Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Công tác tổ chức kế toán chi phí doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hóa chất bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 107 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
..

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------

ISO 9001 : 2008

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: KẾ TỐN – KIỂM TỐN

Sinh viên

: Lâm Thị Ngọc Mai

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Văn Tƣởng

HẢI PHÒNG - 2012
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

1


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG
-----------------------------------

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT BÌNH MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Sinh viên

: Lâm Thị Ngọc Mai

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Văn Tƣởng

HẢI PHÒNG - 2012

Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

2


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai

Mã SV: 120545

Lớp: QT1204K

Ngành: Kế tốn – Kiểm tốn

Tên đề tài: Hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần hóa chất Bình Minh

Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

3


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính tốn và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................

Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Người hướng dẫn

Sinh viên

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2012
Hiệu trƣởng

GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị

Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

5



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..

2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính tốn số
liệu…):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..

3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2012

Cán bộ hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

6


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng
vững, tồn tại và phát triển thì phải khơng ngừng đổi mới sáng tạo nhằm hạ thấp
chi phí cá biệt so với chi phí xã hội, để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Do
vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà sản xuất là phải nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm của doanh nghiệp mình. Để có thể biết được một doanh nghiệp có
khả năng phát triển hay không cần thông qua các con số về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Những thơng tin này chỉ có kế tốn mới thu thập, tổng hợp và
cung cấp được và đó cũng là cơ sở để cơ quan thuế, các đối tác làm ăn và các tổ
chức tài chính xem xét làm việc và hợp tác.
Việc tổ chức hạch tốn của doanh nghiệp có nhiều khâu quan trọng trong
đó cơng tác tổ chức kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là
một khâu cơ bản của hạch tốn kế tốn bởi nó cho ta biết sản phẩm của doanh
nghiệp tiêu thụ như thế nào. Chi phí trong q trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ra sao và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ mà doanh nghiệp đạt
được. Những thông tin từ đây giúp cho các nhà quản trị đưa ra đối sách phù hợp.
Qua thời gian thực tế tìm hiểu cơng tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần hóa
chất Bình Minh em đã hiểu sâu hơn về cơng tác kế toán như thế nào và tầm quan

trọng của nó. Từ kiến thức em đã được học và thực tế tìm hiểu em đã chọn đề
tài: “Cơng tác tổ chức kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty cổ phần hóa chất Bình Minh” làm khóa luận tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn
doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần hóa chất Bình
Minh để thấy được những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế tốn, từ đó đề
xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh của Cơng ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

7


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần
hóa chất Bình Minh trong năm 2011.
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doang nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại cơng ty Cổ phần hóa chất Bình Minh.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần hóa chất Bình Minh.
Trong q trình thực tập và hồn thành khóa luận, em đã nhận được sự
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các cán bộ và nhân viên Phịng kế tốn của

Cơng ty và thầy giáo – Thạc sĩ Phạm Văn Tưởng. Tuy nhiên, do vốn kiến thức
còn hạn chế cùng với thời gian thực tế chưa nhiều nên luận văn của em khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của
các thầy cô giáo để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Một vài nét về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.1.1. Doanh thu.
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh thu: Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.1.2. Các loại doanh thu
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là

tổng số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

9


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ
theo kết quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn
của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn
tất cả bốn (4) điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế tốn;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Doanh thu nội bộ: Là số doanh thu có được do bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
cơng ty, tổng cơng ty tính theo giá bán nội bộ.
 Doanh thu hoạt động tài chính: Là giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính. Gồm:
- Lãi cho vay ngắn và dài hạn.
- Lãi từ bán chứng khoán và cổ tức được chia.
- Lãi từ hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong quan hệ thanh toán.
- Thu từ chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Thu từ lãi bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp.
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 2 điều
kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
1.1.1.3. Phương pháp xác định
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh
thu được quy định trong Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

10


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch được ghi nhận

đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh tốn.
- Với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì
doanh thu là tổng giá thanh tốn (giá bán bao gồm thuế TTĐB hoặc thuế xuất
khẩu).
- Doanh nghiệp nhận gia cơng hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu số
tiền gia công thực tế dược hưởng, không bao gồm giá trị hàng háo nhận gia
công.
1.1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt:
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Là thuế tính trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất đến tiêu
dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu đã được xác định trong kỳ.
- Thuế xuất khẩu: Là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa,
dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.

Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K


11


Khóa luận tốt nghiệp
Doanh
thu

Doanh

Trường ĐHDL Hải Phịng
Chiết khấu

= thu bán

thuần

-thương

hàng

Trị giá

Giảm

Thuế GTGT

- hàng bán - giá hàng - trực tiếp, thuế

mại


bị trả lại

bán

XK, thuế TTĐB

1.1.2. Chi phí.
1.1.2.1. Khái niệm.
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
1.1.2.2. Các loại chi phí.
 Giá vốn hàng bán: Là trị giá thực tế xuất kho của sản phẩm, hàng hóa
(hoặc bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với
doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành
và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trưc tiếp khác
phát sinh được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ.
 Chi phí bán hàng: Là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên báng hàng
- Chi phí vật liệu bao bì
- Chi phí dụng cụ đồ dùng trong bán hàng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí khác bằng tiền
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tồn bộ chi phí phát sinh liên quan
đến hoạt động kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung tồn

doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

12


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phịng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dự phịng
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền khác
 Chi phí hoạt động tài chính: Là tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động về vốn và đầu tư tài chính. Chi phí hoạt động tài chính chủ yếu bao
gồm:
- Chi phí cho vay và đi vay vốn
- Chi phí góp vốn liên doanh
- Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
- Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái
- Chi chiết khấu thanh toán cho người mua...
 Chi phí khác: Là tồn bộ chi phí phát sinh do các sự kiện riêng biệt hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp như:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ

- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có)
- Chênh lệch giảm do đánh giá lại TSCĐ
- Chi cho tài trợ, viện trợ, biếu tặng
- Tiền phạt do vi pham hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy thu thuế
- Các khoản chi phí do kế tốn bị ghi nhầm hay bỏ sót khi ghi sổ kế tốn
- Các khoản chi phí khác
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu, thu trên kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập hỗn lại phát sinh trong năm
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

13


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính
hiện tại.
-

Phương pháp để tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế TNDN

1.1.3. Xác định kết quả kinh doanh.
1.1.3.1. Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả sản
xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác mà doanh nghiệp

tiến hành trong kỳ. Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
1.1.3.2. Cách xác định kết quả kinh doanh.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu tài chính và
chi phí tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
chi phí khác.
1.2. Sự cần thiết phải tổ chức cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh.
1.2.1. Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh.
 Đối với doanh nghiệp:
Việc tổ chức công tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh giúp doanh nghiệp:
- Nắm và đánh giá được hiệu quả sản xuất, kinh doanh của từng hoạt động
trong doanh nghiệp.
- Làm căn cứ để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, thực hiện việc phân phối
và tái đầu tư sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

14


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

- Đưa ra được những chiến lược, giải pháp sản xuất kinh doanh dựa trên

thông tin thu thập được.
 Đối với nhà nước:
Việc tổ chức kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng đối với nhà nước:
- Dựa trên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan thuế xác định
khoản thuế phải thu.
- Thông qua tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của các doanh
nghiệp, các nhà hoạch định kinh tế quốc gia sử dụng chính sách tiền tệ, chính
sách thuế và các khoản trợ cấp, trợ giá để đề ra các giải pháp phù hợp phát triển
kinh tế tầm vĩ mô tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước, việc xác đinh doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh không những đảm bảo doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả mà cịn đảm bảo nguồn vốn của nhà nước khơng bị thất
thốt.
 Đối với nhà đầu tư: giúp các nhà đầu tư nắm bắt, phân tích, đánh giá
tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa
ra các quyết định đầu tư một cách chính xác và hiệu quả nhất.
 Đối với các tổ chức tài chính trung gian: dựa trên số liệu về doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp làm căn cứ để quyết
định cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
 Đối với nhà cung cấp: kết quả kinh doanh, lịch sử thanh toán là căn cứ
để quyết định cho doanh nghiệp chậm thanh tốn....
1.2.2. Vai trị, nhiệm vụ của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
1.2.1.1. Vai trị:
- Việc hạch tốn doanh thu, chi phí thì xác định kết quả kinh doanh là cơ
sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán nhất định của doanh nghiệp, là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thơng tin
cần thiết giúp cho ban lãnh đạo có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K


15


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

hoạch và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất,
đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin tài chính cho các bên liên quan.
- Kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng của một kỳ kế toán. Nó cho ta
biết được trong kỳ kế tốn đó cơng ty được lãi hay lỗ. Vì vậy việc xác định kết
quả kinh doanh phải chính xác, đúng đắn và đầy đủ.

1.2.2.2 Nhiệm vụ:
- Phản ánh, tính tốn và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí phát
sinh trong kỳ cho từng đối tượng chịu chi phí của hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ kế tốn.
- Phản ánh tính tốn và kết chuyển chính xác kết quả của từng hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp nhằm xác định và phân phối kết quả
kinh doanh đúng đắn, hợp lý.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
1.3. Nội dung cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.3.1.1. Chứng từ kế tốn sử dụng.

Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, phương thức thanh toán, kế
toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ (Hố đơn thơng thường Mẫu số
01 GTKT-3LL, Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 02 GTTT-3LL)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng…)
- Chứng từ liên quan khác: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng.
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

16


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

Để phản ánh các khoản liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ kế toán sử dụng các tài khoản sau:
 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá
mua vào và bán bất động sản đầu tư.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
- Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2 :
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá

TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tư
 Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích
kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa
các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một cơng ty, Tổng cơng ty
tính theo giá bán nội bộ. Ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ cịn bao gồm các
sản phẩm, hàng hóa xuất biếu tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh…
- Tài khoản 512 khơng có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp (chi tiết theo TK 33311 –
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

17


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

Thuế GTGT đầu ra)
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu
vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế
GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ

trong kỳ.
Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK
111, 112, 131…
1.3.1.3. Phương pháp hạch toán.
 Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho, tại quầy, hay
tại phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi người mua đã nhận đủ hàng
và ký vào hóa đơn bán hàng thì số hàng đã bàn giao được chính thức coi là tiêu
thụ.
Sơ đồ 1.3.1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trực tiếp
TK511

TK111,112,131...
Tổng giá thanh toán
(Phương pháp trực tiếp)
Giá chưa thuế GTGT
(Phương pháp khấu trừ)

TK33311
Thuế GTGT

 Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức gửi đại lý
Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho
bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Đối với bên giao đại lý: Doanh nghiệp giao hàng cho bên nhận đại lý,
bên đó sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán cho doanh nghiệp và nhận hoa hồng.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) trên tổng giá
trị hàng gửi bán khơng được trừ phần hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý.
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K


18


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

Khoản hoa hồng được coi như khoản chi phí và được hạch tốn vào TK 641.
- Đối với bên nhận đại lý: Số hàng bán đại lý không phải sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp cũng có trách nhiệm bảo quản, bán hộ và
được hưởng hoa hồng như trong hợp đồng đã ký.

Sơ đồ 1.3.1.2: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức đại lý
TK155,156

TK157

Xuất kho thành phẩm,
hàng hóa gửi đại lý bán
TK511

TK632

Đại lý đã bán được
thành phẩm, hàng hóa

TK111,112, 131...

Doanh thu BH đại lý


TK641

Hoa hồng trả cho đại lý

TK3331
Thuế GTGT

TK133
Thuế GTGT

 Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền trả chậm phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu
thụ (về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua trả hết tiền).
Sơ đồ 1.3.1.3: Hạch toán DT bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
TK511
Doanh thu bán hàng
(ghi theo giá trả ngay)
TK3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK515
TK3387

Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

TK131
Tổng tiền còn

phải thu của KH

TK111, 112

19


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

Ghi nhận lãi
hàng kỳ

Lãi trả chậm
trả góp

Số tiền đã thu
của khách hàng

 Kế tốn doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi cho khách, kế toán phải ghi nhận
doanh thu bán hàng và tính thuế GTGT đầu ra. Khi doanh nghiệp nhận hàng của
khách kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào.
Sơ đồ 1.3.1.4: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng
đổi hàng
TK511

TK131


Hàng xuất đi đổi

TK152,153,156
Nhập hàng của khách

TK3331

TK133

Thuế GTGT

Thuế GTGT

đầu ra
TK111,112
Số tiền chi thêm

TK111,112
Số tiền thu về

để nhận hàng (nếu có)

 Kế tốn doanh thu bán hàng nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa
các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau trong một công ty, tổng công ty…
Sơ đồ 1.3.1.5: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ
nội bộ
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K


20


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

TK512

TK111,112,136
Ghi nhận DT bán hàng nội bộ
ngay khi xuất giao hàng
TK3331

Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

21


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

1.3.2. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho,phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Phiếu chi
- Hoá đơn GTGT
- Và các chứng từ khác có liên quan
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng.

- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo
thỏa thuận.
Tài khoản 521 khơng có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hóa
Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm
Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm trừ cho người mua do hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách.
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước
về các khoản thuế, phí và lệ phí và các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước
trong kỳ kế toán năm.

Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

22


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

1.3.2.3. Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 1.3.2.1: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại

TK111,112,131

TK333(33311)
Thuế GTGT đầu ra

Số tiền chiết khấu
Tm cho người mua

TK521
DT khơng
TK511
có thuế GTGT
Cuối kỳ k.c

Sơ đồ 1.3.2.2: Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
TK111,112,131

TK532

TK511,512

Doanh thu do giảm giá hàng Cuối kỳ, kết chuyển tổng
bán đã có thuế GTGT(pp
số giảm giá phát sinh
trực tiếp)
trong kỳ
Doanh thu chưa có thuế GTGT
(pp khấu trừ)
TK333(33311)
Thuế GTGT


Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

23


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

Sơ đồ 1.3.2.3: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại
TK111,112,131

TK531

Doanh thu hàng bán bị trả lại

TK511,512

Cuối kỳ, kết chuyển tổng

đã có thuế GTGT(pp trực tiếp) doanh thu hàng bị trả lại
Doanh thu chưa có thuế GTGT
(pp khấu trừ)
TK333(33311)
Thuế GTGT

1.3.3. Kế tốn giá vốn hàng bán.
1.3.3.1. Các phương pháp xác định trị giá vốn.
- Phương pháp bình quân gia quyền:

Trị giá xuất trong kì = Đơn giá BQGQ x

Số lượng xuất

Số lượng xuất: là số lượng thành phẩm, hàng hóa xuất theo đề nghị của từng lần.
Đơn giá bình qn gia quyền có 2 phương pháp tính:
+ Phương pháp bình qn gia quyền cả kỳ dự trữ:
Đơn giá

Trị giá thực tế tồn đầu kì

+ Trị giá thực tế nhập trong kì

BQGQ
=
cả kỳ dự

Lượng thực tế hàng tồn đầu

trữ



+

Lượng thực tế hàng nhập
trong kì

Phương pháp này có ưu điểm là khá đơn giản, dễ thực hiện, nhưng có
nhược điểm là cơng việc sẽ dồn vào cuối kỳ, ảnh hưởng tới tiến độ của các phần

hành khác và khơng phản ánh kịp thời tình hình biến động của hàng hóa.
+ Phương pháp bình qn gia quyền sau mỗi lần nhập:
Đơn giá BQGQ
sau lần nhập thứ i

=

Trị giá thực tế tồn kho sau lần nhập thứ i
Số lượng thực tế tồn kho sau lần nhập thứ i

Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

24


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHDL Hải Phịng

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của
phương pháp trên nhưng việc tính tốn phức tạp, nhiều lần, tốn công sức. Do
đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở doanh nghiệp có ít chủng
loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng cịn lại cuối kỳ là hàng được mua
hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc
sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
- Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lơ hàng
nhậpnào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế tốn; chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó
tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của
nó.
1.3.3.2. Chứng từ kế tốn sử dụng.
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ khác có liên quan
1.3.3.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng các TK chủ yếu sau:
- TK 155 – Thành phẩm
Sinh viên: Lâm Thị Ngọc Mai – QT1204K

25


×