BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Xử lý sai phạm trong thanh tốn cơng tác phí lưu động
Họ tên học viên: Lê Văn Hạnh
Chức vụ: Nhân viên
Đơn vị cơng tác: Bệnh viện Nhi Trung Ương
1
HÀ NỘI – 2018
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TỐN VIÊN
Lớp: Kê tốn viên, Tổ chức tại: Hà Nội
Từ ngày 14/07/2018 đến ngày 13/10/2018
TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Tên tiểu luận: Xử lý sai phạm trong thanh tốn cơng tác phí lưu động
Họ tên học viên: Lê Văn Hạnh
Vị trí cơng tác: Nhân viên
Đơn vị cơng tác: Bệnh viện Nhi Trung Ương
2
Hà Nội, tháng 09 năm 2018
3
MỤC LỤC
Lời
nói
đầu
.............................................................................................................................................
03
PHẦN
I:
NỘI
DUNG
TÌNH
HUỐNG
.............................................................................................................................................
05
1.1
Hồn
cảnh
ra
đời
.............................................................................................................................................
05
1.2
Diễn
biến
tình
huống
.............................................................................................................................................
05
PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
.............................................................................................................................................
06
2.1 Phân tích nguyên nhân và hậu quả của sai phạm
.............................................................................................................................................
06
2.1.1
Đố i
vớ i
thủ
trưởng
đơn
vị
.............................................................................................................................................
06
2.1.2
Đố i
vớ i
bộ
phận
kế
toán
.............................................................................................................................................
06
2.2 Mục tiêu, cơ sở lý luận cho việc giải quyết tình huống
.............................................................................................................................................
08
2.2.1
Mục
4
tiêu
.............................................................................................................................................
08
2.2.2 Cơ sở lý luận giải quyết tình huống
.............................................................................................................................................
08
2.3
Xử
lý
tình
huống
.............................................................................................................................................
09
2.3.1 Đề xuất các phương án xử lý
.............................................................................................................................................
10
2.2.3
Lựa
chọn
phương
án
xử
lý
.............................................................................................................................................
12
2.3.3 Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án
.............................................................................................................................................
13
PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
.............................................................................................................................................
15
1
Kiến
nghị
.............................................................................................................................................
15
2
Kết
luận
.............................................................................................................................................
15
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
.............................................................................................................................................
16
5
LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay nước ta đang xây dựng và chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vai trị điều tiết nền kinh tế chính là Nhà nước, các
thành phần kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế, tài chính có sự thay đổi mạnh đã khiến nó
tác động lớn đến các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN). Các đơn vị HCSN phải
đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế chịu sự ảnh hưởng lớn
bởi sự chuyển đổi các quy luật, quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó, để có thể
đứng vững, tồn tại và phát triển thì đơn vị hành chính sự nghiệp được Nhà nước quyết
định thành lập và giao thực hiện một nhiệm vụ chun mơn nhất định hay quản lý nhà
nước theo ngành như các cơ quan quyền lực hay các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay thì đặc điểm nổi bật nhất của đơn vị HCSN
là được ngân sách Nhà nước chi trả tồn bộ các chi phí hoạt động hoặc trả một phần
từ ngân sách, một phần đơn vị tự chi trả để thực hiện nhiệm vụ chính trị nhà nước
giao theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp. Các đơn vị HCSN trong cùng một ngành
thường được thiết lập theo một hệ thống dọc, từ đó hình thành các cấp dự tốn được
chia làm ba phần trong mỗi cấp có các đơn vị dự tốn tương ứng.
Để thực hiện tốt cơng cuộc đổi mới trên các lĩnh vực kinh tế, văn hố, xã hội,
của Đảng và Nhà nước ta. Thì trong những năm vừa qua việc nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý Nhà nước trong hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước được đặt lên
hàng đầu, để thúc đẩy q trình đổi mới kinh tế, xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, các cơ quan quản lý hành
chính Nhà nước đã có những bước tiến đáng kể, bộ máy hành chính Nhà nước từng
bước được củng cố theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Đến nay về cơ bản các đơn vị
hành chính đều có đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức từng bước được đào tạo, nâng
cao về trình độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị và quản lý Nhà nư ớc. Kinh tế
phát triển, chính trị xã hội ổn định, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày
càng được nâng cao. Những kết quả đó đã khẳng định được rỗ vai trị lãnh đạo của
Đảng và sự điều hành quản lý của Nhà nước đối với tồn xã hội.
Tuy nhiên, so với u cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa trong tình hình mới hiện nay, thì cơng tác quản lý cịn bộc lộ những
6
khuyết điểm, yếu kém. Kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm, nhiều văn bản quy phạm
pháp luật, Quyết định ban hành chưa sát với thực tế đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ,
nhiều sự việc chưa có văn bản hướng dẫn xử lý dẫn đến việc thực thi nhiệm vụ kém
hiệu qủa, nhiều Nghị quyết, Quyết định ban hành cịn chồng chéo, việc tổ chức thực
hiện lại yếu, thiếu đơn đốc, việc kiểm tra, giám sát cịn hình thức. Một số cán bộ,
cơng chức có trình độ, chun mơn nghiệp vụ chưa tương xứng với nhiệm vụ được
giao, một số ít cán bộ, cơng chức bị sa sút về ý chí, phẩm chất đạo đức đi xuống, ngại
học tập và rèn luyện, lợi dụng chức quyền tuỳ tiện trong cơng việc làm thất thốt tài
sản cơng quỹ của Nhà nước, gây dư luận bất bình trong quần chúng nhân dân. Từ
những khuyết điểm yếu kém trên đã làm giảm vai trị quản lý hành chính của Nhà
nước trong cơng cuộc đổi mới, niềm tin của quần chúng nhân dân vào Nhà nước giảm
xuống. Nếu khơng được khắc phục và sửa chữa kịp thời nó sẽ làm cản trở đến q
trình phát triển kinh tế, xã hội, gây mất niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng.
Bệnh viện A là đơn vị HCSN thuộc lĩnh vực y tế, hoạt động với nhiều chế độ
đặc thù của ngành y tế, do vậy việc thanh tốn chế độ phải xem xét, tính tốn sao cho
đúng và khơng bị chồng chéo giữa các loại chế độ có các nội dung gần giống nhau.
Một trong những chế độ trên cần nói đến thanh tốn cơng tác phí thường xun và
cơng tác phí lưu động.
Nhận thức được tầm quan trọng trong cơng tác thanh tốn và xử lý các vấn đề
sai phạm trong thanh tốn cơng tác phí, cơng tác phí lưu động cho người lao động. Hơn
nữa nó cũng là vấn đề mà được nhiều người quan tâm trong giai đoạn hiện nay nên
tơi đã chọn tình huống “ Xử lý sai phạm trong thanh tốn cơng tác phí lưu động”.
Đề tài gồm ba phần:
Phần I: Nội dung của tình huống.
Phần II: Phân tích và xử lý tình huống.
Phần III: Kiến nghị.
Trong thời gian 03 tháng học lớp bồi dưỡng ngạch kế tốn viên, với những kiến
thức được học và kinh nghiệm qua những năm cơng tác, tơi đã lựa chọn tình huống
trên làm tiểu luận. Trong bài viết khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy Kính
7
mong các thầy cơ giúp đỡ để tình huống trên xử lý được thấu tình, đạt lý và đúng với
qui định của nhà nước.
PHẦN I
NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1.1 Hồn cảnh ra đời.
Trong đơn vị HCSN nhất là đơn vị sự nghiệp y tế thì việc đi cơng tác của cán
bộ được diễn ra thường xun và liên tục vì thế mà việc thanh tốn chế độ cho người
lao động trong đơn vị được diễn ra thường xun, sau khi người lao động hồn thành
cơng việc và có xác nhận của nơi người lao động đến thực hiện nhiệm vụ như cơng
tác phí thường xun, cơng tác phí lưu động, hội nghị, hội thảo, học tập....Để việc
thanh tốn đảm bảo đúng quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo được chế
độ cho người lao động, phù hợp với lĩnh vực hoạt động của từng ngành, tránh chi sai
chế độ, sai văn bản qui định.
Thực tế hiện nay việc chi chế độ cơng tác phí, cơng tác phí lưu động cịn nhiều
bất cập kể cả về các văn bản hướng dẫn áp dụng cũng như sự hiểu biết về các văn
bản trong việc thanh tốn của lãnh đạo và đội ngũ kế tốn. Văn bản, chế độ ban hành
đã q lâu, nhưng chưa có văn bản thay thế, vì vậy mà khơng cịn phù hợp với tình
hình thực tế phát triển của kinh tế xã hội. Đội ngũ cán bộ mới được tuyển dụng cịn
nhiều bỡ ngỡ, kinh nghiệm thực tế trong cơng việc cịn yếu, kiến thức trên ghế nhà
trường khơng phù hợp với mơi trường được tuyển dụng, việc học hỏi kinh nghiệm từ
những người đi trước cịn nhiều hạn chế.
Trong hai loại thanh tốn cơng tác phí của ngành y tế đó là: Thanh tốn cơng tác
phí thường xun theo Thơng tư 97/2010/TTBTC và thanh tốn cơng tác phí lưu động
theo Thơng tư 06/2005/TTBNV.
Để việc thanh tốn hai loại cơng tác phí này khơng bị trùng lặp, người lãnh đạo
cơ quan và kế tốn phải có sự hiểu biết và nghiên cứu rõ văn bản, để việc thanh tốn
khơng bị sai phạm, tránh thất thốt ngân sách nhà nước.
8
1.2 Diễn biến tình huống
Ngày 18 tháng 3 năm 2018, bác sĩ Nguyễn Văn A làm tại khoa Truyền nhiễm,
đến nộp giấy cơng lệnh đi cơng tác số 22CT, được giám đốc ký ngày 12 tháng 3 năm
2018. Nơi đến cơng tác là xã X thuộc huyện Y, với nội dung cơng tác là lấy số liệu
thơng kê bệnh dịch hay sảy ra tại xã, thời gian làm việc hai ngày, từ ngày 16 tháng 3
năm 2018 đến ngày 17 tháng 3 năm 2018.
Ngày 18 tháng 3 năm 2018 chị Lê Vân A, Phịng Hành chính tổng hợp mang
bảng chấm về phịng kế tốn đưa cho kế tốn viên thanh tốn đề nghị thanh tốn đi
cơng tác lưu động cho cán bộ như sau:
TT
Ngày đi cơng tác
Tổng
Họ và tên
Bộ phận làm việc
1
Nguyễn Văn A
Khoa Truyền nhiễm
14
2
Ngơ Tồn T
Phịng VTYT
8
3
Bùi Hồng H
Khoa kiểm sốt
nhiễm khuẩn
9
1
2
3 ......
số ngày
17
PHẦN II
PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
2.1 Phân tích ngun nhân và hậu quả của sai phạm.
2.1.1 Đối với thủ trưởng đơn vị:
Là một cán bộ có trình độ chun mơn là bác sỹ, mới được học chương trình
quản lý nhà nước và được bổ nhiệm vào tháng 11 năm 2016, thường xun học tập
nâng cao trình độ chun mơn về ngành y. Từ khi được bổ nhiệm làm lãnh đạo quản
lý chưa có dịp tiếp súc nhiều với cơng tác tài chính, cũng như chưa được bồi dưỡng
học tập về quản lý tài chính cho các lãnh đạo mới, cơng việc mới đảm nhận cịn
nhiều vấn đề phải giải quyết. Do vậy việc giải quyết và xử lý trong cơng tác tài chính
cịn nhiều hạn chế.
2.1.2 Đối với bộ phận kế tốn:
Phịng kế tốn được biên chế:
01 Kế tốn trưởng : Trình độ Thạc sỹ làm nhiệm vụ điều hành chung, phụ
trách cơng tác tổ chức, nghiệp vụ chun mơn.
01 Phó trưởng phịng tài chính: Trình độ Đại học phụ trách viện phí, kiểm tra
tổng hợp, viện phí ngoại trú, thống kê dịch vụ.
05 Nhân Viên trong đó: 04 người trình độ đại học, 01 trình độ cao đẳng
+ 01 Nhân viên trình độ đại học mới được tuyển dụng thay vào vị trí cán
bộ mới nghỉ hưu, có nhiệm vụ thanh tốn chế độ bảo hiểm, tiền lương tiếp nhận
chứng từ thanh tốn chế độ.
+ 04 Nhân viên có nhiệm vụ thu viện phí khám, xét nghiệm, kiểm tra
bệnh án thanh tốn cho bệnh nhân nội trú ra viện, theo dõi vật tư, thuốc, tài sản cố
định – cơng cụ dụng cụ.
Qua đây ta có thể thấy những hạn chế từ phía lãnh đạo cũng như nhân viên kế
tốn đã dẫn tới việc giải quyết chế độ sai quy định về cả trình tự giải quyết cũng như
ký duyệt như sau. Cụ thể.
Những chứng từ về tài chính khi có phát sinh phải do kế tốn viên được phân
cơng nhiệm vụ nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, trình kế tốn trưởng xem xét, sau khi xác
10
định chứng từ hợp lệ, đủ điều kiện thanh tốn, chuyển lại cho kế tốn viên lập chứng
từ thanh tốn. Khi có chứng từ thanh tốn đầy đủ kế tốn trưởng ký và trình thủ
trưởng phê duyệt. Do là nhân viên mới được ký hợp đồng vào đơn vị chưa có nhiều
kinh nghiệm, nể nang nhân viên viên cũ vì vậy mà cả hai trường hợp nêu trên kế tốn
viên đều chưa kiểm sốt kỹ, chưa trình kế tốn trưởng xem xét đã trình lãnh đạo ký và
lãnh đạo cũng khơng nắm rõ ngun tắc của kế tốn, nên đã duyệt chi khi chưa có
kiểm sốt của kế tốn trưởng. Sau khi có duyệt của lãnh đạo kế tốn viên mới trình kế
tốn trưởng. Sau khi xem xét kế tốn trưởng thấy chứng từ chi sai chế độ dẫn đến
thắc mắc của cán bộ như sau.
* Trường hợp 1: Anh Nguyễn Văn A làm việc tại khoa Truyền Nhiễm thì theo
các văn bản hướng dẫn và quy chế chi tiêu nội bộ anh A khơng thuộc đối tượng được
thanh tốn cơng tác phí lưu động, cơng tác phí lưu động chỉ áp dụng cho các đối tượng
thường xun xuống giám sát tại xã về cơng tác dịch và chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho nhân dân.
* Trường hợp 2: Chị Lê Vân A , nộp bảng chấm cơng cho cán bộ đi lưu động
lại chấm anh A đi cơng tác lưu động.
Như vậy, anh Nguyễn Văn A đã được thanh tốn hai loại cơng tác phí là cơng
tác phí và cơng tác phí lưu động là khơng đúng với quy định.
Khi anh A khơng được thanh tốn theo đúng số tiền trên bảng tổng hợp cơng
tác, anh A đã thắc mắc với lãnh đạo về kế tốn trưởng khơng chi cho anh A, anh A
cho rằng kế tốn trưởng khơng chấp hành lệnh của lãnh đạo, chống lại lệnh của lãnh
đạo, hống hách, cửa quyền, tự ý cắt chế độ của người lao động.
Đối với anh T lại cho rằng kế tốn trưởng khơng chấp nhận thanh tốn theo kế
tốn viên và đã được thủ trưởng phê duyệt khi kế tốn viên thanh tốn cho tất cả các
đối tượng đi lưu động hưởng 100% hệ số. Trong khi kế tốn trưởng thì lại thanh tốn
cho các đối tượng đi lưu động với các mức khác nhau là việc tự ý cắt giảm chế độ
của người lao động, khơng chấp hành tn thủ thủ trưởng đơn vị.
Lãnh đạo cũng cho rằng, việc khơng chấp hành duyệt chi của lãnh đạo đối với
kế tốn trưởng là sai, khơng chấp hành mệnh lệnh, có ý chống đối, coi thường thủ
trưởng.
11
Để giải quyết vấn đề trên, cần phải có các văn bản làm hành lang pháp lý. Đó
là các nghị định, thơng tư liên quan đến sự việc, từ đó việc giải quyết thắc mắc và
việc xử lý của kế tốn trưởng sẽ hợp tình, hợp lý, vừa đảm bảo ngun tắc chi tài
chính vừa thoải mái với người lao động. Đồng thời giải quyết khúc mắc giữa kế tốn
với thủ trưởng, giúp thủ trưởng hiểu ngun tắc quản lý tài chính, thơng cảm hơn đến
những người làm cơng tác kế tốn – người giúp việc đắc lực cho thủ trưởng, khơng
để chi sai, chi thiếu, khơng làm lãng phí, gây thất thốt ngân sách nhà nước.
2.2 Mục tiêu, cơ sở lý luận cho việc giải quyết tình huống
2.2.1 Mục tiêu:
Nêu ra được những khuyết điểm dẫn tới sai phạm trong việc thanh tốn chế
độ cơng tác phí lưu động, để việc giải quyết chế độ được thấu tình, đạt lý;
Tăng cường pháp chế về tài chính mà nhà nước đã ban hành, đảm bảo kỷ
cương, phép nước.
Bảo vệ lợi ích chính đáng cho người lao động, chi đúng việc, đúng nội dung,
khơng thanh tốn thiếu cho người lao động và cũng khơng làm thất thốt tiền của nhà
nước.
2.2.2 Cơ sở lý luận giải quyết tình huống
Luật Ngân sách nhà nước ban hành năm 2002, sử đổi bổ sung năm 2015.
Nghị định 60/2003/NĐCP của chính phủ, Hướng dẫn thi hành luật NS.
Nghị định 43/2006/NĐCP, ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Thơng tư số 71/2006/TTBTC, ngày 9 tháng 8 năm 2006, Hướng dẫn thi hành
nghị định 43/2006/NĐCP, ngày 25/4/2006.
Thơng tư số 97/2010/TTBTC, ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ tài chính, Quy
định chế độ cơng tác phí, hội nghị, tiếp khách tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Thơng tư số 06/2005/TTBNV, ngày 5 tháng 1 năm 2005, Hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, cơng chức.
Quyết định số 19/2006/QĐBTC, ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, hướng dẫn chế độ kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp.
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
12
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ kế tốn viên.
Các văn bản liên quan khác.
2.3 Xử lý tình huống
Để giải quyết tình huống nêu trên, có thể nói cũng khó khăn. Vì phải giải quyết
thế nào? Giải quyết từ đâu đến đâu? Để thủ trưởng hiểu rõ về tính chất quản lý tài
chính, nắm rõ quy trình giải quyết thế nào cho đúng, hiểu thế nào là chi đúng, chi đủ.
Bởi lẽ bản thân thủ trưởng được đào tạo ngành nghề khác lại làm quản lý Tài chính,
mới được bổ nhiệm chưa có thời gian nghiên cứu về quản lý tài chính, chưa nghiên
cứu nhiều các văn bản về tài chính, chưa rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
kế tốn, chưa có sự đồng cảm và sẻ chia cơng việc của kế tốn. Việc đọc và hiểu các
báo cáo tài chính cịn bỡ ngỡ, chưa hiểu thế nào là Nợ có.
Đối với kế tốn viên làm cơng tác kế tốn thanh tốn cũng là một cán bộ mới
được tuyển dụng, mới tốt nghiệp, tuổi đời cịn trẻ, chưa có kinh nghiệm thực tế, thời
gian tiếp súc với chứng từ chưa nhiều, chưa có kỹ năng vận dụng từ những kiến thức
được học trên ghế nhà trường vào thực tế. Do cịn trẻ nên cũng chưa nhập tâm cũng
như hịa nhập vào cơng việc, khơng chịu tìm hiểu và học hỏi, giải quyết cơng việc cịn
theo bản năng tự phá. Mặc dù đã được hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ được phân cơng,
quy trình giải quyết trong thanh tốn, cách kiểm sốt chứng từ, cách nghiên cứu, tra
cứu văn bản áp dụng vào cơng việc nhưng vẫn cịn nhiều thiếu sót. Thời gian học hỏi
để giải quyết cơng việc với các loại hình phát sinh trên thực tế đa dạng và phong phú,
cần phải có thêm thời gian tìm hiểu và hồn thiện bản thân.
Đối với người lao động phải tìm cách giải thích sao cho nhẹ nhàng, thẳng thắn
để người lao động hiểu rõ tính chất của sự việc, hiểu được cách giải quyết phải tn
thủ theo luật kế tốn và các văn bản quy định.
Giải quyết tình huống trên, trước hết phải nghiên cứu văn bản hướng dẫn từ
đó mới có cơ sở để giải thích và giải quyết sự việc. Cụ thể cần nghiên cứu Thơng tư
số 06/2005/TTBNV, ngày 5 tháng 1 năm 2006 về chi trả cơng tác phí lưu động; Thơng
tư 97/2010/TTBTC, ngày 6 tháng 7 năm 2010 về chi cơng tác phí thường xun, tiếp
khách, hội nghị. Áp dụng các nội dung chi từ văn bản vào thực tế để giải quyết sự
việc.
2.3.1 Đề xuất các phương án xử lý
13
Căn cứ Thơng tư số 06/2005/TTBNV, ngày 5 tháng 1 năm 2006 về chế độ
cơng tác phí lưu động.
Áp dụng khoản B, điều 2 mục II: Quy định tiêu chuẩn và hệ số từng mức
hưởng chế độ bao gồm.
+ Mức 1: hệ số 0, 2 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội cơng tác phịng chống dịch bệnh, vệ sinh phịng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt
rét, bướu cổ ở vùng trung du;
+ Mức 2: hệ số 0,4 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị,
bộ phận:
Tổ, đội khoan, thăm dị thuộc các liên đồn địa chất.
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm thuộc liên đồn địa chất khu vực.
Tổ, đội khảo sát, đo đạc khí tượng thủy văn.
Tổ, đội điều tra, đo đạc nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản.
Tổ, đội chống dịch bệnh, vệ sinh phịng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét,
bướu cổ ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xơi hẻo lánh.
Tổ, đội thường xun tăng cường đi tuyến cơ sở để khám, chữa bệnh và chăm
sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân thuộc địa bàn xã, thơn, bản, ở miền núi, vùng cao,
vùng sâu, nơi xa xơi hẻo lánh.
+ Mức 3; hệ số 0,6 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị,
bộ phận:
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm khống sản thuộc liên đồn địa chất chun đề.
Tổ, đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ
thống điểm đo đạc cơ sở chun dùng, đo đạc địa hình.
Tổ, đội khảo sát, điều tra rừng.
Tổ điều tra, sưu tầm dược liệu q, hiếm ở các miền núi cao, biên giới, hải
đảo, nơi xơi hẻo lánh.
Như vậy, Bệnh viện A thuộc lĩnh vực y tế hoạt động về y tế dự phịng tại
vùng miền núi được hưởng hệ số 0,4.
Áp dụng điểm 1, mục III cách tính chi trả phụ cấp cơng tác phí lưu động
Mức lương tối thiểu x hệ số x số ngày thực tế
14
Cơng tác phí lưu động =
Số ngày tiêu chuẩn trong tháng ( 22 ngày )
Ví dụ: Hệ số được hưởng 0,4 ( Mức 2, phịng chống dịch bệnh, vệ sinh phịng
dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xơi
hẻo lánh ). mức lương tối thiểu tại thời điểm thanh tốn là 1.200.000, số ngày đi lưu
động thực tế 14 ngày, ta có:
1.200.000đ x 0,4
Số tiền được hưởng = x 14 = 305.454đ
22 ngày
Áp dụng điểm 2 mục III quy định: những người đã hưởng cơng tác phí lưu
động hay cịn gọi là phụ cấp lưu động thì khơng hưởng cơng tác phí khác.
Căn cứ thơng tư 97/2010/TTBTC về chi trả cơng tác phí, hội nghị, tiếp khách.
Để thanh tốn đúng chế độ của các trường hợp trên phải thanh tốn như sau.
a. Đối với anh Nguyễn Văn A Bác sĩ khoa Truyễn nhiễm, hưởng chế độ cơng
tác phí thường xun mức 60.000đ/ngày, số ngày hưởng 02. Tổng số tiền thanh tốn là:
2 ngày x 60.000đ/ngày = 120.000đ. Ngồi ra khơng được hưởng cơng tác phí lưu động
theo bảng chấm cơng của phịng hành chính tổng hợp đề nghị.
b. Đối với Anh Ngơ Tồn T , làm việc tại phịng vật tư y tế thuộc đối tượng đi
lưu động dược thanh tốn theo số ngày đi thực tế là 08 ngày như sau.
1.200.000đ x 0,4
x 08 ngày = 174.545đ
22 ngày
c. Đối với anh Bùi Hồng H cũng làm tại khoa kiểm sốt nhiễm khuẩn thuộc đối
tượng đi lưu động được thanh tốn như sau.
1.200.000đ x 0,4
x 17 ngày = 370.906đ
22 ngày
Như vậy tổng số tiền thanh tốn là: 120.000đ + 370.906đ + 174.545đ = 665.451đ
Trong đó kế tốn viên thanh tốn đã trình thủ trưởng duyệt chi với số tiền
Anh A: Cơng tác phí thường xun 120.000đ
15
Anh H: cơng tác phí lưu động 480.000đ ( 0,4 x 22 ngày )
Chị A: cơng tác phí lưu động 480.000đ ( 0,4 x 22 ngày )
Anh T: cơng tác phí lưu động 480.000đ ( 0,4 x 22 ngày )
Tổng số tiền duyệt là: 1.560.000đ
Việc chi sai đã làm thất thốt ngân sách là: 1.560.000đ – 665.451đ = 894.549đ
2.3.2 lựa chọn phương án xử lý
Họp phịng Tài chính kế tốn thơng báo về sự việc thanh tốn sai chế độ, quy
trình thanh tốn của kế tốn viên thanh tốn, phê bình , kiểm điểm kế tốn viên thanh
tốn và đưa ra các phương án giải quết như sau.
Phương án 1: Đưa ra thơng báo bằng văn bản tới các bên liên quan về việc
thanh tốn sai và khơng giải quyết theo phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.
* ưu điểm phương án 1: Giải quyết nhanh, gọn, cứng nhắc.
* Nhược điểm của phương án 1: Giải quyết sự việc cứng nhắc, gây dị nghị
mất đồn kết nội bộ đơn vị, khơng phân tích được những ngun nhân vi phạm, nguy
hại của vi phạm, thủ trưởng đơn vị, kế tốn, người lao động khơng hiểu rõ cách giải
quyết căn cứ vào đâu, lý do vì sao khơng được giải quyết.
Phương án 2: Báo cáo lãnh đạo trong cuộc họp giao ban về sự việc giải quyết
sai chế độ, sai quy trình đối với thủ trưởng, khơng chấp nhận giải quyết các hồ sơ,
chứng từ thanh tốn nêu trên.
* Ưu điểm của phương án 3: Giải quyết nhanh.
* Nhược điểm của phương án 3: Khơng thấu tình, đạt lý.
Phương án 3: Gặp riêng thủ trưởng đơn vị báo cáo tình hình sự việc, giải trình,
phân tích với thủ trưởng về sai phạm của các bên liên quan, dưa ra các Nghị định,
Thơng tư liên quan, giúp chỉ ra các sai phạm mà thủ trưởng đã mắc phải, các vi phạm
của kế tốn viên. Đồng thời đưa ra kế hoạch mở các buổi học với người lao động về
các Nghị định, Thơng tư liên quan đến chế độ người lao động được hưởng, các thủ
tục, giấy tờ cần thiết để thanh tốn từng chế độ sẽ giúp người lao động hiểu được
tính chất của sự việc, hiểu được ngun nhân vì sao khơng được thanh tốn. Đề nghị
với thủ trưởng đơn vị cho lập lại chứng từ thanh tốn các khoản trên theo đúng quy
định.
16
* Ưu điểm của phương án 3: Giải quyết tình hình sai phạm theo đúng quy
định. Các đối tượng liên quan đều hiểu rõ được sai phạm của mình thế nào, hướng
khắc phục ra sao. Giúp thủ trưởng hiểu hơn về quy trình thanh tốn, giải quyết trình
tự kế tốn, chức trách nhiệm vụ được giao của từng cán bộ kế tốn, giúp thủ trưởng
đơn vị trong việc quản lý Tài chính tốt hơn.
* Nhược điểm của phương án 3: Trình tự giải quyết phải qua nhiều bước,
mất nhiều thời gian.
Như vậy tơi chọn phương án xử lý và giải quyết theo phương án 3, bởi phương
án ba sẽ giải quyết được các vấn đề như.
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, giúp thủ trưởng đơn vị, kế tốn,
người lao động có thêm kiến thức về chế độ của mình được hưởng, hiểu được các sai
phạm đã mắc phải, giúp thủ trưởng đơn vị hiểu được hơn cơng tác quản lý tài chính.
Bảo vệ được lợi ích chính đáng của người lao động hợp tình, hợp lý, khơng
làm mất lịng ai. Trên cơ sở văn bản quy định, đảm bảo chi đúng, chi đủ, khơng để chi
thiếu cho người lao động và chi sai quy định làm thất thốt ngân sách nhà nước.
Đồng thời khuyến khích động viên người lao động trong cơng việc.
Giải quyết hài hịa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
2.3.3 Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án
Khi nắm bắt được tình hình cụ thể, đưa ra các phương án giải quyết và đi đến
phượng án giải quyết để cơng việc khơng bị dừng lại, hoạt động bình thường và vấn
đề được giải quyết, cần phải lập kế hoạch một cách hiệu quả và tối ưu nhất , vừa
đảm bảo quy định, vừa đảm bảo lợi ích cá nhân, giúp cho thủ trưởng đơn vị, cán bộ
chun mơn ngày càng làm tốt hơn.
Bước 1: Chuẩn bị các văn bản làm cơ sở pháp lý để trình bày cho thủ trưởng đơn vị
và người lao động như.
Thơng tư số 97/2010/TTBTC, ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ tài chính, Quy
định chế độ cơng tác phí, hội nghị, tiếp khách tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Thơng tư số 06/2005/TTBNV, ngày 5 tháng 1 năm 2005, Hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, cơng chức.
17
Bước 2: Gặp riêng Thủ trưởng đơn vị để báo cáo tình hình, trình bày các văn bản quy
định về quản lý Tài chính. Sau đó mời kế tốn viên lên phân tích để kế tốn viên rút
kinh nghiệm về giải quyết sai quy định, khơng đúng trình tự.
Bước 3: Xác định các đối tượng cần triệu tập để giải thích các sai phạm trong q
trình thanh tốn, phân tích việc chi sai theo chế độ, phân tích khuyết điểm của từng đối
tượng, rút kinh nghiệm và hướng khắc phục.
Trách nhiệm của thủ trưởng.
Trách nhiệm của kế tốn trưởng về nhân viên kế tốn sai phạm.
Trách nhiệm của kế tốn thanh tốn chi sai chế độ.
Trách nhiệm của người lao động trong q trình thanh tốn.
Bước 4: Lập lại bản phân cơng cơng việc và quy trách nhiệm đối với từng cán bộ
phịng kế tốn.
Bước 5: Thơng báo cho các bộ phận trong đơn vị về tình hình giải quyết sai phạm của
từng đối tượng, trách nhiệm của từng thành phần liên quan, mối quan hệ giữa thủ
trưởng, kế tốn và các cá nhân, bộ phận trong chun mơn. Đặc biệt là cơng tác quản
lý tài chính một cách tốt nhất.
Bước 6: Lường trước các tình huống sẽ sảy ra trong việc giải quyết sai phạm và
những cách khắc phục.
Bước 7: Trình bày bằng văn bản q trình xem xét, hướng xử lý, việc xây dựng kế
hoạch giải quyết sự việc để tổ chức thực hiện.
18
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Là một người cán bộ quản lý Nhà nước phải biết tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước (Quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp) để duy trì ổn
định xã hội và điều chỉnh các hành vi của từng cá nhân trong xã hội, để xã hội phát
triển theo mục tiêu đã định để đạt được mục tiêu nhà nước đã đề ra trong từng giai
đoạn, thời kỳ.
Bài học kinh nghiệm rút ra ở đây là: Cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với cơng tác quản lý hành chính Nhà nước. Tun truyền phổ biến sâu rộng mọi chủ
chương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho đơng đảo quần
chúng, cán bộ, cơng chức, viên chức hiểu rõ và tự giác thực hiện. Phát huy tính chủ
động sáng tạo của cán bộ cơ sở, tăng cường phối hợp với các đồn thể trong cơ quan.
Nâng cao vai trị lãnh đạo của người đứng đầu trong cơ quan. Đặc biệt, việc lựa chọn
đội ngũ cán bộ quản lý có đủ tài và đức; cần cân nhắc, xem xét về điều kiện, hồn
cảnh, trình độ, năng lực, phẩm chất của người đó trước khi giao những nhiệm vụ
quan trọng cho họ là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
2. Kiến nghị.
Qua việc kiểm tra phát hiện cán bộ vi phạm trong quản lý tài chính cần phải
tìm ra ngun nhân dẫn đến những lỗi vi phạm, từ đó có biện pháp xử lý, ngăn chăn
kịp thời. đồng thời tăng cường cơng tác giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ cơng
chức, viên chức; đặc biệt là tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi
người ln có ý thức tn thủ pháp luật.
Tổ chức và sắp xếp lại bộ máy các cơ quan quản lý Nhà nước, có cơ chế,
chính sách thu hút những cán bộ có tài, có tâm, có tầm. Kiện tồn đội ngũ cán bộ kế
tốn, thường xun kiểm tra, giám sát của người quản lý, đảm bảo đủ về số lượng và
chất lượng; tăng cường bồi dưỡng nhận thức về chính trị, kiến thức quản lý, kiến
thức chun mơn nghiệp vụ; tăng đầu tư ngân sách và kinh phí hoạt động, tạo điều
kiện về trang thiết bị đáp ứng cơng tác quản lý kiểm tra đạt hiệu quả cao.
Tổ chức các lớp về quản lý nhà nước, tài chính cho các lãnh đạo mới được bổ
nhiệm.
19
Cần bố trí thời gian để tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm về kế tốn giữa
kế tốn đã có kinh nghiệm, với kế tốn mới vào nghề.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hiến pháp nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tìm hiểu pháp luật – Luật hành chính Việt nam
Luật ngân sách năm 2002, sử đổi, bổ sung 2015
Thơng tư số 71/2006/TTBTC hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006
Thơng tư số 13/2007/TTBTC sử đổi, bổ sung thơng tư số 71
Nghị định 115/2005/NĐCP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức KH – CN.
20