Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiểu luận tình huống: Xử lý cán bộ vi phạm trong quá trình giải quyết chế độ tinh giản biên chế tại các phòng giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.87 KB, 19 trang )

MỤC LỤC


Tên ñề mục

Trang


Lời nói ñầu 2
I. Mô tả tình huống 5
II. Xác ñịnh mục tiêu xử lý tình huống 8
III.

Phân tích nguyên nhân và hậu quả 8
IV.

Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình
huống
10
V. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án ñã lựa chọn 13
VI.

Kiến nghị và kết luận 17
Danh mục tài liệu 20
LỜI NÓI ðẦU

Công chức là bộ phận quan trọng có tính quyết ñịnh của nền hành chính,
của bộ máy Nhà nước, nền hành chính có tốt hay không là do nhân tố con
người. Trên Thế giới chế ñộ công chức ra ñời hàng trăm năm nay và ñang
ñược bổ sung, sửa ñổi cải cách sao cho gọn nhẹ, thuận lợi, phù hợp với ñời
sông xã hội văn minh, hiện ñại.


Với xu thế hội nhập, phát triển của Thế giới và của ñất nước trong thời kỳ
ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước hiện nay ñòi hỏi ðảng, Nhà
nước ta không ngừng tăng cường sự lãnh ñạo toàn diện, phải thực sự quan tâm
tới công tác nâng cao trình ñộ về mọi mặt cho cán bộ, ñảng viên, công chức,
nhất là ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý, ñồng thời ñặt ra yêu cầu cho mỗi cán
bộ, ñảng viên, công chức phải thường xuyên rèn luyện tư tưởng, ñạo ñức cách
mạng, nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành mọi, chủ
trương, ñường lối của ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước.
Xây dựng và nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức cải cách
nền hành chính hiện nay là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta, xây dựng Nhà nước ta thực sự là
Nhà nước của dân, do dân và vì dân, là yếu tố quyết ñịnh việc nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của nền hành chính Nhà nước. ðể góp phần thực hiện thành công
trong công cuộc ñổi mới và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước,
ñáp ứng yêu cầu phục vụ cho quá trình cải cách nền hành chính Nhà Nước,
ngày 26 tháng 02 năm 1998, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ñã thông qua Pháp
lệnh Cán bộ công chức ñể thể chế hoá ñường lối của ðảng, tháng 5 năm 2003
Pháp lệnh cán bộ, công chức ñược sửa ñổi, bổ sung, ñặc biệt ngày 13 tháng 11
năm 2008 Quốc Hội thông qua Luật Cán bộ, Công chức (có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2010) là cơ sở pháp lý quan trọng ñể xây dựng ñội ngũ cán
bộ, công chức có ñủ phẩm chất ñạo ñức và trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ ñáp
ứng yêu cầu trong công cuộc cải cách nền hành chính, xây dựng Nhà Nước
trong sạch, vững mạnh, qua những năm thực hiện Pháp lệnh cán bộ công chức,
công tác quản lý cán bộ, công chức ngày càng ñược nâng cao và từng bước ñáp
ứng yêu cầu của cải cách nền hành chính Nhà nước hiện nay.
Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược vẫn còn những vấn ñề bất
cập trong ñội ngũ cán bộ, công chức, ñâu ñó vẫn còn một số cán bộ, công chức
thiếu ý thức thường xuyên rèn luyện nên kém về tác phong, yếu về chuyên
môn, năng lực ñiều hành chuyên môn chưa thực sự xứng với cương vị và trách
nhiệm ñược giao; một bộ phận cán bộ ñạo ñức thoái hoá, biến chất; lối sống

không lành mạnh, thực dụng bị vật chất cám dỗ, tham ô, tham nhũng, gây
ảnh hưởng không ít ñến uy tín của ðảng, Nhà nước, tới chất lượng ñội ngũ cán
bộ và cản trở sự phát triển của ñất nước. Vì vậy, việc thường xuyên kiểm tra
xử lý cán bộ vi phạm kỷ luật một cách nghiêm minh, kịp thời là việc làm hết
sức quan trọng và cấp thiết.
Vấn ñề xử lý cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật là một nội dung trong
công tác quản lý cán bộ công chức. Khi xem xét kỷ luật cán bộ, công chức mắc
sai lầm khuyết ñiểm phải ñặc biệt chú ý kết hợp chặt chẽ, giữa các nguyên tắc
quản lý khác nhau. Phải kết hợp giáo dục với kỷ luật, xử phạt ñối với những
hành vi vi phạm kỷ cương, pháp luật là nhằm giúp cho những người mắc phải
lỗi lầm ñó nhận thức ñược những sai phạm của mình mà khắc phục, sửa chữa.
Xử phạt phải hướng tới ñích là giáo dục, cải tạo, cải biến cái xấu; không ñồng
nghĩa với trừng trị, triệt bỏ, mà phải thực hiện phương châm” trị bệnh cứu
người” Chủ tich Hồ Chí Minh ñã nêu quan ñiểm “Phê bình việc chứ không phê
bình người” Quan ñiểm này của Người mang tính nhân ñạo, nhân văn cao cả.
Phương cách ñó tránh cho người mắc khuyết ñiểm rơi vào cái “Tôi” vị kỷ, thấp
hèn, thù hận, trả ñũa, tranh giành ñược thua. Trên cơ sở những nguyên tắc ñó
ñòi hỏi mỗi tổ chức cơ quan trong công tác quản lý cán bộ, công chức phải
quản lý thường xuyên chặt chẽ về tiêu chuẩn cán bộ công chức lẫn tư tưởng
ñạo ñức, tác phong hành vi, lấy giáo dục thuyết phục là chính ñể ngăn chặn
khuyết ñiểm và tiêu cực mà cán bộ, công chức dễ mắc phải. Song khi phát hiện
cán bộ công chức vi phạm kỷ luật phải có biện pháp ñấu tranh kiên quyết
không bao che, xem xét sự vật hiện tượng một cách toàn diện và triệt ñể về cả
mặt khách quan cũng như chủ quan ñể kết luận chính xác, ñảm bảo giữ nghiêm
kỷ cương, kỷ luật của ðảng và Nhà nước ñảm bảo tính giáo dục cao.
Trong quản lý nhà nước về cán bộ, công chức có rất nhiều tình huống xảy
ra ñòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt ñược và kịp thời ñề ra những biện pháp
thích hợp ñể ngăn chặn, giải quyết kịp thời các sự việc nảy sinh trong công tác
quản lý nghiệp vụ. Trước những yêu cầu về không ngừng nâng cao chất lượng
ñội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của ðảng và Nhà nước. Tôi xin ñề cập ñến

một tình huống xảy ra trong quản lý cán bộ, công chức ñó là xử lý tình huống
về “
Xử lý cán bộ vi phạm trong quá trình giải quyết chế ñộ tinh giản
biên chế tại Phòng giáo dục huyện N, thành phố H”


Tình huống này hoàn thành với sự giúp ñỡ của thầy giáo hướng dẫn cùng
với những kiến thức ñã ñược học trong trường và những kinh nghiệm công tác.
Do thời gian học ngắn kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, việc xử
lý tình huống trong tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót, chưa thể ñáp
ứng ñược triệt ñể những yêu cầu thực tế ñòi hỏi, rất mong các thầy, cô giáo
góp ý cho tôi ñể bài tập tình huống cuối khoá của tôi ñược hoàn thiện hơn và
có ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý cán bộ, công chức.

Xin chân thành cảm ơn!

I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Năm 1980, sau khi tốt nghiệp lớp 10 chị Nguyễn Thị A không thi ñỗ vào
trường chuyên nghiệp nào nên ñã ở nhà làm công nhân của một Lâm trường N.
Vốn thông minh, học giỏi và năng nổ trong các phong trào chị ñược bầu làm bí
thư chi ñoàn của Lâm trường và các chức vụ chuyên môn khác. Một thời gian
sau chị ñược bầu làm Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã P - Huyện N – thành phố
H, phụ trách khối văn hoá - xã hội. Quá trình công tác tại xã, là một ðảng viên
chị luôn nhiệt tình, năng nổ với công việc, chị luôn chăm chỉ rèn luyện bản
thân, phấn ñấu vươn lên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ ñược giao, nhiệt tình
giúp ñỡ mọi người trong công tác cũng như trong ñời sống xã hội tại thôn xóm.
Uy tín của chị ngày càng ñược nâng lên, ñến năm 1990 chị ñược cử ñi học lớp
tại chức ðại học Sư Phạm, sau 5 năm vừa học vừa công tác ñến năm 1995 chị
tốt nghiệp ñại học, ñạt kết quả loại khá và ñược phân công công tác taị Phòng
giáo dục và ñào tạo huyện N. Với trình ñộ chuyên môn mà mình ñã học ñược

chị A ñã cố gắng hết mình trong công việc, với những nỗ lực của bản thân năm
nào chị cũng ñược các ñồng nghiệp trong cơ quan bình bầu danh hiệu lao ñộng
xuất sắc và ñã ñược UBND thành phố H tặng danh hiệu chiến sỹ thi ñua cấp cơ
sở, cấp tỉnh, ñược sự tín nhiệm của cấp trên cũng như anh chị em ñồng chí,
ñồng nghiệp trong cơ quan tháng 6 năm 1998 chị A ñược bổ nhiệm giữ chức
vụ Phó Trưởng phòng Giáo dục và ðào tạo huyện N và ñến năm 2000 chị ñược
bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng.
Với chức vụ Trưởng phòng Giáo dục và ðào tạo huyện, chị A suốt ngày
bận việc cơ quan, mọi công việc của gia ñình cũng như chăm sóc con cái chị
phó thác lại cho chồng chị quán xuyến (chồng chị là bộ ñội xuất ngũ ở nhà lo
nội trợ cuả gia ñình)
Cùng với sự phát triển của ñất nước cũng như cơ chế thị trường mở ra
mỗi cán bộ công chức trong cơ quan ñời sống ngày càng ñược nâng cao hơn,
nhưng gia ñình chị A lại lâm vào tình cảnh khó khăn, sau khi gia ñình chị phát
hiện ra con trai chị do thiếu sự quan tâm, giáo dục chặt chẽ của gia ñình, (nhất
là người mẹ) ñã bỏ học, ăn chơi ñua ñòi và ñã lâm vào con ñường nghiện hút,
con trai chị lợi dụng lúc gia ñình vắng người lấy những tài sản quý giá của gia
ñình ñem bán ñể tiêu sài vào tệ nạn ma tuý, khi gia ñình phát hiện ra thì cháu
ñã nghiện quá nặng ñến thân tàn ma dại. Mới ñầu do còn ngần ngại sợ ảnh
hưởng tới uy tín cá nhân, xấu hổ với xóm làng vợ chồng chị lặng lẽ giúp con
cai nghiện tại nhà, nhưng vì cháu nghiện ñã quá nặng ñiều kiện ở nhà không
thể ñáp ứng cho việc cắt cơn nghiện của con ñược. Vợ chồng chị phải gắng
gượng vượt qua những dư luận xã hội, gạt bỏ những mặc cảm, sỹ diện của bản
thân, chị cùng gia ñình ñã ñưa con ñi cai nghiện ở Trung tâm cai nghiện của
tỉnh, nhưng con trai chị vẫn chứng nào tật nấy, không cai ñược nghiện mà ngày
càng ñi sâu vào con ñường nghiện ngập hơn làm cho vợ chồng chị buồn rầu lo
lắng ñến mất ăn mất ngủ, kinh tế gia ñình chị bị suy kiệt. Hoàn cảnh như vậy
ñã làm xáo trộn ñời sống của gia ñình chị, ảnh hướng lớn ñến uy tín cá nhân,
tai tiếng cho gia ñình, trong công việc chuyên môn ñược giao của chị cũng bị
sao nhãng, lập trường tư tưởng của chị nhiều khi bị giao ñộng.

Vào thời ñiểm ñó ngày 08/8/2007 Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số:
132/2007/Nð-CP của Chính phủ về Chính sách tinh giản biên chế trong các cơ
quan hành chính nhà nước, ñơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức, biên
chế ñể thực hiện chế ñộ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức, biên chế và tài chính theo quy ñịnh của pháp luật, trong nghị ñịnh này
quy ñịnh thực hiện chính sách tinh giản biên chế ñối với các ñối tượng dôi dư
do sắp xếp lại tổ chức theo hướng tinh gọn. Những người nghỉ tinh giản theo
Nghị ñịnh này ñược hưởng một số tiền theo quy ñịnh của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân huyện N ñã giao cho Phòng Giáo dục và ñào tạo huyện
tổ chức, rà soát, sắp xếp lại số giáo viên trong các trường thuộc diện tinh giản
biên chế ñể thực hiện giải quyết tinh giản theo chế ñộ, quá trình rà soát, ñộng
viên, làm công tác tư tưởng một số giáo viên còn yếu về trình ñộ chuyên môn
cũng như số chưa chuẩn hoá ñược chuyên môn và những ñối tượng sức khoẻ
không ñảm bảo, cho nghỉ tinh giản theo Nghị ñịnh số: 132/2007/Nð-CP của
Chính phủ. Sau khi rà soát, sắp xếp, phòng giáo dục và ñào tạo huyện ñã lập
danh sách và tính toán số tiền ñược trợ cấp theo hướng dẫn gửi lên hội ñồng
xét duyệt tinh giản biên chế của thành phố H.
Tổng số giáo viên tinh giản của huyện N trong năm 2007 là 25 người
trong ñó: Nghỉ hưu trước tuổi là 24 người, Thôi việc ngay là 01 người với tổng
số tiền là: 986.509.798
ñ
(Chín trăm tám mươi sáu triệu năm trăm linh chín
nghìn bẩy trăm chín mươi tám ñồng chẵn).
Tháng 01 năm 2008 Phòng Giáo dục và ñào tạo huyện tiến hành làm thủ
tục với Phòng Tài chính huyện và nhận ñầy ñủ số tiền trên về Phòng Giáo dục
và ñào tạo ñể trực tiếp thanh toán cho số cán bộ giáo viên tinh giản biên chế
theo Nghị ñịnh số: 132/2007/Nð-CP của Chính phủ.
Ngày 15 tháng 01 năm 2008 Phòng Giáo dục và ñào tạo huyện thông báo
cho các ñối tượng nghỉ tinh giản ñến nhận tiền trợ cấp sau khi tinh giản. Trong
quá trình phát tiền chị A ñã chỉ ñạo nhân viên là chị: Trần Thị Hồng E - Kế

toán và chị Hoàng Thị C - Thủ quỹ, phòng giáo dục và ñào tạo giữ lại mỗi
người là 10% số tiền ñược trợ cấp và giải thích với lý do: “ðể làm thủ tục cần
thiết với cấp trên”. Hầu hết số giáo viên ñều ký nhận ñủ số tiền và vui vẻ ra về
không ai có ý kiến thắc mắc, bởi vì họ nghĩ rằng trong thời buổi khó khăn, ñể
có ñược khoản trợ cấp này tất nhiên là phải lo làm các thủ tục cần thiết tại các
cơ quan chức năng.
Như vậy là số tiền mà Phòng Giáo dục và ñào tạo giữ lại là: 98.650.979
ñ
(Chín mươi tám triệu sáu trăm năm mươi nghìn chín trăm bẩy mươi chín ñồng
chẵn) chị Hoàng Thị C - Thủ quỹ cơ quan ñã giao lại toàn bộ số tiền trên cho
chị A, chị A ñã sử dụng số tiền này vào mục ñích cá nhân.
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản, các ñối tượng nghỉ tinh giản
biên chế ñã phát hiện ra số tiền mà Phòng Giáo dục và ñào tạo huyện giữ lại
không ñúng quy ñịnh theo tinh thần Nghị ñịnh số: 132/2007/Nð-CP, mà
Phòng Giáo dục và ñào tạo cũng không phải ñóng tiền làm thủ tục gì, họ ñã
cùng nhau làm ñơn tố cáo cán bộ phòng giáo dục và ñào tạo huyện chiếm dụng
tiền của các giáo viên nghỉ tinh giản biên chế gửi lên Sở Nội vụ thành phố H là
cơ quan trực tiếp thực hiện xét duyệt tinh giản biên chế, yêu cầu làm rõ sự việc
và trả lời cho các ñối tượng nghỉ tinh giản ñược biết.
Nhận ñược ñơn tố cáo của tập thể cán bộ giáo viên nghỉ tinh giản theo
Nghị ñịnh số: 132/2007/Nð-CP, ngày 10 tháng 3 năm 2008 Lãnh ñạo Sở Nội
vụ thành phố H ñã chỉ ñạo Thanh tra Sở phối hợp với thanh tra Nhà nước
huyện N, tiến hành thanh tra ñột xuất Phòng Giáo dục và ñào tạo huyện N.
Sau một thời gian thanh tra, ngày 20 tháng 3 năm 2008 ðoàn thanh tra Sở
Nội Vụ thành phố H ñi ñến kết luận: Bà Nguyễn Thị A ñã chỉ ñạo kế toán và
Thủ quỹ Phòng Giáo dục và ñào tạo huyện giữ tiền trợ cấp của số cán bộ
ngành giáo dục nghỉ tinh giản biên chế, ñây là một hành vi tham ô chiếm ñoạt
tài sản của công dân và chị A phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
ðây là một tình huống phức tạp, nó vừa vi phạm pháp luật, vừa vi phạm
Nghị quyết, ñiều lệ ðảng, vi phạm Luật Cán bộ, Công chức, nếu không giải

quyết kịp thời, thoả ñáng về tình, về lý sẽ gây ảnh hưởng xấu trong dư luận
quần chúng nhân dân, gây thiệt hại ñến quyền lợi của cán bộ công chức ñã
nghỉ tinh giản biên chế và uy tín của ðảng, chính quyền và các cơ quan chức
năng cũng như phẩm chất ñạo ñức, lối sống của cán bộ, công chức. Nếu không
giải quyết dứt ñiểm và kịp thời sẽ ảnh hưởng ñến nhân cách con người cũng
như chất lượng cán bộ, công chức nói chung và tư cách ñạo ñức của người
ñảng viên.

II. XÁC ðỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
- Giải quyết thoả ñáng các nội dung trong ñơn tố cáo của những cán bộ,
giáo viên ñược nghỉ theo chế ñộ tinh giản biên chế.
- Tìm ra biện pháp xử lý ñối với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật.
- Bảo vệ tính hợp pháp, hợp lý quyền và lợi ích của cán bộ, công chức
ñảm bảo công bằng xã hội vì mục tiêu chung: Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
- Giải quyết hài hoà giữa cơ sở pháp lý, lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Ổn ñịnh tư tưởng cho các ñối tượng và dư luận cán bộ, quần chúng nhân
dân trong huyện H.
- Củng cố lại tổ chức Phòng Giáo dục và ñào tạo, chấn chỉnh kỷ luật cũng
như nguyên tắc tài chính huyện H.
- Tìm ra nguyên nhân dẫn ñến hành vi vi phạm khuyết ñiểm của chị A. và
giải quyết những hậu quả do hành vi vi phạm của chị A ñể lại.
- Thu hồi số tiền thất thoát, trả lại cho số cán bộ, giáo viên nghỉ theo chế
ñộ tinh giản nhằm ñảm bảo quyền lợi chính ñáng của họ.

III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
ðể có cơ sở xử lý việc vi phạm trong việc quản lý tài chính của Phòng
Giáo dục và ñào tạo huyện N, chúng ta cần phải tìm nguyên nhân xảy ra sự
việc trên, cùng với những hậu quả xấu mà nó ñể lại.

1. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan
- Chi bộ chưa làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, thường xuyên
giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, ñảng viên nâng cao phẩm chất ñạo ñức
cách mạng, tính chiến ñấu, trình ñộ kiến thức, năng lực công tác; thiếu quan
tâm ñến ñời sống của ðảng viên trong chi bộ, chưa ñề ra ñược những biện
pháp lãnh ñạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của ñơn vị, từ ñó việc lãnh chỉ ñạo
chưa thực sự hiệu quả.
- Việc thực hiện quy chế dân chủ của Phòng Giáo dục và ñào tạo chưa tốt,
sinh hoạt chưa ñều, tinh thần phê và tự phê bình của cán bộ, công chức trong
Phòng giáo dục và ñào tạo huyện còn yếu, chưa mạnh dạn, thẳng thắn ñấu
tranh, khi phát hiện ra ñồng nghiệp có những biểu hiện sai trái mà không có ý
kiến góp ý, cũng như khi thấy trưởng phòng chỉ ñạo giữ tiền bất hợp lý như
vậy mà không báo cáo lên cấp trên ñể kịp thời ngăn cản những hành vi xấu xảy
ra.
- UBND huyện N ñã lơi lỏng trong quá trình quản lý tài chính của các
phòng, ban thuộc mình quản lý, không thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc thu chi tài chính của Phòng Giáo dục và ñào tạo, chưa chú ý việc
tuyên truyền giáo dục về ý thức trách nhiệm, ñạo ñức cho cán bộ, công chức
của huyện.
- Các cấp quản lý cũng như các ñoàn thể chưa ñi sâu tìm hiểu ñược tâm
tư nguyện vọng và hoàn cảnh gia ñình của ñội ngũ cán bộ, công chức trong cơ
quan ñể có sự giúp ñỡ, ñộng viên của tập thể, của ñồng nghiệp kịp thời.
- Chị A không thường xuyên có ý thức tu dưỡng rèn luyện phẩm chất ñạo
ñức tác phong của người cán bộ ñảng viên.

b) Nguyên nhân khách quan
- Chất lượng sinh hoạt ðảng, tinh thần tự phê bình và phê bình trong Chi
bộ Phòng Giáo dục và ñào tạo huyện còn yếu, việc giữ gìn kỷ luật và tăng
cường sự ñoàn kết thống nhất trong ðảng chưa thực sự phát huy.

- Ban thanh tra nhân dân của ñơn vị chưa thực sự phát huy ñược vai trò
theo chức năng, nhiệm vụ ñã quy ñịnh.
- Chị A (ñối tượng vi phạm) Chưa ñể tâm tới gia ñình, giáo dục con cái
chưa tốt ñể cho tệ nạn xã hội len lỏi vào gia ñình, dẫn ñến hoàn cảnh kinh tế bị
khánh kiệt, gia ñình lục ñục là nguyên nhân chính dẫn ñến vi phạm kỷ luật .

2. Hậu quả
a) ðối với nhà nước
- ðây là một hành vi vi phạm kỷ luật, biểu hiện sự thiếu tôn trọng pháp
luật, làm suy thoái ñạo ñức của người cán bộ, công chức Nhà nước gây ảnh
hưởng ñến kỷ cương, phép nước. ðồng thời làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong
thực thi pháp luật Nhà nước và trong việc thực hiện nội quy, quy chế của cơ
quan.
- Làm mất thời gian của các cơ quan chức năng vì phải tiến hành ñiều tra,
xử lý vụ việc và gây tốn kém một phần kinh phí của Nhà nước. Làm ảnh
hưởng tới những lần tinh giản về sau vì tinh giản biên chế là vấn ñề hết sức
nhạy cảm liên quan trực tiếp ñến quyền lợi của các ñối tượng tinh giản.
- Làm giảm sút pháp chế xã hội chủ nghĩa
b) ðối với xã hội
- Tạo ra dư luận xấu trong quần chúng, làm giảm lòng tin của quần chúng
nhân dân với chính quyền ñịa phương, ñối với các cơ quan ðảng, nhà nước.
Làm mất uy tín của Phòng Giáo dục và ñào tạo huyện cũng như UBND huyện
N.
- Làm cho nhân dân hiểu sai về những cán bộ, công chức thực hiện nhiệm
vụ xét duyệt tinh giản biên chế.
- Ảnh hưởng ñến quy chế dân chủ trong hoạt ñộng của phòng giáo dục và
ñào tạo, gây hoang mang cho những ñối tượng thực hiện chế ñộ chính sách của
Nhà nước.
c) ðối với cán bộ, công chức
- Gây khó khăn cho ñời sống của những ñối tượng nghỉ tinh giản biên chế

theo Nghị ñịnh số: 132/2007/Nð-CP.
- Ảnh hưởng ñến chất lượng ñảng viên trong chi bộ cũng như uy tín của
chi bộ trong việc xây dựng chi bộ vững mạnh.
- Nếu sự việc không ñược xử lý kịp thời hoặc xử lý không nghiêm minh
sẽ ảnh hưởng ñến uy tín của lãnh ñạo và gây khó khăn cho hoạt ñộng quản lý,
ñiều hành, có thể trở thành cơ sở cho sự mất ñoàn kết trong nội bộ.
IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI
QUYẾT TÌNH HUỐNG

1. Xây dựng và phân tích phương án
a) Phương án 1:
Theo kết luận của ðoàn thanh tra Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân huyện N
triệu tập chị A lên tường trình lại toàn bộ sự việc và yêu cầu chị A hoàn trả lại
số tiền ñã giữ lại của các giáo viên nghỉ tinh giản biên chế. Thành lập hội ñồng
kỷ luật căn cứ theo ðiều 39 của Pháp lệnh cán bộ công chức (ðiều 79 Luật
Cán bộ, Công chức), sau ñó ra quyết ñịnh cảnh cáo chị A trước toàn cơ quan,
lùi thời gian lên lương một năm, vẫn giữ nguyên chức Trưởng phòng, về phía
tổ chức ðảng kỷ luật chị A với mức khiển trách.

* Ưu ñiểm của phương án:
- Vụ việc ñược xử lý nhanh chóng kịp thời;
- Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo ñối với chị A là nhằm mục
ñích giáo dục, ñồng thời góp phần phòng ngừa, tránh ñể sự việc tiếp diễn lặp
lại.
- Thu hồi nhanh số tiền chị A ñã chiếm dụng của các giáo viên nghỉ tinh
giản biên ñể trả lại cho các ñối tượng.

* Nhược ñiểm của phương án:
- Hình thức kỷ luật như vậy là nhẹ so với mức ñộ vi phạm do chị A gây
ra. Giải quyết theo phương án này khó có thể nhận ñược sự ñồng thuận của tập

thể cán bộ, giáo viên trong phòng giáo dục, quần chúng nhân dân cũng như các
ñối tượng nghỉ tinh giản biên chế.
- Hoàn cảnh hiện nay của chị A rất khó khăn vì phải lo cai nghiện ma tuý
cho con trai, nếu thu hồi số tiền ngay xẽ gây cho gia ñình chị gặp không ít
những khó khăn.
- Phương án này tính khả thi không cao

b) Phương án 2:
- Trên cơ sở kết luận của ñoàn thanh tra Sở Nội vụ ngày 20 tháng 3 năm
2008, Uỷ ban nhân dân huyện N gọi chị A lên tường trình lại toàn bộ sự việc
và phân tích cặn kẽ tác hại của sự việc ñể chị A hiểu, chị A rất ăn năn hối lỗi vì
bao nhiêu năm phấn ñấu mà chỉ trong thời gian suy nghĩ nông cạn chị ñã làm
mất ñi niềm tin của mọi người.
- Sau ñó Uỷ ban dân dân huyện N thành lập hội ñồng kỷ luật, hội ñồng kỷ
luật ñưa ra những nhận ñịnh vi phạm của chị A là do nhất thời không suy nghĩ
xuất phát từ hoàn cảnh khó khăn nên ñã phạm sai lầm, xét qua trình cống hiến,
rèn luyện phấn ñấu của chị từ trước tới nay luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
ñược giao có nhiều cống hiến cho xã hội.
- Hội ñồng ra quyết ñịnh cách chức Trưởng phòng Phòng Giáo dục và
ñào tạo huyện ñối với chị A, ñồng thời tạo ñiều kiện cho chị tiếp tục ñược làm
việc tại Phòng Giáo dục và ñào tạo huyện.
- Yêu cầu chị A hoàn lại dần số tiền ñã chiếm dụng trong thời gian 1
tháng, vì ñây là số tiền trợ cấp của cá nhân do vậy thời gian thu hồi tiền không
thể kéo dài hơn ñược.
- Về phía tổ chức ðảng cảnh cáo trước toàn chi bộ.

* Ưu ñiểm của phương án:
- Không gây sáo trộn lớn trong công tác tổ chức của phòng
- Phương án này hợp lý vì vụ việc ñược giải quyết một cách nhanh chóng
làm dịu ngay ñược dư luận xã hội

- Tạo cho các cán bộ, công chức trong huyện tin vào sự công minh của
pháp luật, tin tưởng vào sự lãnh ñạo, chỉ ñạo của ðảng và Nhà nước, ñó cũng
là bài học cho mỗi cán bộ, công chức ñể có ý thức phấn ñấu tự rèn luyện bản
thân.
- ðể gia ñình chị A có ñược thời gian lo thu xếp tiền ñể trả lại cho số cán
bộ giáo viên ñã nghỉ, gia ñình chị A sẽ ñỡ ñược những khó khăn.
- Bản thân chị A thấy ñược thiện ý của lãnh ñạo, của ñồng nghiệp, ñồng
chí, trong việc xử lý kỷ luật chị từ ñó xẽ có ý thức cố gắng sửa chữa những sai
lầm mà chị ñã mắc phải.
- Giữ vững kỷ luật, kỷ cương, thể hiện ñược tính nhân ñạo, tính giáo dục
cao của tổ chức trước khuyết ñiểm của công chức.
- Phát huy ñược pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Phương án này có tính khả thi cao.

* Nhược ñiểm của phương án:
Chậm thu hồi ñược số tiền ñã thất thoát, cơ quan phải giải thích xin chậm
lại thời gian trả số tiền bị chiếm dụng cho các ñối tượng tinh giản.

c) Phương án 3:
Trên cơ sở kết luận của ðoàn thanh tra Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân
huyện N giao cho Phòng Nội vụ huyện thành lập hội ñồng kỷ luật ñưa ra mức
kỷ luật buộc thôi việc, về phía tổ chức ðảng khai trừ chị A ra khỏi ðảng và
yêu cầu chị A hoàn lại số tiền ñã chiếm dụng.

* Ưu ñiểm của phương án:
- ðảm bảo ñược tính nghiêm minh của pháp luật, giữ nghiêm kỷ cương
phép nước, kỷ luật lao ñộng, nội quy, quy chế của cơ quan.
- Giải quyết ñược những bức xúc của dư luận quần chúng nhân dân cũng
như các cán bộ, giáo viên nghỉ tinh giản biên chế.
- Thu hồi ñược nhanh số tiền ñã thất thoát ñể hoàn trả lại cho các ñối

tượng nghỉ tinh giản.

* Nhược ñiểm của phương án:
- Với mức kỷ luật quá nặng như vậy dễ dẫn ñến tình trạng của chị A tiêu
cực, tư tưởng không vững vàng, bất mãn, chán nản từ ñó ñẩy chị A ñến bước
ñường cùng.
- Hoàn cảnh của chị A ñang khó khăn sẽ không thể lo ngay ñược ñủ số
tiền ñể trả lại số tiền ñã chiếm dụng. Bị mất việc làm gia ñình chị sẽ không có
nguồn thu nhập ñể lo cuộc sống gia ñình, cũng như thuốc thang chữa trị cho
con.
- Với mức kỷ luật như vậy sẽ thiệt thòi ñối với chị A vì:
Thứ nhất: Xét về mức ñộ vi phạm của chị A chưa ñến mức phải chịu hình
thức kỷ luật nặng như vậy và chị ñã nhận ra những khuyết ñiểm và ăn năn hối
lỗi sau khi vi phạm.
Thứ hai: Xét trong quá trình công tác chị ñã có nhiều cống hiến.
- Phương án này không mang tính khả thi

2. Lựa chọn phương án
Qua 3 phương án ñã trình bày trên, tôi chọn phương án 2 làm phương án
ñể giải quyết tình huống vì theo tôi ñây là phương án tối ưu nhất, giải quyết vụ
việc có tình có lý, thể hiện ñược tính ưu việt và sự bao dung của tổ chức trước
khuyết ñiểm của cán bộ, công chức, giải quyết phương án này chị A sẽ nhìn
nhận ra ñược những sai phạm ñã mắc phải, từ ñó cố gắng sửa chữa, tu dưỡng
bản thân ñể tiếp tục phấn ñấu.

V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ðÃ
LỰA CHỌN
Nhận ñược ñơn tố cáo của tập thể giáo viên nghỉ tinh giản theo Nghị ñịnh
số: 132/2007/Nð-CP, Thanh tra Sở Nội vụ thành phố H ñã tiến hành thanh tra,
xem xét và phân tích kỹ lưỡng tình huống xảy ra. Vì ñây là một tính huống có

liên quan ñến quyền lợi chính ñáng của những ñối tương tinh giản biên chế mà
vấn ñề này rất nhạy cảm nó ñòi hỏi phải ñược xử lý hợp tình, hợp lý. Do vậy,
cần giải quyết một cách nhanh chóng, nếu ñể lâu:
+ Dư luận lan rộng dẫn ñến có nhiều luồng tư tưởng gây mất ổn ñịnh
trong nội bộ cán bộ, công chức trong huyện và lòng tin của quần chúng nhân
dân với chính quyền huyện N bị tổn thất.
+ Tư tưởng của các ñối tượng tinh giản biên chế ñang bị kích ñộng sẽ gây
rối mất trật tự công cộng.
Trong công tác quản lý nếu chủ quan chỉ giải thích chung chung sự việc,
không lựa chọn ñúng phương án xử lý hoặc chậm ñược giải quyết, ñể lâu thì sẽ
xảy ra hậu quả khôn lường.
Sau một thời gian thanh tra ðoàn thanh tra Sở Nội vụ thành phố H ñi ñến
kết luận: Chị Nguyễn Thị A ñã chỉ ñạo kế toán và thủ quỹ Phòng giáo dục và
ñào tạo huyện N giữ tiền trợ cấp của một số cán bộ ngành giáo dục nghỉ tinh
giản biên chế, ñây là một hành vi tham ô chiếm ñoạt tài sản của công dân. ðề
nghị Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện N là cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ
Phòng giáo dục và ñào tạo huyện, tiến hành xem xét kỷ luật.
* Về phía chính quyền huyện N
Căn cứ theo kết luận của ðoàn Thanh tra, Uỷ ban nhân dân huyện N tiến
hành:
1- Uỷ ban nhân dân giao cho Phòng Nội vụ huyện lên kế hoạch cụ thể ñể
giải quyết vụ việc.
- Ngày 01 tháng 4 năm 2008 Phòng Nội vụ huyện triệu tập chị A lên yêu
cầu chị tường trình lại toàn bộ sự việc, trên cơ sở ñó thấy ñược mức ñộ vi
phạm, thành khẩn nhận khuyết ñiểm, xác ñịnh rõ trách nhiệm của cá nhân ñồng
thời phân tích cặn kẽ tác hại của sự việc ñể chị hiểu.
- Yêu cầu Phòng giáo dục và ñào tạo huyện tiến hành họp kiểm ñiểm chị
A.
2- Ngày 10 tháng 4 năm 2008 Phòng Giáo dục và ñào tạo huyện tiến hành
họp kiểm ñiểm chị A.

Chị A tường trình lại toàn bộ sự việc và kiểm ñiểm trước toàn thể cơ
quan. Tập thể cán bộ phòng giáo dục và ñào tạo huyện góp ý kiến phân tích
mức ñộ vi phạm của chị A và biểu quyết hình thức thi hành kỷ luật ñối với chị
A, 100% cán bộ, công chức trong phòng nhất trí kỷ luật ở mức cách chức
trưởng phòng, ñề nghị lên Hội ñồng kỷ luật của huyện H xem xét quyết ñịnh,
nội dung cuộc họp ñược ghi biên bản ñầy ñủ. Qua ñây thể hiện ñược tính dân
chủ, ñảm bảo ñúng quy trình, thủ tục trong xem xét, kỷ luật cán bộ, công chức.
3- Ngày 15 tháng 4 năm 2008 Hội ñồng kỷ luật của Uỷ ban nhân dân
huyện N tiến hành họp xét hình thức kỷ luật ñối với chị A. Hội ñồng kỷ luật
của huyện gồm: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện (Chủ tịch hội ñồng), Phó
phòng giáo dục và ñào tạo huyện, Trưởng phòng Nội vụ, ñại diện công ñoàn,
ñại diện ñoàn thanh niên. Trong cuộc họp chị A ñược triệu tập ñến.
Các thành viên trong cuộc họp tham gia phát biểu ý kiến và phân tích cặn
kẽ mức ñộ vi phạm cho chị A hiểu, chị A rất ăn năn hối lỗi vì bao nhiêu năm
phấn ñấu mà chỉ trong thời gian suy nghĩ nông cạn chị ñã làm mất ñi niềm tin
của mọi người. Chị A mong muốn cơ quan tạo ñiều kiện ñể chị có cơ hội sửa
chữa những sai lầm mà chị ñã gây ra.
Sau ñó, hội ñồng kỷ luật ñưa ra những nhận ñịnh vi phạm của chị A, là do
nhất thời không suy nghĩ xuất phát từ hoàn cảnh khó khăn nên ñã phạm sai
lầm, xét qúa trình cống hiến, rèn luyện phấn ñấu của chị từ trước tới nay luôn
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ñược giao có nhiều cống hiến cho xã hội. Mức
ñộ vi phạm của chị A chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự, do vậy căn
cứ theo khoản 01 ðiều 39 của Pháp lệnh cán bộ, công chức, ðiều 79 Luật Cán
bộ, Công chức quy ñịnh “cán bộ, công chức vi phạm các quy ñịnh của pháp
luật, nếu chưa ñến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ thuộc tính chất,
mức ñộ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau: Khiển trách,
cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc ” và khoản 05
ðiều 39, “ Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho người bị
thiệt hại theo quy ñịnh của pháp luật ”.

Hội ñồng biểu quyết thống nhất hình thức kỷ luật:
+ Cách chức trưởng phòng giáo dục và ñào tạo huyện, 100% các thành
viên trong hội ñồng biểu quyết nhất trí, cho tiếp tục làm việc tại phòng giáo
dục và ñào tạo huyện nhưng ñảm nhận công việc khác cho phù hợp.
+ Yêu cầu chị A hoàn lại số tiền ñã chiếm dụng trong thời gian 1 tháng
(kể từ ngày họp xét) vì ñây là số tiền trợ cấp của cá nhân do vậy thời gian thu
hồi tiền không thể kéo dài hơn ñược.
Sau ñó giao cho Phòng Nội vụ huyện tham mưu cho UBND huyện ra
quyết ñịnh kỷ luật theo ñúng thủ tục và tiến trình theo quy ñịnh hiện hành.
4- Quyết ñịnh kỷ luật chị A ñược gửi lên cấp trên và thông báo trong toàn
ngành và gửi các cơ quan liên quan.
5- Phòng Nội vụ huyện tham mưu cho UBND huyện nghiên cứu, xem xét
củng cố lại lãnh ñạo Phòng giáo dục và ñào tạo huyện ñể ñề bạt trưởng phòng
mới, tránh sáo trộn về nhân sự của Phòng giáo dục và ñào tạo huyện.
*Về phía tổ chức ðảng
Thường trực Huyện uỷ huyện N, chỉ ñạo cho Uỷ ban kiểm tra ñảng của
Huyện uỷ xây dựng kế hoạch, nội dung, thời gian tiến hành kiểm tra ñảng ñối
với chị A và Phòng giáo dục và ñào tạo huyện N (giải quyết vụ việc theo ñơn
thư tố cáo) thông báo cho Chi bộ phòng giáo dục và ñào tạo huyện, lãnh ñạo
phòng giáo dục và ñào tạo lên kế hoạch, nội dung, thời gian kiểm tra.
- Tới ngày ñoàn kiểm tra xuống làm việc, Chi bộ phòng giáo dục và ñào
tạo huyện mở hội nghị chi bộ, do ñồng chí Bí thư chi bộ ( Phó trưởng phòng
giáo dục và ñào tạo huyện) chủ trì.
Chi bộ phân tích cho chị A hiểu ñược mức ñộ sai phạm của bản thân, Chi
bộ cũng phân tích thêm về quá trình làm việc chị A cũng có nhiều thành tích và
chị A cũng thấy ñược mức ñộ vi phạm của bản thân, hứa xẽ cố gắng sửa chữa.
Căn cứ theo khoản 02 ðiều 35 của ðiều lệ ðảng Cộng sản Việt Nam quy ñịnh,
Chi bộ kết luận ñưa ra hình thức kỷ luật ðảng với mức ñộ cảnh cáo trước toàn
chi bộ.
Chi bộ biểu quyết hình thức kỷ luật: 100% nhất trí với hình thức kỷ luật

cảnh cáo trước toàn chi bộ Phòng giáo dục và ñào tạo huyện N.
Quyết ñịnh kỷ luật cảnh cáo chị A trước toàn chi bộ, chi bộ Phòng giáo
dục và ñào tạo huyện N trực tiếp gửi lên cấp trên.
*Nhận ñịnh kết qủa xử lý tình huống:
Qua việc xử lý tình huống cho thấy, khi có tình huống xảy ra người cán
bộ quản lý phải thu thập thông tin, tìm hiểu rõ nguyên nhân, phân tích tình
huống chính xác, sau ñó ñưa ra ñược phương án giải quyết tối ưu nhất, có tính
khả thi cao. Có nghĩa là trong quá trình xử lý tình huống phải hợp tình, hợp lý,
phù hợp với các văn bản hướng dẫn của cấp trên. Tình huống trên do một phần
buông lỏng trong quá trình quảnlý, dẫn ñến tình huống xảy ra.
Việc lựa chọn phướng án trên ñã ñảm bảo thực hiện ñược các mục tiêu xử
lý tình huống ñã ñược xác ñịnh
Với mức ñộ vi phạm của chị A thì hình thức kỷ luật trên tuy còn nhẹ,
song ở ñây toát lên ñược ý nghĩa nhân văn tốt ñẹp, tính giáo dục cao của ðảng
và Nhà nước ta.
Lãnh ñạo lấy lại ñược uy tín ñồng thời cũng rút ra ñược bài học trong
công tác quản lý cán bộ, công chức cũng như quản lý tài chính của ñơn vị.
* Bài học rút ra từ tình huống:
- Về phí tổ chức ðảng: ðây là một bài học rút ra cho Chi bộ phòng giáo
dục và ñào tạo huyện N trong việc quản lý ñảng viên của chi bộ mình không
nghiêm túc, tạo sơ hở cho ñảng viên vi phạm pháp luật, ảnh hưởng tới toàn chi
bộ trong xây dựng chi bộ vững mạnh.
- Về phía chính quyền: ðây là bài học rút ra cho tổ chức phòng giáo dục
và ñào tạo huyện trong vấn ñề chọn lựa nhân sự cho những lần sau. ðây là bài
học có ý nghĩa răn ñe, cảnh tỉnh, giáo dục ñối với tất cả ñội ngũ cán bộ, công
chức trong ñơn vị.
- Về phía các ñoàn thể trong cơ quan: Là bài học cho sau này trong việc
bảo vệ quyền lợi, cũng như nắm bắt tư tưởng, nguyện vọng của quần chúng ñể
kịp thời uốn nắn, ñồng thời cần có sự kết hợp giữa các tổ chức ñoàn thể về việc
ñẩy lùi các tệ nạn xã hội hiện nay.

- Qua xử lý tình huống về kỷ luật cán bộ, công chức bản thân tôi rút ra ñược
những bài học rất thiết thực trong việc quản lý cán bộ, công chức không những
quản lý tốt về trình ñộ chuyên môn mà còn phải quản lý chặt chẽ trong việc trau
dồi phẩm chất ñạo ñức của người cán bộ, công chức, cũng như việc chấp hành
chủ trương, ñường lối của ðảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước.

VI. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
Thông qua phân tích, xử lý tình huống trên tôi có một số kiến nghị sau:
1. Tăng cường hơn nữa pháp chế xã hội chủ nghĩa trong các cơ quan
ðảng và Nhà nước.
2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về tài chính của các ñơn vị một
cách thường xuyên, liên tục.
3- Có chế ñộ khen thưởng, kỷ luật hợp lý ñể kịp thời ñộng viên những cán
bộ, công chức có ý thức thành tích trong công tác, ñồng thời xử lý nghiêm
minh những cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, ngăn chặn những hiện tượng
tiêu cực gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng ñội ngũ cán bộ công chức.
4- Nên thường xuyên phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cơ
quan, ñơn vị, các tổ chức ñoàn thể ,
5- Thường xuyên chăm lo xây dựng ñội ngũ cán bộ, công chức các cấp,
các ngành, các ñơn vị vững mạnh về mọi mặt, ñảng viên, cán bộ, công chức
phải tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân, học hỏi nâng cao hiểu biết về về chủ
trương, ñường lối của ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, kiên quyết
ñấu tranh, phòng chống các tệ nan xã hội, các biểu hiện vi phạm pháp luật.

2. Kết luận
Thực tiễn hiện nay công tác quản lý cán bộ, công chức là một vấn ñề hết
sức quan trọng, thường xảy ra các tình huống liên quan ñến quyền và lợi ích
trực tiếp của cán bộ và nhân dân. Nếu không ñược xem xét, coi trọng và giải
quyết kịp thời sẽ dẫn ñến tư tưởng bất ổn trong cán bô, công chức, nhân dân về

chế ñộ, quyền làm chủ. Do ñó khi tình huống xảy ra cần ñược xác ñịnh mức ñộ
sự việc, từ ñó ñưa ra phương án giải quyết chính xác, dựa trên cơ sở kết hợp
giữa pháp lý và ñạo lý thì mới ñược cán bộ và nhân dân ñồng tình ủng hộ.
Do vậy, ñòi hỏi người lãnh ñạo, quản lý không chỉ là nhà tổ chức, nhà
chuyên môn giỏi mà còn phải là người biết ñiều hành quản lý công việc trong
tư cách là một nhà giáo dục, thuyết phục, linh hoạt nhạy bén trong cơ chế thị
trường. Nhất là trong giai ñoạn cách mạng hiện nay, ñất nước ta ñang trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khi chúng ta ñang thực hiện nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
từ ñó có rất nhiều yếu tố tiêu cực từ mặt trái của cơ chế thị trường tác ñộng
không nhỏ ñến ñời sống của mỗi cán bộ, công chức, viên chức chính vì vậy ñòi
hỏi người lãnh ñạo phải thường xuyên, liên tục tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát ñối với mọi hoạt ñộng của cơ quan trên cơ sở ñó phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những biểu hiện vi phạm kỷ luật, hạn chế ñến mức thấp nhất
những sơ hở trong quản lý ñiều hành không ñể xảy ra những tiêu cực làm tổn
hại uy tín và lợi ích tập thể và Nhà nước.
Nội dung tình huống trình bày trong trên ñây chỉ là một tình huống trong
quản lý cán bộ, công chức, với mong muốn của tôi là tìm ra ñược phương án
tối ưu nhất ñể giải quyết vụ việc. Qua ñó bồi dưỡng thêm kiến thức cho mình
trong thực tế công tác sau này, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của việc
quản lý cán bộ, công chức trong thời ñại mới./.

DANH MỤC TÀI LIỆU

1. Luật Cán bộ, Công chức;
2. Luật Bồi thường thiệt hại Nhà nước;
3. Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa ñổi, bổ sung ngày 29/4/2003.
4. Nghị ñịnh số: 132/2007/Nð-CP ngày 8/8/2007 của Chính Phủ về
chính sách tinh giản biên chế.
5. Thông tư số : 02/2007/TTLT ngày 24/9/2007 của liên Bộ Nội vụ -

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
6. Giáo trình Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước
(Phần I, II, III)
7. ðiều lệ ðảng cộng sản Việt Nam

×