại khoa Truyền Nhiễm thì  theo  
các văn bản hướng dẫn và quy chế chi tiêu nội bộ anh A khơng thuộc đối tượng được  
thanh tốn cơng tác phí lưu động, cơng tác phí lưu động chỉ áp dụng cho các đối tượng  
thường xun xuống giám sát tại xã về  cơng tác dịch và chăm sóc sức khỏe ban đầu 
cho nhân dân.
* Trường hợp 2: Chị Lê Vân A , nộp bảng chấm cơng cho cán bộ  đi lưu động 
lại chấm anh A đi cơng tác lưu động.
Như  vậy, anh Nguyễn Văn A đã được thanh tốn hai loại cơng tác phí là cơng 
tác phí và cơng tác phí lưu động là khơng đúng với quy định.
Khi anh A khơng được thanh tốn theo đúng số  tiền trên bảng tổng hợp cơng  
tác, anh A đã thắc mắc với lãnh đạo về  kế  tốn trưởng khơng  chi cho anh A, anh A  
cho rằng kế tốn trưởng khơng chấp hành lệnh của lãnh đạo, chống lại lệnh của lãnh  
đạo, hống hách, cửa quyền, tự ý cắt chế độ của người lao động.
Đối với anh T lại cho rằng kế tốn trưởng khơng chấp nhận thanh tốn theo kế 
tốn viên  và đã được thủ trưởng phê duyệt khi kế tốn viên thanh tốn cho tất cả các 
đối tượng đi lưu động hưởng 100% hệ số. Trong khi kế tốn trưởng thì lại thanh tốn 

cho các đối tượng đi lưu động với các mức khác nhau là việc tự  ý cắt giảm chế  độ 
của người lao động, khơng chấp hành tn thủ thủ trưởng đơn vị.
Lãnh đạo cũng cho rằng, việc khơng chấp hành duyệt chi của lãnh đạo đối với  
kế  tốn trưởng là sai, khơng chấp hành mệnh lệnh, có ý chống đối, coi thường thủ 
trưởng.

11


Để giải quyết vấn đề trên, cần phải có các văn bản làm hành lang pháp lý. Đó  
là các nghị  định, thơng tư  liên quan đến sự  việc, từ  đó việc giải quyết thắc mắc và  
việc xử  lý của kế  tốn trưởng sẽ  hợp tình, hợp lý, vừa đảm bảo ngun tắc chi tài  
chính vừa thoải mái với người lao động. Đồng thời giải quyết khúc mắc giữa kế tốn  
với thủ trưởng, giúp thủ trưởng hiểu ngun tắc quản lý tài chính, thơng cảm hơn đến 
những người làm cơng tác kế  tốn – người giúp việc đắc lực cho thủ  trưởng, khơng 
để chi sai, chi thiếu, khơng làm lãng phí, gây thất thốt ngân sách nhà nước.
2.2 Mục tiêu, cơ sở lý luận cho việc giải quyết tình huống
2.2.1 Mục tiêu: 
­ Nêu ra được những khuyết điểm dẫn tới sai phạm trong việc thanh tốn chế 
độ cơng tác phí lưu động, để việc giải quyết chế độ được thấu tình, đạt lý;
­ Tăng cường pháp chế  về  tài chính mà nhà nước đã ban hành, đảm bảo kỷ 
cương, phép nước.
­ Bảo vệ lợi ích chính đáng cho người lao động, chi đúng việc, đúng nội dung, 
khơng thanh tốn thiếu cho người lao động và cũng khơng làm thất thốt tiền của nhà 
nước.
2.2.2 Cơ sở lý luận giải quyết tình huống
­ Luật Ngân sách nhà nước ban hành năm 2002, sử đổi bổ sung năm 2015.
­ Nghị định 60/2003/NĐ­CP của chính phủ, Hướng dẫn thi hành luật NS.
­ Nghị định 43/2006/NĐ­CP, ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, quy định 
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế 

và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập.
­ Thơng tư  số 71/2006/TT­BTC, ngày 9 tháng 8 năm 2006, Hướng dẫn thi hành 
nghị định 43/2006/NĐ­CP, ngày 25/4/2006.
­ Thơng tư số 97/2010/TT­BTC, ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ tài chính, Quy 
định chế độ cơng tác phí, hội nghị, tiếp khách tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
­ Thơng tư  số  06/2005/TT­BNV, ngày 5 tháng 1 năm 2005, Hướng dẫn thực 
hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, cơng chức.
­ Quyết định số 19/2006/QĐ­BTC, ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ 
Tài chính, hướng dẫn chế độ kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp.
­ Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

12


­ Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ kế tốn viên.
­ Các văn bản liên quan khác.
2.3 Xử lý tình huống
Để giải quyết tình huống nêu trên, có thể nói cũng khó khăn. Vì phải giải quyết 
thế  nào? Giải quyết từ  đâu đến đâu? Để  thủ  trưởng hiểu rõ về  tính chất quản lý tài 
chính, nắm rõ quy trình giải quyết thế nào cho đúng, hiểu thế nào là chi đúng, chi đủ. 
Bởi lẽ bản thân thủ trưởng được đào tạo ngành nghề khác lại làm quản lý Tài chính,  
mới được bổ  nhiệm chưa có thời gian nghiên cứu về  quản lý tài chính, chưa nghiên  
cứu nhiều các văn bản về  tài chính, chưa rõ chức năng, nhiệm vụ  và quyền hạn của  
kế tốn, chưa có sự đồng cảm và sẻ chia cơng việc của kế tốn. Việc đọc và hiểu các  
báo cáo tài chính cịn bỡ ngỡ, chưa hiểu thế nào là Nợ ­ có.
Đối với kế  tốn viên làm cơng tác kế  tốn thanh tốn cũng là một cán bộ  mới 
được tuyển dụng, mới tốt nghiệp, tuổi đời cịn trẻ, chưa có kinh nghiệm thực tế, thời  
gian tiếp súc với chứng từ chưa nhiều, chưa có kỹ năng vận dụng từ những kiến thức  
được học trên ghế  nhà trường vào thực tế. Do cịn trẻ  nên cũng chưa nhập tâm cũng  
như hịa nhập vào cơng việc, khơng chịu tìm hiểu và học hỏi, giải quyết cơng việc cịn  

theo bản năng tự phá. Mặc dù đã được hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ được phân cơng, 
quy trình giải quyết trong thanh tốn, cách kiểm sốt chứng từ, cách nghiên cứu, tra 
cứu văn bản áp dụng vào cơng việc nhưng vẫn cịn nhiều thiếu sót. Thời gian học hỏi  
để giải quyết cơng việc với các loại hình phát sinh trên thực tế đa dạng và phong phú,  
cần phải có thêm thời gian tìm hiểu và hồn thiện bản thân.
Đối với người lao động phải tìm cách giải thích sao cho nhẹ nhàng, thẳng thắn  
để người lao động hiểu rõ tính chất của sự việc, hiểu được cách giải quyết phải tn 
thủ theo luật kế tốn và các văn bản quy định.
Giải quyết tình huống trên, trước hết phải nghiên cứu văn bản hướng dẫn từ 
đó mới có cơ sở để giải thích và giải quyết sự việc. Cụ thể cần nghiên cứu Thơng tư 
số 06/2005/TT­BNV, ngày 5 tháng 1 năm 2006 về chi trả cơng tác phí lưu động; Thơng 
tư 97/2010/TT­BTC, ngày 6 tháng 7 năm 2010 về chi cơng tác phí thường xun, tiếp 
khách, hội nghị. Áp dụng các nội dung chi từ  văn bản vào thực tế  để  giải quyết sự 
việc.
2.3.1 Đề xuất các phương án xử lý

13


­ Căn cứ  Thơng tư  số  06/2005/TT­BNV, ngày 5 tháng 1 năm 2006 về  chế  độ 
cơng tác phí lưu động. 
­ Áp dụng khoản B, điều 2 mục II: Quy định tiêu chuẩn và hệ  số  từng mức 
hưởng chế độ bao gồm.
+ Mức 1: hệ số 0, 2 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị: 
Tổ, đội cơng tác phịng chống dịch bệnh, vệ sinh phịng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt  
rét, bướu cổ ở vùng trung du;
+ Mức 2: hệ số 0,4 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị,  
bộ phận:
Tổ, đội khoan, thăm dị thuộc các liên đồn địa chất.
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm thuộc liên đồn địa chất khu vực.

Tổ, đội khảo sát, đo đạc khí tượng thủy văn.
Tổ, đội điều tra, đo đạc nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản.
Tổ, đội chống dịch bệnh, vệ  sinh phịng dịch, sinh đẻ  có kế  hoạch, sốt rét,  
bướu cổ ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xơi hẻo lánh.
Tổ, đội thường xun tăng cường đi tuyến cơ sở để khám, chữa bệnh và chăm 
sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân thuộc địa bàn xã, thơn, bản, ở miền núi, vùng cao, 
vùng sâu, nơi xa xơi hẻo lánh.
+ Mức 3; hệ số 0,6 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị,  
bộ phận:
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm khống sản thuộc liên đồn địa chất chun đề.
Tổ, đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ  thống điểm đo đạc cơ  sở  quốc gia, hệ 
thống điểm đo đạc cơ sở chun dùng, đo đạc địa hình.
Tổ, đội khảo sát, điều tra rừng.
Tổ  điều tra, sưu tầm dược liệu q, hiếm  ở  các miền núi cao, biên giới, hải 
đảo, nơi xơi hẻo lánh.
Như  vậy, Bệnh viện A thuộc lĩnh vực y tế  hoạt động về  y tế  dự  phịng tại 
vùng miền núi được hưởng hệ số 0,4.
­ Áp dụng điểm 1, mục III cách tính chi trả phụ cấp cơng tác phí lưu động
                                      
Mức lương tối thiểu  x  hệ số  x  số ngày thực tế

14


Cơng tác phí lưu động = ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
                                                 Số ngày tiêu chuẩn trong tháng ( 22 ngày )
Ví dụ: Hệ số được hưởng 0,4 ( Mức 2, phịng chống dịch bệnh, vệ sinh phịng 
dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xơi  
hẻo lánh ). mức lương tối thiểu tại thời điểm thanh tốn là 1.200.000, số  ngày đi lưu  
động thực tế 14 ngày, ta có:

                                                    1.200.000đ  x 0,4 
        Số tiền được hưởng =      ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­  x 14  = 305.454đ
                                                           22 ngày
­ Áp dụng điểm 2 mục III quy định: những người đã hưởng cơng tác phí lưu 
động hay cịn gọi là phụ cấp lưu động thì khơng hưởng cơng tác phí khác.
Căn cứ thơng tư 97/2010/TT­BTC về chi trả cơng tác phí, hội nghị, tiếp khách. 
Để thanh tốn đúng chế độ của các trường hợp trên phải thanh tốn như sau.
a. Đối với anh Nguyễn Văn A Bác sĩ khoa Truyễn nhiễm, hưởng chế độ  cơng  
tác phí thường xun mức 60.000đ/ngày, số ngày hưởng 02. Tổng số tiền thanh tốn là:  
2 ngày x 60.000đ/ngày = 120.000đ. Ngồi ra khơng được hưởng cơng tác phí lưu động 
theo bảng chấm cơng của phịng hành chính tổng hợp đề nghị.
b. Đối với Anh Ngơ Tồn T , làm việc tại phịng vật tư y tế thuộc đối tượng đi  
lưu động dược thanh tốn theo số ngày đi thực tế là 08 ngày như sau.
                  1.200.000đ x 0,4 
                ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­   x 08 ngày = 174.545đ
                        22 ngày
c. Đối với anh Bùi Hồng H cũng làm tại khoa kiểm sốt nhiễm khuẩn thuộc đối  
tượng đi lưu động được thanh tốn như sau.
              1.200.000đ   x 0,4
              ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­   x 17 ngày = 370.906đ
                        22 ngày 
Như vậy tổng số tiền thanh tốn là: 120.000đ + 370.906đ + 174.545đ = 665.451đ
Trong đó kế tốn viên thanh tốn đã trình thủ trưởng duyệt chi với số tiền
Anh A: Cơng tác phí thường xun 120.000đ

15


Anh H: cơng tác phí lưu động  480.000đ ( 0,4 x 22 ngày )
Chị A: cơng tác phí lưu động   480.000đ ( 0,4  x 22 ngày )

Anh T: cơng tác phí lưu động  480.000đ ( 0,4  x 22 ngày )
Tổng số tiền duyệt là: 1.560.000đ
 Việc chi sai đã làm thất thốt ngân sách là: 1.560.000đ – 665.451đ = 894.549đ
2.3.2 lựa chọn phương án xử lý
­ Họp phịng Tài chính kế tốn thơng báo về sự việc thanh tốn sai chế độ, quy 
trình thanh tốn của kế tốn viên thanh tốn, phê bình , kiểm điểm kế  tốn viên thanh  
tốn và đưa ra các phương án giải quết như sau.
Phương án 1: Đưa ra thơng báo bằng văn bản tới các bên liên quan về  việc  
thanh tốn sai và khơng giải quyết theo phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.
* ưu điểm phương án 1: Giải quyết nhanh, gọn, cứng nhắc.
* Nhược điểm của phương án 1: Giải quyết sự việc cứng nhắc, gây dị  nghị 
mất đồn kết nội bộ đơn vị, khơng phân tích được những ngun nhân vi phạm, nguy 
hại của vi phạm, thủ trưởng đơn vị, kế tốn, người lao động khơng hiểu rõ cách giải  
quyết căn cứ vào đâu, lý do vì sao khơng được giải quyết.
Phương án 2: Báo cáo lãnh đạo trong cuộc họp giao ban về sự việc giải quyết 
sai chế  độ, sai quy trình đối với thủ  trưởng, khơng chấp nhận giải quyết các hồ  sơ,  
chứng từ thanh tốn nêu trên.
* Ưu điểm của phương án 3: Giải quyết nhanh.
* Nhược điểm của phương án 3: Khơng thấu tình, đạt lý.
Phương án 3: Gặp riêng thủ trưởng đơn vị báo cáo tình hình sự việc, giải trình, 
phân tích với thủ  trưởng về  sai phạm của các bên liên quan, dưa ra các Nghị  định, 
Thơng tư liên quan, giúp chỉ ra các sai phạm mà thủ trưởng đã mắc phải, các vi phạm  
của kế tốn viên. Đồng thời đưa ra kế hoạch mở các buổi học với người lao động về 
các Nghị  định, Thơng tư  liên quan đến chế  độ  người lao động được hưởng, các thủ 
tục, giấy tờ  cần thiết để  thanh tốn từng chế  độ  sẽ  giúp người lao động hiểu được  
tính chất của sự việc, hiểu được ngun nhân vì sao khơng được thanh tốn. Đề  nghị 
với thủ  trưởng đơn vị  cho lập lại chứng từ  thanh tốn các khoản trên theo đúng quy 
định.

16



*  Ưu điểm của phương án 3: Giải quyết tình hình sai phạm theo đúng quy  
định. Các đối tượng liên quan đều hiểu rõ được sai phạm của mình thế  nào, hướng  
khắc phục ra sao. Giúp thủ  trưởng hiểu hơn về quy trình thanh tốn, giải quyết trình 
tự kế tốn, chức trách nhiệm vụ được giao của từng cán bộ  kế tốn, giúp thủ  trưởng 
đơn vị trong việc quản lý Tài chính tốt hơn. 
* Nhược điểm của phương án 3:  Trình tự  giải quyết phải qua nhiều bước,  
mất nhiều thời gian.
Như vậy tơi chọn phương án xử lý và giải quyết theo phương án 3, bởi phương  
án ba sẽ giải quyết được các vấn đề như.
­ Tăng cường pháp chế  xã hội chủ  nghĩa, giúp thủ  trưởng đơn vị, kế  tốn, 
người lao động có thêm kiến thức về chế độ của mình được hưởng, hiểu được các sai  
phạm đã mắc phải, giúp thủ trưởng đơn vị hiểu được hơn cơng tác quản lý tài chính.
­ Bảo vệ  được lợi ích chính đáng của người lao động hợp tình, hợp lý, khơng 
làm mất lịng ai. Trên cơ sở văn bản quy định, đảm bảo chi đúng, chi đủ, khơng để chi  
thiếu cho người lao động và chi sai quy định làm thất thốt ngân sách nhà nước.
­ Đồng thời khuyến khích động viên người lao động trong cơng việc.
­ Giải quyết hài hịa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
2.3.3 Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án
Khi nắm bắt được tình hình cụ thể, đưa ra các phương án giải quyết và đi đến 
phượng án giải quyết để cơng việc khơng bị dừng lại, hoạt động bình thường và vấn 
đề  được giải quyết, cần phải lập kế hoạch một cách hiệu quả  và tối ưu nhất , vừa  
đảm bảo quy định, vừa đảm bảo lợi ích cá nhân, giúp cho thủ  trưởng đơn vị, cán bộ 
chun mơn ngày càng làm tốt hơn.
Bước 1: Chuẩn bị các văn bản làm cơ sở  pháp lý để trình bày cho thủ trưởng đơn vị 
và người lao động như.
­ Thơng tư số 97/2010/TT­BTC, ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ tài chính, Quy 
định chế  độ  cơng tác phí, hội nghị, tiếp khách tại các đơn vị  sự  nghiệp cơng lập.  
­ Thơng tư  số  06/2005/TT­BNV, ngày 5 tháng 1 năm 2005, Hướng dẫn thực 

hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, cơng chức.

17


Bước 2: Gặp riêng Thủ trưởng đơn vị để báo cáo tình hình, trình bày các văn bản quy 
định về quản lý Tài chính. Sau đó mời kế  tốn viên lên phân tích để  kế  tốn viên rút  
kinh nghiệm về giải quyết sai quy định, khơng đúng trình tự.
Bước 3: Xác định các đối tượng cần triệu tập để  giải thích các sai phạm trong q  
trình thanh tốn, phân tích việc chi sai theo chế độ, phân tích khuyết điểm của từng đối  
tượng, rút kinh nghiệm và hướng khắc phục.
­ Trách nhiệm của thủ trưởng.
­ Trách nhiệm của kế tốn trưởng về nhân viên kế tốn sai phạm.
­ Trách nhiệm của kế tốn thanh tốn chi sai chế độ.
­ Trách nhiệm của người lao động trong q trình thanh tốn.
Bước 4: Lập lại bản phân cơng cơng việc và quy trách nhiệm đối với từng cán bộ 
phịng kế tốn.
Bước 5: Thơng báo cho các bộ phận trong đơn vị về tình hình giải quyết sai phạm của  
từng đối tượng, trách nhiệm của từng thành phần liên quan, mối quan hệ  giữa thủ 
trưởng, kế tốn và các cá nhân, bộ phận trong chun mơn. Đặc biệt là cơng tác quản  
lý tài chính một cách tốt nhất.
Bước 6: Lường trước các tình huống sẽ  sảy ra trong việc giải quyết sai phạm và 
những cách khắc phục.
Bước 7: Trình bày bằng văn bản q trình xem xét, hướng xử  lý, việc xây dựng kế 
hoạch giải quyết sự việc để tổ chức thực hiện.

18


PHẦN III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Là một người cán bộ  quản lý Nhà nước phải biết tổ  chức và điều chỉnh bằng  
quyền lực nhà nước (Quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp) để duy trì ổn 
định xã hội và điều chỉnh các hành vi của từng cá nhân trong xã hội, để  xã hội phát  
triển theo mục tiêu đã định để  đạt được mục tiêu nhà nước đã đề  ra trong từng giai  
đoạn, thời kỳ.
Bài học kinh nghiệm rút ra ở đây là: Cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối  
với cơng tác quản lý hành chính Nhà nước. Tun truyền phổ  biến sâu rộng mọi chủ 
chương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho đơng đảo quần  
chúng, cán bộ, cơng chức, viên chức hiểu rõ và tự  giác thực hiện. Phát huy tính chủ 
động sáng tạo của cán bộ cơ sở, tăng cường phối hợp với các đồn thể trong cơ quan.  
Nâng cao vai trị lãnh đạo của người đứng đầu trong cơ quan. Đặc biệt, việc lựa chọn 
đội ngũ cán bộ  quản lý có đủ  tài và đức; cần cân nhắc, xem xét về  điều kiện, hồn 
cảnh, trình độ, năng lực, phẩm chất của người đó trước khi giao những nhiệm vụ 
quan trọng cho họ là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
2. Kiến nghị.
­ Qua việc kiểm tra phát hiện cán bộ  vi phạm trong quản lý tài chính cần phải 
tìm ra ngun nhân dẫn đến những lỗi vi phạm, từ đó có biện pháp xử  lý, ngăn chăn 
kịp thời. đồng thời tăng cường cơng tác giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ  cơng  
chức, viên chức; đặc biệt là tăng cường pháp chế  Xã hội chủ  nghĩa, làm cho mọi 
người ln có ý thức tn thủ pháp luật.
   ­ Tổ  chức và sắp xếp lại bộ máy các cơ  quan quản lý Nhà nước, có cơ  chế,  
chính sách thu hút những cán bộ  có tài, có tâm, có tầm. Kiện tồn đội ngũ cán bộ  kế 
tốn, thường xun kiểm tra, giám sát của người quản lý, đảm bảo đủ về số lượng và  
chất lượng; tăng cường bồi dưỡng nhận thức về  chính trị, kiến thức quản lý, kiến 
thức chun mơn nghiệp vụ; tăng đầu tư  ngân sách và kinh phí hoạt động, tạo điều  
kiện về trang thiết bị đáp ứng cơng tác quản lý kiểm tra đạt hiệu quả cao.
­ Tổ chức các lớp về quản lý nhà nước, tài chính cho các lãnh đạo mới được bổ 
nhiệm.


19


­ Cần bố trí thời gian để tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm về kế tốn giữa 
kế tốn đã có kinh nghiệm, với kế tốn mới vào nghề.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

­ Hiến pháp nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
­ Tìm hiểu pháp luật – Luật hành chính Việt nam
­ Luật ngân sách năm 2002, sử đổi, bổ sung 2015
­ Thơng tư số 71/2006/TT­BTC hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006 
­ Thơng tư số 13/2007/TT­BTC sử đổi, bổ sung thơng tư số 71
­ Nghị  định 115/2005/NĐ­CP quy định cơ  chế  tự  chủ, tự chịu trách nhiệm của 
các tổ chức KH – CN.

20



×